Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Tóm tắt luận văn thạc sĩ QUẢN lý HOẠT ĐỘNG dạy học môn TIẾNG ANH ở các TRƯỜNG TRUNG học PHỔ THÔNG HUYỆN BA vì, THÀNH PHỐ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.81 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
-----˜&™-----

KHUẤT THANH QUANG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN HỮU HOAN

HÀ NỘI - 2015


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN HỮU HOAN

Phản biện 1: ……………………………………………………..
Phản biện 2: ……………………………………………………

Luận văn này sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp
tại: ......................................................................................................................

Vào hồi ……giờ……ngày …..tháng …..năm 2015



Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội
- Phòng Tư liệu Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong mọi chính sách phát triển của mỗi quốc gia, chính sách về giáo dục
đào tạo được coi là chính sách hàng đầu bởi vì con người vừa là mục tiêu vừa là
động lực của sự phát triển, là nguồn lực của mọi nguồn lực. Đầu tư cho con người,
gia tăng các giá trị cho con người là quyết tâm hàng đầu được các quốc gia luôn
luôn chú trọng.
Việt Nam đang cùng nhân loại bước vào thế kỷ XXI, thế kỷ của nền kinh tế
tri thức trên phạm vi toàn cầu, thế kỷ của sự bùng nổ thông tin và khoa học công
nghệ. Xu thế hội nhập quốc tế ngày nay đòi hỏi phải có một nguồn nhân lực chất
lượng cao làm việc được trong một môi trường đa ngôn ngữ, đa văn hóa. Thực tế
đặt ra cho ngành Giáo dục đối với việc dạy và học ngoại ngữ là đào tạo ra nguồn
nhân lực lao động có chất lượng cao, có khả năng sử dụng được ngoại ngữ như một
công cụ giao tiếp trong công việc hàng ngày.
Trước những biến đổi và xu thế phát triển hiện nay, không chỉ có Việt Nam
mà rất nhiều nước trên thế giới đã thực hiện việc đổi mới nội dung, chương trình,
phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, nhằm thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi đất nước. Trong bối cảnh đó, nền giáo
dục Việt Nam cũng có nhiều đổi mới. Bên cạnh các môn học tự nhiên và xã hội,
tiếng Anh là phương tiện để người học có thể tiếp cận nhanh chóng nhất tới các nền
văn hoá và tri thức của thế giới. Mặc dù môn tiếng Anh có đặc điểm riêng nhưng
cũng giống như các môn học khác cần được đổi mới nội dung chương trình để phù
hợp hơn, đáp ứng được đòi hỏi của xã hội. Từ khi đổi mới chương trình THPT, việc
dạy và học môn Tiếng Anh cũng có những thay đổi theo, có ảnh hưởng đến các

hoạt động dạy, kiểm tra, đánh giá của GV và việc học tập của HS. Do vậy, việc
quản lý hoạt động dạy và học tiếng Anh ở THPT cần những sự thay đổi thích ứng.
Ngày 30 tháng 9 năm 2008, Thủ tướng Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam
đã thông qua Quyết định số 1400 về phê duyệt đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong
hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”. Từ đó cho thấy, để Việt Nam có
thể đi tắt, đón đầu, vươn tới tầm cao về khoa học công nghệ trong thời kỳ bùng nổ
thông tin hiện nay và tiến nhanh trên con đường CNH-HĐH, con đường hiệu quả
nhất là đầu tư, phát triển giáo dục và lực lượng lao động phải biết ngoại ngữ.

1


Trong những năm, qua hoạt động quản lý HĐDH ở các trường THPT Huyện
Ba Vì vẫn theo cách làm truyền thống đã được hình thành từ nhiều thập kỷ trước.
Cách quản lý HĐDH của nhà trường nói chung và môn học tiếng Anh nói riêng
phần lớn theo kinh nghiệm tự học hỏi nên chưa đáp ứng được yêu cầu hiện nay. Vì
vậy, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng
Anh ở các trường trung học phổ thông huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội” với
mong muốn xây dựng được các biện pháp khả thi và hiệu quả trên cơ sở lý luận
khoa học và thực tiễn nhằm quản lý tốt HĐDH môn ngoại ngữ, góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo của nhà trường.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận dạy học, quản lý hoạt động dạy học môn
tiếng Anh ở trường THPT và đánh giá thực trạng các hoạt động này trong địa
bàn huyện Ba Vì thành phố Hà Nội, luận văn đề xuất biện pháp quản lý hoạt
động dạy học môn tiếng Anh ở các trường THPT huyện Ba Vì thành phố Hà
Nội, nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn học này trong các nhà
trường THPT thuộc địa bàn nghiên cứu.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý HĐDH môn tiếng Anh ở các trường THPT Huyện Ba Vì,
thành phố Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường THPT
huyện Ba Vì những năm gần đây đã đạt được những kết quả nhất định song vẫn
còn có nhiều hạn chế. Nếu xây dựng được các biện pháp quản lý hoạt động dạy học
một cách hợp lí, khả thi sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn tiếng Anh ở
các trường THPT huyện Ba Vì đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn tiếng
Anh ở trường THPT
5.2. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh các trường
THPT huyện Ba Vì
2


5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường
THPT huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
5.4. Tổ chức khảo nghiệm khẳng định tính cần thiết và khả thi của các biện
pháp đã đề xuất
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu quản lý HĐDH môn tiếng Anh ở các trường THPT
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
6.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu ở 4 trường THPT thuộc huyện Ba Vì: Trường THPT
Quảng Oai; Trường THPT Ba Vì; Trường THPT Ngô Quyền - Ba Vì; Trường
THPT Bất Bạt.

Các số liệu thống kê được sử dụng trong luận văn là số liệu của ba trường
giai đoạn từ năm 2011 đến 2014.
6.3 Giới hạn khách thể điều tra
Đề tài tiến hành khảo sát trên các đối tượng cụ thể sau: CBQL: 16 (Hiệu
trưởng, phó Hiệu phó, Tổ trưởng tổ chuyên môn và Tổ trưởng tổ bộ môn tiếng
Anh), GV dạy tiếng Anh: 26, HS: 40.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp quan sát
7.3. Phương pháp toán học
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
các phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở
trường trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh ở các trường
trung học phổ thông huyện Ba Vì thành phố Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các
trường THPT huyện Ba Vì thành phố Hà Nội.

