Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Lợi nhuận một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH TM Dỵ Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.38 KB, 35 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết và lí do chọn đề tài
Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của bất kỳ một doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
nào, đặc biệt đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng ngày càng có sự cạnh tranh gay gắt giữa các
doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau đã đòi hỏi các doanh nghiệp
luôn tích luỹ để mở rộng và phát triển quy mô kinh doanh của mình. Lợi nhuận chính
là điều kiện cần và đủ để thực hiện yêu cầu này. Lợi nhuận còn là nguồn tài chính
quan trọng để nâng cao đời sống cho ngời lao động trong doanh nghiệp. Do đó, có
thể nói lợi nhuận là mục tiêu sống còn đối với mọi doanh nghiệp, việc nghiên cứu để
tìm giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận đối với doanh nghiệp là yêu cầu bức thiết.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH TM Dỵ Thành, đợc sự hớng dẫn
tận tình của thầy giáo PGS.TS Thái Bá Cẩn cùng tập thể cán bộ phòng Tài chính Kế
toán của Công ty, em đã đi sâu nghiên cứu tìm hiểu vấn đề lợi nhuận của Công ty và
lựa chọn đề tài: Lợi nhuận- một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công
ty TNHH TM Dỵ Thành làm đề tài luận văn.
2. Đối tợng nghiên cứu của luận văn:
Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về lợi nhuận, trong đó đáng chú ý là các
chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận để vận dụng vào phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh
của Công ty TNHH TM Dỵ Thành. Qua đó tìm giải pháp để kiến nghị nâng cao lợi
nhuận của công ty.
3. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu:
- Phạm vi: Trong phạm vi cụ thể của công ty TNHH TM Dỵ Thành.
- Giới hạn: Do thời gian có hạn, luận văn mới đề cập tình hình hoạt động của
công ty trong hai năm 2004 - 2005.
4. Phơng pháp nghiên cứu:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Để hoàn thành bài luận văn, ngoài các phơng pháp truyền thống để nghiên cứu
kinh tế nh duy vật biện chứng, các phơng pháp phân tích kinh tế, phơng pháp thống
kê, em đã kết hợp với khảo sát số liệu thực tế và tham khảo ý kiến của các bác, các
chú tại phòng tài chính kế toán của công ty TNHH TM Dỵ Thành.
5. Kết cấu luận văn:
Ngoài lời mở đầu và kết luận, bố cục luân văn gồm 3 chơng:
Chơng 1: Khái quát một số nội dung cơ bản về lợi nhuận trong doanh nghiệp.
Chơng 2: Tình hình thực hiện lợi nhuận tại Công ty TNHH TM Dỵ Thành.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH TM
Dỵ Thành.




Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng 1
Khái quát một số nội dung cơ bản về lợi nhuận
trong doanh nghiệp
1.1. Lợi nhuận - bản chất và vai trò của lợi nhuận
1.1.1. Khái niệm và bản chất của lợi nhuận
Lợi nhuận đợc nhắc đến nh một vấn đề hàng đầu ở mỗi doanh nghiệp. Lợi
nhuận cũng là vấn đề gây tranh cãi của nhiều nhà lý luận và thực tiễn. Mỗi chế độ xã
hội, mỗi giai đoạn lịch sử, lợi nhuận đợc hiểu theo những cách khác nhau. Vì vậy
nghiên cứu lợi nhuận có ý nghĩa cả về lý luận và thực tế.
Trớc hết để nghiên cứu đợc lợi nhuận, ta cần hiểu rõ nguồn gốc và bản chất
của lợi nhuận. Rất nhiều câu hỏi đợc đặt ra: lợi nhuận có từ đâu, tại sao ngời ta thu đ-
ợc lợi nhuận, lợi nhuận có phải là kết quả của quá trình mua rẻ bán đắt?
Theo từng quan điểm và góc độ xem xét khác nhau, các nhà kinh tế đã đa ra
nhiều quan điểm khác nhau:

- Các nhà kinh tế học cổ điển Marx cho rằng Cái phần trội lên trong giá bán
so với chi phí sản xuất là lợi nhuận
1(1)
.
- Các nhà kinh tế học hiện đại nh P.A.Samuelson và W.D-Nordhaus lại quan
niệm Lợi nhuận là một khoản thu nhập dôi ra, bằng tổng số thu về trừ đi tổng số
chi hay cụ thể hơn Lợi nhuận đợc định nghĩa là khoản thu nhập giữa tổng thu nhập
và tổng chi phí của một doanh nghiệp
(2)
.
- Các nhà kinh tế học thuộc nhiều trờng phái khác nhau đã đa ra rất nhiều ý
kiến khác nhau về nguồn gốc của lợi nhuận.
+ Phái trọng thơng cho rằng: Lợi nhuận đợc tạo ra trong lĩnh vực lu thông
(3)
.
+ Phái trọng nông quan niệm: Giá trị thặng d hay sản phẩm thuần tuý là tặng
phẩm vật chất của thiên nhiên và nông nghiệp là ngành duy nhất tạo ra sản phẩm
thuần túy
(4)
1
1, 2, 3, 4,5: Giáo trình lịch sử các học thuyết kinh tế - NXB GD 1999
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Phái cổ điển, cụ thể là Adam Smith tuyên bố: Lao động là nguồn gốc sinh
ra giá trị thặng d
2(5)
. Đồng thời, ông còn cho rằng: Giá trị hàng hoá bao gồm tiền
công, lợi nhuận và địa tô. David Ricacdo thì cho rằng: Giá trị lao động của công
nhân sáng tạo ra là nguồn gốc sinh ra tiền lơng cũng nh lợi nhuận và địa tô
(6)

. Nh
vậy, cả Adam Smith và Ricacdo đều nhầm lẫn giữa lợi nhuận và giá trị thặng d.
Kế thừa những gì tinh tế nhất do các nhà kinh tế học t sản và cổ điển để lại,
kết hợp với việc nghiên cứu sâu sắc nền kinh tế t bản chủ nghĩa, đặc biệt nhờ có lý
luận vô giá về giá trị hàng hoá sức lao động, Mac đã nhận định: Giá trị thặng d đợc
quan niệm là con đẻ của toàn bộ t bản ứng ra, mang hình thái biến tớng là lợi
nhuận
(7)
. Mac đã đa ra công thức biểu thị giá trị thặng d của hàng hoá sản xuất ra
nh sau:
Gt = C + V + m
Trong đó: Gt: Giá trị hàng hoá
C: Chi phí sản xuất bỏ ra mua t liệu sản xuất
V: Chi phí thuê nhân công
m: Giá trị thặng d
Giá trị thặng d là một phần của toàn bộ giá trị hàng hoá lao động không đợc
trả công của công nhân nhập vào, là biểu thị của lợi nhuận. Nếu hàng hoá bán ra
theo giá trị của nó thì doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận bằng phần giá trị thừa so với
chi phí sản xuất ra loại hàng hoá đó.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trờng, lợi nhuận là mục tiêu quan trọng ở bất
kỳ doanh nghiệp nào. Dới góc độ tài chính, lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng
của hoạt động sản xuất kinh doanh, là chỉ tiêu chất lợng đánh giá hiệu quả kinh tế
các hoạt động của doanh nghiệp. Từ góc độ doanh nghiệp, lợi nhuận là khoản tiền
chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt đợc thu nhập
đó từ hoạt động của doanh nghiệp.
Nh vậy, để xác định đợc lợi nhuận thu đợc trong một thời kỳ nhất định, ta căn
cứ vào hai yếu tố chính là thu nhập và chi phí.
Công thức xác định lợi nhuận:
Lợi nhuận = Tổng thu nhập Tổng chi phí
2

