Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Gia Đạti

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.02 KB, 54 trang )

Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Nam Thanh
MỤC LỤC
SV: Đặng Lan Hương
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Nam Thanh
LỜI NÓI ĐẦU
Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế tài chính doanh nghiệp, chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm là 2 chỉ tiêu cơ bản có mối liên hệ khăng khít
với nhau và có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc xác định kết quả kinh
doanh. Trong cơ chế sản xuất hàng hoá nhiều thành phần hiện nay doanh
nghiệp chỉ tồn tại được khi sản xuất kinh doanh đem lại được hiệu quả hay
nói cách khác là lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh hoặc là doanh nghiệp có lãi
hoặc chỉ bù đắp lại chi phí bỏ ra. Theo dõi và quản lý các chi phí phát sinh
góp phần không nhỏ vào chi phí đầu vào và xác định được giá thành một cách
chính xác đúng, đủ giúp cho công tác quản lý, cho việc xây dựng chiến lược
kinh doanh được hiệu quả.
Xuất phát từ tầm quan trọng của chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm doanh nghiệp có thể hoạch định những giải pháp có tính hiệu quả, tính
thực thi nhất và phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. Đồng thời
với những giải pháp cụ thể phải tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành thực tế một cách chính xác kịp thời và đúng đối tượng, đúng
phương pháp với chi phí thấp nhất mà vẫn đem lại chất lượng sản phẩm tốt
đạt hiệu quả cao trong chiến lược kinh doanh của doang nghiệp, đó mới thực
sự là yêu cầu mà bất cứ nhà hoạch định của doanh nghiệp nào cũng muốn đạt
được.
Ngay từ khi bắt đầu đến thực tập tại Công ty Cổ phần Gia Đạt, vấn đề
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp đã thực sự thu
hút sự quan tâm của em. Vì vậy, em đã chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Gia Đạt” làm
đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình, với mong muốn được củng
cố và bổ sung kiến thức lý luận vận dụng vào thực tế về quy trình nghiệp vụ
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thực tế trong


doanh nghiệp, đặc biệt là sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp.
SV: Đặng Lan Hương
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Nam Thanh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp bao gồm 3 phần chính sau:
Phần 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí sản xuất,
giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Gia Đạt.
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty Cổ phần Gia Đạt.
Phần 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty Cổ phần Gia Đạt.
Để hoàn thiện được chuyên đề thực tập tốt nghiệp này, em xin chân
thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Trần Thị Nam Thanh, các
thày cô giáo trong bộ môn kế toán và các anh chị trong phòng tài chính kế
toán của Công ty Cổ phần Gia Đạt. Với thời gian thực tập không dài, mặc dù
đã có nhiều cố gắng nhưng với khả năng tiếp cận với thực tế của bản thân còn
hạn chế nên chắc chắn chuyên đề thực tập tốt nghiệp này còn nhiều thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thày cô giáo và các anh
chị phòng kế toán của Công ty Cổ phần Gia Đạt để bài báo cáo tốt nghiệp của
em được hoàn thiện hơn, đồng thời nâng cao nhận thức của em về vấn đề này
phục vụ cho quá trình học tập và nghiên cứu sau này.
Em xin chân thành cảm ơn.
SV: Đặng Lan Hương
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Nam Thanh
Phần 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN
LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIA ĐẠT
1.1 Đặc điểm sản phẩm của công ty cổ phần Gia Đạt.
-Tham gia với các cơ quan chức năng để xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển hạ tầng đô thị theo định hướng phát triển chung của Thành phố.
-Xây dựng định hướng chiến lược sản xuất kinh doanh, kế hoạch SXKD
dài hạn, ngắn hạn hàng năm về đầu tư, xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng đô

