Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

luận văn tài chính ngân hàng Hoạt động cho vay tại Ngân hàng Nông nghệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Ba Vì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.11 KB, 64 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến toàn thể Quý thầy cô
Trường Đại học Thương mại, Quý thầy cô khoa Tài Chính – Ngân Hàng đã dạy dỗ,
truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt bốn năm học tập và rèn luyện
tại trường.Em xin cảm ơn cô giáo – Th.S Đặng Thị Lan Phương.Cảm ơn cô đã dành
nhiều thời gian và tâm huyết để hướng dẫn em hoàn thành tốt bài khóa luận này.
Với vốn kiến thức hạn hẹp và thời gian thực tập tại NHNN&PTNT Việt Nam-
Chi nhánh Huyện Ba Vì có hạn nên bài khoá luận không tránh khỏi những thiếu
sót.Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, đánh giá của quý thầy cô giáo để
bài viết được hoàn thiện hơn.Đó sẽ là hành trang quý giá giúp em hoàn thiện kiến thức
của mình sau này.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các cô chú cán bộ và các anh
chị đang công tác tại NHNN&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Huyện Ba Vì đã giúp đỡ,
tạo điều kiện thuận lợi cho em được tiếp xúc thực tế, giải đáp thắc mắc, giúp em có
thêm nhiều hiểu biết về công việc ngân hàng trong quá trình thực tập.Đồng thời một
lần nữa em xin gửi lời cảm ơn tới giáo viên hướng dẫn, cô giáo – Th.S Đặng Thị Lan
Phương đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 23 tháng 4 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Lê Xuân Trường
1
1
1
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 2.1: Huy động vốn của ngân hàng NN & PTNT Huyện Ba Vì
Bảng 2.2 Tình hình hoạt động cho vay của Agribank Ba Vì
Bảng 2.3 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Ba Vì 2012-2014
Bảng 2.4: Bảng thu nhập của Agribank huyện Ba Vì 2012-2014
Bảng 2.5: Bảng chi phí của Agribank huyện Ba Vì 2012-2014


Bảng 2.6 Doanh số, Doanh số thu nợ, dư nợ cuối kì của hoạt động cho vay chi nhánh
Agribank huyện Ba Vì (2012-2014)
Bảng 2.7 Dư nợ cho vay theo thời hạn vay tại chi nhánh Agribank huyện Ba Vì (2012-
2014)
Bảng 2.8 Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế tại chi nhánh Agribank huyện Ba Vì
(2012-2014)
Bảng 2.9 Vòng quay vốn tín dụng của chi nhánh Agribank huyện Ba Vì
(2010 – 2012)
Bảng 2.10 Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn trong hoạt động cho vay của ngân hàng
Agribank huyện Ba Vì (2012-2014)
Bảng 2.11 Hệ số thu nợ hoạt động cho vay tại chi nhánh Agribank Ba Vì
(2012-2014)
2
2
2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNo&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NHNN : Ngân hàng nhà nước
TCTD : Tổ chức tín dụng
Thuế TNDN : Thuế thu nhập doanh nghiệp
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
KQKD : Kết quả kinh doanh
RRTD : Rủi ro tín dụng
NHTM : Ngân hàng thương mại
PGĐ : Phó giám đốc
CBTD : Cán bộ tín dụng
GDV : Giao dịch viên
KH&KD : Kế hoạch và Kinh doanh
KT-NQ : Kế toán-Ngân quỹ
HC&NS : Hành chính và Nhân sự

DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
3
3
3
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế đang có nhiều biến động, ngành ngân hàng với vị thế
của mình trong nền kinh tế đã và đang đóng vai trò hết sức quan trọng góp phần thúc
đẩy tiến trình phát triển của nền kinh tế.Sự ra đời của hệ thống các Ngân hàng đã góp
phần điều tiết các nguồn vốn, là kênh phân phối vốn, điều chuyển vốn từ nơi thừa vốn
đến nơi thiếu hụt vốn.Ngân hàng làm được điều này là thông qua vai trò tín dụng.Tín
dụng là người trợ thủ đắc lực giúp cho các thành phần trong xã hội phát triển toàn
diện, trong đó hoạt động cho vay là một trong các nghiệp vụ tín dụng mang lại lợi
nhuận chủ yếu cho ngân hàng.
Trong bối cảnh hậu suy thoái của nền kinh tế hiện nay, hoạt động cho vay của các
ngân hàng thương mại cũng bị hạn chế nhiều, nguyên nhân là do:khung pháp lý chưa
hoàn thiên, đồng bộ, chặc chẽ, có nhiều chỗ hổng; môi trường kinh tế trong nước chưa
được ổn định, trong nước các doanh nghiệp,cá nhân kinh doanh gặp phải hoạt động
khó khăn đặc biệt ở lĩnh vực bất động sản, chứng khoán, Tình trạng doanh nghiệp
không trả được nợ làm cho nợ xấu của ngân hàng tăng vọt.Tốc độ tăng trưởng dư nợ
tín dụng những năm gần đây có xu hướng giảm. Điều này buộc các ngân hàng phải có
nhưng biện pháp thay đổi để thích ứng với tình hình khó khăn của thị trường hiện
nay.Và chi nhánh Agribank Huyện Ba Vì cũng cần phải có những giải pháp cụ thể đưa
ra để nâng cao hiệu hoạt động cho vay của mình.Trước tiên là cần xem xét, đo lường
hiệu quả hoạt động cho vay của chi nhánh Agribank Ba Vì.
Xuất phát từ những vấn đề trên, và qua quá trình thực tập tại ngân hàng Agribank
huyện Ba Vì cùng với mong muốn được vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế tại
ngân hàng, nên em đã chon đề tài “Hoạt động cho vay tại Ngân hàng Nông nghệp và
Phát Triển Nông Thôn huyện Ba Vì” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình và từ
đó có thể hiểu rõ hơn về cách thức hoạt động cho vay ngân hàng và đề ra những giải

pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của NHNN&PTNN Việt Nam chi nhánh
huyện Ba Vì.
4
4
4
2. Mục đích nghiên cứu
Qua quá trình nghiên cứu đề tài hướng đến những mục đích chính đó là:
• Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản của hoạt động cho vay
• Phân tích đúng thực trạng cho vay của NHNN & PTNT huyện Ba Vì
• Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay
của NHNN&PTNT huyện Ba Vì
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay của NHNN&PTNT huyện Ba Vì
• Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại NHNN&PTNN huyện Ba Vì. Tuy nhiên
do mỗi Ngân hàng có những quy định, đặc thù riêng nên số liệu có phần hạn chế trong
quá trình phân tích
+Về thời gian: Luận văn trình bày dựa trên thông tin về số liệu thu thập qua 3
năm từ năm 2012 đến năm 2014 của NHNN&PTNT huyện Ba Vì
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài, phương pháp nghiên cứu trong khóa luận bao gồm phương
pháp vận dụng lý luận vào thực tiễn, sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh, phân
tích, tổng hợp và khái quát hóa.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận tốt nghiệp được kết cấu
bởi 3 chương:
Chương I: Một số lý luận cơ bản về hoạt động cho vay của NHTM
Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay tại NHNN & PTNT huyện Ba Vì
Chương III: Một số giải pháp và đề xuất về hoạt động cho vay của
NHNN&PTNT huyện Ba Vì

5
5
5
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NHTM
1.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm
Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức tài chính trung gian có vị trí quan
trọng nhất trong nền kinh tế, nó là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ - tín dụng.Có rất nhiều khái niệm khác nhau về ngân hàng thương mại:
Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật Ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương
mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của
công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức ký thác và sử dụng tài
nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Ở Việt Nam, theo điều 20 Luật các tổ chức tín dụng: “Ngân hàng thương mại là
một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các
hoạt động có liên quan. Luật này cũng định nghĩa: tổ chức tín dụng là loại hình doanh
nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật
để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi để
cấp tín dụng, cũng ứng các dịch vụ thanh toán”.
Luật Ngân hàng nhà nước đưa ra định nghĩa: “Hoạt động ngân hàng là hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền
gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán”.
1.1.2 Chức năng của NHTM
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng,
cung ứng dịch vụ thanh toán. Trong điều kiện của nền kinh tế hàng hóa, ngân hàng
thương mại thực hiện các chức năng khác nhau trong nền kinh tế sau:

6
1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại.Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại
đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn.Với chức năng
này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người
cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho
vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi
vay:
Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi dưới hình
thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ.Hơn nữa ngân hàng còn đảm bảo cho họ sự
an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi.
Đối với người đi vay, họ sẽ thỏa mãn được nhu cầu vốn kinh doanh tiện lợi, chắc
chắn và hợp pháp, chi tiêu, thanh toán mà không chi phí nhiều về sức lực thời gian cho
việc tìm kiếm những nơi cung ứng vốn riêng lẻ.
Đặc biệt là đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản
xuất được thực hiện liên tục và mở rộng quy mô sản xuất.
1.1.2.2 Chức năng tạo tiền:
Chức năng tạo tiền không giới hạn trong hành động in thêm tiền và phát hành
tiền mới của Ngân hàng Nhà nước.Bản thân các ngân hàng thương mại trong quá trình
thực hiện các chức năng của mình vẫn có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi
sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại ngân hàng thương
mại.Đây chính là một bộ phận của lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch.Từ
khoản tích trữ ban đầu, thông qua hành vi cho vay bằng chuyển khoản, hệ thống ngân
hàng thương mại có khả năng tạo nên số tiền gửi (tức tiền tín dụng) gấp nhiều lần số
dự trữ tăng thêm ban đầu.Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi,
hệ số này đến lượt nó chịu tác động bởi các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ
vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng. Chức năng
tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của Ngân hàng thương mại là

7
chức năng tín dụng và chức năng thanh toán.Thông qua chức năng trung gian tín dụng,
ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được
khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài
khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao
dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ…Với chức năng này, hệ
thống ngân hàng thương mại đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh
tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ ràng khái niệm về tiền hay tiền
giao dịch không chỉ là tiền giấy do NHTW phát hành mà còn bao gồm một bộ phận
quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các ngân hàng thương mại tạo ra.Chức năng này
cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thông tiền tệ, một khối lượng
tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay ra làm tăng khả năng tạo tiền của ngân
hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng.
1.1.2.3 Chức năng trung gian thanh toán:
Ngân hàng thương mại đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân,
thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền
gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của
khách hàng tiền thu bán hàng và các khác thu khác theo lệnh của họ.Việc ngân hàng
thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa rất to lớn đối với
toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng này, các ngân hàng thương mại cung cấp cho
khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu,
thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng…Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn
cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải
giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần
hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh
toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm
bảo thanh toán an toàn. Chức năng này mô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng
hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tố độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh
tế. Đồng thời việc thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm được lượng
tiền mặt trong lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in

