Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN TẠI CÔNG TY TNHH SƠN THÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (534.99 KB, 56 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Khoa Kế toán
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI
NGƯỜI BÁN TẠI CÔNG TY TNHH SƠN
THÀNH
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên: Đào Thị Thu
Lớp
Khóa
Hà Nọi, Tháng 4 năm 2012
MỤC LỤC
M u s 02 - TTẫ ố 17
(Ban h nh kèm theo Q s 15/2006/Q -BTCà Đ ố Đ 17
LỜI MỞ ĐẦU
Để tồn tại và phát triển của Công ty cần phải có hệ thống công cụ quản
lý mà trong đó không thể thiếu được đó là Kế toán. Việc tổ chức công tác kế
toán tốt hay xấu là phụ thuộc vào nhân viên kế toán trong Công ty. Trước yêu
cầu của thực tế nhằm giúp mỗi người củng cố thêm phần lý thuyết đã học,
nghiên cứu và xử lý thành thạo các nghiệp vụ kinh tế trong hoạt động sản xuất
2
kinh doanh. Đồng thời nắm vững và tuân thủ chế độ kế toán hiện hành thì đi
thực tập là nội dung quan trọng và bắt buộc của sinh viên các trường đại học
nói chung và trường Đại học Kinh tế quốc dân nói riêng.
Trong quá trình học tập, nhà trường và các thầy cô giáo không chỉ trang
bị cho sinh viên chúng em những kiến thức trên sách vở mà còn tạo điều kiện
giúp chúng em thâm nhập vào thực tế, vận dụng phát huy những kiến thức đã
học. Với sự giúp đỡ của nhà trường và Công ty TNHH Sơn Thành em đã
được Công ty TNHH Sơn Thành tiếp nhận thực tập. Trong quá trình thực tập
em đã được nghiên cứu về đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty,
đã được tìm hiểu về các chính sách kế toán của công ty, đặc biệt đã được


nghiên cứ khái quát về các phần hành kế toán đang được tổ chức thực hiện tại
công ty. Quá trình nghiên cứu em thấy các phần hành kế toán có vị trí hết sức
trong toàn bộ công tác kế toán của công ty, nó đã tạo ra một tổng thể công tác
kế toán và khi đó em thấy kế toán thực sự trở thành công cụ quản lý hết sức
quan trọng ở công ty. Nhưng vì thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên em đã
tập trung vào nghiên cứu việc công tác kế toán " Nợ phải trả người bán "
nhằm đánh giá việc tổ chức thực hiện công tác kế toán này. Qua nghiên cứu
em thấy rằng: Kế toán “Nợ phải trả người bán” là một vấn đề khá nhạy cảm ở
công ty, nó cho thấy tình hình thanh toán giữa công ty với người bán người
cung câp vật tư, hàng hoá dịch vụ cho công ty nhanh chậm thế nào? Trách
nhiệm và nghĩa vụ của công ty với người bán ra sao? Công ty có giữ được
chữ tín đối với người bán hay không? Việc theo dõi các khoản nợ phải trả
người bán có rành mạch hay không? Việc đối chiếu công nợ có tiến hành
thường xuyên hay không? Đặc biệt trong điều kiện khan hiếm vốn như hiện
nay thì việc giữ chữ tín với người bán là một trong những tiêu chí để công ty
có thể tồn tại và duy trì sản xuất kinh doanh Chính vì rất nhiều lý do khác
nhau mà em đã lựa chọn đề tài: "Kế toán nợ phải trả người bán" để làm báo
cáo chuyên đề thực tập của mình
Nội dung báo cáo thực tốt nghiệp chuyên đề với đề tài "Kế toán thanh
toán với người bán" tại công ty TNHH Sơn Thành ngoài mục lục, danh mục
các ký hiệu viết tắt, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, lời nói đầu, Nó
được chia làm 3 chương:
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ THANH TOÁN VỚI
NGƯỜI BÁN TẠI CÔNG TY TNHH SƠN THÀNH
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN TẠI
CÔNG TY TNHH SƠN THÀNH
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN TẠI
CÔNG TY TNHH SƠN THÀNH
3
Do trình độ kinh nghiệm viết báo cáo, thu thập thông tin, xử lý dữ liệu