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, chức năng của quản lý

1.2.1.1. Khái niệm quản lý
QL là một dạng hoạt động đa cấp, đa dạng và hơn nữa lại được tiếp cận từ
nhiều góc độ khác nhau nên có nhiều cách hiểu khác nhau về QL. Mặc dù có những
cách tiếp cận và hiểu khác nhau nhưng về bản chất, quản lý là sự tác động có mục
đích của người QL (chủ thể QL) đến người bị QL(khách thể QL) nhằm thực hiện
mục tiêu chung.
1.2.1.2. Các chức năng quản lý
Toàn bộ quá trình QL được thực hiện thông qua các chức năng QL đó là: lập
kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá. Các chức năng
QL có mối quan hệ mật thiết với nhau và diễn ra có tính chu kỳ trong khoảng thời
gian, không gian xác định.
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật
của chủ thể QL đến tập thể GV và HS, đến những lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường làm cho quá trình này hoạt động để đạt những mục tiêu dự định,
nhằm điều hành phối hợp các lực lượng xã hội thúc đẩy mạnh mẽ công tác giáo dục
thế hệ trẻ, theo yêu cầu phát triển xã hội
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường thực chất là tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ
thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo
nguyên lý giáo dục và tiến tới mục tiêu giáo dục, mà trọng tâm của nó là đưa hoạt
động dạy và học tiến lên trạng thái mới.
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học
1.2.3.1. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy: Là truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt động chiếm
lĩnh tri thức của HS, giúp HS nắm được kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ.
4



Hoạt động dạy có chức năng kép là truyền đạt và điều khiển nội dung học theo
chương trình quy định
Hoạt động học: Học là quá trình trong đó dưới sự định hướng của người dạy,
người học tự giác, tích cực, độc lập, tiếp thu tri thức, kinh nghiệm từ môi trường xung
quanh bằng các thao tác trí tuệ và chân tay nhằm hình thành cấu trúc tâm lý mới để
biến đổi nhân cách của mình theo hướng ngày càng hoàn thiện.
1.2.3.2. Quản lý HĐDH
Quản lý HĐDH là sự tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ
thể QL đến đối tượng QL trong quá trình dạy học nhằm đạt được mục tiêu dạy học.
1.2.4. Biện pháp quản lý HĐDH
Biện pháp quản lý HĐDH là cách thức của chủ thể quản lý sử dụng công cụ
quản lý để tác động vào các thành tố của quá trình dạy học nhằm vận hành quá
trình dạy học một cách có kế hoạch, có tổ chức, có điều khiển, điều chỉnh nhằm đạt
đến mục tiêu xác định.
1.3. Hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở trường THPT
Bản chất của việc học nói chung và học ngoại ngữ nói riêng được hiểu là sự
biến đổi năng lực vốn có của người học với các đặc điểm sau:
- Học ngoại ngữ không chỉ dừng lại ở sự hiểu kiến thức mà còn phải sử dụng
nó làm công cụ nghiên cứu các chuyên môn khác và làm phương tiện giao tiếp.
- Hoạt động học ngoại ngữ chỉ làm thay đổi chủ thể chứ không tác động vào
khách thể như các môn học khác. Chính vì vậy, đòi hỏi phải có sự đam mê
(passion) ở người học mới có thể học tốt được.
1.3.1. Vị trí, vai trò của môn tiếng Anh ở trường THPT
Tiếng Anh với tư cách là một môn ngoại ngữ, là môn văn hóa cơ bản, bắt
buộc trong chương trình giáo dục phổ thông, là một bộ phận không thể thiếu của
học vấn phổ thông. Tiếng Anh còn là phương tiện hữu hiệu để khai thác thông tin,
công cụ giao tiếp để tiếp thu những tri thức tiên tiến, tìm hiểu các nền văn hóa đa
dạng, phong phú trên thế giới, dễ dàng hội nhập với cộng đồng quốc tế.
1.3.2. Hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở trường THPT
Với nét đặc trưng riêng, dạy và học tiếng Anh không giống với các môn học

khác. Trong quá trình dạy và học, HS phải luôn tham gia với tư thế chủ động hơn.
Các kỹ năng nghe - nói - trả lời câu hỏi luôn đòi hỏi người học phải có khả năng tư
duy nhanh và đặc biệt người học phải phản xạ kịp thời, mạnh dạn để khả năng giao
5


tiếp trong giờ học tốt. Nhằm đạt được yêu cầu đó, GV đóng vai trò hết sức quan
trọng trong việc lập kế hoạch, tổ chức, sắp xếp, kiểm tra đánh giá, khích lệ HS và
giúp các em từng bước lĩnh hội kiến thức của môn tiếng Anh.
Thực tế, HĐDH ngoại ngữ nói chung và dạy học tiếng Anh nói riêng đều
phải quan tâm đến 4 kỹ năng: Nghe - Nói - Đọc - Viết. HĐDH tiếng Anh là một
quá trình liên tục, giúp người học từng bước làm chủ được 4 kỹ năng của ngôn ngữ
mà họ học.
1.3.3. Chương trình môn tiếng Anh ở trường THPT
Chương trình quan tâm đều đến cả 4 kỹ năng Nghe - Nói - Đọc - Viết. Qua
chương trình này, HS có thể luyện được cả 4 kỹ năng. Tuy nhiên, với chương trình
này đòi hỏi HS cần phải phát huy tính tự giác, ý thức học tập cao, GV phải linh
hoạt áp dụng, kết hợp các phương pháp giảng dạy để các em có thể tiếp thu và vận
dụng được kiến thức đã học trong các tình huống cuộc sống thực tại, giúp các em
có hứng thú trong học tập, từ đó có thể tiếp thu kiến thức một cách chủ động, tự
giác vận dụng kiến thức đã học vào các tình huống thực tế để giúp các em biến kiến
thức đã học thành kiến thức của mình.
1.3.4. Chủ thể quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh ở trường THPT
1.3.4.1. Hiệu trưởng
+ Vai trò, chức năng của Hiệu trưởng trường THPT
Khoản 1 điều 54 Luật Giáo dục có ghi: “Hiệu trưởng là người chịu trách
nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
bổ nhiệm, công nhận”.
Hiệu trưởng chịu trách nhiệm chính trước cơ quan quản lý giáo dục cấp trên là
Sở giáo dục và Đào tạo cùng với Chủ tịch UBND tỉnh về quản lý toàn bộ hoạt động

của nhà trường, thay mặt nhà trường quan hệ với bên ngoài.
+ Nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường THPT
Hiệu trưởng có những nhiệm vụ và quyền hạn qui định tại Điều 19 - Điều lệ
trường trung học.
1.3.4.2. Tổ trưởng chuyên môn
Tổ trưởng chuyên môn có nhiệm vụ thực hiện các nội dung ở Điều 16 của
Điều lệ trường trung học ban hành theo Quyết định số 07/2007/QĐ-BGD&ĐT
ngày 02/4/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong đó nhấn mạnh đến các nhiệm vụ
trọng tâm:
6


- Quản lý giảng dạy của giáo viên
- Quản lý học tập của học sinh
1.3.4.3. Giáo viên
Giáo viên có những nhiệm vụ và quyền hạn qui định tại Điều 31 - Điều lệ
trường trung học.
1.4. Nội dung quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở trường THPT
1.4.1. Quản lý thực hiện mục tiêu và nội dung dạy học môn tiếng Anh
1.4.2. Quản lý thực hiện chương trình, nội dung dạy học môn tiếng Anh
1.4.3. Quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV tiếng Anh
1.4.4. Quản lý CSVC, thiết bị và đồ dùng dạy học môn tiếng Anh
1.4.5. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn tiếng Anh ở trường THPT
1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh các
trường THPT
1.5.1. Yếu tố chủ quan
- Những phẩm chất và năng lực quản lý của Hiệu trưởng.
- Trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý.
1.5.2. Yếu tố khách quan
- Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục.

