Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

luận văn khoa quản trị doanh nghiệp Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Thời Đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.76 KB, 43 trang )

TÓM LƯỢC
Nền kinh tế ngày càng phát triển, cộng thêm những yếu tố khác của môi trường
vĩ mô cũng như môi trường kinh doanh trong các ngành nói chung và ngành truyền
thông quảng cáo nói riêng của doanh nghiệp đã tạo ra những thuận lợi cũng như những
thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam. Để vượt qua được những khó khăn, tránh
được những rủi ro và hạn chế tối đa được những tổn thất do những rủi ro đó mang lại,
các doanh nghiệp cần phải quan tâm nhiều hơn đến công tác quản trị rủi ro. Tuy nhiên,
ở một số doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam đã không thực sự coi trọng, hoặc có thực
hiện công tác quản trị rủi ro, tuy nhiên không mấy hiệu quả. Vì vậy, em quyết định
chọn đề tài “
 !"#Khóa luận gồm có 4 phần:
$%&'%( Nêu ra tính cấp thiết của công tác quản trị rủi ro của các doanh
nghiệp nói chung và sự cấp thiết của công tác này với công ty TNHH sản xuất và
thương mại Tân Thời Đại nói riêng. Từ đó xác lập, tuyên bố vấn đề nghiên cứu, các
mục tiêu và phạm vi nghiên cứu và kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.
)*( Trình bày một số lý luận cơ bản về công tác quản trị rủi ro trong hoạt
động của doanh nghiệp. Cụ thể là các các khái niệm cơ bản về rủi ro, rủi ro trong kinh
doanh và công tác quản trị rủi ro cùng với các nhân tố ảnh hưởng công tác này.
)**( Giới thiệu sơ lược về Công ty, phân tích và đánh giá những rủi ro xảy
ra trong hoạt động kinh doanh và thực trạng công tác quản trị rủi ro trong Công ty
thông qua kết quả từ phiếu điều tra. Thông qua đó, rút ra những thành tựu và tồn tại
cũng như nguyên nhân của những thành tựu và tồn tại đó.
)***( Đưa ra các đề xuất và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị
rủi ro trong công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Thời Đại.
Ngoài những nội dung đã trình bày, khóa luận tốt nghiệp còn có lời cảm
ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, tài liệu tham khảo và các phụ lục về phiếu điều tra
trắc nghiệm, câu hỏi phỏng vấn cán bộ công nhân viên trong công ty TNHH sản xuất
và thương mại Tân Thời Đại .
Hà Nội, tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Thúy Hằng


i
LỜI CẢM ƠN
Để giúp chúng em đạt kết quả cao trong quá trình thực tập, nhà trường đã tạo
mọi điều kiện cho chúng em đi thực tập và giúp chúng em nắm chắc kiến thức và tiếp
cận với thực tế. Và em đã được các thầy cô trong Khoa Quản trị doanh nghiệp và Ban
giám đốc cùng các anh chị nhân viên trong Công ty TNHH sản xuất và thương mại
Tân Thời Đại giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô khoa
Quản trị doanh nghiệp, các thầy cô thuộc Bộ môn Nguyên lý quản trị cùng toàn thể
các thầy cô giáo trong trường Đại học Thương Mại đã tận tình giảng dạy và tạo mọi
điều kiện tốt nhất cho em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến Th.S Đào Hồng Hạnh – người đã trực tiếp
hướng d`n, giúp đỡ tận tình cho em trong thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Ban giám đốc cùng toàn thể
nhân viên, các phòng ban của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Thời Đại đã
cung cấp đầy đủ thông tin và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian thực
tập tại Công ty để em có thể nắm bắt được những kiến thức thực tế và hoàn thành đề
tài nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn!
ii
MỤC LỤC
CHƯƠNG I 5
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA 5
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 5
iii
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Giải thích
1 TNHH Trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ
2 STT Số thứ tự
3 VNĐ Việt Nam đồng

4 Th.s Thạc sĩ
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
STT Tên sơ đồ, bảng biểu Trang
1
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty TNHH sản xuất và
thương mại Tân Thời Đại
14
2
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH sản xuất và thương mại Tân Thời Đại trong 3 năm 2012,
2013, 2014
15
3
Bảng 2.2: Các rủi ro thường gặp trong Công ty TNHH sản xuất
và thương mại Tân Thời Đại
16
4
Bảng 2.3: Các rủi ro kinh doanh thường gặp trong Công ty
TNHH sản xuất và thương mại Tân Thời Đại
19
iv
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Rủi ro hiện diện xung quanh ta, trong cuộc sống hàng ngày cũng như trong hoạt
động kinh doanh, bất kể là nơi nào chúng ta đều có thể gặp sự cố rủi ro. Rủi ro được ví
như một thư gia vị, có lúc cay, lúc đắng, lúc ngọt, chúng làm cho cuộc sống của chúng
ta thêm nhiều mùi vị, nhiều màu sắc, nhiều tình huống và không nhàm chán.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ cũng phải đối mặt với vô vàn rủi
ro, bởi chúng xuất hiện ở khắp mọi nơi, trong tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp. Vì vậy, quản trị rủi ro là hoạt động không thể thiếu của một doanh
nghiệp.
Ngày này, với sự hỗ trợ tích cực của mạng thông tin toàn cầu và sự tiến bộ
nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, có nhiều loại hình doanh nghiệp với các hoạt
động kinh doanh đa dạng, những rủi ro cũng theo đó phát sinh nhiều hơn và phức tạp
hơn. Điều này đòi hỏi các nhà quản trị phải nhận biết các loại rủi ro mà doanh nghiệp
có thể gặp phải trong tương lai, để đưa ra những biện pháp xử lý phù hợp cho từng
trường hợp, né tránh được những rủi ro hoặc hạn chế tối đa những tổn thất do rủi ro có
thể mang lại.
Nhận ra tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro, Công ty TNHH sản xuất và
thương mại Tân Thời Đại v`n luôn dự báo những rủi ro có thể xảy ra, phân tích và đề
ra các giải pháp giúp phòng ngừa rủi ro cũng như hạn chế được tổn thất. Tuy nhiên, do
tiềm lực tài chính chưa đủ mạnh , kỹ năng quản trị rủi ro của các nhà quản trị còn kém
và có rất nhiều nguyên nhân khác khiến công tác quản trị rủi ro của công ty v`n còn
tương đối đơn giản, chưa dự báo được hết các rủi ro có thể xảy ra, gây ra những tổn
thất khá lớn cho công ty.
Xuất phát từ những vấn đề và những phát hiện qua quá trình thực tập tại Công ty
TNHH sản xuất và thương mại Tân Thời Đại nên em chọn đề tài “ 
) !” làm đề tài
khóa luận.
2
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài:
Qua một thời gian tìm hiểu, em được biết tại trường Đại học Thương Mại, đã có
một số đề tài luận văn, đề tài nghiên cứu về vấn đề quản trị rủi ro như sau:
• Phạm Thị Hoa Hoè (2013), Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ công nghiệp Hưng Việt, Đại học Thương mại.
Luận văn đã nêu lên đầy đủ phần lý luận liên quan đến rủi ro. Trong phần thực
trạng tác giả đã nêu được đa số các rủi ro xảy ra đối với công ty trong thời gian mà tác
giả nghiên cứu, phân tích tình trạng phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro của công ty như thế
nào và từ đó đề xuất được các giải pháp phòng ngừa tối ưu hơn cho công ty, nhằm

hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty.
• Đặng Thu Trang (2013), Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị tại Công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ Vận Hậu, Đại học Thương mại.
Luận văn đã đánh giá được tình hình thực trạng của quản trị rủi ro của công ty,
đã đưa được những sự kiện rủi ro cụ thể đã xảy ra trong công ty trong thời gian nghiên
cứu, nêu được những biện pháp phòng ngừa rủi ro và giảm thiểu rủi ro mà công ty đã
áp dụng và hiệu quả của những biện pháp đó. Đề xuất được những giải pháp mới giúp
công ty hoàn thiện công tác quản trị rủi ro.
• Nguyễn Thị Ngọc (2014), Giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong
hoạt động mua hàng đá Granite và đá Marble của công ty TNHH đầu tư xây dựng và
Thương mại An Thái, Đại học Thương Mại.
Luận văn đã đưa ra một số lý luận về rủi ro, phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro
trong hoạt động mua hàng. Từ đó, đưa ra các giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi
ro trong hoạt động mua hàng tại công ty TNHH đầu tư xây dựng và Thương mại An
Thái
Những luận văn trên đã giúp em hiểu rõ hơn về vấn đề quản trị rủi ro trong
doanh nghiệp. Tuy nhiên, em khẳng định luận văn của em là hoàn toàn khác với tất cả
các luận văn trước đó, vấn đề mà khóa luận em đi sâu nghiên cứu là: “Hoàn thiện
công tác quản trị rủi ro tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Thời Đại”
3. Mục tiêu nghiên cứu
+,--.'/012(
Một số vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro, quản trị rủi ro của doanh nghiệp.
Phân tích và đánh giá thực trạng thực trạng công tác quản trị rủi ro tại Công ty
TNHH sản xuất và thương mại Tân Thời Đại.
3
Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty TNHH
sản xuất và thương mại Tân Thời Đại.
4. Phạm vi nghiên cứu
3/41(Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Thời Đại, hoạt
động trong lĩnh vực quảng cáo tại thị trường Nghệ An.

3/ 1( Các số liệu của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Thời
Đại các năm 2012, 2013, 2014. Các giải pháp được xây dựng cho thời gian 5 năm tới
(2015-2020).
3/56-.( thực trạng công tác quản trị rủi ro tại Công ty TNHH
sản xuất và thương mại Tân Thời Đại, và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro
tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Thời Đại.
5. Phương pháp nghiên cứu
7#8# $99:96;<9(
• $999='/1(
Lập các phiếu điều tra với các câu hỏi trắc nghiệm, kết hợp các câu hỏi đóng, các
câu hỏi mở liên quan đến công tác quản trị rủi ro của công ty, và chuyển đến các cán bộ,
nhân viên trong công ty để có được các thông tin và quan điểm của họ về công tác quản
trị rủi ro tại công ty.
• $999>(
Xây dựng một bộ câu hỏi khác nhau liên quan đến tình hình thực trạng quản trị rủi ro
trong công ty, sau đó gặp và trực tiếp hỏi nhhững nhân viên và cán bộ trong công ty
theo những câu hỏi đã chuẩn bị sẵn.
1?6;<:9'@0A;1B=9B=
#
7#C# $99:96;<.9
Là các dữ liệu lấy từ:
Nguồn bên trong công ty: Báo cáo tài chính của công ty qua các năm 2012,
2013, 2014; kế hoạc kinh doanh; bảng nhân sự lao động…
Nguồn bên ngoài công ty: qua các trang báo mạng internet.
7#D# $999E6;<
Đối với các dữ liệu sơ cấp: tổng hợp, tính tỉ lệ phần trăm các chỉ tiêu, phân tích
và so sánh các chỉ tiêu từ đó đưa ra các nhận xét đánh giá và kết luận về thực trạng
công tác quản trị rủi ro tại công ty.
4
Đối với các số liệu thứ cấp: so sánh kết quả kinh doanh giữa các năm từ đó

đánh giá tình hình kinh doanh chung của công ty. Dựa vào các báo cáo tình hình thiệt
hại của công ty, đánh giá kết quả công tác quản trị rủi ro của công ty.
6. Kết cấu khóa luận:
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn,phần mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, danh
mục sơ đồ- hình v|, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài kết cấu thành
3 chương:
)*(+5F'/<G<:/619#
)**($E'B)
 !#
)***()4='/99A
) !#
CHƯƠNG I
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Một số khái niệm cơ bản:
8#8#8# H
Rủi ro là sự bất trắc xảy ra liên hệ đến việc xuất hiện một biến cố không mong
đợi. Thuật ngữ rủi ro sử dụng trong kinh doanh còn có thể hiểu là sự nguy hiểm cần
5
được ngăn ngừa hay được bảo hiểm. Có nhiều khái niệm rủi ro, trong những lĩnh vực
khác nhau, các tác giả khác nhau đưa ra những định nghĩa rủi ro khác nhau:
Theo từ điển Tiếng việt: “Rủi ro là điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy đến”.
Theo từ điển Oxford: “Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm, hoặc bị đau đớn, thiệt hại”.
Theo quan điểm của các nhà đầu tư, rủi ro lại được định nghĩa là “NPV và IRR
dự tính”
Theo xác suất thống kê thì “rủi ro là biến cố ng`u nhiên có thể đo lường được
bằng xác suất”
Theo quan điểm hiện đại “rủi ro là khả năng s| xảy ra một kết quả có lợi hay
không có lợi từ mối nguy hiểm hiện hữu”
Nhìn chung rủi ro được hiểu theo nghĩa không những chỉ là khả năng mà còn là