còn hạn chế nên bản báo cáo thực tập chuyên đề với đề tài: "Kế toán nợ phải
trả người bán" tại công ty TNHH Sơn Thành của em chắc chắn vẫn còn có
những thiếu sót, vì vậy em rất mong được sự chỉ bảo nhiều hơn từ quý Công
ty đặc biệt là phòng Tài chính kế toán công ty và nhất là sự chỉ bảo từ phía
các thầy cô giáo trong khoa kế toán để bài báo cáo của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Đông, ngày tháng năm 2012
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
5
DANH MỤC SƠ ĐỒ
6
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ THANH TOÁN VỚI NGƯỜI
BÁNTẠI CÔNG TY TNHH SƠN THÀNH
1.1. Đặc điểm người bán tại Công ty TNHH Sơn Thành
Người bán cho công ty bao gồm nhiều đối tượng khác nhau, đó là các
đơn vị có bán vật tư, hàng hoá, dịch vụ, tài sản cố định cho công ty. Trong
7
các người bán cho công ty có thể là cá nhân cũng có thể là một đơn vị, một tổ
chức kinh tế, một công ty, một doanh nghiệp Việc công ty mua vật tư, hàng
hoá, dịch vụ, tài sản cố định có thể phải áp dụng phương thức thanh toán
ngay, tức là "tiền trao, cháo múc" và cũng có thể áp dụng phương thức thanh
toán theo hợp đồng. Trong hợp đồng mua bán, có thể công ty phải trả trước
tiền và cũng có thể trả sau (mua chịu). Trường hợp công ty phải trả trước đặt
trước tiền thường được áp dụng với những người bán công ty ít có quan hệ
hoặc có quan hệ thường xuyên nhưng các vật tư, hàng hoá, dịch vụ đặc biệt
mà trên thị trường khan hiếm (hàng độc) hoặc những mặt hàng nhập khẩu

Đối với những người bán công ty có quan hệ thường xuyên (bạn hàng ruột)
thì khi mua các loại vật tư, hàng hoá, dịch vụ thông thường trên thị trường
và mua thường xuyên thì công ty chủ yếu áp dụng phương thức thanh toán
sau nhằm tận dụng vốn của người bán trong điều kiện nguồn vốn tự có hạn
hẹp, nguồn vốn vay bị khống chế
Qua quá trình nghiên cứu tại Công ty TNHH Sơn Thành em thấy rằng
những người bán hàng cho công ty là khá đa dạng nhưng vì chuyên đề em
nghiên cứu là chỉ là kế toán nợ phải trả người bán. Nên người bán được dề
cập trong chuyên đề này là những người bán chịu cho công ty nhưng vì nợ
phải trả người bán là một khoản nợ mà Công ty TNHH Sơn Thành phải trả
cho các đơn vị có bán vật tư, hàng hoá, dịch vụ, tài sản cố định cho công ty,
do Công ty TNHH Sơn Thành với người bán áp dụng phương thức thanh toán
theo hợp đồng và theo phương thức này thì công ty có thể mua vật tư, hàng
hoá, dịch vụ, tài sản cố định được thanh toán sau hoặc phải trả trước tiền và
thời gian thanh toán giữa hai bên có thể là trong vòng một niên độ kế toán và
có thể kéo dài trong nhiều niên độ khác nhau, có người bán cho nợ không tính
lãi và có cả những người bán cho nợ nhưng có tính lãi trên số nợ. Chính vì thế
mà các khoản nợ phải trả người bán ở đây không chỉ khống chế là các khoản
tiền mà công ty phải trả cho người bán mà cả các khoản tiền công ty đã ứng
trước cho người bán. Do đó người bán cần được chú ý ở đây bao gồm người
bán chịu và những người công ty đã ứng trước tiền.
8
Căn cứ vào những đặc điểm đã nêu ở trên thì người bán có quan hệ với
công ty được phân loại như sau
* Theo mối quan hệ thân thiết thì người bán chia làm 2 loại là người
bán thường xuyên và người bán không thường xuyên.
Theo cách phân chia này thì danh mục người bán ở công ty gồm
Mã hoá
người bán
Tên người bán Địa chỉ Quan hệ

XDNM
Cửa hàng xăng dầu Ngọc Minh
Hà Đông, Hà Nội Thường xuyên
XDCT
Xang dầu Cường Thịnh
Hà Đông, Hà Nội Thường xuyên
CTLU
Công ty LUKS
Phố Huế, Hà Nội Thường xuyên
CTBS
Công ty Bình Sơn
Hà Đông, Hà Nội Thường xuyên
XNBN
Xí nghiệp Bình Nguyên
Hà Đông, Hà Nội Thường xuyên
CTCHI
Công ty Chinko
Thanh Xuân, Hà Nội Thường xuyên
CTĐĐ
Công ty Đông Đa
Thanh Xuân, Hà Nội Thường xuyên
CTVTMB
Công ty vật tư tổng hợp MB
HBT, Hà Nôi Thường xuyên
TMQT
Công ty TM Quan Tri
HBT, Hà Nôi Thường xuyên
* Theo thời gian thanh toán nợ, thì người bán chia làm 2 loại là người
bán cho nợ ngắn hạn và người bán cho nợ dài hạn
Theo cách phân chia này thì danh mục người bán ở công ty gồm