- Chương trình dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường.
- Điều kiện về đội ngũ GV và HS THPT.
- Quy mô lớp học.
- Sự hợp tác, phối hợp của các thành viên, tổ chức trong nhà trường.
- Vấn đề chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của lãnh đạo cấp trên đối.
- Ngoài ra, các điều kiện kinh tế văn hoá – xã hội ở địa phương.
Tiểu kết chương 1
Từ cách hiểu về các khái niệm quản lý có liên quan và khái niệm về dạy và
học ngoại ngữ có thể xem quản lý HĐDH ngoại ngữ trong nhà trường THPT là
công việc của một bộ phận liên kết giữa các thành viên dưới sự chỉ đạo chung của
người hiệu trưởng để thực hiện các công việc như: đặt ra mục tiêu, lập kế hoạch,
xác định các điều kiện, tổ chức chỉ đạo thực hiện và kiểm tra giám sát các hoạt
động này trong mối quan hệ với các hoạt động chuyên môn và các hoạt động khác
7


trong nhà trường để phát triển toàn diện nhân cách của HS, nâng cao chất lượng
học tập cho các em.
Có rất nhiều yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến việc thực hiện
các biện pháp quản lý HĐDH môn tiếng Anh trong các trường THPT. Nếu các cán
bộ quản lý biết phát huy những yếu tố thuận lợi và khắc phục những khó khăn
trong việc thực hiện các biện pháp quản lý trên cơ sở đề xuất được các biện pháp
quản lý HĐDH môn tiếng Anh phù hợp với tình hình thực tế địa phương thì việc
quản lý HĐDH môn tiếng Anh sẽ mang lại hiệu quả cao.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TIẾNG ANH
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Vài nét khái quát về huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

2.1.1. Vị trí địa lí, dân cư
Huyện Ba Vì nằm ở phía Tây Bắc Thủ đô Hà Nội có diện tích 424 km 2, được
chia thành 3 vùng rõ rệt: Vùng núi, vùng đồi gò và vùng đồng bằng với hai con
sông lớn sông Hồng và sông Đà bao bọc. Dân số trên 265 ngàn người gồm ba dân
tộc Kinh, Mường, Dao cùng sinh sống. Ba Vì có 30 xã và 1 thị trấn trong đó có 7
xã miền núi, 1 xã giữa sông. Đất đai được chia làm hai nhóm đó là nhóm đồng bằng
có 12,892 ha chiếm 41,1% diện tích đất đai và nhóm đồi núi có 18,478 ha chiếm
58,9 % diện tích đất đai của huyện.
2.1.2. Về kinh tế - xã hội
Thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXI, với những điều
kiện thuận lợi cùng với những khó khăn, thách thức đan xen. Tình hình kinh tế xã
hội của huyện tiếp tục được phát triển và hoàn thành vượt mức kế hoạch 13/17 chỉ
tiêu trên tất cả các mặt. Tổng giá trị sản xuất đạt 17,670 tỷ đồng đạt 100% kế hoạch
tăng 12% so với cùng kỳ năm 2013, giá trị tăng thêm đạt 8,630 tỷ đồng đạt 101%
kế hoạch, tăng trưởng kinh tế đạt 12,1%, cơ cấu kinh tế theo giá trị tăng thêm đạt
và vượt kế hoạch đề ra, nhóm ngành du lịch – dịch vụ chiếm 52%, nông – lâm
nghiệp chỉ còn 33%, công nghiệp xây dựng chiếm 15% thu nhập bình quân đầu
người đạt 31 triệu đồng/năm.
8


2.1.3. Về tình hình giáo dục THPT
2.1.3.1. Mạng lưới các trường THPT
Huyện Ba Vì thành phố Hà Nội có 9 trường THPT bao gồm; Trường THPT
Quảng Oai, Trường THPT Ngô Quyền - Ba Vì, Trường THPT Bất Bạt, Trường
THPT Ba Vì, Trường THPT Minh Quang, Trường PTDT Nội Trú, Trung tâm
GDTX, Trường THPT Lương Thế Vinh, Trường THPT Trần Phú – Ba Vì.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tác giả chỉ lấy số liệu của 4 trường THPT đó
là: Trường THPT Quảng Oai, Trường THPT Ba Vì, Trường THPT Ngô Quyền - Ba
Vì, Trường THPT Bất Bạt.

2.1.3.2. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
* Về đội ngũ cán bộ quản lý
Kết quả thống kê cho thấy 100% đội ngũ CBQL ở các trường đều đạt chuẩn
về trình độ chuyên môn và trình độ quản lý giáo dục. Hiện nay mỗi trường đều có
04 đồng chí cán bộ quản lý và tổng số cán bộ quản lý của 04 trường là 16 đồng chí
gồm 11 nam và 05 nữ, 16/16 đồng chí cán bộ quản lý đều đạt trình độ đào tạo
chuẩn và trên chuẩn, bình quân tuổi đời còn trẻ, tuổi nghề cũng khá cao, thâm niên
quản lý hơn 1 nhiệm kỳ. Đây là điều kiện giúp hiệu trưởng chỉ đạo các hoạt động
giáo dục trong nhà trường có hiệu quả.
* Về đội ngũ giáo viên
Số lượng giáo viên của các trường đáp ứng đủ so với định mức quy định
(2,25 giáo viên/lớp). Số lượng giáo viên phải dạy vượt số tiết quy định là không
đáng kể. Các trường đều đi vào ổn định tổ chức 100% giáo viên đã đạt chuẩn về
trình độ đào tạo, trong đó số giáo viên đạt trên chuẩn có tỷ lệ khá cao, đây là những
yếu tố thuận lợi cho việc đổi mới giáo dục trong gia đoạn hiện nay.
* Về đội ngũ nhân viên
Đội ngũ nhân viên chưa đủ so với yêu cầu của các nhà trường. Đây là những
khó khăn cho việc thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa.
2.1.3.2. Học sinh
Các số liệu thống kê cho thấy chất lượng giáo dục toàn diện của các nhà
trường trong những năm qua đã được nâng lên rõ rệt, tỷ lệ học sinh có học lực từ
trung bình trở lên đạt >97%, các trường luôn giữ gìn được kỷ cương và nề nếp
trong giảng dạy và học tập, tuy nhiên vẫn còn một số những hạn chế làm ảnh hưởng
không nhỏ tới chất lượng phát triển toàn diện của các nhà trường, đó là chất lượng
9


mũi nhọn chưa cao, tỉ lệ HS giỏi thấp, bên cạnh đó kết quả môn Tiếng Anh so với
kết quả mặt bằng chung còn khá chênh lệch.
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường THPT huyện

