Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

sáng kiến đổi mới giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy môn địa lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (664.21 KB, 18 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN PHÚ VANG
HTRƯỜNG THCS PHÚ MỸ
SÁNG KIẾN ĐỔI MỚI
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÍ

GIÁO VIÊN
NGUYỄN THỊ NGUYÊN THUẬN
HUẾ : 03/2015
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG DẠY HỌC
MÔN ĐỊA LÍ

A. ĐẶT VẤN ĐỀ :
Môi trường là không gian sinh sống của con người và sinh vật, là nơi chứa đựng
và cung cấp các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất của con
người, do đó Môi trường có vai trò cực kì quan trọng đối với đời sống con người.
Trong những năm gần đây chúng ta nghe nói rất nhiều về vấn đề môi trường. Vì
sao con người lại quan tâm đến môi trường nhiều như vậy? Như chúng ta biết, sự
phát triển của nền công nghiệp hiện đại và sự gia tăng dân số quá nhanh và việc
chặt phá rừng bừa bãi của con người đã làm cho nồng độ CO
2
trong khí quyển
tăng vọt lên cùng với các khí thải từ công nghiệp, động cơ giao thông đã thải
những khí độc hại như : NO
2,
SO
2,
CH
4
…….được gọi là những khí nhà kính.
“Hiệu ứng nhà kính” làm cho nhiệt độ bề mặt Trái Đất tăng lên, gây ra nhiều hậu


quả xấu như:
- Làm tan Băng và dâng cao mực nước biển, gây ngập úng các vùng sản xuất
lương thực trù phú, thành phố ven biển, các đảo thấp.
- Khí hậu Trái Đất biến đổi, làm xáo động điều kiện sống và các hoạt động sản
xuất nông, lâm, thuỷ sản bị ảnh hưởng.
Ở Việt Nam nếu mực nước biển dâng lên một mét thì khoản 20 triệu người sẽ
không có nơi sinh sống. Thời gian gần đây, ở nước ta chúng ta nghe quá nhiều về
vấn đề môi trường như: Công ty Vedan giết chết sông Thị Vải, công ty Hào
Dương đưa nước thải ra các nhánh sông Soài Rạp, nhà máy Hyundai Vinashin làm
ô nhiễm nghiêm trọng môi trường nước và còn rất nhiều công ty ở khắp nơi trong
cả nước cũng vi phạm môi trường.
- Bản thân tôi với vai trò là một người giáo viên, đứng trước thực trạng môi trường
đang ngày càng xấu đi, tôi ý thức được trách nhiệm nặng nề của mình là làm sao
đó để mỗi học sinh ý thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường và
từng bước có những hành động tích cực để bảo vệ môi trường. Đó là lí do tôi chọn
đề tài.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ :
I. THỰC TRẠNG :
1.Mục tiêu:
Giáo dục môi trường trong nhà trường nhằm đạt đến mục đích cuối cùng là các
em được trang bị những kiến thức về môi trường và từ đó nhận thức được ý nghĩa
của việc xây dựng môi trường trong sạch, tốt đẹp. Có những hành động thiết thực
nhất để bảo vệ môi trường sống xung quanh các em
2. Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu lí luận của việc dạy tích hợp vấn đề bảo vệ môi trường trong các giờ
học như thế nào cho có hiệu quả cao nhất.
- Nghiên cứu sách giáo khoa xem bài nào có thể tích hợp được và tích hợp vào nội
dung nào cho phù hợp.
- Nghiên cứu xem có những hình thức hoạt động ngoại khóa nào dễ thực hiện
nhưng vẫn đảm bảo tình giáo dục môi trường đạt hiệu quả cao nhất.

- Sưu tầm tranh ảnh, tài liệu về các vấn đề môi trường.
- Đề ra những giải pháp đề nhằm nâng cao việc giáo dục các nội dung bảo vệ môi
trường.
- Từ đó rút ra kết luận và đưa ra các kiến nghị cụ thể nhằm giúp việc giáo dục bảo
vệ môi trường hiện có hiệu quả.
- Thông kê các kết quả đạt được khi thực nghiệm.
II. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN :
1. Đối tượng giáo dục : Học sinh Trường THCS Phú Mỹ
2. Giới hạn phạm vi giáo dục:
- Áp dụng cho nhiều bài học Địa Lí THCS (lớp 6, 7, 8, 9) chương trình sách giáo
khoa.
- Giới hạn trong nội dung có thể giáo dục được vấn đề bảo vệ môi trường trong
chương trình sách giáo khoa và các hoạt động ngoại khóa có nội dụng giáo dục
bảo vệ môi trường.
3. Phương pháp giáo dục:
- Phương pháp đàm thoại.
- Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan.
- Phương pháp thí nghiệm.
- Phương pháp thảo luận.
- Phương pháp đóng vai.
- Phương pháp thực địa
III. NỘI DUNG:
1. Thực trạng.
a. Thuận lợi:
- Hiện nay Trường THCS Phú Mỹ có 20lớp, với 3 giáo viên chuyên trách bộ môn
Địa lí. Trường có tương đối đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho công tác dạy và học
- Đặc thù của môn địa lí có hai phần: Phần đại cương nghiên cứu về các thành
phần tự nhiên của Trái Đất, đặc điểm tự nhiên các châu lục các khu vực và tự
nhiên Việt Nam; Phần kinh tế xã hội nghiên cứu các đặc điểm về dân cư, lao động
và các ngành kinh tế… tất cả đều có liên quan đến vấn đề môi trường nên giáo