Mã hoá
người bán
Tên người bán Địa chỉ
Thời gian
thanh toán
XDNM
Cửa hàng xăng dầu Ngọc Minh
Hà Đông, Hà Nội Ngắn hạn
XDCT
Xang dầu Cường Thịnh
Hà Đông, Hà Nội Ngắn hạn
CTLU
Công ty LUKS
Phố Huế, Hà Nội Ngắn hạn
CTBS
Công ty Bình Sơn
Hà Đông, Hà Nội Ngắn hạn
XNBN
Xí nghiệp Bình Nguyên
Hà Đông, Hà Nội Ngắn hạn
CTCHI
Công ty Chinko
Thanh Xuân, Hà Nội
Ngắn hạn
CTĐĐ
Công ty Đông Đa
Thanh Xuân, Hà Nội
Ngắn hạn
CTVTMB
Công ty vật tư tổng hợp MB

HBT, Hà Nôi Ngắn hạn
TMQT
Công ty TM Quan Tri
HBT, Hà Nôi Ngắn hạn
* Theo phương thức thanh toán trong hợp đồng thì người bán chia
làm 2 loại là người cho công ty nợ và người bán bắt công ty ứng tiền trước.
Theo cách phân chia này thì danh mục người bán ở công ty gồm
Mã hoá
người bán
Tên người bán Địa chỉ
Phương thức thanh toán
Dư Nợ Dư có
XDNM
Cửa hàng xăng dầu Ngọc Minh
Hà Đông, HN
85.075.275
XDCT
Xang dầu Cường Thịnh
Hà Đông, HN
45.647.382
CTLU
Công ty LUKS
Phố Huế, HN
115.647.187
9
CTBS
Công ty Bình Sơn
Hà Đông, HN
39.425.875
XNBN

Xí nghiệp Bình Nguyên
Hà Đông, HN
25.544.529
CTCHI
Công ty Chinko
Thanh Xuân, HN
5.000.000
CTĐĐ
Công ty Đông Đa
Thanh Xuân, HN
87.425.389
CTVTMB
Công ty vật tư tổng hợp MB HBT, HN
58.612.113
TMQT
Công ty TM Quan Tri
HBT, HN
85.106.090
(theo số liệu đầu tháng 1/2011 tại phòng kế toán công ty)
* Theo chính sách tín dụng thì người bán chia làm 2 loại là người bán
cho nợ có tính lãi và người bán cho nợ không tính lãi
Theo cách phân chia này thì danh mục người bán ở công ty gồm
Mã hoá
người bán
Tên người bán Địa chỉ Lãi suất
XDNM
Cửa hàng xăng dầu Ngọc Minh
Hà Đông, Hà Nội 0%
XDCT
Xang dầu Cường Thịnh

Hà Đông, Hà Nội 0%
CTLU
Công ty LUKS
Phố Huế, Hà Nội 0%
CTBS
Công ty Bình Sơn
Hà Đông, Hà Nội 0%
XNBN
Xí nghiệp Bình Nguyên
Hà Đông, Hà Nội 0%
CTCHI
Công ty Chinko
Thanh Xuân, Hà Nội
0%
CTĐĐ
Công ty Đông Đa
Thanh Xuân, Hà Nội
0%
CTVTMB
Công ty vật tư tổng hợp MB
HBT, Hà Nôi 0%
TMQT
Công ty TM Quan Tri
HBT, Hà Nôi 0%
1.2. Đặc điểm thanh toán với người bán của Công ty TNHH Sơn Thành
Trong quá trình SXKD, đặc biệt là trong quá trình mua vật tư, hàng
hoá, dịch vụ, tài sản cố định công ty có thể có quan hệ với nhiều đơn vị
nhận bán vật tư, hàng hoá, dịch vụ, tài sản cố định Trong việc mua các loại
vật tư hàng hoá này công ty có thể áp dụng nhiều phương thức thanh toán
khác nhau, nhưng có thể chia làm các phương thức như: Mua hàng trả tiền