Ba Vì, thành phố Hà Nội
2.2.1. Đánh giá của CBQL, GV và HS THPT về Chương trình tiếng Anh
Về độ khó của chương trình: Đa số những người được điều tra cho rằng
chương trình tiếng Anh khó (chiếm 80,5%). Không có ai trong số những người
được điều tra cho rằng chương trình tiếng Anh dễ (0,0%).
Về mức độ khó của các nội dung kiến thức (Ngữ pháp, Phát âm đọc từ, Đặt
câu, Từ vựng) trong chương trình tiếng Anh hiện nay, được đánh giá khó nhất đối
với HS và GV là Đặt câu (40,9%). Tiếp đến là Ngữ pháp (27,3%). Còn việc học từ
vựng chỉ có 10,6%.
Về độ khó của kỹ năng học tiếng Anh: Toàn bộ GV và HS được điều tra cho
rằng kỹ năng nghe khó nhất (47%). Tiếp đến là kỹ năng Nói với 28,8%, kỹ năng
Đọc được khẳng định ít khó nhất (9,1%)
2.2.2. Thực trạng hoạt động dạy học môn tiếng Anh
+ Về đánh giá nội dung chương trình tiếng Anh
GV và HS có sự đánh giá về mức độ thích hợp của nội dung, chương trình
trong giáo dục THPT hiện nay 57,6% GV và HS đánh giá hợp lý, 31,8% ý kiến
bình thường, 10,6% ý kiến cho rằng không hợp lý. Việc xây dựng chương trình
tiếng Anh hiện nay được các chuyên gia, các nhà giáo nghiên cứu. Chương trình
tiếng Anh được biên soạn nhằm đáp ứng yêu cầu học tập của HS trong thời kỳ
hội nhập cũng như đòi hỏi của xã hội. Sở dĩ vẫn còn có tới 10,6% ý kiến khẳng
định chương trình không hợp lý một phần do nhận thức của HS, có rất nhiều HS
cảm thấy chưa thích nghi với chương trình này mà cho rằng chương trình tiếng
Anh khó.
+ Về đánh giá phương pháp dạy học
Bảng 2.12 cho thấy có 56,1% số ý kiến cho rằng các phương pháp dạy học
của GV tiếng Anh dễ hiểu nhưng vẫn có 7,6% ý kiến đánh giá các phương pháp của
GV khó hiểu, đặc biệt có 3,0% ý kiến lại cho rằng các phương pháp GV sử dụng
không hiểu.
So sánh giữa đánh giá của GV và HS về mức độ hiệu quả của việc sử dụng
các phương pháp dạy học tiếng Anh cũng chỉ có 61,5% GV tự tin cho rằng các

10


phương pháp giảng dạy của mình giúp HS dễ hiểu bài bên cạnh đó cũng chỉ có
52,5% HS đánh giá ở mức độ này. Trong khi không có GV nào cho rằng các
phương pháp dạy học của mình sử dụng làm cho HS khó hiểu hoặc không hiểu bài
thì lại có 12,5% HS cảm thấy khó hiểu và 5,0% HS không hiểu bài đối với các
phương pháp dạy học của GV.
+ Về tổ chức hoạt động học tập tiếng Anh: Kết quả thể hiện ở Bảng 2.13 chỉ
có 10,6% ý kiến GV và HS khẳng định các phong trào học tập tiếng Anh được tổ
chức rất sôi nổi, 40,9% ý kiến nhận xét các phong trào học tập ở mức sôi nổi nhưng
có tới 18,2% ý kiến cho rằng các phong trào diễn ra không sôi nổi. Điều này cho
thấy các phong trào học tập tiếng Anh ở các trường THPT huyện Ba Vì, TP Hà Nội
chưa thu hút được nhiều GV và HS tham gia.
+ Về thái độ của HS đối với môn tiếng Anh: Kết quả thu được ở bảng 2.14
Tiếng Anh, môn học khó đối với đa số HS, nên khi được hỏi về thái độ của HS đối
với môn tiếng Anh cả GV và HS đều trả lời ở cả 4 mức độ được hỏi, về thái độ rất
thích chỉ có 15,1%, mức độ Thích 39,9%, mức độ Bình thường 32,8%, mức độ
Không thích 15,2%.
+ Về tổ chức dạy học tiếng Anh: Kết quả thu được ở bảng 2.15 với điểm
trung bình khá thấp điểm trung bình từ 2,14 đến 2,50. Xếp thứ nhất là “GV sử dụng
nhiều phương pháp dạy học mới” với
dạy học hiện đại” có

X

X

= 2,50, “GV sử dụng nhiều phương tiện


= 2,21 với xếp thứ 4.

+ Về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn tiếng Anh: Kết quả học tập môn
tiếng Anh của HS bảng 2.16 cho thấy không có ý kiến nào cho rằng các bài kiểm
tra đánh giá là dễ. Mức độ vừa sức có số ý kiến lớn nhất 47,0%, đặc biệt có 13,6%
số ý kiến cho rằng đề thi rất khó.
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường THPT
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
Để đánh giá thực trạng quản lý HĐDH môn tiếng Anh của CBQL các trường
THPT huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, tác giả đã tiến hành điều tra 16 CBQL,
26GV, 40 HS với 05 nội dung sau: (i) Quản lý thực hiện mục tiêu và nội dung dạy
học môn tiếng Anh; (ii) Quản lý thực hiện chương trình, sách giáo khoa môn tiếng
Anh; (iii) Quản lý đào tạo, bồi dưỡng GV tiếng Anh; (iv) Quản lý CSVC, thiết bị và
đồ dùng dạy học môn tiếng Anh; (v) Quản lý kiểm tra, đánh giá dạy học môn tiếng
Anh ở trường THPT.
11


Cách đánh giá kết quả mức độ nhận thức về tầm quan trọng và mức độ thực
hiện các nội dung quản lý hoạt động DH môn tiếng Anh như sau:
Tầm quan trọng: Rất quan trọng (RQT): 3 điểm. Quan trọng (QT): 2 điểm.
Không quan trọng (KQT): 1 điểm
Mức độ thực hiện: Tốt: 3 điểm; Khá: 2 điểm; TB: 1 điểm. Sau đó lấy điểm
tổng, điểm trung bình của mỗi nội dung và xếp thứ bậc.
2.3.1. Quản lý thực hiện mục tiêu và nội dung dạy học môn tiếng Anh
2.3.1.1. Nhận thức thức của CBQL về tầm quan trọng của các nội dung quản lý
HĐDH tiếng Anh trong nhà trường
Kết quả ở bảng 2.17 cho thấy, các CBQL đã có nhận thức đúng về tầm quan
trọng của các nội dung quản lý HĐDH. Có 9/10 nội dung quản lý HĐDH được các
CBQL xếp ở mức rất cần thiết X > 2,5, chỉ có một nội dung xếp ở trung bình. Điều