viên dễ giáo dục môi trường thông qua bộ môn.
- Hiện nay với sự hỗ trợ của hệ thống thông tin đại chúng, nhất là Internet, giúp
cho giáo viên và học sinh dễ dàng tìm kiếm hình ảnh, tra cứu văn bản pháp luật và
thông tin có liên quan đến vấn đề môi trường.
b. Khó khăn:
-Do nhiều lí do mà Nhà trường chưa có điều kiện cho học sinh đi thực tế các
miền địa hình khác nhau, các cơ sản xuất công nghiệp …từ đó làm cho việc giáo
dục môi trường đạt hiệu quả chưa cao.
-Đối với việc giáo dục bảo vệ môi trường trong chương trình nội khóa thì một số
bài chỉ có một số địa chỉ để giáo dục nên giáo viên không có nhiều thời gian để
phân tích sâu, cũng chưa có nhiều bài tập dành cho chuyên đề giáo dục môi
trường.
-Từ những kiến thức trong các bài học có liên quan đến vấn đề giáo dục môi
trường , các em chưa phát huy được tối đa để vận dụng những kiến thức đó mà
các em chỉ mới hiểu và nắm được kiến thức sách giáo khoa, còn phần mở rộng
thì hạn chế rất nhiều. Điều đó rất khó khăn cho giáo viên dạy môn Địa lí nói riêng
và các bộ môn có liên quan đến môi trường nói chung vì vậy quá trình lĩnh hội
kiến thức của các em còn hạn chế nhiều trong khi yêu cầu của các môn học ngày
càng cao.
- Vì vậy, hiện nay trong quá trình dạy học Địa Lí ở các trường THCS vấn đề rèn
luyện kĩ năng, kiến thức và hình thành thái độ cho học sinh trong giáo dục bảo vệ
môi trường ở các bài học hiệu quả chưa thật như ý muốn.
2. Giải pháp, biện pháp:
a. Nâng cao nhận thức và sự hiểu biết về giáo dục môi trường trong dạy học
Địa lí:
- Tuyên truyền cho các em về ý nghĩa của môi trường đối với cuộc sống. Tác động
của con người, đặc biệt trong thời đại khoa học kĩ thuật phát triển đã ảnh hưởng
tiêu cực đến môi trường sống trên Trái Đất, tài nguyên thiên nhiên ngày một cạn
kiệt, ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên trầm trọng đang đe doạ sức khoẻ của
con người, khí hậu toàn cầu đang thay đổi, hạn hán, lũ lụt, lỗ thủng tầng ôzôn…

đang là những vấn đề có tính toàn cầu.
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng và trong nhà trường, giáo dục
cho mọi người về trách nhiệm và ý thức bảo vệ môi trường vì cuộc sống của hành
tinh không chỉ cho hôm nay mà cho cả tương lai. Công tác giáo dục không phụ
thuộc vào tôn giáo, dân tộc… mà phải được thực hiện đối với mỗi công dân
tương lai ngay từ khi họ còn ngồi trên ghế nhà trường và cả ở tuổi trước khi đến
trường, qua các phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức giáo dục khác
nhau.
- Vấn đề giáo dục mội trường ở nhà trường làm cho giáo viên và học sinh có ý
thức thường xuyên và luôn nhạy cảm đối với mọi khía cạnh của môi trường, thu
nhận được những thông tin, kiến thức cơ bản về môi trường và sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa con người với môi trường, phát triển những kĩ năng cơ bản bảo vệ và
gìn giữ môi trường, kĩ năng dự đoán, phòng tránh và giải quyết những vấn đề môi
trường nảy sinh, tham gia tích cực vào những hoạt động khôi phục, bảo vệ và gìn
giữ môi trường, có ý thức về tầm quan trọng của môi trường trong sạch đối với
sức khỏe con người, với chất lượng cuộc sống chúng ta.
b. Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học giáo dục môi trường trong
dạy học Địa lí:
* Hiện nay có nhiều phương pháp dạy học giáo dục môi trường, riêng trong môn
Địa lí có thề áp dụng các phương pháp sau:
b. 1/ Phương pháp đàm thoại:
Là phương pháp tương tác giữa người dạy và người học được thực hiện thong qua
câu hỏi hoặc hệ thống câu hỏi và câu trả lời tương ứng về một chủ đề nhất định
được người dạy và người học đặt ra. Kết quả là dưới sự tác dẫn dắt của người dạy,
người học thể hiện được suy nghĩ, ý tưởng của mình, khám pha, lĩnh hội các đối
tượng học tập. Đối với việc liên hệ kiến thức giữa bài học chính với kiến thức môi
trường thì phương pháp đàm thoại gợi mở được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất.
Để mang lại hiệu quả thì hệ thống câu hỏi ở mức độ phát huy trí lực và sự sáng tạo
của học sinh, câu hỏi đòi hỏi HS gắn kiến thức môn học đã biết với kiến thức môi
trường mà có thể học sinh chưa biết, phải tìm tòi, suy nghĩ, vận dụng nhiều thao