ngay; mua hàng thanh toán theo hợp đồng mua bán chịu trả tiền trước hoặc trả
tiền sau có tính lãi trả chậm, có thực hiện chiết khấu thanh toán, trả tiền mặt,
chuyển khoản; mua hàng thanh toán theo phương thức hàng đổi hàng (phương
thức hàng đổi hàng công ty không áp dụng); thanh toán theo phương thức bù
trừ giữ nợ phải trả với nợ phải thu (thanh toán theo phương thức bù trừ giữ nợ
phải trả với nợ phải thu công ty không áp dụng); Xét theo phạm vi đề tài, em
chỉ xin nêu ra phương thức thanh toán theo hợp đồng trả tiền trước hoặc trả
10
tiền sau có tính lãi trả chậm, có thực hiện chiết khấu thanh toán, trả tiền mặt,
thanh toán qua ngân hàng.
- Trả bằng tiền mặt: Trường hợp thanh toán theo hợp đồng mua bán
chịu trả trước hoặc trả sau áp dụng ở công ty rất hạn chế. Công ty chỉ dùng
tiền mặt để ứng trước cho người bán một khoản nhỏ dưới 20.000.000đ hoặc
thanh toán sau cho các hợp đồng mua bán trị giá dưới 20.000.000đ. Việc ứng
trước bằng tiền mặt chỉ được thực hiện sau khi hợp đồng đã được ký kết giữa
hai bên, nếu trả sau chỉ thực hiện khi người bán đã giao hàng và đã xuất hoá
đơn.
- Thanh toán qua ngân hàng: Đây là cách thanh toán được áp dụng phổ
biến ở công ty, nhờ cách thanh toán toán này mà hạn chế được sự gian lận
trong thanh toán mà hoàn toàn phù hợp với chính sách thuế hiện tại vì khi
quyết toán thuế, cơ quan thuế chỉ chấp nhận cho các hoá đơn chứng từ có trị
giá dưới 20.000.000đ vào chi phí hợp lý, còn các hoá đơn chứng từ có trị giá
từ 20.000.000đ trở lên chỉ được coi là hợp lý khi thanh toán qua ngân hàng.
Khi thanh toán công nợ với người bán qua ngân hàng công ty chủ yếu thanh
toán theo hình thức Uỷ nhiệm chi, nghĩ là khi đến hạn thanh toán công ty viết
uỷ nhiệm chi chuyển đến ngân hàng phục vụ mình là Ngân hàng Việttinbank,
ngân hàng xác nhận vào Uỷ nhiệm chi trả lại công ty 1 bản và giữ lại từ 2 đến
3 bản tuỳ theo mối quan hệ giưa đơn vị bán với ngân hàng phục vụ họ, nếu
đơn vị bán có cùng ngân hàng phục vụ với công ty thì ngân hàng giữ lại 2
bản, nếu đơn vị bán không cùng ngân hàng với công ty thì ngân hàng giữ lại 3

bản. Ngân hàng phục vụ công ty có trách nhiệm chuyển đến ngân hàng phục
vụ bên bán 2 niên để ngân hàng phục vụ bên bán chuyển đến đơn vị bán 1
bản. Ngân hàng phục vụ công ty có thể viết giấy báo nợ cho công ty trên cơ
sở uỷ nhiệm chi mà công ty đã lập hoặc không gửi báo nợ mà coi uỷ nhiệm
chi mà công ty lập được ngân hàng gửi lạị là giấy báo nợ, còn ngân hàng phục
vụ đơn vị bán có thể viết giấy báo có cho đơn vị bán trên cơ sở uỷ nhiệm chi
mà đơn vị bán nhận được hoặc không gửi báo có mà coi uỷ nhiệm chi mà bên
bán nhận được là giấy báo có
11
1.3. Tổ chức quản lý thanh toán với người bán của Công ty TNHH Sơn
Thành
Để đảm bảo lòng tin với người bán nhằm có thể tận dụng số vốn của
người bán trong điều kiện nguồn vốn của công ty có hạn thì vấn đề đặt ra là
công ty phải thanh toán các khoản nợ cho người bán đúng thời hạn ghi trong
hợp đồng mà hai bên đã thoả thuận, điều này đã được lãnh đạo công ty quan
tâm hết sức đặc biệt bởi trong giai đoạn hiện nay vấn đề vốn cho sản xuất
kinh doanh được đặt lên hàng đầu, bởi thiếu vốn là thiếu vật tư hàng hoá cho
sản xuất kinh doanh, khi đó sản xuất kinh doanh sẽ bị ngừng trệ, điều này nó
ảnh hưởng đến đời sống của cán bộ công nhân viên của công ty, ảnh hưởng
đến thu nhập của công ty, ảnh hưởng đến việc đóng góp của doanh nghiệp
vào khoản thu ngân sách nhà nước Nắm bắt được hệ luỵ của vấn đề thanh
toán với người bán, nên lãnh đạo công ty cũng như phòng kế toán của công ty
đã bố trí một người chuyên trách về công tác kế toán thanh toán công nợ nhất
là công nợ với người bán và người mua. Kế toán thanh toán công nợ của công
ty có nhiệm vụ ghi chép phản ánh chính xác lập kịp thời đầy đủ từng khoản
nợ phải trả người bán đã trả và còn phải trả của từng chủ nợ, theo dõi chặt chẽ
các khoản nợ đến hạn nhằm giúp công ty có biện pháp thanh toán kịp thời các
khoản đó nhằm giúp giữ chữ tín trong quá trình mua hàng của công ty, thường
xuyên giám đốc kiểm tra tình hình chấp hành các hợp đồng thanh toán giữa
công ty với người bán, khi có những khoản nợ sắp đến hạn thanh toán, kế