tổn thất của chính bản thân nó, hoặc của một vật thể, hoặc của một chất có sự hiện
diện của mối nguy hiểm.
8#8#C# H461
Rủi ro trong kinh doanh là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình
kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của
một doanh nghiệp
Rủi ro vừa mang đến cơ hội cũng như tạo ra những thách thức cho doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp nhận dạng, phân tích rủi ro một cách kịp thời và chính xác,
doanh ngiệp có thể tránh được những tổn thất do rủi ro mang lại và còn có thể nắm bắt
được những cơ hội mà rủi ro đem lại.
8#8#D# H461
I là sự nhận dạng, đo lường và kiểm soát các loại rủi ro có thể đe doạ
các loại tài sản và thu thập từ các dịch vụ chính hay từ các hoạt động sản xuất kinh doanh
chính chủ một ngành kinh doanh hay của một doanh nghiệp sản xuất.
Mục tiêu chính của quản trị rủi ro là né tránh các tổn thất từ rủi ro tai nạn. Mục tiêu
thứ hai là tối thiểu hoá tổn thất có thể xuất hiện và tối thiểu hoá hậu quả của một tổn thất.
1.2. Các nội dung của quản trị rủi ro trong doanh nghiệp thương mại
8#C#8# $<461
JK00(
6
Rủi ro căn bản: bao gồm các thiệt hại thông phàm về nguồn gốc và hậu quả. Đó
là các rủi ro, nguyên nhân của hầu hết các hiện tượng kinh tế, xã hội, chính trị. Nó tác
động trên một vùng rộng lớn hay tất cả dân số, nó không rói vào cá biệt một ai cả. Vì
vậy, toàn xã hội phải có trách nhiệm loại rủi ro này.
Rủi ro cá biệt: là các rủi ro phát sinh từ một số các hiện tượng cá biệt. Các rủi
ro mà cá nhân phải gánh chịu, nó không phải chủ thể để toàn xã hội phải quan tâm.
Rủi ro này cố thể được loại bỏ bởi một số cá nhân thông qua bảo hiểm, ngăn ngừa thiệt
hại hoạc một số kỹ thuật giảm thiểu rủi ro khác.
J%G'(
Rủi ro thuần tuý tồn tại khi có một nguy cơ tổn thất nhưng không có cơ hội

kiếm lời, hay nói cách khác là rủi ro trên đó không có khả năng có lợi cho chủ thể. Rủi
ro thuần tuý được phân thành 5 nhóm: Rủi ro cá nhân; Rủi ro về tài sản; Rủi ro pháp
lý; Rủi ro phát sinh do sự phá sản của người khác.
Rủi ro suy đoán tồn tại khi có một cơ hội kiếm lời cũng như một nguy cơ tổn
thất, hay nói cách khác là rủi ro vừa có khả năng có lợi, vừa có khả năng tổn thất. Rủi
ro suy đoán có thể được phân loại theo nhóm nguyên nhân như sau: Rủi ro do thiếu
kinh nghiệm và kỹ năng quản lý; Rủi ro do kém khả năng cạnh tranh; Rủi ro do sự
thay đổi thị hiếu của khách hàng; Rủi ro do lạm phát; Rủi ro do điều kiện không ổn
định của thuế; Rủi ro do thiếu thông tin kinh tế và thiếu kinh nghiệm quản lý; Rủi ro
tình hình chcinsh trị bất ổn.
JLM94M9(
Rủi ro có thể phân tán: là rủi ro có thể giảm bớt tổn thất thông qua những thoả
hiệp đóng góp (như tài sản, tiền bạc… ) và chia sẻ rủi ro.
Rủi ro không thể phân tán: là rủi ro mà những thoả hiệp đóng góp về tiền bạc
hay tài sản không có tác động gì đến việc giảm bớt tổn thất cho những người tham gia
vào quỹ đóng góp chung.
J6'51=F 461(
Rủi ro kinh tế: rủi ro kinh tế thường bị ảnh hưởng của môi trường chính trị, và
ngược lại. Các rủi ro kinh tế có thể là: suy thoái kinh tế; lạm phát; mất khả năng thanh
toán do tỷ lệ nợ ngắn hạn lớn hơn mức dự trữ ngoại tệ; dự trữ ngoại tệ nhỏ hơn kim
ngạch nhập khẩu; nợ nước ngoài lớn hơn GDP.
7
Rủi ro chính trị: Các chính sách và đường lối phát triển kinh tế xã hội của một
đất nước cũng là một nguồn rủi ro tiềm năng vô cùng quan trọng, vì nó có ảnh hưởng
nhiều đến các hoạt động của các tổ chức. Đây cũng là rủi ro vĩ mô, bao gồm: Chính
sách phát triển kinh tế - xã hội, chính sách về thuế, hạn ngạch và các giới hạn thương
mại khác; Chính sách tài chính, lưu thông tiền tệ, kiểm soát ngoại hối, lãi suất; Chính
sách lao động và tuyển dụng lao động; Chính sách môi trường, sức khoẻ.
Rủi ro pháp lý: Rủi ro pháp lý là rủi ro liên quan đến vấn đề pháp lý – kiện
tụng, làm hao tổn sức người và tài sản như: Vi phạm hợp đồng kinh tế hoặc đầu tư;

Tranh chấp hàng hoá, nhãn hiệu và thương hiệu; Bồi thường khiếu nại đối với khách
hàng; Thay đổi luật pháp liên quan đến kinh doanh.
8#C#C# 56619
8#C#C#8# )-N(
-N8( Quản trị rủi ro phải hướng vào mục tiêu
Khi xác định được mục tiêu cần phải tính rủi ro và quan tâm đến công tác quản
trị rủi ro
-NC: Quản trị rủi ro gắn liền với trách nhiệm của nhà quản trị
-ND( Quản trị rủi ro gắn liền với các hoạt động của tổ chức
8#C#C#C# IO(
• :6(
H( Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định một cách liên tục và có hệ
thống các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
)&1:6(
2 (phát sinh mối hiểm họa và mối nguy hiểm): thường được tiếp cận
là ở yếu tố của môi trường hoạt động của doanh nghiệp.
Môi trường chung: Môi trường chính trị luật pháp; Môi trường kinh tế; Môi
trường KH KTCN; Môi trường văn hóa- xã hội; Môi trường tự nhiên.
Môi trường đặc thù: Khách hàng; Nhà cung cấp; Đối thủ cạnh tranh; Các cơ
quan hữu quan.
Môi trường bên trong: Nhận thức của con người nói chung và của nhà quản trị
nói riêng.
L'F@PQ(
Nguy cơ rủi ro về tài sản là khả năng tổn thất về tài sản vật chất ( tài sản hữu
hình: Động sản và bất động sản; tài sản vô hình: thương hiệu, quyền tác giả, sự hỗ trợ
về chính trị… ), tài sản tài chính ( các loại cổ phiếu và trái phiếu). Tài sản có thể bị hư
hỏng, bị hủy hoại hay tàn phá mất mát hoặc giảm giá theo nhiều cách khác nhau.
8
Nguy cơ rủi ro về trách nhiệm pháp lý là các nguy cơ có thể gây ra các tổn thất
về trách nhiệm pháp lý đã được quy định. Luật dân sự và hình sự quy định chi tiết các