tác tư duy mới tìm ra câu trả lời.
Ví dụ 1: Bài 32: Các mùa khí hậu và thời tiết ở nước ta ( Địa lí lớp 8)
Khi dạy, GV có thể đặt ra các câu hỏi để học sinh có thể liên hệ với thực tế MT
như:
1- Khí hậu nước ta đã mang lại cho địa phương em những thuận lợi và khó khăn
gì?
2- Làm thế nào để phát huy những thuận lợi và khắc phục những khó khăn đó?
Ví dụ 2: Bài 33: Đặc điểm sông ngòi Việt Nam
Khi dạy phân tích đặc điểm chung sông ngòi nước ta, GV cũng có thể đặt một số
câu hỏi để GDMT như:
1- Đặc điểm của sông ngòi nước ta đã tạo cho nước ta những thuận lợi và khó
khăn gì trong hoạt động và phát triển kinh tế?
2- Để khắc phục những khó khăn do sông ngòi đem lại thì biện pháp tích cực và
tối ưu nhất là gì?
Hoặc :
Khi dạy phần khai thác kinh tế và bảo vệ sự trong sạch của các dòng sông, GV đặt
một số câu hỏi như sau:
1- Có những nguyên nhân nào làm cho nước sông bị ô nhiễm? Liên hệ ở địa
phương em.
2- Để nước sông không bị ô nhiễm chúng ta phải làm gì?
Ví dụ 3: Bài 2: Dân số và gia tăng dân số ( Địa lí lớp 9)
Khi dạy phần này GV cũng dễ dàng đặt một số câu hỏi liên hệ đến vấn đề
GDMT có liên quan đến dân số như:
1- Tình hình gia tăng dân số của nước ta có ảnh hưởng gì đến môi trường?
2- Để bảo vệ tài nguyên và môi trường, ta phải làm gì trong vấn đề dân số?
3- Hãy liên hệ đến tình hình gia tăng dân số ở địa phương em và cho biết địa
phương em đã có những biện pháp gì để thực hiện chính sách về dân số?
b. 2/ Phương pháp thảo luận:
- Là phương pháp học sinh trao đổi xung quanh một vấn đề được đặt ra dưới dạng
một câu hỏi, bài tập hay nhiệm vụ nhận thức…….Trong phương pháp này HS giữ

vai trò chủ động, tích cực.
-Có nhiều hình thức thảo luận như: thảo luận theo nhóm nhỏ, thảo luận cặp đôi,
thảo luận chung toàn lớp. Sau đây là một vài ví dụ về sử dụng phương pháp thảo
luận để giáo dục môi trường cho HS.
Ví dụ 1: Bài 17: “Ô nhiễm môi trường ở đới ôn hoà”.
* Cách tiến hành: GV treo một số tranh ảnh minh hoạ về ô nhiễm không khí và ô
nhiễm nguồn nước . HS quan sát ảnh và nhận xét theo yêu cầu của GV.
* Tranh ảnh về ô nhiễm không khí:

* Tranh ảnh về ô nhiễm nguồn nước:
* Hình thức hoạt động: Thảo luận theo nhóm. Các nhóm cùng trao đổi và điền vào
phiếu học tập các nội dung theo yêu cầu.
* GV chia lớp làm 4 nhóm học tập
- GV phát phiếu học tập cho học sinh đã kẻ sẵn như sau: (Thời gian thảo luận là 8
phút).
* Nhóm 1, 2: Nêu nguyên nhân, hậu quả và biện pháp khắc phục của ô nhiễm
không khí
Ô nhiễm không khí
Nguyên nhân
Hậu quả
Biện pháp khắc phục
* Nhóm 3,4: Nêu nguyên nhân, hậu quả và biện pháp khắc phục của ô nhiễm
nước, nước biển.
Ô nhiễm nguồn nước
Nước sông Nước biển
Nguyên nhân
Hậu quả
Biện pháp khắc phục
- GV chọn một số phiếu học tập đã hoàn thành dán lên bảng cho cả lớp theo dõi và
xác định đúng sai để bổ sung ý kiến ( nếu có ). Các phiếu học tập còn lại GV thu

