Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

kế toán hàng tồn kho và phân tích tình hình quản trị hàng tồn kho tại công ty cổ phần thực phẩm bích chi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.09 KB, 41 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

  

TRẦN LÊ YẾN NGA

KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO VÀ
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ
HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THỰC PHẨM BÍCH CHI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: KẾ TOÁN
Mã số ngành: 52340301

THÁNG 3-2014

i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

  

TRẦN LÊ YẾN NGA
MSSV: C1200243

KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO VÀ
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ


HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THỰC PHẨM BÍCH CHI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: KẾ TOÁN
Mã số ngành: 52340301

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Ths. LÊ TÍN

THÁNG 3-2014
ii


LỜI CẢM TẠ
---------Trong thời gian học tại Trường Đại Học Cần Thơ em luôn nhận được sự chỉ
bảo tận tình của quý Thầy Cô, đặc biệt là quý Thầy Cô ở Khoa Kinh Tế và
Quản Trị Kinh Doanh đã truyền đạt những bài học về lý thuyết cũng như kỹ
năng để em vận dụng vào thực tiễn sau khi tốt nghiệp. Bên cạnh đó, em đã học
được nhiều bài học thực tiễn sau thời gian gần ba tháng thực tập tại Công ty
Cổ phần thực phẩm Bích Chi. Từ đó, đã giúp cho em có thể hoàn thành luận
văn tốt nghiệp của mình với đề tài “Kế toán hàng tồn kho và phân tích tình
hình quản trị hàng tồn kho tại công ty Cổ phần thực phẩm Bích Chi”. Đây
cũng là những trang bị cần thiết giúp em có thể vững vàng trong công việc sau
này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các Thầy Cô Khoa Kinh Tế và
Quản Trị Kinh Doanh – Trường Đại Học Cần Thơ. Đặc biệt, em xin gởi lời
cám ơn đến Thầy Lê Tín đã trực tiếp hướng dẫn, để em có thể hoàn thành đề
tài tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Chi nhánh Công ty Cổ phần

Thực phẩm Bích Chi. Cám ơn các cô chú, anh chị cán bộ Công ty, đặc biệt là
các anh chị ở phòng kế toán đã hỗ trợ và cung cấp những kiến thức quý báu,
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập tại Công ty.
Tuy nhiên, do còn hạn hẹp về thời gian, kiến thức cũng như về kinh
nghiệm bản thân nên đề tài luận văn khó tránh khỏi những sai sót, khuyết
điểm. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô, Ban lãnh đạo
và các cô chú, anh chị cán bộ trong công ty.
Cuồi cùng em xin kính chúc quý Thầy Cô khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh
Doanh, Thầy Lê Tín, Ban lãnh đạo Công ty, cùng các cô chú, anh chị cán bộ
trong Công ty dồi dào sức khỏe và luôn thành công trong công việc.
Em xin chân thành cám ơn.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2013
Sinh viên thực hiện

Trần Lê Yến Nga

iii


LỜI CAM ĐOAN
---------Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.

Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm …
Sinh viên thực hiện

Trần Lê Yến Nga

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

---------iv


.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................

Ngày … tháng … năm 2014
Thủ trưởng đơn vị

v



MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .......................................................................... 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................................. 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung.................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................... 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU...................................................................... 2
1.3.1 Phạm vi về không gian ........................................................................ 2
1.3.2 Phạm vi về thời gian ............................................................................ 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 3
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN.................................................................................. 3
2.1.1 Khái niệm và phân loại ........................................................................ 3
2.1.2 Kiểm soát nội bộ hàng trong kho ......................................................... 4
2.1.3 Tính giá hàng tồn kho.......................................................................... 4
2.1.4 Kế toán chi tiết hàng tồn kho ............................................................... 9
2.1.5 Phương pháp kế toán hàng tồn kho ...................................................... 12
2.1.6 Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên ........... 13
2.1.7 Phân tích tình hình luân chuyển hàng tồn kho...................................... 28
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................... 30
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu............................................................... 30
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ............................................................. 30
CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC
PHẨM BÍCH CHI........................................................................................ 32
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH....................................................................... 32
3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC .............................................................................. 33
3.2.1 Cơ cấu tổ chức quản lý ........................................................................ 33
3.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận ........................................... 33

3.3 NGÀNH NGHỀ KINH DOANH............................................................ 34
3.4 CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM
BÍCH CHI.................................................................................................... 34
3.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.............................................................. 34
3.4.2 Chế độ kế toán và hình thức ghi sổ kế toán.......................................... 35
3.4.3 Phương tiện ghi chép kế toán............................................................... 38
3.4.4 Tổ chức sử dụng hệ thống báo cáo kế toán........................................... 39
3.5 KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUA BA NĂM
2011-2013 .................................................................................................... 39
3.6 THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY.................................................................................................... 41
3.6.1 Thuận lợi ............................................................................................. 41
3.6.2 Khó khăn ............................................................................................. 42
3.6.3 Phương hướng phát triển của công ty................................................... 42
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ QUẢN TRỊ
HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM BÍCH CHI .. 44