toán thanh toán công nợ đã báo cáo kịp thời với lãnh đạo phòng kế toán và
trực tiếp báo cáo với lãnh đạo công ty tháo gỡ hoặc tìm giải pháp để thanh
toán. Khi làm xong thủ tục thanh toán với người bán tại ngân hàng, kế toán
công ty đã chủ động điện báo kịp thời cho người bán để đơn vị bán yên tâm
và đem lại lòng tin sâu sắc của người bán các chủ nợ thân tín của công ty.
12
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN TẠI
CÔNG TY TNHH SƠN THÀNH
2.1. Thủ tục chứng từ kế toán nợ phải trả người bán tại Công ty TNHH
Sơn Thành
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty đều phải bằng chứng cụ
thể, đó chính là các chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh và thực sự hoàn thành, nó là căn cứ để ghi sổ kế toán, là bằng
chứng để giải quyết các tranh chấp về kinh tế sảy ra và nó là tài liệu lịch sử
kinh tế của công ty. Do đó, nói đến kế toán thì điều đầu tiên phải quan tâm đó
là chứng từ kế toán ở tất cả các phần hành kế toán, trong đó không thể không
nói đến chứng từ kế toán trong công tác kế toán nợ phải trả ở các doanh
nghiệp nói chung và nợ phải trả người bán ở công ty TNHH sơn Thành nói
riêng.
13
Để hạch toán kế toán nợ phải trả người bán, công ty TNHH sơn Thành
đã sử dụng các chứng từ như: Hợp đồng mua bán vật tư, hàng hoá; Hoá đơn
giá trị gia tăng (liên giao khách hàng) do người bán lập; Bản thanh lý hợp
đồng; Phiếu chi; Uỷ nhiệm chi; Giấy báo nợ
- Hợp đồng mua bán vật tư, hàng hoá:
Căn cứ vào kế hoạch và nhu cầu sử dụng vật tư, hàng hoá, tài sản
phòng kế hoạch vật tư của công ty báo cáo với phó giám đốc phụ trách kinh
doanh xin chủ trương mua. Khi chủ trương mua được phê duyệt, phòng của

người đi liên hệ và lấy báo giá ở ít nhất 3 công ty về loại vật tư, hàng hoá, tài
sản cần mua đem về báo cáo với lãnh đạo công ty và thống nhất với phòng
tài chính kế toán về kinh phí, giá cả sau đó lựa chọn nhà cung cấp và ký
hợp đồng, hợp đồng được ký ở công ty như sau
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIÊT NAM
Độc lập -Tự do - Hạn phúc
oo0oo
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI
v/v mua bán vật tư
- Căn cứ luật hợp đồng thương mại được quốc hội thông qua ngày .
- Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của bên mua và bán
Hôm nay, ngày tháng năm , tại công ty , chúng tôi gồm có :
Bên A (bên bán): CÔNG TY
Địa chỉ:
Điện thoại Fax:
Đại diện: Bà Chức vụ: Giám Đốc
Bên B: (bên mua): CÔNG TY
Địa chỉ:
Điện thoại: Fax:
Đại diện: Ông Chức vụ:
Tài khoản: mở tại Ngân hàng
Hai bên thống nhất ký hợp đồng thương mại với nội dung như sau:
Điều 1: Nội dung
Bên A cung cấp cho bên B một số với số lượng, giá cả (đã có VAT) như
sau:
Tổng cộng tiền hàng
Tiền thuế GTGT