phiếu để kiểm tra kết quả bài làm của các em.
- Sau đó GV chuẩn xác kiến thức theo bảng sau:
* Nguyên nhân, hậu quả và biện pháp khắc phục của ô nhiễm không khí
* Nguyên nhân, tác hại và biện pháp khắc phục của ô nhiễm nguồn nước
Ô nhiễm nước sông Ô nhiễm nước biển
Nguyên nhân
- Hóa chất từ các nhà máy, xí
nghiệp thải ra.
- Lượng phân bón hóa học và
thuốc trừ sâu dư thừa trên đồng
ruộng, cùng với các chất thải
nông nghiệp, sinh hoạt của con
người ………
- Do váng dầu từ hoạt động
khai thác và vận chuyển dầu.
- Các chất độc hại từ sông
ngòi chảy ra biển……
Hậu quả
- Làm chết ngạc các sinh vật
sống ở trong nước, thiếu nước
sạch cho sản xuất và đồi sống.
- Làm chết ngạc các sinh vật
sống ở trong nước biển.
- Gây ra hiện tượng thủy triều
đen, thủy triều đỏ…
Biện pháp khắc
phục
- Xử lí các nguồn nước thải trước khi đổ ra sông, biển.
- Tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ sự trong sạch của nước
sông, biển….

Ví dụ 2: Bài 16: “Đô thị hóa đới ôn hoà”
* Vị trí: Giáo dục môi trường: Các vấn đề của đô thị
* Cách tiến hành: GV treo một số tranh ảnh minh họa có liên quan đến các vấn đề
của đô thị cho học sinh quan sát và nhận xét.
Ô nhiễm không khí
Nguyên nhân
- Khói bụi từ các nhà máy, động cơ giao thông và hoạt động
sinh hoạt của con người đã thải vào không khí.
Hậu quả
- Tạo nên những trận mưa A xít, làm tăng hiệu ứng nhà
kính, khiến cho Trái Đất nóng lên, khí hậu toàn cầu biến đổi,
băng ở hai cực tan chảy, mực nước đại dương dâng cao.
- Khí thải còn làm thủng tầng ô dôn.
Biện pháp khắc phục
- Tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ bầu khí quyển của
người dân.
- Trong sản xuất công nghiệp giảm thiểu lượng khí thải vào
khí quyển bằng cách sử dụng kĩ thuật công nghệ cao.
- Trồng rừng và bảo vệ rừng……

+ Hình thức tổ chức: GV cho học sinh thảo luận theo nhóm chia lớp làm 4 nhóm
thảo luận, 2 nhóm cùng trao đổi 1 nội dung (thời gian 4 phút).
- Nhóm 1, 3: Việc tập trung dân quá đông vào các đô thị sẽ nảy sinh những vấn đề
gì đối với môi trường?
- Nhóm 2, 4: Để giải quyết những vấn đề xã hội trong các đô thị, cần có những
giải pháp gì để giảm áp lực dân số ở các siêu đô thị ?
+ GV treo lên bảng câu hỏi đã ghi sẵn vào bảng phụ
+ Học sinh ghi câu trả lời vào bảng phụ. Sau đó đại diện nhóm báo cáo kết
quả, các nhóm khác bổ sung (nếu có).
- GV chuẩn xác kiến thức như sau:

* Thực trạng:
- Việc dân cư ngày càng tập trung đông vào sống trong các đô thị lớn đã phát sinh
nhiều vấn đề nan giải:
- Ô nhiễm môi trường
- Ùn tắc giao thông.
- Diện tích canh tác bị thu hẹp nhanh
* Một số giải pháp tiến hành giải quyết
- Nhiều nước tiến hành quy hoạch lại đô thị theo hướng “Phi tập trung”.
- Xây dựng nhiều thành phố vệ tinh
- Chuyển dịch các hoạt động công nghiệp, dịch vụ đến các vùng mới.
- Đẩy mạnh đô thị hóa nông thôn
b.3 / Phương pháp trực quan:
Là phương pháp mà GV sử dụng các phương tiện trực quan như: bản đồ, biểu đồ,
sơ đồ, tranh ảnh, băng hình….để dạy học và GDMT. Phương tiện trực quan bao
giờ cũng có hai chức năng: nguồn tri thức và đồ dùng minh hoạ. Hiệu quả của
phương pháp này phụ thuộc vào mục đích và chức năng sử dụng của GV trong quá
trình dạy học. Để liên hệ kiến thức bài học chính với kiến thức MT thì việc sử
dụng phương tiện trực quan cũng mang lại hiệu quả cao. Có hai cách sử dụng
phương tiện trực quan để liên hệ và GDMT :
- GV hướng dẫn HS khai thác kiến thức về môi trường và GDMT từ phương tiện
trực quan thông qua hệ thống câu hỏi gợi mở.
- GV dùng phương tiện trực quan để minh hoạ và chứng minh cho một hiện
tượng, một hậu quả về MT cần phải giáo dục.
Ví dụ 1: Bài 38 : Bảo vệ tài nguyên sinh vật Việt Nam ( Địa lí lớp 8)
Sau khi HS nhận thức được vai trò của rừng, và cũng biết được hiện nay rừng
nước ta đang bị giảm sút nhanh chóng, để cho HS thấy rõ nguyên nhân và những
hậu quả của việc mất rừng và từ đó HS sẽ nêu được các biện pháp bảo vệ rừng để
khai thác kiến thức ở bài này, chúng ta tiến hành như:
1- Những nguyên nhân nào làm cho diện tích rừng của nước ta giảm sút nhanh
chóng?