này chứng tỏ CBQL đã xác định việc quản lý HĐDH trong nhà trường là nhiệm vụ
trọng tâm, cơ bản.
2.3.1.2. Nhận thức của cán bộ quản lý và GV về tầm quan trọng của các nội dung
quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường
Kết quả bảng 2.18 cho thấy, điểm trung bình đánh giá về tầm quan trọng của
10 nội dung đều không nhỏ hơn X = 2,64 chứng tỏ cán bộ quản lý và GV đều đánh
giá tương đối tốt về mức độ quan trọng của việc quản lý nội dung DH.
2.3.2. Quản lý thực hiện chương trình, nội dung dạy học môn tiếng Anh
2.3.2.1. Thực trạng nội dung quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch của GV
Kết quả ở bảng 2.19 cho thấy mức độ thực hiện nội dung quản lý việc xây
dựng và thực hiện kế hoạch của GV được đánh giá ở mức khá, với điểm bình quân
X =2,73. Các nhiệm vụ thực hiện không đồng đều, thể hiện 2,73 < X < 2,97; Nhiệm

vụ thực hiện tốt nhất là "Hiệu trưởng duyệt kế hoạch năm học, môn học, tổ chuyên
môn" với X = 2,97. Nhiệm vụ thực hiện thấp nhất là "Chỉ đạo tổ chuyên môn, GV
xây dựng kế hoạch năm học, môn học" với X =2,73. Hai nhiệm vụ cần quan tâm
chỉ đạo đó là: "Quy định số lượng, chất lượng hồ sơ chuyên môn GV, tổ chuyên
môn" với X = 2,78; " Tổ chức việc kiểm tra đánh giá GV, HS" với X = 2,95.
2.3.2.2. Thực trạng quản lý thực hiện chương trình dạy học
Nội dung quản lý thực hiện chương trình dạy học tiếng Anh của hiệu trưởng
các trường THPT của huyện đánh giá thực hiện tốt nhất đó là: Hiệu trưởng duyệt
kế hoạch năm học, tổ chuyên môn với X = 2,97. Nhiệm vụ được đánh giá thấp nhất
12


là "Chỉ đạo chuyên môn, GV xây dựng kế hoạch năm học, môn học" với X = 2,73
cho thấy trong quá trình quản lý hiệu trưởng chưa tổ chức nhiều kênh thông tin để
nắm việc thực hiện chương trình dạy học của GV.
2.3.3. Quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV tiếng Anh
2.3.3.1. Mức độ nhận thức các nội dung quản lý đào tạo, bồi dưỡng GV tiếng Anh

Kết quả ở bảng 2.20 cho thấy, các CBQL đã có nhận thức đúng về tầm quan
trọng của các nội dung đào tạo, bồi dưỡng. Có 6/6 nội dung đào tạo bồi dưỡng
được các CBQL xếp ở mức rất cần thiết X > 2,63.
CBQL và GV rất coi trọng quản lý “Tổ chức hội thảo chuyên đề, tổng kết
kinh nghiệm, Công tác bồi dưỡng GV kế hoạch của Sở Giáo dục, Xây dựng tập thể
đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau nâng cao trình độ sư phạm, với X > 2,81.
2.3.3.2. Mức độ thực hiện các nội dung quản lý đào tạo, bồi dưỡng GV tiếng Anh
Bảng 2.21 cho thấy hầu hết các nội dung được thực hiện ở mức khá. CBQL
chỉ bồi dưỡng GV theo chương trình của cấp trên. Công tác tổ chức hội thảo
chuyên đề chưa được trú trọng, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng còn hạn chế, thăm quan
học hỏi kinh nghiệm, còn chưa được đánh giá cao.
2.3.4. Quản lý CSVC, thiết bị và đồ dùng dạy học môn tiếng Anh
2.3.4.1. Mức độ nhận thức các nội dung quản lý CSVC dạy học môn tiếng Anh
Kết quả bảng 2.22 cho thấy, điểm trung bình đánh giá về tầm quan trọng của
5 nội dung đều không nhỏ hơn X = 2,63 chứng tỏ cán bộ quản lý đều đánh giá
tương đối tốt về mức độ quan trọng của việc quản lý quản lý cơ sở vật chất. Trong
đó các nội dung được đánh giá cao, như “Bổ sung, mua sắm các thiết bị dạy học
hiện đại” X = 2,88; “Xây dựng phòng nghe nhìn, phòng Lab phục vụ dạy học tiếng
Anh” X = 2,81. “Xây dựng thư viện phong phú sách tham khảo dạy học tiếng Anh”
X = 2,75. Tuy nhiên, vẫn còn đánh giá về nội dung “Chỉ đạo tổ chức làm đồ dùng

dạy học, có chế độ khuyến khích hợp lý” X = 2,63.
2.3.4.2. Mức độ thực hiện các nội dung quản lý CSVC dạy học môn tiếng Anh
Kết quả ở bảng 2.23 cho thấy mức độ thực hiện nội dung quản lý quản lý cơ
sở vật chất dạy tiếng Anh ở các trường THPT còn nhiều hạn chế. CSVC nghèo
nàn. Việc đầu tư trang thiết bị phục vụ dạy và học chưa đáp ứng được với khoa học
kỹ thuật hiện nay.
2.3.5. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn tiếng Anh ở trường THPT
2.3.5.1. Mức độ nhận thức các nội dung quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả
13



học tập môn tiếng Anh
Nhận xét: Kết quả bảng 2.24 cho thấy, điểm trung bình đánh giá về tầm quan
trọng của 5 nội dung đều không nhỏ hơn X = 2,75 chứng tỏ cán bộ quản lý đều
đánh giá cao về các nội dung quản lý kiểm tra đánh giá. Trong đó các nội dung
được đánh giá cao, như “Quán triệt GV nắm vững Quy chế đánh giá HS trung
học”,“Xây dựng tiêu chí thi đua khen thưởng và thực hiện việc thi đua khen thưởng
một cách khách quan, công bằng” X = 3,00.
2.3.5.2. Mức độ thực hiện các nội dung quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
môn tiếng Anh
Qua bảng 2.25 cho thấy CBQL làm tốt công tác tập huấn để GV và HS nắm
vững quy chế đánh giá xếp loại HS trung học, giám sát chặt chẽ quy trình kiểm tra,
đánh giá HS đúng tính chất bộ môn
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý HĐDH môn tiếng Anh ở các trường
THPT huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
2.4.1. Điểm mạnh
- Việc QL thực hiện kế hoạch của tổ bộ môn có kết quả khá tốt. CBQL đã chỉ
đạo một cách sâu sát đến việc lên các kế hoạch năm học của tổ bộ môn Ngoại ngữ,
giám sát thực hiện có hiệu quả có sự điều chỉnh kịp thời để phù hợp với những
thay đổi trong quá trình dạy học.
- CBQL đã nhận thức được vai trò của Ngoại ngữ trong đời sống xã hội, có
chính sách khuyến khích bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
- QL hoạt động đánh giá HS cũng được các CBQL quan tâm
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
- CSVC và thiết bị phục vụ dạy học tiếng Anh còn thiếu. Mặc dù CBQL
nhận thức được cần phải đầu tư cho CSVC nhưng kinh phí đầu tư cấp cho CSVC
còn hạn chế.
- Việc bồi dưỡng GV về chuyên môn nghiệp vụ, công tác chuyên đề,
thăm lớp dự giờ chỉ mang tính hình thức, phong trào học tập tiếng Anh còn