vi


4.1 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM BÍCH CHI .................................................... 44
4.1.1 Kế toán nguyên liệu, vật liệu ............................................................... 44
4.1.2 Kế toán công cụ, dụng cụ..................................................................... 51
4.1.3 Kế toán hàng tồn kho là sản phẩm đang chế tạo và thành phẩm ........... 54
4.1.4 Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho............................................. 59
4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THỰC PHẨM BÍCH CHI .......................................................... 59
4.2.1 Tình hình quản trị hàng tồn kho........................................................... 59
4.2.2 Đánh giá hiệu quả quản trị hàng tồn kho qua một số chỉ tiêu tài chính và

quản trị......................................................................................................... 64
4.2.3 Đánh giá hiệu quả quản trị hàng tồn kho qua hệ thống kiểm soát hàng tồn
kho ............................................................................................................... 72
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM BÍCH
CHI .............................................................................................................. 74
5.1 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ QUẢN TRỊ
HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY.............................................................. 74
5.1.1 Chứng từ và sổ sách kế toán ................................................................ 74
5.1.2 Quy trình hạch toán và phương pháp kế toán ....................................... 74
5.1.3 Công tác quản trị hàng tồn kho ............................................................ 75
5.2 VIỆC SỬ DỤNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN ............................................ 75
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................... 77
6.1 KẾT LUẬN............................................................................................ 77
6.2 KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 77
6.2.1 Đối với Công ty cổ phần Thực phẩm Bích Chi .................................... 77
6.2.2 Đối với địa phương.............................................................................. 78
Tài liệu tham khảo........................................................................................ 79

vii


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm từ 2011 đến
2013 ............................................................................................................. 40
Bảng 4.1: Tổng quát tình hình kế toán HTK qua 3 năm tài chính ................. 60
Bảng 4.2: Nguyên liệu biến động qua các tháng trong năm 2013 như sau..... 61
Bảng 4.3: Các chỉ tiêu tài chính thể hiện tình hình quản trị hàng tồn kho...... 65
Bảng 4.4: Các chỉ tiêu tài chính thể hiện tình hình quản trị nguyên vật liệu ... 67

Bảng 4.5: Các chỉ tiêu tài chính thể hiện tình hình quản trị thành phẩm......... 69
Bảng 4.6: Các chỉ tiêu tài chính thể hiện tình hình quản trị sản phẩm dỡ dang.71

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Sơ đồ kế toán hàng mua đang đi đường ........................................ 15
Hình 2.2: Sơ đồ kế toán nguyên liệu vật liệu ................................................ 16
Hình 2.3: Sơ đồ kế toán liên quan đến tình hình tăng giảm công cụ, dụng cụ 18
Hình 2.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất................................................... 21
Hình 2.5: Sơ đồ kế toán liên quan đến tình hình tăng giảm thành phẩm........ 22
Hình 2.6: Sơ đồ kế toán hàng hóa................................................................. 24
Hình 2.7: Sơ đồ kế toán hàng gửi bán........................................................... 26
Hình 2.8: Sơ đồ tổng quát kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho ............. 28
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty ......................... 33
Hình 3.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty................................................. 34

viii


Hình 3.3: Sơ đồ thể hiện trình tự hạch toán chứng từ ghi sổ ......................... 37
Hình 3.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ trên máy tính
..................................................................................................................... 38
Hình 4.1: Sơ đồ thể hiện tình hình nguyên vật liệu nhập kho và xuất sử dụng của
các tháng trong năm 2013............................................................................. 61
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện CP SXKD dỡ dang qua ba năm tài chính 2011-2013
..................................................................................................................... 63
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện thành phẩm tồn kho qua ba năm tài chính 2011-2013
..................................................................................................................... 64

ix



DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
BTC
CCDC
CPSXKD
HĐ GTGT
HTK
NSNN
NVL
SXKD
TK
TSCĐ
XDCB

Bộ tài chính
Công cụ dụng cụ
Chi phí sản xuất kinh doanh
Hóa đơn giá trị gia tăng
Hàng tồn kho
Ngân sách nhà nước
Nguyên vật liệu
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản
Tài sản cố định
Xây dựng cơ bản

10



CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong năm 2013, nền kinh thế thế giới vẫn còn nhiều bất ổn và biến
động phức tạp. Những yếu tố không thuận lợi từ thị trường thế giới tiếp tục
ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội nước ta. Ở trong nước, các khó khăn, bất cập
chưa được giải quyết gây áp lực lớn cho sản xuất kinh doanh: Hàng tồn kho ở
mức cao, sức mua yếu, tỷ lệ nợ xấu ngân hàng ở mức đáng lo ngại, nhiều
doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, dừng hoạt động hoặc giải thể (Tổng cục
thống kê, 2013)
Do đó để tồn tại và phát triển trong giai đoạn khó khăn như hiện nay, các
doanh nghiệp phải biết sử dụng các công cụ hữu hiệu nhất để nhằm đưa sản
phẩm của doanh nghiệp đến tay người tiêu dùng với mục đích mang lại lợi
nhuận cao cho doanh nghiệp. Một trong các công cụ hữu hiệu đó là doanh
nghiệp phải làm sao để hàng tồn kho phải tồn ở mức hợp lý để đủ sản xuất và
chi phí lưu kho là nhỏ nhất.
Hàng tồn kho là bộ phận tài sản lưu động chiếm vị trí quan trọng trong
toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp từ giai đoạn cung cấp,
sản xuất đến tiêu thụ. Thông tin chính xác, kịp thời về hàng tồn kho giúp cho
doanh nghiệp chỉ đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày, đánh
giá hiệu quả kinh doanh nói chung và của từng mặt hàng nói riêng, đảm bảo
lượng dự trữ vật tư, hàng hóa đúng mức, không quá nhìu gây ứ đọng vốn,
cũng không quá ít làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có kế
hoạch về tài chính cho việc mua và cung cấp hàng tồn kho cũng như điều
chỉnh kế hoạch về tiêu thụ.
Với kiến thức được trang bị trong thời gian học tập tại trường cùng với sự
nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của hàng tồn kho trong doanh nghiệp,
trên cơ sở đó học viên đã chọn đề tài: “Kế toán hàng tồn kho và phân tích tình
hình quản trị hàng tồn kho tại công ty Cổ phần Thực phẩm Bích Chi” làm đề
tài nghiên cứu của mình.