Tổng cộng thanh toán
STT DIỄN GIẢI ĐVT S.L Đ.Giá (VNĐ)

T.Tiền (VNĐ)
1
2
3
4
14
(Bằng chữ: )
Điều 2: Chất lượng, giao nhận, bảo hành
a. Bên A bảo đảm mới 100%
b. Thời gian giao hàng: chậm nhất 04 ngày sau khi Hơp Đồng được kí kết.
c. Địa điểm giao hàng : Văn phòng bên B
d. Vận chuyển, áp tải hàng: Bên A chịu trách nhiệm vận chuyển các thiết bị
trên đến địa điểm bàn giao, lắp đặt
Điều 3: Thanh toán
Bên B có trách nhiệm thanh toán toàn bộ bằng chuyển khoản 01 lần sau khi
việc lắp đặt hoàn thành bàn giao chậm nhất là 15 ngày.
Hợp đồng này được lập thành 04 bản có giá trị như nhau mỗi bên giữ 02
bản.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
Nguyễn Thị Trần
- Hoá đơn GTGT
Khi hợp đồng đã được ký kết, căn cứ vào hợp đồng bên bán có thể
chuyển hàng đến công ty hoặc công ty có thể đến đơn vị bán nhận hàng. Sau
khi việc giao nhận hàng hoàn thành người mua hàng của công ty sẽ đượ đơn
vị bán giao cho tờ hoá đơn GTGT như sau
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên Giao khách hàng
Ngày tháng năm 2012.
Đơn vị bán hàng:

Địa chỉ : Hà Đông – Hà nội
Số tài khoản:
Điện thoại:
MS:
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty TNHH Sơn Thành
Địa chỉ:
Hình thức thanh toán: Theo hợp đồng số ngày tháng năm
MS:
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1X 2
01
15
Mẫu số: 01GTKT-3LL
CE2010B
0389725
0 7 0 0 2 5 7 6 1 5
0 7 0 0 0 1 2 2 1 3
Cộng tiền hàng:
Thuế suất GTGT 5% Tiền thuế GTGT:
Tổng cộng tiền thanh toán:
Số tiền viết bằng chữ: ( ).
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
- Biên bản thanh lý hợp đồng
Khi việc giao nhận vật tư đã hoàn thành theo hợp đồng, công ty và

người bán phải tiến hành thanh lý hợp đồng. bản thanh lý hợp đồng như sau:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh phúc
oo0oo
BIÊN BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG
Căn cứ Hợp Đồng mua bán hàng hoá số: ký ngày tháng năm
giữa và
Hôm nay, ngày tháng năm , hai bên gồm có:
Bên A: CÔNG TY
Địa chỉ:
Điện thoại: Fax:
Đại diện: Bà Chức vụ:
Bên B: CÔNG TY
Địa chỉ:
Điện thoại: Fax:
Đại diện: Ông Chức vu:
Tài khoản: Mở tại Ngân Hàng
Hai bên đồng ý thanh lí Hợp đồng số …. ký ngày tháng năm với
tổng giá trị là: đ (Bằng ch÷: ) chưa bao gồm thuế GTGT
5%. Tài sản đã được bàn giao theo đúng quy định ghi trong hợp đồng
Biên bản được lập thành 04 bản có giá trị như nhau mỗi bên giữ 02bản.
16
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN

- Phiếu chi:
Căn cứ vào hợp đồng mua bán đã được ký kết, nếu doanh nghiệp phải
ứng trước tiền hoặc khi thanh toán nợ cho người bán nhưng với điều kiện
khoản ứng trước dưới 20.000.000đ hoặc trị giá hợp đồng của khoản nợ dưói
20.000.000đ thì kế toán có thể viết phiếu chi tiền mặt. Phiếu chi tiền mặt có
nội dung như sau

Đơn vị:
Địa chỉ:
Mẫu số 02 - TT
(Ban hành kèm theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI
Ngày tháng năm 2012 Quyển số:
Số: Nợ TK 331
Có TK 111
Họ, tên người nhận tiền:
Địa chỉ:
Lý do chi:
Số tiền: (Viết bằng chữ):
Kèm theo Chứng từ gốc
Ngày tháng năm 2012
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nhận tiền Thủ quỹ
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ):
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý):
+ Số tiền quy đổi:
(Liên gửi ra ngoài phải đóng dấu)
17
- Uỷ nhiệm chi
UỶ NHIỆM CHI
Ngày tháng Năm 2012
Nợ TK331/ CÓ TK 112
Số:
Đơn vị trả tiền Phần NH ghi
Địa chỉ Tài khoản Nợ