2- Khi mất rừng sẽ dẫn đến những hậu quả gì?
3- Chúng ta phải làm gì để bảo vệ rừng? Hãy liên hệ với địa phương em.
Ví dụ 2: Bài 9 : Hoạt động sản xuất nông nghiệp ở đới nóng (Địa lí lớp 7)
Khi dạy phần 1: Đặc điểm sản xuất nông nghiệp ở MT đới nóng, để khai thác vấn
đề MT và GDMT ở phần này GV có thể sử dụng biểu đồ hình 9.1 và các bức
tranh hình 9.2 , hình 9.4 kèm theo một số câu hỏi gợi mở để HS khai thác kiến
thức như:
1- Biểu đồ hình 9.1 cho chúng ta biết lượng mưa và nhiệt độ ở MT xích đạo ẩm
như thế nào?
2- Hình 9.2 cho chúng ta thấy hiện tượng gì? Dựa vào hình 9.4 để giải thích
nguyên nhân của hiện tượng đó?
3- Cần phải làm gì để hạn chế hiện tượng xói mòn và rửa trôi đất? Hãy liên hệ tới
Việt Nam.
Ngoài ra GV có thể sử dụng tranh ảnh , băng hình, đĩa CD làm phương tiện
trực quan, để minh hoạ cho HS những hiện tượng tàn phá MT, ô nhiễm MT như
đốt phá rừng, nước thải, chất thải công nghiệp ở các thành phố…, hoặc những hậu
quả do tàn phá MT gây ra như lũ lụt, hạn hán , bệnh tật… và cả những hành động
BVMT như các khu rừng cấm, các công viên thiên nhiên, các công nghệ xử lí chất
thải…Tất cả những hình ảnh trực quan đó đều gây một ấn tượng sâu sắc đối với
HS, nó sẽ giúp các em nhận thức dễ dàng hơn vấn đề và đặc biệt nó tạo nên độ tin
cậy cao trong giáo dục.
b.4/ Thu thập và xử lí nguồn tài liệu (tư liệu, số liệu… )
Đây được xem như là một phương pháp đặc trưng của môn Địa lí, vì môn trường
luôn luôn thay đổi, biến động theo không gian và thời gian nên nhiều khi những
kiến thức trong sgk chưa đử và mang tính cập nhật nên việc thu thập và xử lí thong
tin là rất cẩn thiết.
Ví dụ : Khi dạy bài “Đặc điểm khí hậu Việt Nam” sau khi học xong bài này, GV
có thể cho HS về nhà(lên mạng, sách, báo, tivi…. ) tìm các sự kiện, số liệu nói lên
tính thất thất thường của khí hậu nước ta (các tư liệu, số liệu về các trận hạn hán,
lũ lụt, sương muối……). Hoặc khi dạy về những vấn đề kinh tế GV cũng có thể

liên hệ đến vấn đề MT thông qua việc yêu cầu HS thư thập những thong tin, số
liệu về môi trường như ô nhiễm dầu khí ở Vũng Tàu và ở một số nơi trên thế
giới…
b.5/ Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề:
Là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra trước học sinh một hay một hệ thống
vấn đề nhận thức, đưa học sinh vào tình huống có vấn đề, sau đó giáo viên phối
hợp cùng học sinh (hướng dẫn học sinh) giải quyết vấn đề, đi đến những kết luận
cần thiết trong nội dung học tập. Trong chương trình dạy học Địa lí có thể giáo
dục môi trường cho HS qua phương pháp này cụ thể qua ví dụ sau.
Ví dụ: Khi dạy bài “Các hệ thống sông lớn ở nước ta” Địa lí 8, đến phần những
thuận lợi và khó khăn do lũ mang lại ở đồng bằng sông Cửu Long, sau khi GV cho
HS nêu những thuận lợi và khó khăn do lũ mang lại ở đồng bằng song Cửu Long,
GV có thể nêu câu hỏi sau: Lũ mang lại rất nhiều khó khăn cho đồng bằng song
Cửu Long, nhưng tại sao ở đồng bằng song Cửu Long lại có chủ trương “sống
chung với lũ”. Sauk hi HS giải quyết được vấn đề vừa nêu, GV đặt tiếp câu hỏi: ?
chúng ta cần có những biện pháp nào để hạn chế những khó khăn do lũ gây ra.
Trên đây là một số phương pháp để có thể áp dụng trong dạy học nội khóa để gaio
dục môi trường cho HS, ngoài ra còn có nhiều phương pháp khác yêu cầu người
giáo viên trong quá trình giảng dạy cần có sự phối hợp linh hoạt nhiều phương
pháp để đạt hiệu quả cao nhất.
c/ Giáo dục môi trường thông qua hoạt động ngoại khoá:
- Trước tiên chúng ta cần hiểu khái niệm, tầm quan trọng của hoạt động ngoại
khóa trong dạy học Địa lí nói chung và đặc biệt là trong giáo dục môi trường qua
dạy học Địa lí nói riêng.
c.1/.Khái niệm: Ngoại khoá là hình dạy học ngoài lớp, không qui định bắt buộc
trong chương trình, hoạt động dựa trên sự tự nguyện tham gia của một số hay số
đông học sinh có hứng thú, yêu thích bộ môn và ham muốn tím tòi, sáng tạo nội
dung học tập địa lí, dưới sự hướng dẫn của giáo viên./ Tầm quan trọng của hoạt
c.2/ Hoạt động ngoại khóa:
- Khối lượng tri thức của nhân loại, trong đó có tri thức Địa lí ngày càng tăng