11


1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích kế toán hàng tồn kho và phân tích tình hình quản trị hàng tồn kho
tại công ty Cổ phần thực phẩm Bích Chi
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng và đánh giá công tác kế toán hàng tồn
kho tại công ty
Mục tiêu 2: Phân tích tình hình quản trị hàng tồn kho
Mục tiêu 3: Đưa ra giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa công
tác kế toán và quản trị hàng tồn kho tại công ty
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi về không gian:
Luận văn được thực hiện tại Công ty Cổ phần thực phẩm Bích Chi
Số 45X1, Nguyễn Sinh Sắc, Phường 2, Thị Xã Sa Đéc, Tỉnh Đồng Tháp
1.3.2 Phạm vi về thời gian:
Thời gian thực hiện đề tài tháng 01/2014 đến tháng 4/2014
Thời gian của số liệu phân tích trong khoản thời gian ba năm từ 2011
đến 2013
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu công tác kế toán và quản trị hàng tồn kho tại Công ty
Cổ phần thực phẩm Bích Chi.
- Đối tượng hàng tồn kho bao gồm: hàng mua đang đi đường, nguyên
liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, thành
phẩm, hàng hóa, hàng gửi đi bán, hàng hóa kho bảo thuế, dự phòng giảm giá
hàng tồn kho


12


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái niệm và phân loại
2.1.1.1 Khái niệm hàng tồn kho
Hàng tồn kho là tài sản nằm trong khâu dự trữ của quá trình sản xuất
kinh doanh, là loại tài sản ngắn hạn vì nó được bán đi trong vòng một năm hay
trong vòng một chu kỳ hoạt động kinh doanh thông thường.
Hàng tồn kho là tài sản lưu động của doanh nghiệp biểu hiện dưới dạng
vật chất cụ thể dưới nhiều hình thức khác nhau, tùy thuộc vào đặc điểm hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, hàng tồn kho thường bao gồm: Nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dỡ dang, thành phẩm, hàng hóa. Ngoài ra
còn có một số vật tư, hàng hóa thuộc quyền sở hữu cảu doanh nghiệp nhưng vì
lý do khác nhau nên không nằm trong kho như: Hàng đang đi đường, hàng gửi
bán…
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02-Hàng tồn kho ban hành ngày
31/12/2001 quy định hàng tồn kho là những tài sản:
- Được giữ trong kỳ sản xuất kinh, doanh bình thường;
- Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dỡ danh;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ (BTC, 2006)
2.1.1.2 Phân loại hàng tồn kho
- Theo mục đích sử dụng: hàng tồn kho có thể được phân chia thành hai
loại là hàng tồn kho sẽ được bán cho khách hàng và hàng tồn kho sẽ được
doanh nghiệp sử dụng trong các hoạt động của mình
- Theo quy định của VAS – 02 “Hàng tồn kho” gồm:
+ Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên

đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến
+ Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán
+Sản phẩm dỡ dang: sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành
chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm
+ Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế
biến và đã mua đang đi trên đường;
+ Chi phí dịch vụ dở dang. (BTC, 2006)
Việc phân loại hàng tồn kho có ảnh hưởng lớn đến việc tổ chức và
phương pháp kế toán hàng tồn kho. Thông thường, mỗi một thành phần của
hàng tồn kho có mục đích sử dụng khác nhau hay có đặc điểm vận động và
yêu cầu quản lý khác nhau sẽ được coi như một đối tượng kế toán riêng lẻ,
được tổ chức theo dõi trên một tài khoản kế toán.

13


2.1.2 Kiểm soát nội bộ hàng trong kho
Để nhận biết một cách cụ thể tình hình hiện có và sự biến động thường
xuyên của từng mặt hàng được bảo quản trong kho cả hiện vật và giá trị, kế
toán áp dụng hệ thống kê khai thường xuyên trong kế toán hàng tồn kho. Đặc
điểm cơ bản của hệ thống này là: kế toán phản ánh thường xuyên liên tục sự
biến động của hàng tồn kho.
Khi doanh nghiệp mua hàng nhập kho, tài khoản Hàng tồn kho sẽ được
ghi tăng theo giá gốc của hàng nhập.
Mỗi khi xuất kho, tài khoản hàng tồn kho được ghi giảm theo giá gốc
của hàng xuất.
Như vậy, ưu điểm của hệ thống kê khai thường xuyên là kế toán góp
phần quản lý chặt chẽ hàng tồn kho.
2.1.3 Tính giá hàng tồn kho
2.1.3.1 Nguyên tắc xác định giá trị và phương pháp tính giá trị hàng