hạn chế.
Tiểu kết chương 2
Quản lý dạy học tiếng Anh tại các trường THPT huyện Ba Vì, thành phố Hà
Nội trong những năm qua đã đạt được một số kết quả nhất định. Chất lượng dạy
14


học tiếng Anh ngày càng được nâng cao. Đã có việc nhận thức về các nội dung đó
ở mức độ cao, song thực hiện chưa tương xứng với nhận thức đó vì vậy mà hiệu
quả QL HĐDH môn tiếng Anh chưa cao.
Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế trong công tác quản lý. Công tác chỉ đạo
có thống nhất nhưng thực hiện chưa được đồng bộ tại các trường trong Huyện, tổ
chức bồi dưỡng, tập huấn chưa thường xuyên, trọng tâm. GV thực hiện phương
pháp giảng dạy tiếng Anh chưa thật nhuần nhuyễn và đều tay, còn hình thức. Bên
cạnh đó, việc đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học chưa nhiều, GV sử dụng đồ
dùng dạy học chưa thường xuyên do còn thiếu, chưa thành thạo cách thức sử dụng
đồ dùng dạy học hiện đại. Khó khăn nữa đó là việc quản lý hình thức kiểm tra,
đánh giá chưa phù hợp với mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp dạy học
tiếng Anh. Để khắc phục những hạn chế trên cần có các nội dung quản lý phù hợp
để đạt hiệu quả hơn.
CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý HĐDH môn tiếng Anh ở các trường
THPT huyện Ba Vì, Tp Hà Nội
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường THPT

huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
3.2.1. Chỉ đạo chặt chẽ công tác lập kế hoạch giảng dạy môn Tiếng Anh theo
học kỳ, năm học
3.2.1.1. Mục tiêu biện pháp
Lập kế hoạch là chức năng quan trọng nhất trong công tác quản lý. Muốn chỉ
đạo, tổ chức, kiểm tra tốt đều phải dựa vào việc lập kế hoạch. Việc lập kế hoạch
giảng dạy có tầm quan trọng đặc biệt trong công tác quản lý HĐDH.
3.2.1.2. Nội dung biện pháp
15


Lập kế hoạch giảng dạy tiếng Anh bao gồm: (i) Kế hoạch của nhà trường là
kế hoạch dài hạn và toàn diện; (ii) Kế hoạch, phân công của tổ chuyên môn; (iii) Kế
hoạch cụ thể của cá nhân GV.
3.2.1.3. Tổ chức thực hiện
- Kế hoạch của nhà trường: Cần đặc biệt quan tâm chỉ đạo xây dựng thời
khoá biểu đảm bảo tính khoa học, chính xác.
- Kế hoạch tổ chuyên môn: Tổ trưởng chuyên môn căn cứ vào kế hoạch năm
học của trường, nhiệm vụ của tổ, kế hoạch của các thành viên lập kế hoạch của tổ.
Kế hoạch cần thể hiện được tính thống nhất cao, có tính khả thi, xác định được các
mốc thời gian tiến hành các hoạt động, người thực hiện, đăng ký các chỉ tiêu, danh
hiệu thi đua của tổ và các thành viên trong tổ.
- Kế hoạch của GV: Hiệu trưởng cần chỉ đạo, tổ chức cho cán bộ, GV học
tập, quán triệt nhiệm vụ, chỉ thị năm học mới, những qui định, qui chế chuyên
môn, các căn bản hướng dẫn năm học của cấp trên và nhà trường, giúp GV hệ
thống, thống nhất xác định nội dung cơ bản trọng tâm, các phương pháp tương
ứng, nhằm lựa chọn cách thức tiến hành, sử dụng đồ dùng dạy học và kiếm tìm
sách tham khảo.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Hiệu trưởng chủ động xây dựng và huy động cán bộ tham gia vào việc xây

dựng kế hoạch chung của nhà trường. Chỉ đạo tổ trưởng bộ môn phân công giảng dạy
cho phù hợp. Các GV phải tích cực trong việc xây dựng kế hoạch cá nhân để hỗ trợ
cho việc xây dựng kế hoạch của tổ và của trường.
3.2.2. Chỉ đạo đổi mới hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động dạy học môn
Tiếng Anh theo hướng hình thành năng lực giao tiếp cho học sinh
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Giúp cho Hiệu trưởng, Ban giám hiệu, tổ trưởng bộ môn tiếng Anh của các
trường nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của công tác đổi mới quản lý hoạt động
giảng dạy của GV, đổi mới quản lý để theo kịp các yêu cầu, các nhiệm vụ mới của
hoạt động giảng dạy tiếng Anh.
3.2.2.2. Nội dung biện pháp
Bao gồm: (i) Đổi mới quản lý thực hiện chương trình giảng dạy; (ii) Đổi mới
quản lý chuẩn bị bài giảng và lên lớp của GV; (iii) Đổi mới quản lý phương pháp
16


dạy học của GV tiếng Anh; (iv) Đổi mới quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn.
3.2.2.3. Tổ chức thực hiện
Thông qua các lớp bồi dưỡng lý luận về quản lý và HĐDH qua các đợt tập
huấn chuyên môn để bồi dưỡng lí luận quản lý, quản lý HĐDH tiếng Anh cho Hiệu
trưởng, tổ trưởng bộ môn tiếng Anh.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Hiệu trưởng chỉ đạo chuyên môn phải thường xuyên tìm kiếm thông tin liên
quan, phải tự bồi dưỡng thường. Tạo điều kiện cho các tổ trưởng bộ môn tiếng Anh
học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Bản thân các tổ trưởng chuyên
môn phải tích cực bồi dưỡng để nâng cao trình độ quản lý để tham mưu cho Hiệu
trưởng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh.
3.2.3. Đổi mới hình thức, phương pháp học tập môn tiếng Anh của học sinh
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Giáo dục tinh thần thái độ, động cơ học tiếng Anh đúng đắn cho HS và giúp