Số tài khoản
Ngân hàng
Đơn vị nhận tiền Tài khoản Có
Địa chỉ
Số tài khoản
Ngân hàng
Nội dung thanh toán
Số tiền thanh toán
Viết bằng chữ
Đơn vị trả tiền
Kế toán Chủ tài khoản
Ngân hàng, KBNN A
Ghi sổ ngày:
Kế toán Trưởng phòng Kế toán
Ngân hàng, KBNN B
Ghi sổ ngày:
Kế toán Trưởng phòng Kế toán
- Giấy báo Nợ
GIẤY BÁO NỢ Nợ TK 331/Có TK 112
Số Ngày lập 23/12/2010 SBT:
Ngân hàng thành viên gửi giấy: Mã NH
Ngân hàng thành viên nhận giấy: Mã NH
Người trả/ chuyển tiền:
Địa chỉ/ Số CMND
Tài khoản: Tại:
Người thụ hưởng:
Địa chỉ/ Số CMND
Tài khoản: Tại:
Mã số thuế:
Mục lục ngân sách

Nội dung:
Số tiền: VND
Bằng chữ:
Truyền đi lúc giờ phút: Nhận lúc giờ phút NHCT:
Ngày Ngày
18
Kế toán Kiểm soát
Trên đây chỉ là những chứng từ kế toán dùng để minh họa cho một
trong các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến nợ phải trả người bán phát sinh
trong tháng 1 năm 2011 tại công ty TNHH Sơn Thành. Khi có một nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến nợ phải trả người bán công ty có thể chỉ dùng
một chứng từ cũng có thể dùng nhiều chứng từ. Do khuôn khổ báo cáo có hạn
nên trong phần này em không thể trình bày tất cả các chứng từ kế toán cho
từng nghiệp vụ nợ phải trả người bán, vì vậy em xin được nêu tóm tắt các
nghiệp vụ phải trả người bán phát sinh tháng 1 năm 2011 gồm tên chứng từ,
số hiệu, ngày tháng, số tiền của chứng từ và định khoản của những nghiệp vụ
đó ở phần kế toán tổng hợp
2.2. Kế toán chi tiết thanh toán với người bán tại Công ty TNHH Sơn
Thành
Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến số nợ phải trả người bán phát
sinh trong kỳ, số nợ đã trả, đã ứng trước cho người bán trong kỳ kế toán ghi
vào sổ chi tiết thanh toán với người bán. Mỗi người bán được theo dõi ghi
chép trên một hoặc một số trang sổ riêng, sau mỗi nghiệp vụ mua chịu của
một người bán kế toán phải tính ra số nợ còn phải trả và sau mỗi nghiệp vụ trả
nợ cho người bán đó kế toán lại phải tính ra số nợ còn phải trả để ghi ngay
cùng dòng với nghiệp vụ đó. Cuối tháng kế toán phải cộng từng trang sổ chi
tiết thanh toán của từng người bán làm căn cứ lập bản tổng hợp chi tiết TK
331 hay còn gọi là báo cáo nợ phải trả người bán. Số liệu ở dòng tổng cộng
của bảng tổng hợp chi tiết TK 331 được dùng để đối chiếu với sổ cái TK 331.
Số liệu của dòng tổng cộng trong bảng tổng hợp chi tiết TK 331 còn được

dùng để lập Bảng cân đối kế toán ở chỉ tiêu: Phải trả người bán bên Nguồn
vốn và chỉ tiêu ứng trước cho người bán bên Tài sản
- Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Căn cứ vào các chứng từ lien quan đến từng ngươi bán kế toán vò sổ
chi tiết thanh toán với từng người bán
19
Trong tháng 1/2011 các trang sổ chi tiết thanh toán với người bán ở
công ty như sau
20
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN
NĂM 2011
Tài khoản : 331
Đối tượng: Công ty Bình Sơn
Đơn vị tính : đồng
Ngày
ghi
Chứng từ Diễn giải
TK
Đối
Thời
hạn
Số phát sinh Số dư
Số Ngày Nợ Có Nợ Có
A B C D E 1 2 3 4 5
Dư đầu tháng 1.2011