6, 7: Giáo trình lịch sử các học thuyết kinh tế - NXB GD 1999
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.2. Vai trò của lợi nhuận
Lợi nhuận luôn có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội, là nhân tố
chủ yếu đảm bảo sự tăng trởng và phát triển của nền kinh tế, kết hợp hài hoà các lợi
ích kinh tế của Nhà nớc với lợi ích của các doanh nghiệp và ngời lao động. Để thấy
rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của lợi nhuận, ta xem xét vai trò của nó đối với từng
đối tợng sau:
1.1.2.1. Đối với nền sản xuất xã hội
Lợi nhuận là nguồn tích luỹ cho xã hội, là tiền đề tái sản xuất mở rộng của
toàn xã hội. Trong điều kiện kinh tế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh
phải thu đợc lợi nhuận ngày càng cao để tái sản xuất mở rộng và nâng cao năng lực
cạnh tranh cho doanh nghiệp.
1.1.2.2. Đối với ngân sách Nhà nớc
Lợi nhuận của doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nớc.
Là một tế bào trong nền kinh tế, doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ của mình với
Nhà nớc thông qua việc nộp thuế. Việc trích nộp một phần của khoản lợi nhuận vào
ngân sách Nhà nớc thông qua hình thức thuế thu nhập là nhằm thoả mãn nhu cầu
phát triển của nền kinh tế quốc dân nh củng cố tiềm lực quốc phòng, duy trì bộ máy
quản lý hành chính, xây dựng các cơ sở hạ tầng, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần
của ngời dân...
1.1.2.3. Đối với doanh nghiêp nói chung
Lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan trọng để doanh nghiệp bổ sung vốn kinh
doanh tạo điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh. Vì nguồn chủ yếu cho các quỹ
đầu t phát triển, quỹ dự phòng tài chính... đều đợc lấy từ lợi nhuận. Doanh nghiệp
cũng có thể dùng các quỹ này bổ sung cho vốn lu động, vốn cố định khi điều kiện
sản xuất kinh doanh đòi hỏi. Nhờ có lợi nhuận, doanh nghiệp mới có nguồn để đầu t
đổi mới công nghệ, tăng năng lực sản xuất, hoàn thiện sản phẩm, hạ giá thành để
tăng tính cạnh tranh trong xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá. Bên cạnh đó, lợi

nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, quan trọng hơn lợi nhuận còn là đòn bảy kinh tế tác động
tới mọi hoạt động của doanh nghiệp. Thông qua lợi nhuận, nó thúc đẩy doanh nghiệp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khai thác và tận dụng những nguồn lực ở bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, sử
dung hợp lý lao động, tiết kiệm vật t tiền vốn để đa lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
Bằng việc phân phối và sử dụng lợi nhuận một cách hợp lý, có hiệu quả sẽ tạo động
lực thúc đẩy việc phấn đấu thực hiện tối u trong việc cải tiến sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.1.2.4. Đối với ngời lao động
Sức lao đông có ảnh hởng mạnh mẽ đến kết quả sản xuất kinh doanh. Vì thế,
để quá trình sản xuất kinh doanh đợc diễn ra một cách có hiệu quả thì đòi hỏi doanh
nghiệp phải quan tâm đến ngời lao động một cách thoả đáng. Ngoài việc nâng tiền l-
ơng thì nguồn cơ bản để doanh nghiệp thể hiện s quan tâm của mình tới ngời lao
động là sử dụng quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng
về trợ cấp mất việc làm.Thực tế đã chứng minh việc áp dụng quỹ tiền thởng từ lợi
nhuận đã khuyến khích cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp hăng say lao
động, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giảm bớt ngày nghỉ, có trách nhiệm tới
sản phẩm cuối cùng, sử dụng tiết kiệm có hiệu quả nguyên vật liệu trong sản
xuất...Lợi nhuận chính là đòn bảy cho ngời lao động đẩy mạnh sản xuất, góp phần
cho sự phát triển vững chắc của doanh nghiệp.
Tóm lại, lợi nhuận có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại phát triển
của doanh nghiệp cũng nh với nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế tăng trởng nhanh
hay chậm phụ thuộc vào tích luỹ, mà tích luỹ đợc quyết định bởi quy mô tăng trởng.
Vì vậy, doanh nghiệp muốn phát triển thì phải tạo ra nhiều lợi nhuận. Hy vọng ngày
càng có nhiều doanh nghiệp đạt lợi nhuận cao để góp phần xây dựng nền kinh tế nớc
ta phát triển ổn định và vững chắc hơn.
1.2. Những nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận của doanh nghiệp là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp. Do đó, nó sẽ