xác định được nhu cầu, phương pháp học tập tiếng Anh.
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp
- Giáo dục tinh thần, thái độ, động cơ học tập tiếng Anh
- Quản lý về nề nếp học tập của HS
- Tổ chức hoạt động ngoại khóa về phương pháp học tiếng Anh hiệu quả.
- Phát động phong trào thi đua học tiếng Anh trong HS.
3.2.3.3. Tổ chức thực hiện
Hiệu trưởng yêu cầu tổ trưởng bộ môn, các GV phải nắm vững hệ thống kỹ
năng học tiếng Anh cơ bản và thiết yếu mà học sinh cần phải có để có thể học tiếng
Anh thành công. Thông qua các giờ lên lớp, các hoạt động ngoại khóa để lôi cuốn
học sinh ham thích học và thấy được lợi ích của học tiếng Anh đối với hiện tại và
công việc của họ sau này.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Hiệu trưởng phải luôn động viên, khuyến khích, tạo điều kiện cho các GV
không ngừng tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn, tạo điều kiện cho các hoạt động
ngoại khóa của bộ môn.
3.2.4. Đổi mới hình thức kiểm tra - đánh giá kết quả học tập môn tiếng Anh
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Kiểm tra đánh giá nhằm nắm bắt thực chất việc thực hiện kế hoạch và kết
17


quả dạy học tiếng Anh của GV.
3.2.4.2. Nội dung của biện pháp
Hiệu trưởng sẽ thông qua các quy chế cho điểm, đầu điểm, thời lượng, thời
gian của các bài kiểm tra khác nhau đối với từng khối lớp.
3.2.4.3. Tổ chức thực hiện
Tổ chức kiểm tra, đánh giá dạy học tiếng Anh phải căn cứ vào mục tiêu dạy
học. Các bài kiểm tra phải nhằm kiểm tra 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết trong
khuôn khổ các kiến thức ngôn ngữ trong nội dung chương trình. Lập kế hoạch

thường xuyên, định kỳ và việc kiểm tra, đánh giá. Tăng cường công tác kiểm tra,
đánh giá qua các đợt thi đua, các đợt kiểm tra định kỳ hay thanh tra toàn diện về
dạy học.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Hiệu trưởng kết hợp với tổ trưởng tổ chức kiểm tra dạy và học theo trách
nhiệm được phân công.
3.2.5. Đổi mới hình thức, phương pháp tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và
nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Tiếng Anh
Để phát triển đội ngũ đáp ứng được mục tiêu dạy học môn tiếng Anh trong
giai đoạn hiện nay nhất thiết người hiệu trưởng phải chú ý đến công tác bồi dưỡng,
nâng cao trình độ cho đội ngũ. Phải tạo được một đội ngũ có trình độ chuyên môn
vững vàng, đáp ứng được yêu cầu phát triển chung của giáo dục đào tạo
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Xây dựng đội ngũ nhằm đáp ứng yêu cầu về số lượng, nâng cao chất lượng,
trình độ chuyên môn cho GV tiếng Anh.
3.2.5.2. Nội dung biện pháp
Hiệu trưởng cần quan tâm đến nội dung bồi dưỡng, chuẩn hoá, thường xuyên
tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo các chuyên đề. Bên cạnh đó cần phải áp dụng
công nghệ thông tin, ứng dụng các phần mềm vào thiết kế giáo án điện tử, gây hứng
thú học tập cho HS nhằm đạt hiệu quả cao.
3.2.5.3. Tổ chức thực hiện
Xác định nội dung bồi dưỡng: xác định trọng tâm bồi dưỡng, bồi dưỡng nội
dung, phương pháp dạy học, sử dụng phương tiện dạy. Xây dựng các cách thức tiến
hành bồi dưỡng, lập kế hoạch, tổ chức bồi dưỡng, tổng kết rút kinh nghiệm sau các
đợt tập huấn, bồi dưỡng.
18


Xác định cơ chế bồi dưỡng chuyên môn: Lên chương trình, lập kế hoạch, hình
thức triển khai, dự kiến mời chuyên gia bồi dưỡng, thành phần GV, tạo điều kiện

kinh phí, lập chế độ chính sách, sắp xếp thời gian, kiểm tra và đánh giá kết quả, ...
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Hiệu trưởng có kế hoạch bồi dưỡng GV vào kế hoạch công tác của trường
trước mỗi năm học.
3.2.6. Tăng cường CSVC, trang thiết bị phục vụ dạy học môn Tiếng Anh của các
trường THPT
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp
HĐDH tiếng Anh có đạt hiệu quả hay không phần lớn nhờ vào các phương
tiện dạy học hỗ trợ. Phương tiện dạy học giúp cho sự tương tác giữa GV, HS, với
nội dung dạy học và phương pháp dạy học chặt chẽ hơn, giúp cho việc đạt mục tiêu
dạy học khả thi hơn.
3.2.6.2. Nội dung của biện pháp
- Thực hiện tốt chế độ kiểm tra, kiểm kê, kiểm định, bảo dưỡng định kỳ.
- Phát động phong trào sử dụng phương tiện dạy học, đồ dùng dạy học.
- Có kế hoạch bảo dưỡng, bảo trì hoạt động thường xuyên, để có thể sử dụng
được lâu dài, hiệu quả và không lãng phí.
3.2.6.3. Tổ chức thực hiện
- Hiệu trưởng kết hợp với Sở GD&ĐT để tổ chức và cử người tham gia vào
các lớp tập huấn, sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại. Có kế hoạch
đầu tư trang thiết bị, phương tiện dạy học. Khuyến khích GV sưu tầm, tự làm đồ
dùng dạy học.
- Hiệu trưởng các trường THPT cần có kế hoạch liên kết với nhau để tổ chức
các hội thảo, trao đổi, báo cáo tình hình sử dụng phương tiện và đồ dùng dạy học.
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Hiệu trưởng phối hợp và huy động các lực lượng xã hội để hỗ trợ, cấp kinh
phí mua sắm các trang thiết bị, phương tiện, đồ dùng dạy học cần thiết. Khuyến
khích GV sưu tầm, tự làm và sử dụng đồ dùng dạy học.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp quản lý HĐDH tiếng Anh được nêu trên có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, bổ sung, hỗ trợ nhau, có tính thống nhất, đồng bộ tuân thủ

19


việc quản lý các thành tố của quá trình dạy học từ quản lý kế hoạch giảng dạy,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đến quản lý hai hoạt động quan trọng nhất là
quản lý hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS.
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
3.4.1. Giới thiệu tổ chức khảo nghiệm
3.4.1.1. Mục đích khảo nghiệm
Tiến hành khảo nghiệm nhằm khẳng định tính cấp thiết và tính khả thi và đánh
giá các biện pháp quản lý HĐDH tiếng Anh ở các trường THPT huyện Ba Vì và tiến
đến khẳng định tính thực thi của các biện pháp.
3.4.1.2. Nội dung khảo nghiệm
06 biện pháp đã đề xuất.
3.4.1.3. Đối tượng khảo nghiệm
Với các biện pháp được nêu trong đề tài, chúng tôi đã tiến hành khảo sát
bằng phương pháp chuyên gia với 8 hiệu trưởng, 16 Phó hiệu trưởng, 10 tổ trưởng,
Nhóm trưởng Ngoại ngữ của 8 trường THPT của huyện Ba Vì và 8 chuyên viên
Phòng GD&ĐT huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
3.4.1.4. Đánh giá kết quả khảo nghiệm
Để đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất, định
lượng ý kiến đánh giá bằng cách cho điểm số và tính toán bằng cách lấy trung bình
cộng điểm số và lập bảng số.
3.4.2. Phân tích kết quả khảo nghiệm
Số liệu bảng 3.1 cho thấy, cả 6 biện pháp đề xuất là rất cấp thiết.
Kết quả trên khẳng định, để nâng cao hiệu quả dạy học Tiếng Anh, cũng như
hiệu quả quản lý HĐDH tiếng Anh thì Hiệu trưởng các trường THPT huyện Ba Vì
thành phố Hà Nội phải quan tâm đến việc quản lý xây dựng đội ngũ GV đủ về số
lượng, mạnh về chất lượng, đồng thời phải tăng cường công tác quản lý đổi mới
phương pháp giảng dạy môn tiếng Anh cho phù hợp với chương trình.