thị, khu đô thị mới.
Lập quản lý và tổ chức triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng khu
đô thị mới; tư vấn đầu tư xây dựng cho các chủ đầu tư trong nước và nước
ngoài.
Đầu tư, xây dựng và lắp đặt các công trình, dân dụng, giao thông đô thị
(cấp thoát nước ,chiếu sáng, công viên cây xanh, hè đường ),Công nghiệp,
điện (đường dây và trạm biến áp đến 110 kV, thủy lợi, bưu điện, thể dục, thể
thao - vui chơi giải trí; Trang trí nội, ngoại thất công trình
Sản xuất - kinh doanh vật liệu xây dựng nung và không nung , cấu kiện vật
liệu xây dựng các loại, bê tông thương phẩm (Bê tông tươi);
- Chuyển giao công nghệ, xây dựng lắp đặt máy móc thiết bị để sản xuất
VLXD.
-Kinh doanh xuất nhập khẩu VLXD, vật tư máy móc thiết bị chuyên ngành
xây dựng.
-Kinh doanh nhà ở, khách sạn, nhà hàng, văn phòng làm việc, bến bãi, vận
tải, du lịch, kho hàng, dịch vụ quảng cáo.
-Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật (cơ khí, điện, thợ
sửa chữa bảo dưỡng, nề mộc, vận hành máy móc, thiết bị ) ngành Xây dựng.
- Kinh doanh dịch vụ thể thao, văn hóa, giáo dục, vui chơi giải trí (không
bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát karaoke, vũ trường)
SV: Đặng Lan Hương
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Nam Thanh
- Kinh doanh bất động sản: đầu tư tạo lập, mua, nhận chuyển nhượng,
thuê, thuê mua, bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản
1.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của công ty Cổ phần Gia Đạt.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng có rất nhiều điểm
khác biệt với các công ty hoạt động trong các lĩnh vực khác.
Thứ nhất: Do địa điểm sản xuất phải thường xuyên thay đổi phụ thuộc vị
trí công trình thi công nên máy móc, thiết bị thi công, nhân công lao động
phải di chuyển theo địa điểm sản xuất. Mặt khác, các công trình thi công ở

nhiều nơi khác nhau nên công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư
gặp rất nhiều khó khăn.
Thứ hai: Do quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của công trình khác nhau
nên thời gian từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao của
các công trình khác nhau. Mặt khác, quá trình thi công lại chia thành nhiều
giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều bước khác nhau nên thời gian để
hoàn thành một công trình thường kéo dài. Các công việc được tiến hành tại
các vùng miền khác nhau, diễn ra ngoài trời nên chịu tác động rất lớn của các
nhân tố thời tiết, thiên nhiên và môi trường. Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ
chức quản lý giám sát chặt chẽ để vừa đảm bảo tiến độ thi công của công
trình, vừa đảm bảo chất lượng công trình, nhanh chóng hoàn thành và thu hồi
vốn đầu tư và nhờ đó sẽ hạn chế những tổn thất do ảnh hưởng của điều kiện
xung quanh. Mặt khác, lượng vốn đầu tư vào mỗi công trình cũng rất lớn, nếu
thời gian kéo dài thì sẽ chịu thiệt hạ rất nhiều do lạm phát.
Thứ ba: Sản phẩm của Công ty ít, một năm có thể chỉ có ba, bốn công trình
được hoàn thành, sau khi hoàn thành lại không nhập kho mà được tiêu thụ
ngay khi công trình hoàn thành nghiệm thu. Giá cả của sản phẩm (công trình)
được ấn định ngay khi kí hợp đồng giao nhận thầu đó là giá trúng thầu hay giá
dự toán.
SV: Đặng Lan Hương
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Nam Thanh
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của công ty.
Lĩnh vực hoạt động chính của Công ty là xây dựng các công trình nhà cao
tầng. Công ty có thể tham gia đấu thầu trực tiếp để nhận công trình hoặc nhận
lại một số hạng mục công trình với tư cách là thầu phụ. Quá trình hoạt động
của công ty được thực hiện qua 6 bước như sơ đồ 1:
Sơ đồ 1: QUY TRÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH

- Giai đoạn đấu thầu công trình:
Công ty tham gia đấu thầu bằng việc mua hồ sơ dự thầu mà chủ đầu tư đã

bán, sau đó tiến hành nghiên cứu hồ sơ mời thầu, nghiên cứu hiện trường thực
tế, xem xét khả năng về tài chính, nhân lực, máy móc thiết bị có phù hợp và
đáp ứng yêu cầu của công trình để đưa ra quyết định tham gia đấu thầu.
- Lập biện pháp thi công và tiến độ thi công.
- Lập dự toán và xác định giá bỏ thầu.
- Giấy bảo lãnh dự thầu của ngân hàng.
- Giai đoạn trúng thầu công trình:
Sau khi có quyết định trúng thầu công trình từ phía chủ đầu tư công ty tiến
hành ký hợp đồng nhận thầu công trình:
+ Công ty cùng chủ đầu tư thương thảo hợp đồng.
+ Lập hợp đồng giao nhận thầu và ký kết.
+ Giấy bảo lãnh thực hiện hợp đồng của Ngân hàng.
+ Tạm ứng vốn theo hợp đồng.
- Giai đoạn thi công công trình:
SV: Đặng Lan Hương
Đấu thầu
Trúng thầu
Lập kế hoạch thi
công
Trúng thầu
Thi công
công trình
Nghiệm thu,
thanh toán
Thi công
Thanh lý
hợp đồng
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Nam Thanh
+ Lập và báo cáo biện pháp tổ chức thi công, trình bày tiến độ thi công
trước chủ đầu tư và được chủ đầu tư chấp thuận.