nhanh chóng. Còn rất nhiều kiến thức học sinh cần phải nắm, phải vận dụng trong
cuộc sống của mình, đặc biệt là những kiến thức về môi trường hiện nay. Ngoại
khóa là con đường để học sinh bổ sung, mở rộng thêm kiến thức cần thiết cho
mình, hiểu biết thêm về thiên nhiên, con người ở địa phương, đất nước mình.
- Các hoạt động ngoại khóa với nhiều hình thức phong phú khác nhau, diễn ra ở
nhiều địa điểm khác nhau, đòi hỏi các cách thức hoạt động khác nhau sẽ rèn luyện
cho các em đức tính thích nghi, chủ động, năng động và qua đó rèn luyện cho các
em các kỹ năng Địa lí ( kỹ năng quan sát, phân tích, tổng hợp….), đồng thời qua
đó cũng rèn luyện cho các em những kỹ năng sống (kỹ năng tìm kiếm và xử lí
thông tin; kỹ năng giao tiếp, ứng xử; kỹ năng làm việc theo nhóm; kỹ năng làm
chủ bản thân…….)
- Ngoại khóa Địa lí còn có tác dụng giáo dực tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương,
đất nước, yêu lao động…………
- Ngoại khóa Địa lí giúp các em sử dụng thời gian rãnh rỗi một cách có ích, hợp lí
vào quá trình học tập của mình. Đồng thời một số hoạt động của các em còn góp
phần tích cực vào phục vụ xã hội và xây dựng nhà trường ( ví dụ như chiến dịch
truyền thong dân số, tuần lễ môi trường hay đơn giản chỉ là những buổi lao động
dọn vệ sinh trường lớp, trồng cây xanh… )
Với tầm quan trọng nêu trên cho nên trong quá trình dạy học Địa lí nói chung và
giáo dục môi trường trong dạy học Địa lí nói riêng, Giáo viên có thể sử một hoạt
động ngoại khóa tùy theo điều kiện của từng trường. Sau đây là một số hoạt động
ngoại khóa đơn giản có thể thực hiện được.
* Cho học sinh làm thí nghiệm : Cây giữ đất.
- Thời gian : 2 tuần.
- Địa điểm: Ngoài trời (sân trường) hoặc trong phòng rộng.
- Dụng cụ:
+ 2 khây bằng gỗ kích thước 60cm x 30cm x 8cm ( dung gỗ tận dụng)
+ 2 chậu nước.
+ 2 bình phun nước(dùng chai nhựa rồi đục nhiều lỗ nhỏ)
+ Hạt giống (lúa, đậu, lạc….)

- Mục tiêu:Thông qua thí nghiệm này, học sinh hiểu được vai trò quan trọng của
cây, rừng trong việc giữ đất và chống xói mòn đất.
- Hoạt động:
+ Mỗi tổ học sinh chuẩn bị hai khây như trên, phia dưới đáy lót ni long để nước
không bị thấm. Ở một cạnh (30 cm) dùng dao, cưa cắt một hình chữ V sâu 5 cm để
nước có thể chảy được.
+ Chuẩn bị thí nghiệm này trước 10 – 12 ngày. Dùng đất vườn đổ đầy vào mỗi
khay: nửa dưới là đất thường, nửa trên là đất màu. Một khay để không còn khay
kia dùng ươm các hạt giống như lúa, đậu, lạc……(càng nhiều loại càng tốt). Tưới
nước đều đặn 1 tuần cho khay có hạt giống nảy mần cho tới khi cây cao khoảng 8
– 10 cm.
+ Đến thời gian qui định, các tổ học sinh đưa khay của mình đến lớp. Giáo viên
nói rõ cho học sinh biết khay không có cây tượng trưng cho vùng rừng đã bị phá
trụi (đồi trọc), khay có cây tượng trưng cho rừng còn xanh tốt.
+ GV yêu cầu học sinh quạt mạnh vào từng khay và cho nhận xét. (Đất ở khay
không có cây bị khô sẽ bay thành bụi rất nhiều)
+ Tiếp tục để hai khay nằm nghiêng ở 10 – 15
0
. Đặt hai chậu không ở phía dưới
gần vết xẻ hình chữ V ở mỗi khay, dung hai bình đầy nước như nhau ( > 0,5 lít)
phun từ từ xuống hai khay và quan sát lượng nước thu được ở mỗi chậu hứng.
+ Sau đó đổ từ từ nước trong chậu hứng ra xem lượng đất trôi theo nước vào trong
chậu từ khay nào nhiều hơn.
- Qua thí nghiệm này, Giáo viên cho HS thảo luận các câu hỏi sau (qua đó giáo
dục cho HS thấy được tầm quan trọng của cây, rừng từ đó giáo dục ý thức bảo vệ
rừng, trồng rừng cho học sinh)
Thảo luận:
Cây có khả năng giữ đất khỏi sự tác động của nước và gió không? Tai sao lượng
thu được ở hai chậu hứng lại khác nhau? Chậu nào có đất rơi vào nhiều hơn? Các
em có phát hiện ra hiện tượng rửa trôi và xói mòn không? Tại sao chúng ta phải