trách nhiệm mà người dân phải thực hiện. Nhà nước ban hành hiến pháp, các luật, quy
định và chỉ thị áp đặt các giới hạn theo luật cho một số hoạt động. Các trách nhiệm
pháp lý thay đổi theo từng quốc gia cũng là một vấn đề phải lưu ý.
Nguy cơ rủi ro về nguồn nhân lực là rủi ro liên quan đến “ tài sản con người ”
của tổ chức. Rủi ro có thể gây tổn thương hoặc tử vong cho các nhà quản lý, công
nhân viên hay các đối tượng có liên quan đến tổ chức như khách hàng, người cung
cấp, người cho vay, các cổ đông
• $E(
H(là quá trình nghiên cứu những hiểm họa, xác định nguyên nhân gây
ra rủi ro và phân tích những tổn thất.
56(
Phân tích hiểm họa:Phân tích những điều kiện hay yếu tố tạo ra rủi ro hoặc
những điều kiện những yếu tố làm tăng mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra.
Phân tích nguyên nhân rủi ro( Khi phân tích nguyên nhân rủi ro, doanh nghiệp
s| phải phân tích nguyên nhân liên quan tới yếu tố con người và yếu tố kỹ thuật.
Phân tích tổn thất( Căn cứ vào hiểm họa, nguyên nhân rủi ro người ta dự đoán
những tổn thất có thể có.
$999E(Phương pháp thống kê kinh nghiệm ; Phương
pháp xác suất thống kê ; Phương pháp phân tích cảm quan ; Phương pháp chuyên gia ;
Phương pháp xếp hạng các nhân tố tác động.
• HM(
H(là việc sử dụng các biện pháp (kỹ thuật, công cụ, chiến lược, chính
sách… ) để né tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không
mong đợi có thể đến với tổ chức khi rủi ro xảy ra.
56(
Né tránh rủi ro:Một trong những phương pháp kiểm soát rủi ro cụ thể là né
tránh những hoạt động, con người, tài sản làm phát sinh tổn thất có thể có bởi không
thừa nhận nó ngay từ đầu hoặc loại bỏ nguyên nhân d`n tới tổn thất đã được thừa
nhận.
Ngăn ngừa rủi ro(Là việc sử dụng các biện pháp để giảm thiểu tổn thất và mức

độ rủi ro khi chúng xảy ra.
9
Giảm thiểu tổn thất:Các biện pháp giảm thiểu tổn thất tấn công vào các rủi ro
bằng cách làm giảm bớt giá trị hư hại khi tổn thất xảy ra.
Quản trị thông tin:Thông tin bắt nguồn từ phòng quản trị của một tổ chức có
một ảnh hưởng quan trọng trong việc giảm thiểu những bất định của những người có
quyền lợi gắn liền với tổ chức. Phòng quản trị của một tổ chức phải cung cấp thông tin
để xác định hiệu quả của việc đo lường kiểm soát rủi ro và những mục tiêu trong
tương lai họ cần đạt được.
• @(
H(là khoản tiền dùng để bù đắp (hay cứu trợ) một phần tổn thất xuất
hiện, nó được chỉ cho các hoạt động nhằm giảm thiểu và ngăn ngừa rủi ro. Các rủi ro
không thể ngăn ngừa và kiểm soát s| được tài trợ.
R99@( Có hai phương pháp tài trợ rủi ro cơ bản là lưu giữ rủi
ro và chuyển giao rủi ro.
Phương pháp lưu giữ rủi ro bao gồm : Không bảo hiểm ( để mặc nhiên, doanh
nghiệp không bảo hiểm hay sử dụng bất kỳ một biện pháp nào để ngăn ngừa hay giảm
thiểu rủi ro. Khi có sự cố xảy ra, doanh nghiệp s| tự bù đắp tổn thất bằng nguồn của
doanh nghiệp) ; Tự bảo hiểm (không phải là bảo hiểm vì nó không chuyển giao rủi ro
cho người khác. Người tự bảo hiểm và người bảo hiểm có thể chia sẻ các tổn thất của
họ trong tương lai. Nguồn tự bảo hiểm của doanh nghiệp bao gồm : chi phí hoạt động,
nguồn tích luỹ hay nguồn bảo hiểm trực hệ)
Phương pháp chuyển giao rủi ro bao gồm : Trả chậm bằng các nguồn (chí phí
ổn định và chi phí tín dụng) ; Sử dụng các nguồn khác (các nguồn khác ngoài bảo
hiểm hoạc bảo hiểm).
8#C#D# SB%=619
Ngày nay, với sự hỗ trợ tích cực của mạng thông tin toàn cầu và sự tiến bộ
nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, các hoạt động kinh doanh đã trở nên đa dạng và
hiệu quả hơn. Tuy nhiên, những rủi ro cũng theo đó mà phát sinh nhiều hơn và phức
tạp hơn. Điều này đòi hỏi các nhà quản trị phải nhận biết các loại rủi ro mà doanh

nghiệp có thể phải đối mặt trong tương lai để có thể đưa ra những đối sách thích hợp
nhằm ngăn ngừa được các rủi ro và giảm thiểu tổn thất mà các rủi ro đó đem lại. Theo
thời gian, những rủi ro có thể xuất hiện nhiều hơn và phức tạp hơn, để có thể nhận
dạng được hầu hêt các rủi ro cũng như giúp doanh nghiệp giảm thiểu được tối đa
những tổn thất thì công tác quản trị rủi ro phải được thực hiện một cách hoàn thiện
hơn.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro trong kinh doanh
10
8#D#8# )F41
• + T(
+ 4=(
Ngày nay, xã hội ngày một phát triển, nền kinh tế cũng gặp không ít những thay
đổi như khủng hoảng, lạm phát triền miên, giá cả thất thường, cung cầu bất ổn, tỷ giá
thay đổi chóng mặt, hàng hóa dịch vụ khan hiếm (thật và giả), độc quyền không kiểm
soát được, cạnh tranh công bằng chỉ nằm trên giấy đều được coi là những rủi ro lớn
cho các doanh nghiệp. Ngoài ra, xét từ một góc độ khác, các thách thức đến từ một nền
kinh tế có sức cạnh tranh cao, sự thay đổi mạnh m| của khoa học kỹ thuật của công
nghệ thông tin cũng s| là những rủi ro cho những doanh nghiệp thiếu khả năng thích
ứng với đổi mới.
+ KUV5(
Các rủi ro từ môi trường xã hội, từ cấu trúc xã hội, dân số, dân cư. Đó là sự
thay đổi các chuẩn mực giá trị, hành vi con người, các thang giá trị trong xã hội khi
doanh nghiệp không thích ứng kịp thời được với những sự thay đổi đó, là điểm xuất
phát của những rủi ro khác nhau trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Văn hoá là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến rủi ro của doanh nghiệp, bao gồm
: Không am hiểu phong tục tập quán, am hiểu về lối sống ngôn ngữ và các giá trị
chuẩn mực đạo đức có liên quan. Các yếu tố đó nó có ảnh hưởng nghiêm trọng tới
khách hàng và các kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Và có thể gây ra những rủi
ro với những tổn thất không thể lường trước được.
+ E(