+ Bàn giao và nhận tìm mốc mặt bằng.
+ Thi công công trình theo biện pháp tiến độ đã lập.
- Giai đoạn nghiệm thu công trình:
+ Giai đoạn nghiệm thu từng phần: Công trình xây dựng thường có nhiều
giai đoạn, khối lượng thi công và giá trị công trình lớn, các công trình thường
chia thành các hạng mục công trình. Vì vậy Công ty và chủ đầu tư thường quy
định nghiệm thu công trình theo từng giai đoạn hoặc theo từng hạng mục
công trình. Công ty cùng chủ đầu tư xác định giá trị công trình đã hoàn thành
và ký vào văn bản nghiệm thu công trình theo từng giai đoạn hoặc từng hạng
mục công trình đã ký trong hợp đồng. Sau khi nghiệm thu Công ty được thanh
toán số tiền theo khối lượng thi công nghiệm thu sau khi trừ % tiền tạm ứng.
Điều này giảm bớt gánh nặng về nguồn vốn cho công ty.
- Giai đoạn thanh lý hợp đồng:
Sau khi công trình hoàn thành và được nghiệm thu, chủ đầu tư sẽ thanh
toán cho công ty, tuy nhiên để bảo đảm quyền lợi cho chủ đầu tư vì sau khi
hoàn thành công trình có thể xảy ra một số hư hỏng ngoài ý muốn và phải tu
sửa. Do đó chủ đầu tư thường không thanh toán hết giá trị công trình mà để
lại từ 3% - 5% giá trị công trình để làm giá trị bảo hành công trình. Tiền bảo
hành công trình sẽ được tính lãi như tiền gưởi ngân hàng và thường thì do bên
thứ ba khống chế khoản tiền này, thông thường là ngân hàng sẽ khống chế
khoản này. Sau khi thời gian bảo hành công trình đã hết, công trình đảm bảo
giá trị hợp đồng đã thoả thuận giữa hai bên. Lúc này công ty nhận 5% giá trị
công trình còn lại, hai bên là chủ đầu tư và công ty ký vào biên bản thanh lý
hợp đồng và chấm dứt quan hệ kinh tế giữa hai bên.
SV: Đặng Lan Hương
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Nam Thanh
Cơ cấu tổ chức sản xuất
Sơ đồ 1:
Sau khi trúng thầu, công trình sẽ được phân loại theo các đội xây dựng, từ
đội xây dựng lại tiếp tục phân loại theo các hạng mục công trình phù hợp với

chuyên môn của từng đội nhỏ hơn ( đội số 1, đội số 2…).
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ bộ máy quản lý của Công ty.
 Chủ tịch hội đồng quản trị Công ty.

 Thực hiện chức năng quản lý Công ty và chịu trách nhiệm trước người
bổ nhiệm và pháp luật về sự phát triển của Công ty theo mục tiêu của chủ sở
hữu Công ty giao.
SV: Đặng Lan Hương
Công trình xây dựng
Đội thi
công cơ
giới
Đội xây
dựng
công
trình nhà

Đội xây
lắp công
trình điện
Đội xây
dựng
công
trình điện
nước
Đội xây
dựng công
trình dân
dụng và
công

nghiệp
Đội
số 1
Đội
số 2
Đội
số 3
Đội
số 1
Đội
số 2
Đội
số 3
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Nam Thanh
 Quyết định kế hoạch kinh doanh dài hạn, kinh doanh hàng năm của
Công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và quyết định mức lương, lợi ích
khác đối với Giám đốc Chi nhánh, theo đề nghị của Giám đốc Công ty.
 Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý Công ty theo biên chế bộ
máy quản lý Công ty.
- Kểm tra, giám sát Giám đốc việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của
mình. Báo cáo chủ sở hữu Công ty kết quả và tình hình hoạt động kinh doanh
của Công ty. Và các quyền, nhiệm vụ khác theo qui định của Pháp luật.
 Tổng Giám đốc công ty.

 Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Công ty đã được Chủ sở hữu phê duyệt và theo chế độ thủ
trưởng, chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ sở hữu, trước Chủ tịch Công ty
và trước pháp luật về điều hành hoạt động của Công ty.
 Chủ trì các cuộc họp với các Phó Tồn giám đốc, trưởng các Phòng chức
năng để thông báo các chủ trương, Nghị quyết, ý kiến chỉ đạo của cấp trên,

triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh và những nhiệm vụ trọng tâm của
Công ty.
 Ký các văn bản của Công ty để trình HĐQT Tổng công ty, Tổng giám
đốc Tổng công ty, Chủ tịch Công ty, các quyết định về tổ chức nhân sự theo
thẩm quyền, và các văn bản quan trọng khác của Công ty.
 Lãnh đạo công tác: Tổ chức cán bộ lao động tiền lương; kinh tế kế
hoạch tài chính; các hợp đồng kinh tế; công tác thanh kiểm tra; chủ tịch hội
đồng thi đua khen thưởng kỷ luật; hội đồng nâng bậc nâng lương của Công ty.
 Phó Tổng Giám đốc phụ trách lĩnh vực đầu tư, xây dựng, quản lý kỹ
thuật.
 Quản lý chất lượng công tác đầu tư xây dựng cơ bản. Công tác an toàn
lao động, Công tác đào tạo, khoa học công nghệ và sáng kiến cải tiến.
SV: Đặng Lan Hương
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Nam Thanh
 Chủ tịch Hội đồng: bảo hộ lao động của công ty, sáng kiến cải tiến kỹ
thuật, thi tay nghề trong Công ty
 Ký các văn bản thuộc lĩnh vực phụ trách theo uỷ quyền của Giám đốc.
 Phó Tổng giám đốc phụ trách công tác kinh doanh và Dịch vụ đô
thị.
 Phụ trách các lĩnh vực: Hành chính, quản trị cơ quan Công ty, khánh
tiết, quân sự - tự vệ, trưởng ban phòng chống cháy nổ, bão lụt, chất lượng sản
phẩm dịch vụ đô thị và kinh doanh trong Công ty.
 Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Tổng Giám đốc Công ty phân công.
 Ký các văn bản thuộc lĩnh vực phụ trách theo uỷ quyền của Tổng Giám
đốc.
 Phòng Tổ chức hành chính.
- Tham mưu giúp Chủ tịch, Tổng Giám đốc công ty trong việc: sắp xếp
bộ máy, cải tiến tổ chức, quản lý lao động thực hiện các chế độ chính sách của
Nhà nước, quy định của Chủ sở hữu Công ty với người lao động.
- Thực hiện các công việc hành chính, quản trị văn phòng, văn thư bảo

mật, trang trí khánh tiết, quản lý lao động.
- Theo dõi công tác thi đua khen thưởng kỷ luật, thực hiện đầy đủ chế độ,
chính sách cho người lao động theo quy định của nhà nước và phân cấp của
Công ty. Tham gia công tác công tác thanh tra, kiểm tra trong toàn Công ty,
theo dõi việc xử lý các đơn thư khiếu nại, tố cáo.
- Quản lý con dấu, đóng dấu văn bản theo quy định về quản lý con dấu
và sử dụng dấu theo quy định của Bộ công an.
 Phòng quản lý kỹ thuật.
- Tham mưu trong công tác: Quản lý kỹ thuật, chất lượng các công trình
xây dựng, trồng cây, quy trình vận hành thang máy, trang thiết bị thi công
công trình, công tác an toàn vệ sinh lao động, phòng chống lụt bão, công tác
nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học vào SXKD.
SV: Đặng Lan Hương
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Nam Thanh
- Hoàn tất hồ sơ năng lực của Công ty để tham gia dự thầu, đấu thầu
công trình xây dựng, trồng cây xanh (khi cần).
- Kiểm tra dự toán thiết kế về khối lượng, đơn giá, giá trị, giám sát các
đơn vị thi công thực hiện đúng các quy định về chất lượng và kỹ thuật thi
công công trình. Đôn đốc các đơn vị thi công hoàn thành tiến độ công trình.
 Phòng Tài chính kế toán.
- Tham mưu về công tác tài chính kế toán, công tác quản lý vốn và tài
sản. Đảm bảo phản ánh kịp thời, chính xác, trung thực các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong toàn Công ty. Chịu trách nhiệm trước chủ tịch, Giám đốc
Công ty, cơ quan tài chính cấp trên và Pháp luật về thực hiện các nghiệp vụ
tài chính kế toán của Công ty.
- Quản lý các khoản tiền quỹ, tài sản, vật tư, tiền vốn, lưu trữ các chứng
từ, sổ sách, báo cáo kế toán theo quy định của Nhà nước.
- Khai thác nguồn vốn phục vụ kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt đông
SXKD của toàn Công ty.
- Phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thực hiện chế độ báo