tồn kho
a. Nguyên tắc xác định giá trị hàng tồn kho:
Việc xác định giá trị hàng tồn kho là một trong những vấn đề được thảo
luận sôi nổi trong lĩnh vực kế toán. Vấn đề này được cả những nhà quản trị
doanh nghiệp và chuyên gia kế toán quan tâm vì cách thức định giá hàng tồn
kho sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả lãi, lỗ trong kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp.
Chuẩn mực kế toán 02 – “Hàng tồn kho” đã xác định: “Hàng tồn kho
được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp
hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được”
+ Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các
chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm
và trạng thái hiện tại
- Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế
không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình
mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn
kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua
không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực
tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình
chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
- Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất.

14


Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong
các điều kiện sản xuất bình thường.

Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo chi phí thực tế phát sinh
- Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm
các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví
dụ, trong giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho
một đơn đặt hàng cụ thể
- Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho, gồm:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản
xuất, kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường;
Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng
tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định
ở đoạn 06;
Chi phí bán hàng;
Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí nhân viên và các chi phí
khác liên quan trực tiếp đến việc cung cấp dịch vụ, như chi phí giám sát và các
chi phí chung có liên quan.
Chi phí nhân viên, chi phí khác liên quan đến bán hàng và quản lý doanh
nghiệp không được tính vào chi phí cung cấp dịch vụ.
+ Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn
kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính cần thiết
cho việc hoàn thành và tiêu thụ chúng. Cuối năm, khi giá trị thuần có thể thực
hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho chính là số chênh lệch giữa
giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được. Việc ghi
giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được là
phù hợp với nguyên tắc: tài sản không được phản ảnh lớn hơn giá trị thực hiện
ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng.
Giá gốc của hàng tồn kho trong các trường hợp cụ thể, được tính như

sau:
- Trường hợp mua hàng trong nước:
Giá gốc vật tư
Giá mua + chi phí mua – khoản giảm giá và chiết
hàng hóa =
khấu thương mại
(2.1)

15


Trong đó chi phí thu mua bao gồm các chi phí vận chuyển, bốc xếp, phí
bảo quản, bảo hiểm, hao hụt hợp lý trên đường đi, tiền thuê kho bãi, chi phí
của bộ phận thu mua độc lập… Các khoản chi này cùng với chỉ tiêu giá mua
của vật tư, hàng hóa có thể tính theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng hoặc tính
theo giá thanh toán (tức là giá có thuế giá trị gia tăng) tùy thuộc vào công
dụng của vật tư, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế hay chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và không
thuộc diện chịu thuế GTGT
Giảm giá: giảm giá phát sinh sau khi nhận hàng và xuất phát từ việc
hàng giao không đúng chất lượng, quy cách, chủng loại.
Chiết khấu thương mại: là khoản giảm giá niêm yết cho khách hàng
trong trường hợp mua hàng nhiều lần mới đạt mức nhất định để được hưởng
chiết khấu.
- Trường hợp mua hàng nhập khẩu:
Giá gốc
Các khoản thuế không
Giá
vật tư = mua + được hoàn lại như thuế + Chi phí thu mua
hàng hóa

nhập khẩu …
Thuế
nhập
khẩu

=

Thuế GTGT
của hàng =
nhập khẩu

Giá nhập
tại cửa
khẩu
Giá nhập
tại cửa +
khẩu

Thuế suất
thuế
nhập khẩu

x

Thuế
nhập
khẩu

Thuế
x suất thuế

GTGT

(2.2)

(2.3)

(2.4)

Thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu chỉ được tính vào giá gốc của
hàng mua về nếu công dụng của hàng hóa đó là để phục vụ cho các hoạt đông
sản xuất kinh doanh những sản phẩm hàng hóa thuộc diện chịu thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc diện chịu thuế GTGT
Trường hợp doanh nghiệp nhập hàng thuộc diện chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thì thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu sẽ được
coi là thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được tính vào giá gốc của
hàng đã mua.
Trường hợp doanh nghiệp nhập hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt thì doah nghiệp phải nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu, thuế nhập khẩu
và thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của hàng nhập khẩu
cũng được tính theo giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) thuế nhập khẩu, và được
tính vào giá gốc của hàng đã mua. Thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu

16


tính theo giá nhập cộng (+) thuế nhập khẩu và cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt
của hàng nhập khẩu
- Giá gốc vật tư hàng hóa thuê ngoài, gia công chế biến gồm: Giá gốc
vật tư, hàng hóa đem gia công cộng (+) chi phí vận chuyển, phí bốc xếp, phí
bảo hiểm và chi phí gia công