Các chính sách và đường lối phát triển của quốc gia cũng là một nguồn rủi ro
tiềm năng vô cùng quan trọng, vì nó ảnh hưởng nhiều đến các hoạt động tổ chức. Như
các chính sách phát triển kinh tế- xã hội, chính sách hạn ngạch, chính sách tài chính,
chính sách lao động và chính sách môi trường, sức khỏe…
+ 99<:(
Một hệ thống văn bản pháp luật được ban hành với sự tham gia có hiệu quả của
cộng đồng doanh nghiệp, theo các tiêu chí bền vững, thống nhất, thân thiện, công bằng,
dễ áp dụng; một hệ thống hành pháp hoạt động theo phương châm hỗ trợ, thúc đẩy và
phục vụ kinh doanh; một hệ thống tư pháp đáng tin cậy, tôn trọng công lý, bảo đảm
pháp luật thực thi hiệu quả cùng với một xã hội thượng tôn đạo đức, pháp luật s| là một
môi trường lý tưởng để khuyến khích đầu tư và phát triển doanh nghiệp. Ngược lại, nơi
pháp luật bất nhất, mâu thu`n, chồng chéo, thay đổi đột ngột, mờ ám, thực thi pháp luật
11
thiếu minh bạch, công khai, hiệu quả, việc áp dụng pháp luật thiếu công bằng, khách
quan, các quyền sở hữu tài sản, quyền bảo vệ hợp đồng hoặc luôn bị xâm hại hoặc chi
phí quá cao đều là nguồn gốc rủi ro, gây thiệt hại nặng nề cho doanh nghiệp.
+ B-(
Nguyên nhân từ môi trường tự nhiên, như bão, lũ lụt, hạn hán, động đất, núi
lửa, sóng thần, nước biển dâng, trái đất “nóng” lên, Các rủi ro này thường có hai đặc
điểm chung: khả năng dự báo, dự đoán thấp, xảy ra bất ngờ, thứ hai là gây thiệt hại
trên quy mô lớn; không chỉ cho một vùng miền, một ngành hàng, một cộng đồng mà
cho cả một nền kinh tế, một số quốc gia hoặc cả thế giới. Doanh nghiệp có thể xem xét
kỹ sự thay đổi của môi trường tự nhiên, để từ đó có thể chủ động phòng tránh hoặc lựa
chọn giải pháp thích hợp.
• + 'WX(
9(trong mối quan hệ với nhà cung ứng của doanh nghiệp cũng tồn
tại vô số các rủi ro ví dụ như sự tăng giá đột ngột, hàng hoá hỏng hóc thiếu hụt,…
doanh nghiệp cần phải có những giải pháp phù hợp để hai bên cùng có lợi, duy trì mối
quan hệ làm ăn lâu dài với những nhà cung cấp uy tín khi xảy ra những rủi ro mà
hcính họ cũng không lường trước đươc.

H( khách hàng có thể có những lý do riêng mà huỷ hợp đông, hay có
những yêu cầu quá khắt khe mà doanh nghiệp không thể đáp ứng, hay giá cả có thể
quá cao so với khách hàng, hoặc khách hàng quá khó tính… cũng có thể tạo ra những
rủi ro và những tổn thất khá lớn đối với doanh nghiệp.
!F1(doanh nghiệp khi cạnh trên thị trường đều có đối thủ, khi
các đối thủ có nhiều lợi thế hơn so với doanh nghiệp, thì doanh nghiệp khó chiếm lĩnh
thị trường và không giữ được khách hàng của mình. Hậu quả mang lại những thiệt hại
về tài chính cho công ty. Thiệt hại này đôi khi có thể làm cho công ty phá sản.
8#D#C# )F1Y
2<B(
Trình độ quản lý(khi trình độ quản lý kém thì khả năng nhận diện và phân tích
một vấn đề không đúng có thể d`n đến quyết định sai lầm. Nếu nhận thức và thực tế
hoàn toàn khác nhau thì rủi ro càng lớn. Các nhà quản trị phải có đủ năng lực để nhìn
nhận ra được vấn đề một cách nhanh chóng, chủ động trước mọi rủi ro có thể xảy ra.
Có những biện pháp kịp thời để hạn chế rủi ro cũng như tổn thất do rủi ro mang lại.
12
Đội ngũ nhân viên: nhân viên cũng là một trong các nguyên nhân chủ yếu gây
ra rủi ro cho các doanh nghiệp. Đội ngũ nhân viên yếu kém về trình độ, về năng lực
nghiệp vụ, đồng thời, thiếu tinh thần trách nhiệm đạo đức, sức khỏe và văn hóa kinh
doanh, thiếu động cơ làm việc, thiếu đoàn kết nội bộ… có thể gây ra những rủi ro cho
công ty.
)&%( Cơ sở hạ tầng về giao thông, thiết bị, văn phòng có thể ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2<BE(tài chính mạnh thì công ty mới có thể phát triển lâu dài. Là
cơ sở để phát triển được những yếu tố khác. Cũng là một yếu tố để chứng minh uy tín
của doanh nghiệp với các đối tác, các nhà cung cấp khi giao dịch trên thị trường. Để có
sự tài trợ các rủi ro một cách tốt nhất cần có một nguồn tài chính mạnh. Đối với các rủi
ro đã xảy ra gây tổn thất lớn, phải có tài chính thì mới có thể bù đắp được những tổn
thất và không gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh donah của doanh nghiệp.
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC

QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI
TÂN THỜI ĐẠI
2.1. Khái quát về Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Thời Đại
2.1.1. IZ1OO9M1)
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Thời Đại được thành lập ngày 24
tháng 10 năm 2010 theo Giấy phép số 2901574388.
Địa chỉ : 146 – Phường Hà Huy Tập – Thành phố Vinh – Tỉnh Nghệ An
Tell : 0383 561 567 – 0916 554 868
Website :
Email :
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là thiết kế thi công biển quảng cáo.
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Thời Đại đi vào hoạt động năm
2010 với chức năng chủ yếu là thiết kế thi công biển quảng cáo cho tập khách hàng
chủ yếu là các cửa hàng, đại lý, văn phòng công ty. Khi mới đi vào hoạt động công ty
gặp khá nhiều khó khăn, nhưng với nỗ lực không ngừng của đội ngũ cán bộ và nhân
13
viên, công ty đã từng bước khắc phục khó khăn, khẳng định vị thế của doanh nghiệp
trên thị trường Nghệ An.
Đến năm 2011 công ty mở thêm chi nhánh ở thành phố Hà Tĩnh với rất nhiều
công trình quảng cáo,nội thất,ngoại thất,showroom, sản xuất lắp đặt cửa cuốn… đáp
ứng yêu cầu của nhiều đối tượng khách hàng khác nhau.
Các thiết kế và thi công nội thất của công ty cho các công trình liên quan đến
Quán Bar, nhà hàng, Văn phòng, showroom đều được hoàn thành đáp ứng mong đợi
của các Chủ đầu tư về kỹ- mỹ thuật, tiến độ của dự án trong khuôn khổ kinh phí cho
phép.
Đến nay, công ty không chỉ đầu tư vào lĩnh vực thiết kế và thi công công trình
quảng cáo, công ty còn đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác như tổ chức sự kiện, hội nghị.
Các công việc được chuẩn bị kĩ lưỡng, các sự kiện hoàn hảo, đem lại hiệu quả cao.
Máy móc hiện đại đi kèm với đội ngũ nhân công lành nghề góp phần lớn vào kiểm
soát chất lượng công trình cho đối tác, xây dựng uy tín cho công ty.