cáo tài chính hàng năm, định kỳ tổng hợp báo cáo theo chức năng, nhiệm vụ.
- Chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra nghiệp vụ hạch toán, quản lý tài chính của
các đơn vị trực thuộc theo đúng nguyên tắc và chế độ kế toán hiện hành.
- Phối hợp với các phòng ban chức năng thực hiện chức năng nhiệm vụ
của mình.
 Phòng kinh tế - kế hoạch.
- Tham mưu về lập kế hoạch, xác định phương hướng, mục tiêu SXKD,
xây dựng và triển khai thực hiện các phương án SXKD, đáp ứng nhu cầu phát
triển các dự án thuộc Tổng công ty, phù hợp với nhu cầu thị trường.
- Phối hợp với các phòng ban chức năng thực hiện chức năng nhiệm vụ
của mình.
- Xây dựng kế hoạch ngắn hạn dài hạn, trình Tổng Giám đốc Công ty,
Chủ tịch Công ty và Chủ sở hữu Công ty phê duyệt. Thường xuyên đôn đốc,
SV: Đặng Lan Hương
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Nam Thanh
kiểm tra việc thực hiện của các đơn vị trực thuộc. Căn cứ vào kết quả thực
hiện kế hoạch trong từng thời kỳ đánh giá mức độ hoàn thành của các đơn vị
- Đề xuất các phương án phát triển các loại hình SXKD mới, sửa đổi loại
hình kinh doanh mới, cho phù hợp với sự phát triển của Công ty .
 Phòng Dịch vụ đô thị.
- Giúp Tổng Giám đốc Công ty trong công tác quản lý chất lượng các
dịch vụ đô thị: Quản lý nhà chung cư; chăm sóc và duy trì cây xanh, duy trì
vệ sinh môi trường, thu gom và vận chuyển rác thải, hệ thống đường sá, thoát
nước, hệ thống cung cấp điện, nước, các hoạt động cho thuê kiốt tại các nhà
chung cư, công tác an toàn phòng chống cháy nổ trong toàn Công ýty. Kiểm
tra, giám sát, tình hình thực hiện chất lượng dịch vụ đô thị tại các đơn vị trực
thuộc.
- Phối hợp với các phòng ban chức năng thực hiện chức năng nhiệm vụ
của mình.
 Phòng đầu tư.

- Tham mưu lãnh đạo Công ty trong việc tìm kiếm, khai thác, lập dự toán
đầu tư và các nhiệm vụ liên quan đến việc triển khai công tác chuẩn bị đầu tư
các dự án phát triền nhà, khu đô thị, khu công nghiệp, giám sát toàn bộ quá
trình triển khai thực hiện các dự án đầu tư của Công ty.
- Phối hợp các phòng chức năng của Công ty lập kế hoạch đấu thầu, triển
khai thực hiện và khai thác dự án. Chủ động tìm kiếm đối tác để thực hiện
việc liên doanh, liên kết nhằm phát huy tối đa các nguồn lực của Công ty.
SV: Đặng Lan Hương
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Nam Thanh
Phần 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIA ĐẠT
2.1. Kế toán chi phí sản xuất trong Công ty Cổ phần Gia Đạt
2.1.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong Công ty.
Để đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh quản lý chặt chẽ các khoản
chi phí thì biện pháp hữu hiệu nhất là phải phân loại chi phí dựa trên những
tiêu thức nhất định phù hợp với đặc điểm và điều kiện hiện có của đơn vị
mình. Trên yêu cầu đó, kế toán Công ty đã phân loại chi phí theo mục đích và
công dụng của chi phí như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sử dụng máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại này giúp cho việc so sánh các khoản mục chi phí thực tế
với dự toán từ đó kịp thời đưa ra các biện pháp kiểm soát chi phí tốt hơn.
2.1.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2.1.2.1. Nội dung chi phí NVL trực tiếp:
Khoản mục chi phí NVL TT của Công ty bao gồm:
- Chi phí NVL chính bao gồm: xi măng, gạch, sắt, thép, cát, sỏi, ….
- Chi phí NVL phụ bao gồm: sơn, đinh, que hàn, v.v