chịu ảnh hởng tổng hợp của các nhân tố kinh tế, kỹ thuật , tổ chức, xã hội, thị trờng
trong và ngoài nớc. Các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp đợc chia
làm hai nhóm khách quan và chủ quan
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.1. Các nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan tác động đến doanh nghiệp gồm:
1.2.1.1. Quan hệ cung cầu thị trờng của hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh
Quan hệ cung - cầu hàng hóa trên thị trờng có ảnh hởng trực tiếp tới giá cả
hàng hóa, dịch vụ, nên tác động lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu cung lớn
hơn cầu sẽ xảy ra tình trạng d thừa hàng hóa, giá cả hàng hóa giảm, nh vậy lợi nhuận
sẽ giảm theo. Ngợc lại, nếu cung nhỏ hơn cầu thì sẽ xảy ra tình trạng khan hiếm
hàng hóa, lợi nhuận thực hiện sẽ tăng. Tuy nhiên, xét riêng bản thân doanh nghiệp,
không phải cứ giá cả cao thì doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận cao. Nghiên cứu mối
quan hệ cung - cầu hàng hóa trên thị trờng giúp doanh nghiệp xác định chính sách
giá cả phù hợp nhằm thu đợc lợi nhuận cao nhất. Nếu giá cả cao, số lợng hàng hóa
tiêu thụ giảm, do vậy lợi nhuận của doanh nghiệp cha chắc đã tăng. Đôi khi giá cả
hàng hóa giảm, khối lợng hàng hóa tiêu thụ tăng thì lợi nhuận thực hiện sẽ tăng.
Hơn nữa, quan hệ cung - cầu hàng hóa trên thị trờng giúp doanh nghiệp định
hớng mặt hàng sản xuất, tức là giải quyết vấn đề sản xuất cái gì? Khối lợng bao
nhiêu? Trong điều kiện kinh tế thị trờng, với t cách là chủ thể hoạt động độc lập, mỗi
doanh nghiệp phải quán triệt phơng châm: sản xuất và đa ra thị trờng những mặt
hàng mà thị trờng cần. Quan hệ cung - cầu hàng hóa trên thị trờng chi phối trực tiếp
công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh nói chung, quy
mô doanh nghiệp nói riêng, nên tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tóm lại, đây là nhân tố khách quan quan trọng nhất tác động tới lợi nhuận của
doanh nghiệp.
1.2.1.2. Giá cả vật t, tiền lơng đầu vào của doanh nghiệp
Giá cả vật t, tiền lơng đầu vào thuộc về chi phí sản xuất kinh doanh, và là một
nhân tố có ảnh hởng lớn đến lợi nhuận doanh nghiệp. Một giải pháp hiệu quả để tăng

lợi nhuận là phải giảm thiểu chi phí và giảm đợc giá vật t đầu vào, chi phí tiền lơng
hợp lý luôn là mối quan tâm hàng đầu cho việc giảm chi phí. Nhân tố này có quan hệ
tác động ngợc chiều với lợi nhuận. Khi mà giá cả vật t, tiền lơng đầu vào càng cao sẽ
làm cho chi phí tăng lên và lợi nhuận sẽ giảm. Bởi vậy, khi giá cả vật t ổn định, tiền
lơng hợp lý luôn làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ thuận
lợi hơn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.1.3. Giá cả các dịch vụ mua ngoài
Trong quá trình hoạt động của mình, doanh nghiệp cũng phải thanh toán
nhiều chi phí dịch vụ mua ngoài thiết yếu, ví dụ nh: chi phí quảng cáo, chi phí điện
nớc... Chi phí dịch vụ mua ngoài nhiều hay ít còn phụ thuộc vào từng hoạt động của
doanh nghiệp. Bởi vậy, sự biến động lên xuống của giá cả dịch vụ mua ngoài cũng có
ảnh hởng đến lợi nhuận doanh nghiệp, và do đó, các doanh nghiệp cũng cần phải
xem xét tới ảnh hởng của yếu tố này để có biện pháp giảm tới mức tối thiểu tác động
xấu của nó đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.1.4. Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc
Trong nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp chịu sự tác động của môi trờng kinh
tế vĩ mô. Nhà nớc với vai trò quản lý của mình sẽ tạo môi trờng pháp lý cho các
doanh nghiệp hoạt động, cạnh tranh lành mạnh, tạo sân chơi bình đẳng cho các
doanh nghiệp, bắt buộc các doanh nghiệp phải thực hiện theo các quy chế quy định.
Đồng thời, Nhà nớc cũng đa ra các tiêu chuẩn, quy chuẩn đánh giá chất lợng và hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc nh chính sách thuế, cụ thể là hai
loại thuế là: thuế gián thu và thuế trực thu. Thuế gián thu không tác động trực tiếp tới
thu nhập của doanh nghiệp nhng nó ảnh hởng tới yếu tố giá cả hàng hóa, nguyên vật
liệu, tức là tác động đến cả yếu tố đầu vào nên tác động lớn đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. Thuế trực thu (thuế thu nhập doanh nghiệp) làm giảm lợi nhuận cuối cùng
của doanh nghiệp, đồng thời là nguồn thu chủ yếu nuôi sống bộ máy Nhà nớc nhằm
giúp các doanh nghiệp có môi trờng hoạt động thích hợp, hiệu quả.