2.1.2. ).K?,1(
• ).K(
Công ty chủ yếu thiết kế thi công biển quảng cáo đáp ứng nhu cầu, tạo niềm vui
và làm hài lòng khách hàng, tạo công ăn việc làm cho toàn thể công nhân viên và đem
lại lợi ích cho xã hội.
• ,(
Công ty đồng hành cùng khách hàng trên con đường phát triển thương hiệu.
Công ty luôn nỗ lực tạo ra các sản phẩm đảm bảo đúng theo thỏa thuận với khách hàng
về dịch vụ, chất lượng, giá rẻ đảm bảo được lãi suất tối thiểu của công ty và cạnh tranh
cho khách hàng. Công ty s| từng bước khẳng định vị thế của mình ở hai tỉnh Nghệ An
và Hà Tĩnh, rồi tiến tới các tỉnh lân cận khác.
2.1.3. S'2[.
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân
Thời Đại
Tổng giám đốc
Giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán Phòng hành chínhXưởng sản xuất
Phó giám đốc
14
(2($\E) !Q
Nhận xét: cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty tương đối đơn giản, gọn nhẹ, giúp
ban lãnh đạo công ty dễ quản lý và kiểm soát các hoạt động của từng phòng ban.
2.1.4. ![OO'54611);
K%'
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Tân Thời Đại
!E('2
stt Chỉ tiêu
Năm
2012

Năm
2013
Năm
2014
2013/2012
2014/2013
Số tiền Tỉ lệ Số tiền Tỉ lệ
1
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
28.338 35.246 42.321 6.908

124%
7.075 120%
2
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
2.894 3.372 3.968 478 117% 596 118%
3
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
40 56 65 16 140% 9 116%
4 Lợi nhuận khác 24 36 45 12 150% 9 125%
5
Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
64 92 110 28 144% 18 120%
6
Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp

48 69 83 21 144% 14 120%
P2([@9]0E1KC^8C?C^8D?C^8_Q
15
Từ số liệu bảng trên, ta thấy được tình hình biến động của các chỉ tiêu qua các
năm như sau:
Năm 2013 so với năm 2012: Công ty đã thực hiện những kế hoạch kinh doanh
có hiệu quả hơn nên doanh thu đã tăng 6.908 triệu đồng tương ứng với 24%, lợi nhuận
cũng tăng lên đáng kể. Năm 2013 lợi nhuận sau thuế của công ty là 69 triệu đồng tăng
so với năm 2012 là 21 triệu, tương đương 44%.
Năm 2014 so với năm 2013: Công ty đã khắc phục được một số hạn chế còn
tồn tại trong năm 2013 và tiếp tục phát huy những thế mạnh, vì thế doanh thu cũng
tăng lên đáng kể. Năm 2014, doanh thu thuần là 42.321 triệu đồng, tăng 7.075 triệu
đồng so với năm 2013 tương ứng 20%. Và nhờ các biện pháp giảm thiểu chi phí, lợi
nhuận của công ty năm 2014 là 83 triệu đồng, tăng 14 triệu tương ứng với 20%.
Cho thấy công ty đã vượt qua được giai đoạn khủng hoảng, và có hướng phát
triển chiến lược kinh doanh đúng đắn.
2.2. Phân tích thực trạng công tác quản trị rủi ro tại công ty TNHH sản xuất và
thương mại Tân Thời Đại
2.2.1. Các rủi ro trong hoạt động kinh doanh mà công ty thường gặp
Qua điều tra lãnh đạo và các cán bộ công nhân viên trong công ty TNHH sản
xuất và thương mại Tân Thời Đại về vấn đề quản trị rủi ro và thông qua các báo cáo
thường niên của công ty trong 3 năm 2012; 2013; 2014, ta có kết quả cụ thể như sau:
Bảng 2.2: Các rủi ro thường gặp trong công ty TNHH sản xuất và thương
mại Tân Thời Đại
STT Rủi ro Số phiếu Tỉ lệ %
1 Rủi ro về công tác mua hàng 3/30 10
2 Rủi ro về công tác bán hàng 9/30 30
3 Rủi ro về công tác dự trữ hàng hoá 4/30 13
4 Rủi ro về cung ứng dịch vụ 5/30 17
5 Rủi ro về nhân sự 9/30 30

6 Rủi ro do môi trường tự nhiên 13/30 43
7 Rủi ro từ môi trường ngành 10/30 33
P2(-B'/1Q
)0( những rủi ro của công ty trong giai đoạn bán hàng xảy ra
với tần suất khá lớn. Vì tính chất sản phẩm chủ yếu là biển quảng cáo và lắp đặt ngoài
trời, và đặc điểm thời tiết thị trường Nghệ An rất khắc nghiệt (thường xuyên xảy ra
bão, lũ…) thường gây khó khăn cho các nhân viên kỹ thuật. Khi lắp đặt sản phẩm
trong điều kiện không tốt, có thể không tiến hành được đúng tiến độ, chất lượng sản
16
phẩm bị suy giảm, gây khó chịu cho khách hàng, có thể mất luôn khách hàng hiện tại.
Ngoài ra, công ty còn gặp phải rủi ro từ phía khách hàng, như là khi khách hàng quá
khó tính, công ty tiến hành thiết kế sản phẩm theo đúng yêu cầu của khách hàng, tuy
nhiên khi thi công xong, khách hàng lại đổi cách trình bày và trang trí, khi đó công ty
mất khá nhiều chi phí để làm lại theo đúng yêu cầu của khách hàng.
)6B;: Việc dự trữ của công ty được áp dụng cho nguyên vật liệu, các
sản phẩm chưa hoàn thành và đã hoàn thành chờ giao cho khách hàng. Sản phẩm của
công ty khá cồng kềnh và chiếm diện tích dự trữ khá lớn, đôi khi xảy ra đổ vỡ, va
chạm làm chất lượng hàng hoá suy giảm, khách hàng phàn nàn. Trường hợp khách
hàng quá khó tính s| làm mất đi khách hàng này và đôi khi phải tốn thêm chi phí để
thiết kế thi công lại. Ngoài ra, hệ thống thiết bị chữa cháy chưa được trang bị đầy đủ.
Hiện tại, nhân viên kho v`n làm công tác kiểm tra hàng theo từng ngày bằng cách thủ
công nên rất dễ có trường hợp kiểm tra sai, thông tin sai về số lượng hàng hóa đến bộ
phận kế toán, làm ảnh hưởng đến kế hoạch nhập hàng.
).6,( thường xảy ra nhất là trong khi tổ chức các sự kiện, đôi khi
cấp quản lý chưa lập kế hoạch một cách rõ ràng và chi tiết, khi tiến hành các bộ phận
không ăn khớp với nhau. Các nhân viên chủ yếu là thời vụ thuê từ bên ngoài nên khả
năng phục vụ không được tốt nhưng v`n được nhận vào làm, và kết quả đôi khi là làm
mất mặt khách hàng, khách hàng không hài lòng. Ngoài ra, rủi ro trong khi vận chuyển
hàng hoá, nguyên nhân chủ yếu là do yếu tố khách quan như thời tiết, người đi
đường…va chạm, tai nạn, làm suy giảm đên chất lượng sản phẩm khi chưa đến tay