8
ấn, đếm nhận, bảo quản…Ngân hàng thương mại thu phí thanh toán.Thêm nữa, nó lại
làm tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền
gửi của khách hàng.
1.1.2 Vai trò của ngân hàng thương mại
Cùng với sự phát triển của nhiều ngành nghề khác, từ khi ra đời và phát triển
NHTM đã đóng góp vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và phát triển nền kinh
tế thế giới.Ở tất cả các nước, hệ thống NHTM đã không ngừng phát triển, đóng vai trò
tập trung những khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để cung ứng vốn cho các nhà
đầu tư cần vốn cho nền kinh tế phát triển.
Thứ nhất, NHTM nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, là cầu nối giữa tiết kiệm và
đầu tư.
Trong nền kinh tế thị trường, các cá nhân doanh nghiêp, tổ chức kinh tế muốn
sản xuất kinh doanh thì cần phải có vốn để đầu tư mua sắm phương tiện, tư liệu sản
xuất để sản xuất kinh doanh mà nhu cầu về vốn thì luôn lớn hơn vốn tự có của chủ
thể kinh doanh.Do đó cần phải tìm đến các nguồn vốn từ bên ngoài, đó là các nguồn
vốn nhàn rỗi được tạo ra từ quá trình tích lũy, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh
nghiệp, tổ chức khác NHTM với chức năng là một trung gian tín dụng NHTM đã tích
tụ và tập trung được một khối lượng lớn tiền tạm thời nhà rỗi thông qua nghiệp vụ huy
động vốn và từ đó sử dụng nguồn vốn huy động được cấp vốn cho nền kinh tế thông
qua hoạt động tín dụng.NHTM trở thành chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho nền
kinh tế giúp các donah nghiệp, cá nhân có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, cải
tiến máy móc, tăng năng suất lao động từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Thứ hai, NHTM là cầu nối doanh nghiệp và thị trường.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để có thể đáp ứng được nhu cầu đa dạng
và không ngừng phát triển của thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng cải
tiến máy móc thiết bị, công nghệ, tìm tòi và sử dụng nguyên vật liệu mới, mở rộng quy
mô Những hoạt động này đòi hỏi phải có một lượng vốn đầu tư lớn, thường vượt quá
khả năng của doanh nghiệp.Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng là cầu nối doanh
nghiệp với thị trường.Nguồn vốn của ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng trong việc

9
nâng cao chất lượng về mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh , đáp ứng nhu cầu
của thị trường giúp cho doanh nghiệp tạo được chỗ đứng trong cạnh tranh.
Thứ ba, NHTM là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Cùng với sự vận động của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng được chia làm hai
cấp: Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng chuyên doanh (NHTM). Nhà nước sử dụng
hệ thống ngân hàng như một công cụ để quản lý tiền tệ, điều tiết chính sách tiền tệ
quốc gia.Nhà nước cấp vốn cho NHNN hoạt động, NHNN dẫn dắt thị trường thông
qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các ngân hàng thương mại trong hệ thống từ
đó góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông. Khi có sự ưu tiên của
nhà nước về phát triển ngành nghề hoặc vùng kinh tế nào đó thì Chính phủ đưa ra
những chính sách riêng cho từng vùng và thông qua hệ thống NHTM sẽ tiến hành
cung ứng vốn cho những vùng đó.Khi nền kinh tế tăng trưởng quá mức nhà nước
thông qua NHTW thưc hiện các chính sách tiền tệ như: tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng
lãi suất chiết khấu và tái chiết khấu, tham gia vào thị trường mở để tác động tới
NHTM để qua đó kiểm soát lượng tiền lưu thông ổn đinh nền kinh tế.Việc điều tiết vĩ
mô nền kinh tế thông qua hệ thống NHTM thường đạt hiệu quả trong thời gian ngắn
nên thường được nhà nước sử dụng.
Thứ tư, NHTM là cầu nối cho việc phát triển kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia.
Với xu hướng phát triển của nền kinh tế là hội nhập vào cộng đồng kinh tế khu
vực và toàn thế giới, việc mở rộng quan hệ giao lưu kinh tế là một tất yếu, qua đó giúp
cho mọi quốc gia phát huy được lợi thế của mình.Thông qua các nghiệp vụ tài trợ xuất
nhập khẩu, quan hệ thanh toán với các tổ chức tài chính, ngân hàng và doanh nghiệp
quốc tế …ngân hàng thương mại giúp cho việc thanh toán, trao đổi mua bán được diễn
ra nhanh chóng, thuận tiện và an toàn, hỗ trợ đắc lực cho các hoạt động kinh tế đạt
được hiệu quả cao, đồng thời góp phần khẳng định vị trí và nâng cao sức cạnh tranh
của các doanh nghiệp, của NHTM trên trường quốc tế.
10
1.1.3. Một số hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn

Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động
của ngân hàng.Theo luật các tổ chức tín dụng, hoạt động huy động vốn bao gồm các
hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các loại giấy tờ có giá khác để huy
động vốn.
-Vay vốn của Ngân hàng Trung ương và các tổ chức tín dụng khác: NHTW là
ngân hàng của các ngân hàng, là người cho vay cuối cùng của các tổ chức tín dụng
trong trường hợp họ không có đủ khả năng thanh toán.Trong trường hợp này các ngân
hàng thương mại vay tiền để bù đắp thiếu hụt, đảm bảo khả năng thanh khoản trong
trường hợp cần thiết.Việc huy động vốn một cách hợp lý, với chi phí và cơ cấu phù
hợp sẽ góp phần không nhỏ vào hiệu quả kinh doanh của một ngân hàng.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
1.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn
Huy động được vốn nhàn rỗi, NHTM phải cân nhắc để hiệu quả hoá những
nguồn vốn huy động được. Với mục tiêu chủ yếu là an toàn và sinh lời, hoạt động sử
dụng vốn của NHTM tập trung ở ba nghiệp vụ chính: Dự trữ, Tín dụng và Đầu tư.
- Dự trữ:
+ Dự trữ là nghiệp vụ nhằm duy trì khả năng thanh toán của ngân hàng để đáp
ứng nhu cầu chi trả cho khách hàng.NHTM phải duy trì một bộ phận vốn ( bằng tiền
mặt) để thực hiện nghiệp vụ dự trữ.Mức dự trữ này cao hay thấp tuỳ thuộc vào qui mô
hoạt động của NHTM, mối quan hệ thanh toán và chuyển khoản, thời vụ của các
khoản chi trả tiền mặt.
+ Tiền dự trữ bao gồm: Dự trữ bắt buộc và dự trữ thặng dư. Chúng được hình
thành bởi các nguồn: Tiền mặt tại két của NHTM, Tiền gửi tại Ngân hàng trung ương,
Tiền gửi ở các tổ chức tín dụng, Tiền đang trong quá trình thu.
11
- Hoạt động tín dụng: Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân
hàng, hoạt động tín dụng của ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng,

quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.Ngân hàng thương mại
được cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu
thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức
khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Trong các hoạt động cấp tín dụng cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các
NHTM.Theo thống kê, nhìn chung thì khoảng 60%- 75% thu nhập của ngân hàng là từ
các hoạt động cho vay. Thành công hay thất bại của một ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu
vào việc thực hiện kế hoạch tín dụng và thành công của tín dụng xuất phát từ chính
sách cho vay của ngân hàng. Các loại cho vay có thể phân loại bằng nhiều cách, bao
gồm: mục đích, hình thức bảo đảm, kỳ hạn, nguồn gốc và phương pháp hoàn trả
- Đầu tư: Hoạt động này rất đa dạng và góp phần làm tăng thêm thu nhập cho các
ngân hàng. Đó là hình thức ngân hàng tham gia vào hoạt động góp vốn, mua cổ phần
của các công ty, liên doanh liên kết, mua bán chứng khoán, cổ phiếu, trái phiếu nhằm
đa dạng hoá danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro, đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân
hàng.
1.1.3.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Để đảm bảo chi phí lưu thông và tăng độ an toàn, thuận tiện cho các doanh
nghiệp trong quan hệ kinh doanh, ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ thanh
toán và ngân quỹ như:
- Cung cấp các phương tiện thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
- Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán
khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và tham gia hệ thống thanh toán quốc tế
khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng
12
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân
hàng trong nước.
Các hoạt động này ngoài việc đem lại thu nhập cho ngân hàng dưới dạng phí dịch

vụ còn có tác dụng thu hút khách hàng gửi tiền vào tài khoản ngân hàng, từ đó thu hút
khách hàng cho các hoạt động tài chính. Điều này có ý nghĩa lớn trong việc đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng và nhu cầu phát triển cũng như cạnh tranh của
ngân hàng.
1.2 Một số khái niệm về hoạt động cho vay của NHTM
1.2.1. Khái niệm cho vay
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Cho vay là hoạt động chủ chốt nhất, mang tính chất sống còn nhất đối với hầu hết
các ngân hàng thương mại.Đây không chỉ là khoản sử dụng vốn lớn nhất của ngân
hàng, mà còn tạo ra nguồn thu nhập lớn nhất trong tất cả các tài sải có sinh lời.Bên
cạnh đó, do có sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn, bởi vậy với tư
cách là người kinh doanh vốn đòi hỏi NHTM vừa phải đề ra các biện pháp thích hợp
nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro có thể xảy ra, đồng thời phải tạo ra cơ chế hợp lý để
thu hút khách hàng thông qua các hình thức cho vay phù hợp.
1.2.2 Đặc điểm và vai trò hoạt động cho vay của NHTM
1.2.2.1 Đặc điểm hoạt động cho vay của NHTM
- Thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ, hình thức cho vay bằng tiền tệ là hình
thức tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng được mọi chủ thể trong nền kinh tế.
- Nguồn vốn cho vay của NHTM chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần
trong xã hội chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của chính mình như các tổ
chức kinh doanh khác như: tín dụng thương mại hay tín dụng nặng lãi.Ở đây ngân
hàng đóng vai trò là trung gian trong quá trình huy động vốn và cho vay.
- Cho vay phải dựa trên cơ sở tin tưởng giữa bên cho vay và bên đi vay.Chỉ khi
nào người cho vay thực sự tin tưởng vào sự sẵn lòng và khả năng trả nợ của người đi
13
vay, khi đó quan hệ tín dụng mới được thiết lập.Đây cũng chính là điều kiện tiên quyết
hình thành quan hệ tín dụng.Mặt khác, người vay cũng tin vào hiệu quả của việc sử
dụng đồng vốn đi vay của mình.

- Cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng tài sản của ngân hàng cho
người đi vay, trong một thời gian nhất định với cam kết hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
- Sau một thời gian như đã thỏa thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người cho
vay một lượng giá trị gồm cả gốc và lãi.Phần chênh lệch này là giá của việc sử dụng
quyền sử dụng vốn của người khác. Do vậy, nó phải đủ lớn để đem lại sự hấp dẫn cho
người chuyển nhượng quyền sử dụng vốn.
- Hoạt động cho vay luôn chứa đựng những rủi ro. Đó là do sự mất cân xứng về
thông tin của khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng. Rủi ro đó ngoài những
nguyên nhân chủ quan xuất phát từ phía ngân hàng và khách hàng, còn có những
nguyên nhân khách quan như: sự biến động của thị trường, chu kì kinh tế, sự thay đổi
của chính sách, những nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, bệnh dịch
1.2.2.2 Vai trò hoạt động cho vay của NHTM
- Vai trò đối với nền kinh tế:
+ Cho vay góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế, do đặc điểm cho vay là
quy mô rộng, khách hàng đa dạng mặt khác nó là hình thức kinh doanh chủ yếu của
ngân hàng.Với vai trò là trung gian tài chính ngân hàng đóng vai trò là cầu nối vốn cho
nền kinh tế, giữa người thừa vốn và người cần vốn để đầu tư.
+ Hoạt động cho vay góp phần mở rộng sản xuất, thúc đẩy đổi mới công nghệ,
thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật…Viêc vay vốn không những giải quyết được nhu
cầu vốn kinh doanh mà còn làm thay đổi cách nghĩ, cách làm … làm thế nào để sử
dụng vốn có hiệu quả kinh tế và vấn đề phần mở rộng sản xuất, thúc đẩy đổi mới công
nghệ, thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật sẽ làm tiền đề cho sự phát triển có hiệu quả
đó.Trong đó vốn quyết định mọi vấn đề trong kinh doanh.Đặc biệt trong xu thế hội
nhập nền kinh tế thị trường thì đây là vấn đề quan trọng cần giải quyết của các doanh
nghiệp Việt Nam.
14
- Vai trò đối với người đi vay:
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mai có các kỳ hạn khác nhau: Ngắn
hạn, trung han và dài hạn bên cạnh đó lãi suất linh hoạt cố định hay thả nổi… vì thế
khách hàng tuỳ ý lựa chọn kỳ hạn vay và thoã thuận hình thức lãi suất vay phù hợp với