- Chính sách tài chính, tín dụng, ngân hàng có tác động đến quyết định đầu t,
mở rộng quy mô sản xuất của doanh nghiệp...
- Nhà nớc còn đa ra các văn bản quy định cụ thể về cơ chế quản lý tài chính,
quản lý doanh thu, chi phí...
Nh vậy, chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc tạo ra môi trờng hành lang cho
các doanh nghiệp hoạt động lành mạnh và có hiệu quả.
1.2.2. Các nhân tố chủ quan
1.2.2.1. Cơ cấu vốn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vốn là chỉ tiêu thể hiện khả năng tài chính và quy mô của doanh nghiệp và có
ảnh hởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là điều kiện
để doanh nghiệp mở rộng quy mô, tăng khối lợng sản phẩm làm ra, từ đó góp phần
làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Chính sách tín dụng thơng mại
Trong nền kinh tế thị trờng, việc mua bán chịu là việc không thể thiếu. Tín
dụng thơng mại có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trờng và trở nên
giàu có nhng cũng có thể đem đến những rủi ro cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Tín dụng thơng mại có tác động đến doanh thu bán hàng. Do đợc trả tiền
chậm nên sẽ có nhiều ngời mua hàng hóa của doanh nghiệp hơn, từ đó làm doanh thu
tăng, thì doanh nghiệp sẽ tạo ra đợc lợi nhuận nhiều hơn. Tuy nhiên, khi cấp tín dụng
thơng mại cho khách hàng thì tất nhiên doanh nghiệp sẽ bị chậm trễ trong việc trả
tiền và vì tiền có giá trị theo thời gian nên doanh nghiệp sẽ quy định giá cao hơn.
Xác suất không trả tiền của ngời mua làm cho lợi nhuận bị giảm, nếu cấp tín dụng
càng dài thì rủi ro càng lớn.
1.2.2.3. Việc tổ chức tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ trên thị trờng
Hàng hóa sản xuất ra phải đợc tiêu thụ tốt, chứng tỏ doanh nghiệp đã phải giải
quyết tốt vấn đề kinh tế cơ bản thứ ba là: sản xuất cho ai công tác tiêu thụ nằm
trong giai đoạn cuối cùng của cả một quá trình kinh doanh nhằm tăng tổng doanh thu
tiêu thụ. Doanh thu tiêu thụ là nhân tố ảnh hởng rất lớn tới sự tăng giảm lợi nhuận

của doanh nghiệp. Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, doanh thu tiêu thụ có
quan hệ cùng chiều với lợi nhuận doanh nghiệp.
1.2.2.4. Phạm vi sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Phạm vi sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: ngành nghề, sản
phẩm kinh doanh và địa bàn hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp với
phạm vi hoạt động kinh doanh riêng sẽ có đặc thù riêng về cơ cấu hàng hóa, thị trờng
tiêu thụ, cách thức tổ chức sản xuất, cấu thành chi phí, giá cả hàng hóa đầu vào đầu
ra. Chính đặc thù này sẽ tạo ra vị trí riêng của doanh nghiệp trong thị trờng, do đó
ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.5. Hoạt động quản lý của doanh nghiệp
* Quản lý kinh doanh:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tổ chức quản lý tốt đợc quá trình kinh doanh của doanh nghiệp luôn là một
vấn đề bức xúc hết sức quan trọng đối với mọi nhà kinh doanh ngày nay. Bởi công
việc này gián tiếp tác động mạnh mẽ đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Quản lý kinh doanh gồm các khâu cơ bản: định hớng chiến lợc phát triển
doanh nghiệp, xây dựng chiến lợc phát triển kinh doanh, xây dựng các phơng án kinh
doanh, xây dựng đợc kế hoạch kinh doanh, tổ chức các hoạt động kinh doanh... Các
khâu này nếu đợc tổ chức quản lý tốt sẽ có khả năng làm tăng sản lợng, nâng cao
chất lợng sản phẩm có thể hạ đợc giá thành sản phẩm nhờ giảm đợc chi phí quản lý
và chi phí bán hàng, từ đó dẫn đến tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
* Quản lý lao động:
Đây là một nhân tố quan trọng để nâng cao năng suất, chất lợng và hạ giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp. Việc tổ chức đợc quá trình kinh doanh khoa học
sẽ tạo ra sự kết hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý, bố trí lực lợng lao động cân
đối, đồng bộ trong dây chuyền sản xuất, sử dụng tốt thói quen lao động hữu ích,
không để lao động nằm chờ việc, loại trừ đợc tình trạng lãng phí lao động, lãng phí
thời gian, có tác dụng lớn với việc nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí dẫn đến
hạ giá thành sản phẩm. Để đạt đợc điều đó thì bên cạnh việc đặt định mức lao động