Đối với tính khả thi, số liệu bảng 3.2 cho thấy các biện pháp đề xuất đều có
thể thực hiện với độ khả thi cao và không có ý kiến nào đánh giá ở mức độ không
khả thi.
Biểu đồ 3.1 cho thấy có sự tương đồng trong đánh giá về mức độ cấp thiết và
mức độ khả thi của các biện pháp được đề xuất.

20


Biểu đồ 3.1. So sánh giữa tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp đề xuất
Để so sánh kỹ hơn về mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các biện
pháp đề xuất, tác giả đã tính hệ số tương quan thứ bậc Spearman và thu được kết
quả R = 0,77 là tương quan thuận và chặt chẽ. Như vậy, có sự phù hợp về mức
độ cấp thiết và mức độ khả thi trong việc thực hiện các biện pháp nêu trên, hay
nói cách khác, các biện pháp được đánh giá là cấp thiết thì cũng được thực hiện
với tính khả thi cao.
Tiểu kết chương 3
Trước thực trạng HĐDH môn tiếng Anh tại các trường THPT huyện Ba Vì
thành phố Hà Nội thì việc đề xuất các biện pháp quản lý HĐDH tiếng Anh là một
việc làm hết sức cấn thiết nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả HĐDH. Kết quả
khảo nghiệm đã khẳng định mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã
đề xuất.

21


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Quản lý hoạt động dạy và học ngoại ngữ trong nhà trường THPT là công

việc của một bộ phận liên kết giữa các thành viên như GV trực tiếp giảng dạy, tổ
trưởng bộ môn, giám hiệu phụ trách chuyên môn dưới sự chỉ đạo chung của hiệu
trưởng để thực hiện các công việc như đặt ra mục tiêu, lập kế hoạch, xác định các
điều kiện, tổ chức chỉ đạo thực hiện và kiểm tra giám sát các hoạt động này trong
mối quan hệ với các hoạt động chuyên môn và các hoạt động khác trong nhà trường
để phát triển toàn diện nhân cách của HS, nâng cao chất lượng học tập cho các em.
- Quản lý dạy học tiếng Anh ở trường THPT là quản lý mục tiêu và nội dung
dạy học tiếng Anh, quản lý việc thực hiện chương trình, nội dung sách giáo khoa,
quản lý về đào tạo và bồi dưỡng GV dạy tiếng Anh, quản lý về phương pháp giảng
dạy tiếng Anh, quản lý về cơ sở vật chất, thiết bị và đồ dùng dạy học, quản lý về
kiểm tra, đánh giá môn tiếng Anh trong trường THPT.
-Thực trạng HĐDH tiếng Anh cũng phần nào giúp HS dễ hiểu, học tập sôi
nổi hơn với việc GV hướng dẫn phương pháp học tập và nghiên cứu tài liệu liên
quan đến tiếng Anh đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, trong dạy
học tiếng Anh ở trường THPT còn nhiều vấn đề bất cập cần có những giải pháp
tháo gỡ.
- Đề xuất 6 biện pháp tăng cường quản lý HĐDH môn Tiếng Anh gồm: 1)
Chỉ đạo chặt chẽ công tác lập kế hoạch giảng dạy môn Tiếng Anh theo học kỳ, năm
học; 2) Chỉ đạo đổi mới hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động dạy học môn
Tiếng Anh theo hướng hình thành năng lực giao tiếp cho học sinh; 3) Đổi mới hình
thức, phương pháp học tập môn tiếng Anh của học sinh; 4) Đổi mới hình thức kiểm
tra - đánh giá kết quả học tập môn tiếng Anh; 5) Đổi mới hình thức, phương pháp
tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Tiếng
Anh; 6) Tăng cường CSVC, trang thiết bị phục vụ dạy học môn Tiếng Anh của các
trường THPT.
- Khảo nghiệm đã khẳng định tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp đã
đề xuất và có thể vận dụng được vào thực tế của các trường THPT trên địa bàn
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.

22



2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
+ Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các môn học trong đó có môn tiếng
Anh
+ Thống nhất quy trình kiểm tra đánh giá
+ Cần quan tâm bồi dưỡng năng lực quản lý HĐDH nói chung và năng lực
quản lý HĐDH Tiếng Anh nói riêng cho CBQL các trường THPT nói chung và
Hiệu trưởng nói riêng.
+ Biên soạn các tài liệu hướng dẫn giảng dạy và học tập môn Tiếng Anh,
cũng như chỉ đạo việc phát hành bộ tranh ngoài và đĩa hình kèm theo SGK giúp
cho hoạt động giảng dạy của GV và học tập của HS được thuận lợi.
+ Mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho GV và đặc biệt là
các lớp tập huấn về chương trình Tiếng Anh cho GV tiếng Anh.
+ Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập môn
Tiếng Anh ở các trường THPT.
+ Tổ chức các hội thảo, tổng kết kinh nghiệm sau khi chương trình được tiến
hành để rút ra những bài học quý báu trong dạy học tiếng Anh.
2.2. Đối với Hiệu trưởng các trường THPT huyện
+ Phải nắm vững được mục tiêu cụ thể trong chương trình môn tiếng Anh thì
mới có thể quản lý được việc dạy học môn này, không ngừng học tập nhằm nâng
cao trình độ quản lý nhất là quản lý HĐDH tiếng Anh.
+ Có nhận thức đúng đắn về môn tiếng Anh. Động viên GV đổi mới phương
pháp dạy học nhằm phù hợp với chương trình môn tiếng Anh.
+ Đầu tư trang thiết bị hiện đại, phương tiện dạy học hiện đại phục vụ
chương trình môn tiếng Anh.
+ Tạo điều kiện để GV học tập nâng cao trình độ để chuẩn hóa và nâng
chuẩn trong đội ngũ GV.
2.3. Đối với Tổ trưởng chuyên môn

+ Để quản lý tốt hoạt động TCM cần xây dựng được kế hoạch hoạt động
TCM một cách chi tiết theo năm học, học kỳ, từng tháng đảm bảo sự thống nhất với
kế hoạch của nhà trường.
+ TTCM phải hiểu rõ những vấn đề cơ bản của chương trình môn học, yêu
cầu của đổi mới chương trình GD, về các PPDH tích cực, là người có khả năng và
23


×