mục tiêu kinh doanh của mình.Mặt khác việc vay vốn ngân hàng giúp khách hàng tập
chung được vốn kinh doanh đồng bộ, giảm chi phí huy động và chủ động trong việc
hoàn trả gốc và lãi theo hợp đồng.Bên cạnh đó việc thoã thuận giữa ngân hàng và
khách hàng khi hết hợp đồng cho vay tạo điều kiện cho khách hàng kinh doanh tiếp…
như trợ giúp vốn, gia hạn hợp đồng.
- Vai trò đối với Ngân hàng:
Hoạt động cho vay là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng, doanh thu từ
hoạt động này thường chiếm khoảng 70% doanh thu của NH ở các nước phát triển hay
chiếm đến 90% doanh thu của NH ở các nước đang phát triển.Bên cạnh những lợi ích
mà nó mang lại cho ngân hàng thì hoạt động cho vay cũng là hoạt động chứa đựng
nhiều rủi ro nhất. Khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng,
thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt động cho vay của ngân hàng, viêc ngân hàng
không thu hồi đươc vốn, có thể là do ngân hàng buông lỏng quản lý, cấp tín dụng
không minh bạch, áp dụng một chính sách tín dụng kém hợp lý, hay do nền kinh tế đi
xuống không lường trước hay do nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng …
1.2.3 Phân loại cho vay của NHTM
a) Phân loại theo thời hạn cho vay
Thứ nhất là tín dụng ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12
tháng, thường được dùng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các DN
và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân
Thứ hai là tín dụng trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn từ trên 1 đến 5 năm,
thường được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới thiết bị,
công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và
thời hạn thu hồi vốn nhanh.
15
Thứ ba là tín dụng dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 5 năm.
Đây là loại tín dụng được cung ứng để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà
ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nhiệp mới …
b) Phân loại theo mục địch sử dụng vốn
Thứ nhất là cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh: Là loại cho vay ngắn hạn để

bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại
và dịch vụ
Thứ hai là cho vay tiêu dùng cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu
tiêu dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền.Ngày nay, ngân hàng còn thực hiện các
khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành
thẻ tín dụng.
Thứ ba là cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản như nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công thương
nghiệp và dịch vụ.
Thứ tư là cho vay nông nghiệp: Là loại vay để trang trải các chi phí sản xuất như
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu, …
c) Phân loại theo tính chất đảm bảo
Thứ nhất là cho vay có đảm bảo trực tiếp (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh): Là khoản
vay có tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh của bên thứ ba.Loại vay này được áp
dụng phổ biến ở các ngân hàng hiện nay.
Thứ hai là cho vay bằng tín chấp: Là khoản vay chủ yếu dựa vào uy tín, tình
hình tài chính của khách hàng, không có tài sản đảm bảo.
d) Theo hình thức cho vay
Cho vay trực tiếp: là loại hình cho vay mà NH cấp vốn trực tiếp cho người có
nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ cho NH
Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay qua các tổ chức trung gian. Tổ chức
trung gian ở đây có thể là các tổ, hội, đội nhóm như nhóm sản suất, hội nông dân, hội
phụ nữ hoặc các công ty bán lẻ. Đối với các công ty bán lẻ, NH sẽ mua lại các khế
ước hoặc các chứng từ nợ phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
16
1.3 Quản lý hoạt động cho vay của NHTM
1.3.1 Nguyên tắc và điều kiện cho vay
1.3.1.1 Nguyên tắc cho vay
Các nguyên tắc cho vay được xây dựng trên yêu cầu đảm bảo tính an toàn và khả
năng sinh lời của vốn cho vay.Việc cấp phát vốn cho người vay dựa trên các nguyên

tắc sau:
Thứ nhất, sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì do hai bên, ngân hàng và khách hàng thỏa
thuận và ghi vào trong hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích
thỏa thuận nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ sau này.
Do vậy, về phía ngân hàng trước khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của
khách hàng, đồng thời phải kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng như
mục đích đã cam kết hay không. Điều này rất quan trọng vì việc sử dụng vốn vay đúng
mục đích hay không có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hồi nợ vay sau này. Việc
khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích dễ dẫn đến thất thoát và lãng phí
khiến vốn vay không tạo ra được ngân lưu để trả nợ cho ngân hàng. Về phía khách
hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
vay, đồng thời giúp khách hàng đảm bảo khả năng hoàn trả nợ cho ngân hàng. Từ đó,
nâng cao uy tín của khách hàng đối với ngân hàng và củng cố quan hệ vay vốn giữa
khách hàng và ngân hàng sau này.
Thứ hai, phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt
động cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà
ngân hàng sử dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay
là vốn huy động từ khách hàng gửi tiền, do đó, sau khi cho vay trong một thời gian
nhất định, khách hàng vay tiền phải hoàn trả lại cho ngân hàng để ngân hàng hoàn trả
lại cho khách hàng gửi tiền.
Thứ ba, cho vay dựa trên phương án/dự án có hiệu quả
17
Phương án/dự án có hiệu quả là cơ sở để đảm bảo cho ngân hàng thu hồi được nợ
vay.Thực hiện nguyên tắc này, ngân hàng yêu cầu khách hàng phải trình bày phương
án, kế hoạch kinh doanh đồng thời ngân hàng tiến hành phân tích và thẩm định tính
khả thi của các phương án/dự án đó.
1.3.1.2 Điều kiện cho vay
Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều

kiện sau:
 Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo
quy định của pháp luật: đây là căn cứ pháp lý mang tính bắt buộc để thiết lập quan hệ
tín dụng giữa người vay và tổ chức tín dụng.Cụ thể:
+ Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam:
• Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự;
• Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi
dân sự;
• Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
• Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
• Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng lực
hành vi dân sự;
+ Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có năng lực
pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp
nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được
Bộ Luật Dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật
khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.
 Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Mục đích sử dụng vốn vay phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, phù hợp với
ngành nghề, lĩnh vực mà người vay đã đăng kí kinh doanh.Đây là cơ sở để đồng vốn
cho vay của ngân hàng được bảo hộ về mặt pháp lý.
 Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
18
Khả năng tài chính của người vay được thể hiện ở quy mô vốn tự có của họ tham
gia vào phương án kinh doanh, hiệu quả kinh doanh, khả năng thanh toán nợ, tính khả
thi của các phương án/kế hoạch kinh doanh
 Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc
có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của
pháp luật.

Điều này đòi hỏi trong công tác phân tích và thẩm định phương án/dự án vay
vốn, yêu cầu cán bộ ngân hàng phải đánh giá chính xác tính hiệu quả của các phương
án/dự án vay vốn của khách hàng đưa ra.
 Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định
Bảo đảm tiền vay giúp cho ngân hàng có cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi các
khoản nợ vay khi khách hàng vay không trả được nợ từ kết quả sử dụng vốn vay hoặc
thu nhập khác của người vay.Điều này nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của người
vay trong quá trình sử dụng vốn, đồng thời đảm bảo an toàn cho tiền vốn của ngân
hàng khi người vay thiếu hoặc hoàn toàn mất khả năng thanh toán nợ đến hạn.Việc
đảm bảo tiền vay có thể thực hiện dưới các hình thức như bảo đảm tiền vay bằng tài
sản thế chấp, tài sản cầm cố của khách hàng vay, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba
hay bảo đảm bằng tài sản được hình thành từ nguồn vốn vay.
1.3.2 Quy trình cho vay của ngân hàng thương mại
Quy trình cho vay là bảng tổng hợp mô tả những bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận
nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi Ngân hàng ra quyết định cho vay, giải
ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng.Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình
tín dụng có một ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động tín dụng của Ngân hàng.Về
mặt hiệu quả, quy trình cho vay hợp lý góp phần nâng cao chất lượng và là giảm thiểu
rủi ro tín dụng. Về mặt quản trị, quy trình cho vay làm cơ sở cho việc phân định trách
nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận liên quan trong hoạt động cho vay và là cơ sở
cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn về mặt hành chính
Bươc 1: Lập hồ sơ đề nghị cho vay vốn
19
Đây là khâu căn bản đầu tiên trong quy trình cho vay, nó được thực hiện ngay
sau khi cán bộ tín dụng tiêp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Lập hồ sơ tín
dụng là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin sẽ làm cơ sở để thực hiện các
khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định cho vay
Một bộ hồ sơ tín dụng cần phải thu thập từ khách hàng những thồn tin sau:
- Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng.
- Thông tin về khẳ năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng

- Thông tin về đảm bảo tín dụng
- Để thu thập được những thồng tin trên, Ngân hàng phải thường xuyên yêu cầu
khách hàng lập và nộp cho Ngân hàng các loại giấy tờ sau: giấy đề nghị vay vốn, giấy
chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, phương án sản xuất kinh doanh và kế
hoạch trả nợ, hoặc dự án đầu tư, các giấy tờ tài sản liên quan đến tài sản thế chấp, cầm
cố…
Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khẳ năng hiện tại và tiềmtang của khách hàng về
việc sử dụng vốn vay, khẳ năng hoàn trả và khẳ năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi.
Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình hống có thể dẫn đến rủi ro cho
Ngân hàng, dự đoán khả năng kiểm soát các rủi ro đó vad dự kiến các biện pháp phòng
ngừa để hạn chế thiệt hại có thể xảy ra.Mặt khác, phân tích tín dụng còn quan tâm đến
việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, từ đó nhận
định thái độ trả nợ của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay. Nội dung của phân
tích tín dụng bao gồm: đánh giá tài sản của khách hàng, đánh giá các khoản nợ, phân
tích luồng tiền, và phân tích những tỷ lệ khác…
Bước 3: Quyết đinh và ký hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng là văn bản viết ghi lại thỏa thuận giữa người nhận tài trợ và
Ngân hàng, với nội dụng chủ yếu là Ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng một
khoản vốn vay (hoăc một hạn mức tín dụng) trong một khoảng thời gian và với lãi suất
nhất định.Hợp đồng tín dụng là văn bản mang tính pháp luật xác định quyền và nghĩa
vụ của hai bên trong quan hệ tín dụng, đồng thời nó phải tuân thủ các điều khoản của
20
các Luật, Quy định. Do đó, hợp đồng tín dụng đều bao gồm các điều kiện cụ thể về
mục đích sử dụng vốn vay, số lượn tín dụng, lãi suất, phí, thời hạn tín dụng, các loại
bảo đảm, giải ngân, điều kiện thanh toán, cùng với các điều kiện khác.
Bước 4: Giải ngân
Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi ký hợp đồng tín dụng được ký kết.Giải ngân
là cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng.Tuy là
khâu sau khi quyết định cho vay, nhưng giải ngân cũng là khâu quan trọng vì nó có thể

góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở các khâu trước.Nguyên tắc
giải ngân là luôn luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động của hàng hóa dịch vụ đối
ứng để nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này.
Tùy vào hình thức và quy mô của món vay cụ thể mà ngân hàng sẽ áp dụng
những phương thức giải ngân phù hợp, hai cách giải ngân mà ngân hàng thường tiến
hành giải ngân:
+ Giải ngân một lần: tiền vay được phát cho khách hàng một lần vào đầu kỳ hạn
vay tiền.Phương thức này thường được áp dụng cho những món vay nhỏ, có thời hạn
vay ngắn.
+Giải ngân nhiều lần: tiền vay được phát cho khách hàng thành nhiều
đợt.Phương thức này được áp dụng cho những món vay có giá trị lớn, thời hạn vay dài
hoặc việc sử dụng vốn vay của khách hàng phục vụ cho sản xuất kinh doanh có tính
phức tạp.
Bước 5: Giám sát trong khi cấp tín dụng
Kèm theo việc cấp tín dụng, Ngân hàng kiểm soát khách hàng: sử dụng tiền vay
có đúng mục đính, đúng tiến độ hay không, quá trình sản xuất kinh doanh có những
thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ hay không… Quá trình này
cho phép Ngân hàng thu thập được thêm các thông tin về khách hàng.Nếu các thông
tin phản ánh chiều hướng tốt, cho thấy chất lượng tín dụng đang được đảm bảo.Ngược
lại, khi thấy chất lượng khoản cho vay bị đe dọa, Ngân hàng cần có biện pháp để xử lý
kịp thời.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
21
Đây là khâu kết thúc của quy trình cho vay, khâu này gồm có các công việc
quan trọng cần xử lý gồm: thu nợ cả ngốc và lãi, tái xét hợp đồng tín dụng, thanh lý
hợp đồng tín dụng
Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những điều khoản đã được
cam kết trong hợp đồng tín dụng.Tùy theo tính chất của khoản vay và tình hình tài
chính của khách hàng thì hai bên có thể thỏa thuận và lựa chọn một trong nhữn hình
thức thu nợ như: thu nợ gốc và thu lãi một lần khi đáo hạn, thu nợ gốc một lần khi đáo

hạn và thu lãi theo định kỳ, hoặc thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn
Nếu đến hạn trả mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân hàng có thể
xem xét cho khách hàng gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau này có biện
pháp xử lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ
Tái xét hợp đồng tín dụng: thực chất là tiến hành phân tích tín dụng trong điều
kiện khoản tín dụng đã được cấp để nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, phát
hiện rủi ro để có hướng xử lý kịp thời.
Nếu hết thời hạn của hợp đồng tín dụng và khách hàng đã hoàn trả tất các nghĩa
vụ trả nợ cả gốc và lãi thì Ngân hàng và khách hàng sẽ làm thủ tục thanh lý hợp đồng
tín dụng, giải chấp tài sản nếu có và lưu hồ sơ vay vốn của khách hàng và kho lưu giữ.
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay của NHTM
1.3.3.1 Các chỉ tiêu định tính
Các chỉ tiêu định tính đánh giá hoạt động cho vay của NHTM dựa vào các tiêu
chí như:
- Các tiêu chuẩn thỏa mãn nhu cầu của khách hàng như:
+Thái độ phục vụ, tiếp đón của nhân viên ngân hàng
+ Thủ tục vay đơn giản nhanh chóng phục vụ nhanh nhất cho khách hàng trong
phạm vi thời gian quy định
+ Độ an toàn chính xác trong quá trình thực hiện nghiệp vụ cho vay
+ Đảm bảo các chính sách xã hội của nhà nước đối với khách hàng
+Uy tín của ngân hàng với khách hàng.
- Sự tuân thủ các quy định pháp luật về hoạt động cho vay
22
Những quy định pháp luật về hoạt động cho vay là những quy định có tính bắt
buộc, cụ thể hoá toàn bộ quy trình cho vay từ khâu tiếp nhận hồ sơ, tiếp nhận khách
hàng, đến khi thu hồi được vốn và lãi. Các nhà hoạch định chính sách đã dựa trên
những đặc điểm về rủi ro tín dụng, đặc thù của nền kinh tế, tham khảo những quy định
quốc tế,… để đưa ra những quy định áp dụng cho các NHTM Việt Nam như Luật các
Tổ chức tín dụng năm 1997 (được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2004), Quyết
định số 1627/2001/QĐ-NHNN về việc Ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng

đối với khách hàng,… là cơ sở đảm bảo các khoản cho vay của các NHTM được an
toàn và hiệu quả. Do vậy, việc chấp hành các quy định pháp luật về hoạt động cho vay
là thước đo quan trọng trong việc đánh giá chất lượng cho vay.
- Sự tuân thủ các nguyên tắc cho vay và quy trình cho vay hợp lý
Việc chấp hành tốt nguyên tắc cho vay là rất quan trọng vì sẽ giúp cho các
NHTM phòng ngừa rủi ro, là nền tảng cho một khoản cho vay tốt, là thước đo đánh giá
chất lượng cho vay.Hoạt động cho vay của NHTM tuân thủ những nguyên tắc nhằm
đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Bên cạnh đó, việc ngân hàng thực hiện
đúng theo quy trình cho vay, tức là việc thực hiện phải logic, bài bản, sẽ giúp cho ngân
hàng đánh giá đúng tình hình của doanh nghiệp từ đó ra quyết định cho vay hợp lý,
đảm bảo cho ngân hàng, hạn chế hoạt động rủi ro.
1.3.3.2 Các chỉ tiêu định lượng
a) Nhóm chỉ tiêu phân tích quy mô, cơ cấu tín dụng
- Doanh số cho vay: Là tổng số tiền mà ngân hàng giải ngân dưới hình thức tiền
mặt hoặc chuyển khoản trong một thời gian nhất định.Doanh số cho vay thể hiện xu
hướng hoạt động cho vay của ngân hàng mở rộng hay thu hẹp.
- Doanh số thu nợ: Là tổng số tiền mà ngân hàng thu hồi từ các khoản giải ngân
trong một thời gian nhất định.Doanh số thu nợ càng cao chứng tỏ công tác giám sát và
thu nợ càng tốt.
- Dư nợ cho vay: Là khoản tiền mà ngân hàng đã giải ngân mà chưa thu hồi về.
Dư nợ cuối kì = Dư nợ đầu kì + Doanh số cho vay trong kì – Doanh số thu nợ
trong kì
23
- Dư nợ bình quân trong kỳ =
∑ Dư nợ cuối các ngày trong năm
365
- Tốc độ tăng doanh số cho vay
Tốc độ tăng doanh số=
Doanh số cho vay kì này- Doanh số cho vay kỳ trước (kế hoạch)
Doanh số cho vay kỳ trước (kế hoạch)

- Tốc độ tăng dự nợ: phản ánh quy mô và sự tăng trưởng hoạt động cho vay của
ngân hàng, tổng dư nợ cho vay cao và tăng trưởng qua từng thời kỳ cho thấy ngân
hàng đã tạo được uy tín với khách hàng.Tuy nhiên, mức tăng trưởng cho vay của ngân
hàng phải phù hợp với khả năng về vốn, quản lý kiểm soát rủi ro cũng như các nguồn
lực về con người, công nghệ của ngân hàng hiện tại.Việc tăng trưởng dư nợ cho vay
vượt quá khả năng nguồn lực của ngân hàng sẽ tiềm ẩn những rủi ro về thanh khoản và
việc ngân hàng không có đủ điều kiện về nguồn lực để kiểm soát chặt chẽ các khoản
vay sẽ ảnh hưởng xấu đến chất lượng cho vay.
Tốc độ tăng dư nợ =
Dư nợ cho vay kì này- Dư nợ cho vay kỳ trước (kế hoạch)
Dư nợ cho vay kỳ trước (kế hoạch)
b) Nhóm chỉ tiêu phân tích chất lượng tín dụng
- Nợ quá hạn: Là số tiền mà khách hàng chưa hoàn trả cho ngân hàng cả gốc và
lãi khi đáo hạn hợp đồng tín dụng mà không làm đơn xin gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ
hạn với nguyên nhân hợp lý.Chỉ tiêu này càng lớn thể hiện sự thâm hụt vốn tự có càng
nhiều, chất lượng tín dung bị giảm sút.
+ Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn =
∑ dư nợ quá hạn (cả gốc+lãi)
∑ dư nợ cho vay
Hệ số này càng lớn, chất lượng cho vay càng thấp. Theo thông lệ quốc tế, thì tỉ lệ
này không nên để vượt quá 2%.
- Nợ xấu: Là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn),
nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn)
(Căn cứ vào Điều 4- 15/2010/TT-NHNN)
- Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =
Nợ xấu
Tổng dư nợ cho vay
24

Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng của ngân hàng, đo lường chất lượng tín
dụng.Tỷ lệ nợ xấu càng thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng càng cao, hoạt động cho
vay của Ngân hàng càng tốt.
- Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng dùng để đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của
ngân hàng.Nó cho thấy thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm, chỉ tiêu này phản ánh số
vòng chu chuyển của vốn vay trong năm, tức là một đồng vốn của Ngân hàng được
cho vay bao nhiêu lần trong năm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ Ngân
hàng thu được nhiều nợ và chứng tỏ vốn mà Ngân hàng đã đầu tư vào hoạt động kinh
doanh là có hiệu quả.
Vòng quay vốn tín dụng =
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
- Chỉ tiêu doanh số thu nợ / Doanh số cho vay (%): Còn được gọi là hệ số thu nợ,
dùng để đánh giá khả năng thu nợ của chi nhánh, khả năng trả nợ của khách hàng cũng
như việc sử dụng tài sản ngắn hạn trong một thời điểm nhất định.Chỉ tiêu này càng cao
phản ánh khả năng thu nợ của ngân hàng càng tốt.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của NHTM
1.4.1 Nhóm nhân tố bên trong ngân hàng
- Chiến lược kinh doanh của ngân hàng:
Một chiến lược kinh doanh hiệu quả sẽ tạo điều kiện cho hoạt động cho vay của
ngân hàng phát triển hiệu quả, giúp ngân hàng khai thác tốt năng lực hiện có của đơn
vị, đồng thời giúp ngân hàng thích ứng với những biến đổi trong môi trường kinh
doanh.Chiến lược kinh doanh càng phù hợp thì hoạt động cho vay ngày càng được mở
rộng. Trên cơ sở các quyết định, chính sách của cấp trên, thông tin về khách hàng, về
đối thủ khách hàng, xác định vị thế của Ngân hàng trên địa bàn hoạt động; Ngân hàng
phải xác định nên tăng cường hoạt động cho vay hợp lý, nên chú trọng hơn vào những
hướng nào có hiệu quả, tìm hiểu thêm những lĩnh vực mới tiềm năng giúp mở rộng
hoạt cho vay của Ngân hàng.
- Chính sách từ phía ngân hàng:

25

×