hợp lý, doanh nghiệp cần phải quan tâm đến yếu tố con ngời một cách đúng mức, cụ
thể là công tác đào tạo và bồi dỡng nguồn nhân lực, doanh nghiệp cần quan tâm đến
ngời lao động, ngoài yếu tố về tinh thần (sinh hoạt quần chúng, đoàn thể...) còn phải
quan tâm đến tiền lơng, tiền thởng, để khơi dậy trong họ tiềm năng, sự nhiệt tình
cống hiến hết mình cho sự nghiệp chung của doanh nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Quản lý tài chính:
Quản lý tốt về tài chính trực tiếp liên quan đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp, tránh tình trạng ứ đọng vốn, chiếm dụng vốn, tăng khả năng
thanh toán. Để quản lý tốt về tài chính, doanh nghiệp phải tổ chức tốt về công tác
hạch toán, kế toán. Kế toán, hạch toán tốt mới có thể quản lý vật t tốt, sử dụng tài sản
hiệu quả, quản lý các nguồn vốn một cách hữu hiệu, xác định đợc lợi nhuận một cách
chính xác, tránh tình trạng lãi giả lỗ thật.
1.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận
Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp phản ánh kết quả và hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận của doanh nghiệp đợc hình thành
từ 3 nguồn:
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
LN HĐKD = DT HĐKD - CP HĐKD
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
LN HĐTC = DT HĐTC - CP HĐTC
- Lợi nhuận từ các hoạt động khác
LN HĐK = Thu nhập HĐK - CP HĐK
Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh từ lợi nhuận có thể áp dụng chỉ
tiêu tỷ suất lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu tơng đối so sánh lợi nhuận với một chỉ tiêu phản
ánh kết quả kinh doanh (doanh thu, giá thành, vốn...). Sử dụng chỉ tiêu này cho phép
so sánh hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp ở thời kỳ này với thời kỳ khác,
hoặc so sánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác. Mức

tỷ suất lợi nhuận càng cao chứng tỏ hiệu quả hoạt động càng cao.
Có nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận. Mỗi cách là một chỉ tiêu có nội
dung kinh tế khác nhau. Do vậy, khi đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp từ góc độ lợi nhuận có thể sử dụng các chỉ tiêu dới đây
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.1. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn kinh doanh
Tỷ suất LN trớc thuế trên tổng
vốn kinh doanh
=
Tổng LN trớc thuế
Tổng vốn KD bình quân trong kỳ
Hoặc
Tỷ suất LN sau thuế trên tổng
vốn kinh doanh
=
Tổng LN sau thuế
Tổng vốn KD bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho thấy, cứ một đồng vốn sử dụng bình quân trong kỳ ta thu đợc
bao nhiêu đồng lợi nhuận (trớc và sau thuế). Thông qua hai chỉ tiêu nàycó thể đánh
giá trình độ và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có biện
pháp sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Khi vận dụng chỉ tiêu này vào thực tế có thể đánh
giá tỷ suất lợi nhuận cho từng loại vốn: vốn cố định, vốn lu động, vốn chủ sở
hữu...tuỳ theo yêu cầu và mục đích phân tích
1.3.2. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất LN trớc thuế trên
doanh thu
=
Tổng LN trớc thuế
Tổng doanh thu thuần