39.425.875
01.1 01/UNC 01.1 Trả tiền mua thạch cao 112
39.000.000


425.875
06.1 463532/hd 06.1 Mua thạch cao 152,133
493.869.420

494.295.295
09.1 463539/hd 09.1 Mua nhựa TH nhập kho 152,133

164.340.000

658.635.295
14.1 0463542/hd 14.1 Mua thạch cao 152,133

199.969.000

858.604.295
16.1 463589/hd 16.1 Mua thạch cao 152,133
200.552.000

1.059.156.295
21.1 05/UNC 21.1 T. toán tiền mua thạch cao 112
100.000.000

959.156.295
23.1 38/pc 23.1 T.toán nợ mua nhựa TH 111
20.000.000

939.156.295
23.1 463598/hd 23.1 Mua nhựa TH nhập kho 152,133
109.560.000


1.048.716.295
Cộng phát sinh tháng 1
159.000.000 1.168.290.42
0

Dư cuối tháng 1

1.048.716.295
21
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN
NĂM 2011
Tài khoản : 331
Đối tượng : Công ty LUKS
Đơn vị tính : đồng
Ngày
ghi
Chứng từ Diễn giải
TK
Đối
Thời
hạn
Số phát sinh Số dư
Số Ngày Nợ Có Nợ Có
A B C D E 1 2 3 4 5
Dư đầu tháng 1.2011

115.647.187
06.1 45689/hd 06.1 Mua thạch cao 152,133

379.247.220


494.894.407
11.1
02/UNC
11.1
T. toán nợ mua thạch cao
112
254.000.000

240.894.407
16.1
45696/hd
16.1
Mua thạch cao
152,133

155.232.000

396.126.407
23.1
06/UNC
23.1
T.toán nợ mua thạch cao
112
50.000.000

346.126.407
Cộng phát sinh tháng 1
304.000.00
0

534.479.22
0

Dư cuối tháng 1

346.126.407
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN
NĂM 2011
Tài khoản : 331
Đối tượng : Công ty Chinko
22
Đơn vị tính : đồng
Ngày
ghi
Chứng từ Diễn giải
TK
Đối
Thời
hạn
Số phát sinh Số dư
Số Ngày Nợ Có Nợ Có
A B C D E 1 2 3 4 5
Dư đầu tháng 1.2011

5.000.000

08.1
4215hđ
08.1 Mua thạch cao 152,133


203.130.400

198.130.400
16.1
03 UNC
16.1 Thanh toán tiền mua thạch cao 112 30.000.000

168.130.400
19.1
4225hđ
19.1 Mua thạch cao 152,133

495.968.000

664.098.400
Cộng phát sinh tháng 1
30.000.000 699.098.40
0

Dư cuối tháng 1

664.098.400
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN
NĂM 2011
Tài khoản : 331
Đối tượng : Công ty Đông Đa
Đơn vị tính : đồng
Ngày
ghi
Chứng từ Diễn giải

TK
Đối
Thời
hạn
Số phát sinh Số dư
Số Ngày Nợ Có Nợ Có
A B C D E 1 2 3 4 5
23
Dư đầu tháng 1.2011

87.425.389
09.1 6162hđ 09.1 Mua thạch cao nhập kho 152,133

125.098.600

212.523.989
21.1 6172hđ 21.1 Mua thạch cao nhập kho 152,133

312.928.000

525.451.989
21.1 02UNC 21.1 Thanh toán nợ 112 154.000.000

371.451.989
Cộng phát sinh tháng 1
154.000.00
0
438.026.60
0


Dư cuối tháng 1

371.451.989
%)
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN
NĂM 2011
Tài khoản : 331
Đối tượng : Xí nghiệp Bình Nguyên
Đơn vị tính : đồng
Ngày
ghi
Chứng từ Diễn giải
TK
Đối
Thời
hạn
Số phát sinh Số dư
Số Ngày Nợ Có Nợ Có
A B C D E 1 2 3 4 5
Dư đầu tháng 1.2011

25.544.529
10.1
65121h
đ
10.1
Mua cao su tổng hợp
152,133

22.324.500


47.869.029
24
Cộng phát sinh tháng 1
0
22.324.50
0

Dư cuối tháng 1

47.869.029
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN
NĂM 2011
Tài khoản : 331
Đối tượng : Cửa hàng XD Ngọc Minh
Đơn vị tính : đồng
Ngày
ghi
Chứng từ Diễn giải
TK
Đối
Thời
hạn
Số phát sinh Số dư
Số Ngày Nợ Có Nợ Có
A B C D E 1 2 3 4 5
Dư đầu tháng 1.2011 85.075.275
Cộng phát sinh tháng 1 0 0
Dư cuối tháng 1 85.075.275
25

×