bảo vệ rừng và trồng cây?
* Cho học sinh đóng vai:
- Chủ đề : Phát triển bền vững ( ngoài ra giáo viên có thể lựa chọn nhiều chủ đề
khác nhau)
- Mục đích:Học sinh nhận thức được việc bảo vệ rừng không chỉ vì cuộc sống hiện
tại, mà vì lợi ích của nhiều thế hệ mai sau.
- Bối cảnh: Rừng có nhiều giá trị về đa dạng sinh học, kinh tế và môi trương cần
được bảo vệ. Tuy nhiên sự phát triển kinh tế trong thời kì đổi mới đã đặt ra rừng
trước một thách thức lớn: tồn tại hay diệt vong ? Hàng ngàn hécta rừng bị triệt hạ
để lấy gỗ, củi, các loài động vật rừng cũng bị bẫy bắt sự tàn phá rừng không
những gây nhiều thảm họa nặng nề cho thiên nhiên mà còn ảnh hưởng đến sự phát
triển bền vững của nhiều thế hệ trong tương lai.
- Hoạt động này để học sinh thấy được mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế với bảo
vệ tài nguyên hết sức gây cấn, cần có những con đường giải quyết hợp lí.
- Hoạt động:
+ Giáo viên nêu chủ đề, yêu cầu HS xây dựng kịch bản, lời thoại, chọn diễn viên.
+ Có thể ví dụ về diễn viên, diễn xuất cho chủ đề này như sau: Không khí gia
đình sau bữa cơm chiều( các con số chỉ sự tiếp nối ý kiến)
Người ông Người cha Người con Người con út
1. Hồi ức lại tuổi
thơ sống trong một
thiên nhiên hoang
dã, giàu có.
Than phiền hiện
nay cây rừng, chim,
thú ngày càng
mất dần
6. Đề xuất: cần phải
khai phá nhưng có
mức độ để các loài

còn sinh sôi, nảy nở

2. Lý giải: vì người
càng ngày càng
đông thì phải thi
nhau phá rừng lấy
gỗ, củi, săn bắt các
loại , chim, thú
4.Phân trần: kông
làm vậy thì lấy tiền
đâu nuôi cả nhà và
nuôi con ăn học?
8. Tại sao nói khai
thác mà còn phải
bảo vệ, phải để
dành, phải có mức
độ?
3. Nói về lợi ích
của rừng và khi
khai phá đi thì gặp
nhiều nguy hại đến
đa dạng sinh học,
kinh tế, môi trường.
7. Tán thành với ý
kiến của ông.
Nhưng thêm vào:
cần phải để dành
rừng cây, chim, thú
cho con cháu sau
này

5. Mơ ước và hỏi
ông: bao giwof thì
mới được như ông
ngày xưa ?
9. Chíh phủ, cộng đồng cùng các thành viên trong gia đình trao đổi, bàn bạc về
các giải pháp vừa khai thác được rừng phục vụ cuộc sống, vừa bảo vệ phát triển
(kết hợp trình diễn một số tranh, ảnh )
* Trồng cây xanh trong trường học.
- Mục tiêu: Tạo môi trường trường học xanh, sạch, đẹp, không khí trong lành, có
bóng mát, gió từ đó Giáo dục cho học sinh biết được ý nghĩa của việc trồng,
bảo vệ cây xanh giúp cho các em có một không gian trong lành để học tập và vui
chơi.
- Thời gian: Giáo viên tùy theo điều kiện của từng trường mà lụa chọn thời gian để
cho HS tiến hành trồng cây.
- Hình thức: Trồng cây lấy bóng mát hoặc trồng cây làm cây cảnh trang trí cho
khuôn viên trường.
- Địa điểm: Vườn trường.
- Hỗ trợ: cần có sự hỗ trợ của nhà trường (hoạt động trồng cây xanh này rất dễ
thực hiện ở khối 9, vì trước khi các em ra trường các em thường có món quà tặng
lưu niệm cho nhà trường nên kinh phí sẽ dễ dàng hơn)
- Hoạt động: ( nên làm vào ngày chủ nhật)
+ Đào hố, bỏ phân vào hố, trồng cây, rào bảo vệ, tưới nước
+ Sau khi trồng xong, cần phân công cụ thể tổ, nhóm, lớp nào phụ trách việc tưới
nước, chăm sóc, bảo vệ vào các ngày nào trong tuần, đến khi cây bén rễ, bắt
đầu phát triển.
+ Bàn giao các cây trồng cho nhà trường.
* Thi hùng biện về bảo vệ môi trường(có thể kết hợp trong các tiết, buổi hoạt
động ngoài giờ lên lớp)
- Mục tiêu: Qua phần thi này học sinh có cơ hội biết, hiểu nhiều vấn đề mnag tính
thời sự như bảo vệ rừng, bảo vệ tài và môi trường biển và đảo Việt Nam, sự gia