Hoặc
Tỷ suất LN sau thuế trên
doanh thu
=
Tổng LN sau thuế
Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho thấy, cứ một đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ thì
có bao nhiêu đồng lợi nhuận (trớc và sau thuế). Công thức trên cho thấy, để tăng tỷ
suất lợi nhuận, một mặt phải tăng khối lợng tiêu thụ, mặt khác phải đảm bảo chất l-
ợng sản phẩm tiêu thụ. Nếu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận nhanh hơn tốc độ tăng
doanh thu thì tỷ suất lợi nhuận sẽ tăng và ngợc lại.
1.3.3. Tỷ suất lợi nhuận giá thành toàn bộ
Tỷ suất lợi nhuận giá thành toàn bộ là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trớc thuế
hoặc sau thuế với giá thành sản phẩm hàng hóa dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
Tỷ suất LN giá thành
toàn bộ
=
LN tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Giá thành của toàn bộ sản phẩm tiêu thụ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ vào sản xuất sẽ mang lại bao nhiêu
động lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận giá thành càng cao càng tốt. Bởi lẽ mục tiêu của
doanh nghiệp là tăng lợi nhuận cao và sử dụng chi phí ở mức thấp nhất.Qua đó,
doanh nghiệp có thể phân tích đợc lợi thế trong việc tăng, giảm giá thành và các
nguyên nhân để từ đó đề ra các biện pháp quản lý giá thành phù hợp nhằm tăng lợi
nhuận
1.3.4. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất này đợc xác định bằng cách so sánh lợi nhuận sau thuế với nguồn vốn
chủ sở hữu bình quân.

Tỷ suất LN sau thuế trên
nguồn vốn chủ sở hữu
=
Tổng LN sau thuế
Nguồn vốn chủ sở hữu bình quận
Chỉ tiêu này cho thấy, cứ một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra trong kinh doanh thì
thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp thấy đợc hiệu quả
của nguồn vốn chủ sở hữu bỏ vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Qua chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp định hớng sản xuất những mặt hàng có doanh lợi
cao, đảm bảo sản xuất có hiệu quả. Chỉ tiêu này còn là mối quan tâm của các nhà
cung ứng tín dụng và các nhà đầu t khi cân nhắc hoặc chọn phơng án đầu t.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng 2
Tình hình thực hiện lợi nhuận tại Công ty
TNHH TM Dỵ Thành
2.1. Khái quát đặc điểm tình hình hoạt động kinh tế tài chính của Công ty
TNHH TM Dỵ Thành
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH TM Dỵ Thành là một doanh nghiệp hạch toán kinh doanh độc
lập, có t cách pháp nhân mở tài khoản tại Ngân hàng, có con dấu riêng theo mẫu quy
định hoạt động kinh doanh theo đăng ký kinh doanh số 0202001690 do Sở Kế hoach
và Đầu t Thành phồ Hải Phòng cấp ngày 19/02/2004.
Công ty TNHH TM Dỵ Thành đặt trụ sở tại số 113 đờng Ngô Quyền, quận
Ngô Quyền, TP Hải Phòng. Lúc đầu, Công ty chỉ là một cơ sở kinh doanh nhỏ lẻ chủ
yếu cung cấp vật liệu xây dựng cho các hộ gia đình và những công trình t nhân nhỏ.
Qua quá trình phát triển cùng sự đổi mới của nền kinh tế đất nớc, Công ty dần lớn
mạnh và trở thành một doanh nghiệp có nhiều uy tín và khả năng cung cấp vật liệu
xây dựng với số lợng lớn cho nhiều công trình có quy mô lớn của Thành phố và các
tỉnh lân cận.

2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty
Theo giấy phép kinh doanh số 0202001690 do Sở Kế hoạch và Đầu t Hải
Phòng cấp ngày 19/02/2004, ngành nghề kinh doanh và nhiệm vụ kinh doanh của
Công ty đợc quy định nh sau:
Ngành nghề kinh doanh của Công ty:
- Kinh doanh vật liệu xây dựng
- Cho thuê thiêt bị máy công trình
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp và san lấp mặt bằng
- Dịch vụ vận tải hàng hoá thuỷ bộ
Nhiệm vụ của Công ty:
- Kinh doanh đúng ngành nghề quy định
- Đảm bảo theo đúng sự quản lý của Cơ quan chuyên ngành
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nớc
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×