khách hàng.
B( gồm có rủi ro thiếu nguồn nhân sự do bỏ việc, chuyển công tác, nghỉ
hưu hay về sức khỏe; rủi ro từ việc mâu thu`n nội bộ. Các rủi ro này cũng không xảy
ra thường xuyên nhưng nó ảnh hưởng đến mọi hoạt động của Công ty. Kể từ năm
2012- 2014, có khoảng 5 nhân viên kỹ thuật xin nghỉ việc và chuyển sang làm việc cho
đối thủ cạnh tranh, 2 nhân viên hành chính xin nghỉ việc với lý do muốn tìm công việc
giúp họ có thể thăng tiến. Bên cạnh đó, mâu thu`n giữa các nhân viên cũng xảy ra,
điều này làm ảnh hưởng đến không khí làm việc và hiệu quả công việc. Có thể nói
rằng, rủi ro về nhân sự xảy ra như vậy có nguyên nhân từ chính công tác quản lý nhân
sự chưa tốt và phong cách làm việc của đội ngũ nhân viên, bộ máy tổ chức của Công
ty còn khá đơn giản.
17
Bên cạnh những rủi ro trên, công ty còn gặp các rủi ro khác nhưng tần suất và
mức độ thiệt hại không đáng kể.
2.2.2. Nội dung công tác quản trị trong công ty
C#C#C#8# :6
Theo kết quả điều tra, những rủi ro của công ty chủ yếu xuất phát từ môi trường
bên trong ( chủ yếu là do nguồn nhân lực và trang thiết bị) có 12/30 phiếu chiếm 40%,
và môi trường đặc thù (khách hàng và nhà cung cấp)có 10/30 phiếu chiếm 33%.
Trong suốt hơn 4 năm hoạt động, những tổn thất công ty gặp phải chủ yếu là
tổn thất về tài sản có 16/30 phiếu chiếm 53%, những tổn thất về người và pháp lý công
ty cũng đã gặp phải nhưng tỉ lệ khá ít có 5/30 phiếu chiếm 17%.
Cụ thể trong 3 năm 2012 – 2014, công ty đã gặp không ít các rủi ro, sau đây là
một vài rủi ro tiêu biểu gây tổn thất khá lớn cho công ty:
- Tháng 6/2012, do sự bất cẩn của công nhân nhà kho của công ty bị cháy, và
do hệ thống thiết bị chữa cháy còn kém, công ty đã bị tổn thất khá nặng, hàng hoá bị
thiêu cháy có giá trị khoảng 30 triệu đồng, có 5 công nhân bị thương phải nhập viện.
Tổn thất của công ty lên đến trên 45 triệu đồng.
- Tháng 9/2013, một khách hàng lớn của công ty huỷ hợp đồng giữa chừng,
khiến công ty mất khoảng 20 triệu đồng để giải quyết sản phẩm đã gần hoàn thành (do

đặc thù sản phẩm có sự khác biệt đối với từng khách hàng nên sản phẩm đã tiến hành
thi công không thể đẩy sang và bán cho khách hàng khác).
- Tháng 5/2014, là rủi ro từ nhà cung cấp, trước khi ký hợp đồng công ty và
nhà cung cấp đã thoả thuận giá cả. Tuy nhiên đến lúc lúc ký hợp đồng nhà cung cấp
đột nhiên tăng giá. Vì vậy, công ty phải mất thêm 10 triệu đồng so với chi phí dự tính
ban đầu.
Công ty đã tiến hành nhận dạng rủi ro dựa trên kinh nghiệm trực quan của nhà
lãnh đạo và dựa vào những rủi ro đã xảy ra trong quá khứ, không có sự chủ động tìm
hiểu và phát hiện những rủi ro tiềm ẩn. Công ty đã liệt kê ra được các rủi ro thường
xuyên gặp phải của công ty, và tìm hiểu nguyên nhân gây ra rủi ro, tuy nhiên chưa đi
sâu vào nghiên cứ các điều kiện tạo ra và làm tăng khả năng tổn thất, mức độ rủi ro.
Công ty cũng sử dụng một số phương pháp để nhận dạng rủi ro như xây dựng
bảng liệt kê (đi tìm câu trả lời cho các câu hỏi đặt ra trong các tình huống nhất định,
từ đó các nhà quản trị nhận dạng và xử lý); phương pháp phân tích báo cáo tài
chính… Nhưng bên cạnh đó v`n còn một số hạn chế cụ thể là việc nhận dạng rủi ro
còn chung chung, sử dụng ít các phương pháp nhận dạng rủi ro. Việc nhận dạng của
công ty không diễn ra thường xuyên, liên tục và có hệ thống. Thực trạng này đặt ra
18
vấn đề đối với các nhà quản trị, phải xây dựng được một hệ thống nhận dạng rủi ro
trong quá trình phát triển của công ty, đồng thời cần kết hợp nhiều phương pháp nhận
dạng với nhau, để giúp nhà quản trị biết được tổn thất có thể xảy ra một cách chính
xác nhất.
C#C#C#C# )9E
Qua kết quả điều tra với câu hỏi “Trong công tác quản trị rủi ro tại công ty thì
giai đoạn nào là giai đoạn thực hiện chưa tốt” thì có 8/30 phiếu cho rằng công tác phân
tích rủi ro của công ty chưa tốt, chiếm 27%.
H=9E&1(
Đối với các rủi ro có nguồn gốc từ cơ sở vật chất: rủi ro này xảy ra khá nhiều,
với nguyên nhân chủ yếu là do chưa đầy đủ, một số do đã quá hạn sử dụng, một số do
chất lượng trang thiết bị không tốt. Công ty đã tiến hành bổ sung, thay thế và sửa chữa

một số trang thiết bị trong công ty.
Đối với các rủi ro có nguồn gốc xuất phát từ nguồn nhân lực của công ty: do
lượng lao động chủ yếu là thời vụ, không ổn định, đôi khi nghỉ việc giữa chừng mà
không báo trước, làm việc uể oải, không hiệu quả, trình độ quản lý chưa được tốt. Điều
này xảy ra một phần là do công ty chưa có chế độ đãi ngộ tối ưu cho các nhân viên
thời vụ.
Đối với các rủi ro đến từ khách hàng: chủ yếu là do khách hàng huỷ hợp đồng
đột ngột, thanh toán không đúng hạn, d`n đến tình hình tài chính của công ty không ổn
định, không thực hiện được các hoạt động được theo đúng kế hoạch.
Đối với các rủi ro đến từ nhà cung cấp: do công ty chỉ có 2 nhà cung cấp chính
mà không có những nhà cung cấp dự phòng, vì vậy thường bị nhà cung cấp ép giá, bị
phụ thuộc khá nhiều vào nhà cung cấp.
Qua các dữ liệu thứ cấp thu thập tại công ty, công ty chịu tổn thất chủ yếu từ
các rủi ro xuất phát từ khách hàng, nhà cung cấp, nguồn nhân lực… dưới đây là kết
quả cụ thể:
Bảng 2.3: Các rủi ro kinh doanh thường gặp ở công ty Tân Thời Đại
STT Rủi ro thường gặp Tần suất Tổn thất Nguyên nhân
1
Rủi ro từ khách
hàng
Khá cao Tổn thất về tài chính, mất
khách hàng tiềm năng, giảm
uy tín.
Do yêu cầu khách hàng khắt
khe, khách hàng huỷ hợp
đông, thanh toán chậm.
2 Rủi ro về nhà cung
cấp
Cao Tăng chi phí kinh doanh,
chậm tiến độ gây ấn tượng