- Giá gốc vật tư, hàng hóa nhận góp vốn liên doanh, cổ phần là thực tế
được các bên tham gia góp vốn chấp nhận
b. Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho:
Một loại hàng tồn kho mua ở những thời điểm khác nhau sẽ có những
giá gốc khác nhau.
Đối với một vài doanh nghiệp, mỗi một loại hàng có thể có một số thứ tự
hay một dấu hiệu phân biệt riêng để biết rằng hàng mua vào lúc nào. Thông
thường hàng hóa đều giống nhau và khó mà có thể phân biệt được những
lượng hàng mua vào ở những thời điểm khác nhau. Ttrong trường hợp này kế
toán có nhiều phương pháp để tính giá gốc của hàng tồn kho và giá gốc của
hàng đã xuất kho để dung hay để bán…
Chuẩn mực kế toán hàng tồn kho đã quy định: Việc tính giá trị hàng tồn
kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh

- Phương pháp nhập trước, xuất trước
- Phương pháp nhập sau, xuất trước
- Phương pháp tính bình quân gia quyền. Trong đó:
Phương pháp tính theo giá đích danh có thể được áp dụng đối với doanh
nghiệp có ít chủng loại hàng hoặc mặt hàng ổn định và dễ nhận diện. Theo
phương pháp này kế toán sẽ sử dụng giá gốc thật sự của từng đơn vị hàng tồn
kho để xác định giá trị của hàng tồn kho và hàng xuất kho.
Phương pháp nhập trước, xuất trước được áp dụng dựa trên giả định là
hàng tồn kho được mua trước hoặc mua trước thì xuất trước và hàng tồn kho
còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối
kỳ.. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô
hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho được
tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn
kho.
Phương pháp nhập sau, xuất trước được áp dụng dựa trên giả định là

hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn
kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập

17


sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng
nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho
Phương pháp bình quân gia quyền được áp dụng dựa trên giả định là tất
cả hàng đang có sẵn trong kho đều bị trộn lẫn vào nhau, không phân biệt được
theo các lần nhập kho khác nhau. Theo phương pháp này, giá trị của từng loại
hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của hàng tồn kho hiện có lúc
đầu kỳ và giá trị các lô hàng nhập kho trong kỳ. Trường hợp giá trị trung bình
được tính sau mỗi lần nhập thì gọi là “bình quân gia quyền liên hoàn”. Trường
hợp giá trị trung bình này được tính một lần vào cuối kỳ thì gọi là “bình quân
gia quyền cuối kỳ”
2.1.3.2 Ảnh hưởng của việc đành giá hàng tồn kho đến báo cáo tài
chính
Trong phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của hàng tồn kho sẽ bị
ảnh hưởng bởi giá cả hàng mua trong kỳ và giá trị hàng tồn kho đầu kỳ. Nếu
giá cả đang trên đà gia tăng thì giá trị trung bình của mỗi đơn vị sẽ nhỏ hơn
đơn giá lúc cuối kỳ. Ngược lại, giá cả đang trên đà giảm xuống thì đơn giá
trung bình sẽ cao hơn đơn giá lúc cuối kỳ. Phương pháp này có nhược điểm
quan trọng là giá trị hàng tồn kho cuối kỳ không phản ánh hiện hành khi giá cả
thị trường đang lên hay đang xuống. Tuy nhiên chỉ tiêu giá vốn hàng bán thì
phản ánh được quá trình luân chuyển của hàng tồn kho, nhất là hàng tồn kho
cùng loại được trộn lẫn vào nhau
Phương pháp nhập trước, xuất trước thường được coi là hợp lý và phản
ánh đúng thực tế. Giá trị hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán được tính

theo những đơn giá mới nhất, tức là giá gốc của những lần nhập kho sau cùng
và do đó nó phù hợp với giá hiện hành – là khoản tiền phải trả để mua một
loại hàng tồn kho tương tự tại ngày lập bảng cân đối kế toán. Khi giá cả đang
gia tăng thì giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ cao hơn so với phương pháp bình
quân gia quyền. Khi giá trị hàng tồn kho cao hơn thì giá trị hàng đã xuất dung
hay xuất bán sẽ giảm đi. Chỉ tiêu giá vốn hàng bán trong kỳ có mối quan hệ
mật thiết với quá trình luân chuyển hàng tồn kho, ngoài ra nó còn góp phần
bảo đảm nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí được trừ.
Phương pháp nhập sau, xuất trước có cơ sở lý luận vững vàng. Mỗi khi
hàng được bán ra, doanh nghiệp phải mua hàng khác thay thế, do đó giá trị
xuất bán cần phải được tính theo giá hiện hành. Khi giá cả đang tăng thì giá trị
hàng tồn kho cuối kỳ sẽ thấp hơn so với phương pháp bình quân gia quyền, từ
đó sẽ mang lại kết quả lợi nhuận thuần thấp nhất
2.1.4 Kế toán chi tiết hàng tồn kho
2.1.4.1 Phương pháp thẻ song song