tăng dân số và sức ép của dân số đến môi trường Qua đó giáo dực cho học
sinh thấy được tầm quan trọng của bảo vệ môi trường hiện nay.
- Hoạt động:
+ Giáo viên: Lựa chọn chủ đề cho học sinh tham gia thi hùng biện, câu hỏi cụ thể
để các tổ, nhóm, lớp chuẩn bị trước.
+ Phải có giám khảo, ban cố vấn (có thể là những học sinh khá, giỏi hoặc giáo
viên chuyên trách bộ môn Địa lí)
d/ Đánh giá trong giáo dục môi trường:
- Bất cứ một hoạt động, việc làm nào muốn biết kết quả đạt được ra sao đều cần
phải có sự đánh giá, việc đánh giá không chỉ nhằm mục đích ghi nhận thực trạng
mà còn làm cơ sở cho các hoạt động tiếp theo, đề xuất những giải pháp nhằm làm
thay đổi thực trạng. Do vậy, việc đánh giá phải khách quan, chính xác. Trên cơ sở
đó làm sáng tỏ thực trạng để điều chỉnh quá trình dạy học hợp lí. Như vậy việc
đánh giá người học phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Khách quan, chính xác, toàn diện, có hệ thống, công khai kịp thời, vừa sức, bám
sát yêu cầu của chương trình.
+ Việc đánh giá trong giáo dục nhằm cung cấp cho học sinh những thông tin phản
hồi giúp học sinh điều chỉnh kịp thời hoạt động học tập của mình.
Trên đây là một số phương pháp để giáo dục môi trường trong dạy học đại lí bậc
THCS, chắc chắn còn nhiều thiếu sót mong các đồng nghiệp bổ sung, đóng góp ý
kiến.
III. Kết quả:
- Khi thực hiện các biện pháp như đã nêu trên về vấn đề tích hợp giáo dục môi
trường trong dạy học Địa lí thì chất lượng môn học được nâng cao rõ rệt, học sinh
có tính đam mê, hứng thú trong học tập bộ môn cao hơn so với các năm trước. Từ
đó HS có thái độ, hành động tích cực tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi
trường từ những việc làm nhỏ hằng ngày như tiết kiệm điện, nước, tham gia dọn
vệ sinh trường, lớp, chăm sóc, bảo vệ cây xanh, không xả rác bừa bãi…… và
tuyên truyền cho mọi người cùng có ý thức bảo vệ môi trường. Vì thế trong quá
trình giảng dạy giáo viên cần chủ động phối hợp nhiều phương pháp giáo dục

môi trường trong từng bài dạy Địa lí phù hợp với từng đối tượng học sinh.
C. KẾT THÚC VẤN ĐỀ:
- Qua những kết quả đạt được như đã nêu trên, tôi nhận thấy rằng việc đưa nội
dung giáo dục và bảo vệ môi trường vào chương trình Địa lí và các môn học khác
ở bậc THCS cũng như các bậc học khác là một vấn đề hết sức cần thiết vì giáo
dục môi trường sẽ đem lại cho người học các vấn đề sau:
+ Hiểu biết bản chất của các vấn đề môi trường, tính phức tạp, quan hệ nhiều
mặt, nhiều chiều, tính hữu hạn của tài nguyên thiên nhiên và khả năng chịu tải
của môi trường, quan hệ chặt chẽ giữa môi trường và phát triển, giữa môi
trường địa phương, vùng, quốc gia với môi trường khu vực và toàn cầu.
+ Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đề môi trường như một
nguồn lực để sinh sống, lao động và phát triển của mỗi cá nhân, cộng đồng,
quốc gia và quốc tế. Từ đó có thái độ, cách ứng xử đúng đắn trước các vấn đề về
môi trường, xây dựng quan niệm đúng về ý thức trách nhiệm, về giá trị nhân
cách để dần hình thành các kĩ năng thu thập số liệu và phát triển sự đánh giá
thẩm mĩ.
- Có tri thức, kĩ năng, phương pháp hành động để nâng cao năng lực lựa chọn
phong cách sống, thích hợp với việc sử dung hợp lí và khôn ngoan các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, có thể tham gia có hiệu quả vào việc phòng ngừa và giải quyết
các vấn đề môi trường cụ thể nơi sinh sống và làm việc.




GIÁO VIÊN
NGUYỄN THỊ NGUYÊN THUẬN

×