không tốt với khách hàng,
Do công ty chỉ có 2 nhà
cung cấp chính, bị lệ thuộc
quá nhiều vào 2 nhà cung
19
mất khách hàng tiềm năng,
giảm uy tín
cấp này, thường bị ép giá.
3
Rủi ro về hàng hóa
hỏng do sắp xếp,
bảo quản không
đúng.
Khá cao Lượng hàng hóa tồn kho do
hỏng hoặc hết hạn sử dụng
chiếm trung bình khoảng
18,7% tổng giá trị số hàng
trong kho hàng năm.
Do thiếu cơ sở vật chất. Hệ
thống thiết bị bảo quản, sắp
xếp chưa đầy đủ.
Nguồn tài chính còn hạn
hẹp.
4
Rủi ro về nhân
viên bỏ việc,
chuyển công tác.
Tần suất
thấp. xảy ra
3 lần trong

giai đoạn
2012-2014
Có 5 nhân viên kỹ thuật và
2 nhân viên hành chính nghỉ
việc.
Công tác quản lý nhân sự
chưa tốt, mâu thu`n nội bộ.
(2(-B'/1Q
C#C#C#D# )4M
Công ty đều áp dụng cả 3 phương pháp: phòng ngừa, né tránh, giảm thiểu rủi
ro. Việc áp dụng phương pháp nào s| được căn cứ vào tình hình và kinh nghiệm xử lý
những rủi ro tương tự trước đó.
Đánh giá chất lượng công tác kiểm soát rủi ro: hầu hết nhân viên và nhà quản
trị đều cho rằng công tác này chưa tốt.
Đánh giá về hành động ứng phó giải quyết rủi ro của nhà quản lý: kết quả điều
tra từ nhân viên cho thấy rằng nhà quản lý ứng phó chậm, chưa kịp thời và một số ý
kiến cho rằng các trưởng phòng và Ban giám đốc còn khá bị động, không có sẵn
phương án giải quyết khi rủi ro xảy ra.
Đánh giá về mức độ phối hợp giữa nhà quản trị và nhân viên: kết quả tổng hợp
cho thấy: sự phối hợp giữa các thành viên còn chưa tốt, v`n xảy ra mâu thu`n hoặc
không thống nhất trong ý kiến và hành động của nhân viên và nhà quản trị.
Điều này có nghĩa là mặc dù công ty đã kết hợp cả 3 phương án nhằm kiểm soát
rủi ro nhưng v`n xảy ra vấn đề về kĩ năng giải quyết rủi ro của nhà quản trị và sự phối
hợp giữa nhân viên và nhà quản trị trong Công ty. Qua đây, Công ty cần đưa ra các
phương pháp nhằm nâng cao kĩ năng xử lý vấn đề của nhà quản trị và sự phối hợp giữa
các thành viên trong Công ty.
Một số cách kiểm soát rủi ro mà công ty đã thực hiện như sau:
- Đối với những rủi ro xuất phát từ cơ sở vật chất, chủ yếu là xuất phát từ kho
bãi, đề phòng ngừa những rủi ro như cháy nổ, hàng hoá va chạm, hỏng hóc … công ty
đã tiến hành mở rộng thêm hệ thống kho bãi,bổ sung thêm một số thiết bị chữa cháy…

- Để giảm thiểu rủi ro về phía khách hàng như huỷ hợp đồng, thanh toán chậm,
công ty đã tiến hành soạn thảo hợp đồng một cách kỹ lưỡng hơn, quy định trách nhiệm
20
của cả hai bên rõ ràng, khi thanh toán chậm hay huỷ hợp đồng các bên s| phải chịu bồi
thường như thế nào.
- Để né tránh rủi ro từ nhà cung cấp, công ty đã quyết định dừng việc hợp tác
với nhà cung cấp không uy tín trước đây, và hợp tác với nhà cung cấp mới, nhà cung
cấp này tuy giá cả có cao hơn một ít nhưng trên thị trường nhà cung cấp này rất uy tín.
C#C#C#_# )@
Theo kết quả điều tra, có 10/30 phiếu (chiếm khoảng 33%) cho rằng công tác
tài trợ rủi ro của công ty chưa tốt.
Công tác tài trợ rủi ro của công ty còn kém hiệu quả, do nguồn tài chính của
Công ty còn hạn chế và sử dụng gói bảo hiểm không lớn và thủ tục bảo hiểm v`n còn
khá rườm rà. Do đó làm ảnh hưởng đến khả năng giải quyết tổn thất của Công ty khi
rủi ro xảy ra.
Qua quá trình thực tập tại công ty, cho thấy Công ty đang thực hiện cả 2
phương án là tự bảo hiểm và chuyển giao rủi ro cho công ty bảo hiểm. Do ngân sách
tài chính đang tập trung cho việc xây dựng trụ sở và bãi kho của Công ty nên quỹ bảo
hiểm v`n còn hạn hẹp. Ngoài ra, Công ty chỉ tham gia mua bảo hiểm nhân thọ, bảo
hiểm lao động cho nhân viên, còn bảo hiểm đối với rủi ro từ hoạt động kinh doanh,
công ty chưa chú trọng nhiều.
Trong năm 2012 công ty đã lập quỹ dự phòng cho các rủi ro là 100 000 000
đồng và năm 2013 là 120 000 000 đồng để phòng ngừa rủi ro. Chính nhờ quỹ dự
phòng này mà trong năm 2013 công ty có thể chủ động trong việc đối phó với những
rủi ro của công ty trong việc bị các đối tác phạt do vi phạm hợp đồng hoặc buộc phải
giảm giá dịch vụ. Hơn nữa, nhờ việc mua bảo hiểm cho hàng hóa trong quá trình vận
chuyển đã giúp cho công ty giảm thiểu đối đa những rủi ro.
Bên cạnh đó việc lập các quỹ dự phòng v`n còn chưa được lập thường xuyên,
nên nhiều khi công ty cần nguồn tài trợ cho rủi ro thì công ty mới bắt đầu huy động để
lập qũy, vì thế công ty v`n bị gián đoạn do phải chờ huy động vốn trong công ty cũng

như mức tài trợ đó không đủ tài trợ rủi ro đó. Vì vậy công ty cần có nguồn quỹ tài trợ
rủi ro riêng và được lập trước cho từng hoạt động kinh tế của công ty, để việc tài trợ
rủi ro được chủ động hơn.
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro của công ty
C#C#D#8# )=F0-
• )F (
Nghệ An là một tỉnh có nền kinh tế ngày càng phát triển, các công ty ngày càng
nhiều, các hoạt động kinh doanh diễn ra khá sôi động, đặc biệt là khu vực xung quanh
21

×