18


Theo phương pháp này, ở kho phải mở thẻ kho để ghi chép về mặt số
lượng và ở phòng kế toán phải mở thẻ (sổ) kế toán chi tiết để ghi chép về mặt
số lượng và giá trị.
Thẻ kho do kế toán lập theo mẫu quy định thống nhất (mẫu số 06-VT)
cho từng danh điểm và phát cho thủ kho sau khi đã đăng ký vào sổ đăng ký
thẻ kho. Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kho, thủ kho ghi số
lượng thực nhập thực xuất vào các thẻ kho liên quan và sau mỗi nghiệp vụ
nhập, xuất hoặc cuối mỗi ngày tính ra số tồn kho trên thẻ kho. Mỗi chứng từ
ghi vào thẻ kho một dòng. Đối với phiếu xuất vật tư theo hạng mức sau mỗi
lần xuất thủ kho phải ghi số thực xuất vào thẻ kho mà không đợi đến khi kết
thúc chứng từ mới ghi một lần. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn

kho ghi trên thẻ kho với số thực tế còn lại ở kho để đảm bảo sổ sách và hiện
vật luôn luôn khớp nhau. Hàng ngày hoặc định kỳ 3,5 ngày một lần, sau khi
ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho về phòng kế
toán.
Tại phòng kế toán phải mở thẻ kế toán chi tiết cho từng danh điểm,
tương ứng với thẻ khho mở ở kho. Thẻ kế toán chi tiết có nội dung như thẻ
kho, chỉ khác là theo dõi cả về giá trị và số lượng. Hàng ngày hoặc định kỳ 3,5
ngày một lần, khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển
đến, kế toán phải kiểm tra chứng từ, đối chiếu các chứng từ nhập xuất kho với
các chứng từ liên quan (như hóa đơn mua hàng, phiếu mua hàng, hợp đồng
vận chuyển…) ghi đơn giá vào phiếu và tính thành tiền trên từng chứng từ
nhập, xuất. Căn cứ vào các chứng từ nhập , xuất kho để kiểm tra và tính thành
tiền. Kế toán lần lược ghi các nghiệp vụ nhập, xuất kho vào các thẻ kế toán chi
tiết vật liệu liên quan giống như trình tự ghi thẻ kho của thủ kho.
Cuối tháng, sau khi ghi chép toàn bộ các nghiệp vụ nhập, xuất kho vào
thẻ, kế toán tiến hành cộng thẻ tính ra tổng số nhập, tổng số xuất và số tồn kho
của từng danh điểm. Số lượng tồn kho phản ánh trên thẻ kế toán chi tiết phải
được dối chiếu khớp với số tồn kho ghi trên thẻ kho tương ứng. Mọi sai sót
phát hiện khi đối chiếu phải được kiểm tra xác minh và chỉnh lý kịp thời theo
đúng sự thật. Để thực hiện kiểm tra đối chiếu giữa kế toán chi tiết và kế toán
tổng hợp, sau khi dối chiếu với thẻ kho của thủ kho kế toán phải căn cứ vào
thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất và tồn kho. Số liệu của
bảng này được đối chiếu khớp đúng với số liệu của kế toán tổng hợp
2.1.4.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển được hình thành trên cơ sở cái
tiến một bước phương pháp thẻ song song.
Theo phương pháp này, để hạch toán chi tiết vật liệu, tại kho vẫn phải
mở thẻ kho. Ở phòng kế toán không mở thẻ chi tiết mà thay vào đó là “Sổ đối

19



chiếu luân chuyển” để hạch toán số lượng và giá trị của từng danh điểm, theo
từng kho. Sổ đối chiếu luân chuyển không ghi theo từng chứng từ nhập, xuất
kho mà chỉ ghi một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp nhập, xuất kho phát
sinh trong tháng của từng danh điểm. Mỗi danh điểm chỉ được ghi một dòng
trên sổ đối chiếu luân chuyển về tổng số nhập, xuất trong từng tháng và số tồn
mỗi tháng.
Cuối tháng, đối chiếu: số lượng tồn của từng danh điểm trên “Sổ đối
chiếu luân chuyển” với thẻ kho tương ứng và giá trị tồn của từng loại ttreen sổ
này với kế toán tổng hợp
Áp dụng phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, công việc ghi chép kế
toán chi tiết theo từng danh điểm được giảm nhẹ nhưng toàn bộ công việc ghi
chép tính toán, kiểm tra đều phải dồn hết vào ngày cuối tháng, cho nên công
việc hạch toán và lập báo cáo hàng tháng thường bị chậm trễ.
2.1.4.3 Phương pháp số dư
Phương pháp số dư là một bước cải tiến căn bản trong việc tổ chức hạch toán
chi tiết. Đặc điểm nổi bậc của phương pháp này là kết hợp chặt chẽ việc hạch
toán nghiệp vụ của thủ kho với việc ghi chép của phòng kế toán và trên cơ sở
kết hợp đó, ở kho chỉ hạch toán về số lượng và ở phòng kế toán chỉ hạch toán
về giá trị, xóa bỏ được ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán, tạo điều
kiện thực hiện kiểm tra thường xuyên và có hệ thống của kế toán đối với thủ
kho, đảm bảo số liệu kế toán chính xác kịp thời. Theo phương pháp này công
việc được tiến hành cụ thể như sau:
- Hạch toán tại kho:
Thủ kho thực hiện hạch toán trên các thẻ kho như các phương pháp trên
Hàng ngày hoặc định kỳ 3, 5 ngày (theo quy định thống nhất của doanh
nghiệp), thủ kho phân loại toàn bộ các chứng từ nhập, xuất kho phát sinh tỏng
ngày (hoặc trong kỳ) theo từng nhóm quy định. Căn cứ vào kết quả phân loại
chứng từ, thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ kê rõ số hiệu các chứng từ của

từng nhóm. Phiếu giao nhận chứng từ phải lập riêng cho phiếu nhập kho một
bản, phiếu xuất kho một bản. Phiếu này sau khi lập xong được đính kèm với
các phiếu nhập kho hoặc phiếu xuất kho để giao cho kế toán.
Ngoài công việc hàng ngày như trên, cuối tháng thủ kho còn phải căn cứ
vào các thẻ kho đã được kế toán kiểm tra, ghi số lượng tồn kho cuối tháng của
từng danh điểm vào sổ số dư. Sổ số dư do kế toán mở cho từng kho, dùng cho
cả năm và giao cho thủ kho trước ngày cuối tháng. Trong sổ số dư các danh
điểm được in sẵn, sắp xếp theo thứ tự trong từng nhóm và loại. ghi sổ số dư
xong thủ kho chuyển giao số sổ dư cho phòng kế toán để kiểm tra và tính
thành tiền

20


Nhân viên kế toán phụ trách theo dõi kho nào phải thường xuyên (hàng
ngày hoặc định kỳ) xuống kho để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho
của thủ kho và thu nhận chứng từ cùng với phiếu giao nhận chứng từ
- Hạch toán tại phòng kế toán
Nhận được các chứng từ nhập, xuất và phiếu giao nhận chứng từ kế toán
tiến hành kiểm tra đối chiếu với các chứng từ có liên quan. Sau đó kế toán tính
giá các chứng từ theo giá hạch toán, tổng cộng số tiền của các chứng từ nhập
xuất kho theo từng nhóm và ghi vào cột “số tiền” trên phiếu giao nhận chứng
từ.
Căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ đã được tính giá, kế toán ghi vào
bảng lũy kế nhập, xuất, tồn kho. Bảng này được mở cho từng kho, số cột trong
các phần nhập, xuất nhiều hay ít phụ thuộc vào số lần kế toán xuống kho nhận
chứng từ.
Số tồn kho cuối tháng của từng nhóm trên bảng kê lũy kế được sử dụng
để đối chiếu với số dư bằng tiền trên sổ số dư và với bảng kê tính giá vật liệu
của kế toán tổng hợp

2.1.5 Phương pháp kế toán hàng tồn kho
2.1.5.1 Phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh
thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình biến động của hàng tồn kho trên
sổ kế toán. Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các
tài khoản hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động
tăng, giảm của hàng tồn kho. Vì vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có
thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hóa tồn
kho, so sánh đối chiếu với số liệu vật tư, hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán. Về
nguyên tắc tồn kho thực tế luôn phù hợp với số tồn trên sổ kế toán. Nếu cso
chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý kịp thời.
Phương pháp kê khai thường xuyên áp dụng cho các đơn vị sản xuất
(công nghiệp, xây lắp…) và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh các mặt
hàng có giá trị lớn như: máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao…
2.1.5.2 Phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết
quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn cuối kỳ của hàng tồn kho trên sổ
kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng tồn kho đã xuất trong kỳ.
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của hàng tồn kho,
không cần phản ánh lên các tài khoản hàng tồn kho. Giá trị của hàng mua

21


trong kỳ được theo dõi và phản ánh lên một tài khoản kế toán riêng là tài
khoản “mua hàng”
Công tác kiểm kê hàng hóa, vật tư được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để
xác định trị giá hàng tồn kho thực tế và làm căn cứ ghi sổ kế toán của các tài
khoản hàng tồn kho. Đồng thời căn cứ vào gí trị hàng tồn kho để xác định giá

trị xuất trong kỳ
Như vậy, khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản kế
toán hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ)
và cuối kỳ kế toán (để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo kết quả kiểm
kê)
Phương pháp kiểm kê định kỳ thường áp dụng ở các đơn vị có nhìu
chủng loại hàng hóa, vật tư với quy cách, mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp,
hàng hóa vật tư xuất dung hoặc xuất bán thường xuyên…Phương pháp kiểm
kê định kỳ có ưu điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán
nhưng độ chính xác về giá trị vật tư, hàng hóa xuất dung, xuất bán bị ảnh
hưởng của công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi
2.1.6 Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên:
2.1.6.1 Kế toán nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên
 Nội dung
Trong doanh nghiệp, vật liệu bao gồm nhiều loại, nhiều thứ và có vai trò,
công dụng, tính chất lý hóa khác nhau và biến động thường xuyên trong quá
trình sản xuất kinh doanh, gồm:
 Nguyên liệu, vật liệu chính: Đây là đối tượng lao động chủ yếu trong
doanh nghiệp, là cơ sở vật chất chủ yếu, hình thành nên thực thể chủ yếu của
sản phẩm mới, như sắt, thép trong công nghiệp cơ khí; bong rong công nghiệp
dệt; gạch, ngói, xi măng trong xây dựng cơ bản…Bán tphanhf phẩm mua
ngoài cũng phản ánh vào Nguyên liệu, vật liệu chính (như vật kết cấu trong
xây dụng cơ bản…)
 Vật liệu phụ: Vật liệu phụ cũng là đối tượng lao động nhưng vật liệu
phụ không phải là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm mới. Vật
liệu phụ thường được sử dụng kết hợp với vật liệu chính nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm hay phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ
thuật hoặc quản lý…như thuốc tẩy, thuốc nhuộm ở nhà máy dệt…


22


 Nhiên liệu: Nhiên liệu là loại vật liệu phụ, có tác dụng cung cấp nhiệt
lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh, nhiên liệu gồm có: xăng, dầu, than,
khí đốt…
 Phụ tùng thay thế, sửa chữa: Phụ tùng thay thế, sửa chữa là những chi
tiết, phụ tùng máy móc thiết bị mà doanh nghiệp mua sắm, dự trữ phục vụ cho
việc sửa chữa máy móc, thiết bị
 Phế liệu: Phế liệu là những thứ bị loại ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh của đơn vị (đã mất hết hoặc phần lớn giá trị sử dụng ban đầu, nhưng
còn có thể tận dụng được hoặc bán ra được), như sắt vụn, gỗ vụn, sợi rối…
Trên thực tế, việc sắp xếp nguyên liệu, vật liệu theo từng loại đã trình
bày trên là căn cứ vào công dụng chủ yếu của nguyên liệu, vật liệu ở từng đơn
vị cụ thể, vì có thứ nguyên liệu, vật liệu ở đơn vị này là nguyên liệu, vật liệu
chính nhưng ở đơn vị khác lại là vật liệu phụ…
 Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu để phản ánh tổng hợp
giá trị nguyên vật liệu trong kho và sự biến động của nguyên vật liệu trong
kho
TK 151 – Hàng mua đang đi đường để phản ánh giá trị nguyên vật liệu
(kể cả hàng hóa, công cụ, dụng cụ) mua nhưng cuối tháng chưa về nhập kho.
Nếu có thuế GTGT được khấu trừ thì kế toán còn sử dụng TK 133 – Thuế
GTGT được khấu trừ để phản ánh
 Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 151
Bên Nợ:
- Trị giá hàng hoá, vật tư đã mua đang đi đường;
Bên Có:
- Trị giá hàng hoá, vật tư đã mua đang đi đường đã về nhập kho hoặc đã

chuyển giao thẳng cho khách hàng;
Số dư bên Nợ:
Trị giá hàng hoá, vật tư đã mua nhưng còn đang đi đường (Chưa về nhập
kho đơn vị).
 Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 152
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế,
thuê ngoài gia công, chế biến, nhận góp vốn liên doanh hoặc từ các nguồn
khác;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê;
Bên Có:

23


- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất,
kinh doanh, để bán, thuê ngoài gia công, chế biến, hoặc đưa đi góp vốn;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng
mua;
- Chiết khấu thương mại nguyên liệu, vật liệu khi mua được hưởng;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê;
Số dư bên Nợ:
Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
 Chứng từ kế toán sử dụng
 Chứng từ nhập: Hóa đơn GTGT,hóa đơn bán hàng thông thường,
phiếu nhập kho, biên bản kiểm kê hàng hóa nhập kho
 Chứng từ xuất: Phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
 Chứng từ theo dõi quản lý: Thẻ kho, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ,
biên bản kiểm kê hàng tồn kho
 Phản ánh vào sơ đồ tài khoản các nghiệp vụ chủ yếu:

151

111,112,331…
Cuối tháng NVL chưa về

152, 153, 156
Tháng sau NVL về

NVL mua về nhập kho
133
621,627,641…
Chuyển thẳng đến
nơi sử dụng
632

Thuế GTGT

Xử lý hao hụt sau
khi trừ bồi thường

Nguồn: Giáo trình kế toán tài chính 1&2,
2009
Hình 2.1: Sơ đồ kế toán hàng mua đang đi đường

24


621

152


111,112,331

Xuất kho NVL trực tiếp
sản xuất sản phẩm

Nhập kho NVL mua ngoài
133
Thuế GTGT

1381

3381
Nhập kho, kiểm kê
phát sinh thừa

Kiểm kê giá trị vật liệu
phát hiện thiếu chờ xử lý
111,112,331

621,627,641,642

133

NVL xuất dùng cho hoạt
động SXKD hoặc sửa
chữa lớn TSCĐ, XDCB
không sử dụng hết nhập
lại kho
154


(Nếu có)
Giảm giá NVL mua vào
Trả lại NVL cho người
bán, chiết khấu thương
mại
154
NVL xuất thuê ngoài
gia công
627,641,642

Nhập lại kho NVL thuê
ngoài gia công chế biến
xong hoặc NVL đã tự chế
411

Xuất kho vật liệu phục
vụ cho SXKD

Được cấp hoặc nhận góp
vốn liên doanh liên kết
bằng NVL
222,223
Thu hồi vốn góp vào
công ty liên kết, cơ sở
kinh doanh đồng kiểm
soát bằng NVL
333(3333,3332)
Thuế nhập khẩu, thuế
TTĐB

NVL nhập khẩu phải nộp
ngân sách nhà nước
333(33312)

632
Nguyên, vật liệu
xuất bán
142,242
NVL xuất dùng cho
SXKD phải phân bổ dần
222,223
NVL xuất kho để đầu tư
vào công ty con, góp
vốn vào công ty liên kết
632

Thuế GTGT hàng NK
phải nộp NSNN
(Nếu không được khấu
trừ)

NVL thiếu khi kiểm kê
thuộc hao hụt trong định
mức

Nguồn: Chế độ kế toán Việt Nam, 2006
Hình 2.2: Sơ đồ kế toán nguyên liệu vật liệu

25



×