- Chi phí phụ tùng thay thế bao gồm : săm, lốp, mô tơ, bugi, v.v
- Chi phí nhiên liệu bao gồm : xăng, dầu, than, củi, v.v
- Chi phí các thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm : kèo, cột, tấm panel đúc
sẵn, giàn giáo, cốt pha, v.v
Đây là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình
xây dựng (khoảng từ 70 – 75% tổng giá trị công trình).
SV: Đặng Lan Hương
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Nam Thanh
2.1.2.2. Tài khoản sử dụng và sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp.
Công ty sử dụng phương pháp tính giá vật liệu thực tế xuất kho theo
phương pháp nhập trước, xuất trước và đã được khai báo cố định trong phần
mềm Fast Accounting. Riêng với những loại vật liệu sử dụng trực tiếp nhưng
nhiều lần, lâu dài cho công trình cần phải được tiến hành phân bổ theo công
thức đã được ngầm định trong máy.
Việc theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho hằng ngày được theo dõi trên thẻ
kho trên cơ sở các hoá đơn, chứng từ nhập xuất NVL. Thẻ kho được mở cho
từng NVL theo từng tháng. Sau khi nhập dữ liệu, máy sẽ tự động chuyển số
liệu vào các bảng kê phiếu nhập, phiếu xuất, bảng tổng hợp nhập xuất tồn,
bảng kê chứng từ của 1 tài khoản. Căn cứ vào bảng kê, kế toán đội lấy số tổng
để lập ra bảng kê hoàn chi phí. Đến cuối tháng hoặc định kỳ 20 ngày kế toán
đội tập hợp tất cả các phiếu nhập, phiếu xuất, các bảng kê trên và các hoá đơn
chứng từ có liên quan lên phòng kế toán Công ty.
Tại phòng kế toán: kế toán tổng hợp sẽ kiểm tra rồi căn cứ vào bảng kê
hoàn chi phí để lấy số liệu nhập vào máy. Sau khi nhập xong số liệu về chi
phí NVL của từng công trình, hạng mục công trình đó máy sẽ tự động xử lý
số liệu và chuyển vào sổ cái tài khoản 621. Tiếp theo kế toán thực hiện thao
tác đăng ký chứng từ ghi sổ thì toàn bộ số liệu sẽ được chuyển vào chứng từ
ghi sổ.
Để làm rõ quá trình hạch toán trên em xin lấy ví dụ quá trình hạch toán
Công trình bậc tam cấp các chung cư khu đô thị Định Công để minh hoạ.

Khi có phát sinh nhu cầu về vật liệu trực tiếp kế toán đội sẽ căn cứ vào hoá đơn
để nhập phiếu nhập kho rồi tiến hành xuất kho thông qua lập phiếu xuất kho. Căn
cứ vào các phiếu nhập, xuất kho kế toán thực hiện các thao tác theo sơ đồ.
SV: Đặng Lan Hương
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Nam Thanh
Biểu số 2.1 : Sơ đồ phương pháp hạch toán chi phí NVL TT tại Công ty.
2.1.2.3. Chứng từ và sổ kế toán chi phí NVL trực tiếp.
Từ màn hình nền Fast Accounting vào: Kế toán mua hàng và công nợ
phải trả cập nhật số liệu / phiếu mua hàng.
Biểu số 2.2 :
Đội xây dựng số 2
Bảng kê phiếu nhập
Từ ngày 01/01/2010 đến ngày 31/12/2010
Chứng từ
Diễn giải SL Đơn giá
Ngày Số
06/01
PN
ĐĐ1
Công trình bậc tam cấp các chung cư
khu đô thị Định Công.
Nhập XM005 – xi măng Nghi Sơn sử
dụng vào công trình
150 980.000
31/07
PN
ĐĐ4
GX003- Gỗ cốp pha m3 45 1.100.000
GCC002 – Gậy chống Cây 94 1300
COCTRE004 – Cọc tre Cây 950 1670

Cộng: 51.208.700
25/12 PN
ĐĐ1
5
CAT006 – Cát mịn m3 155 32.000
CAT001 – Cát vàng m3 110 70.000
D001 - Đá 1x2 m3 390 110.000
Cộng : 55.560.000
…. …. …. …. ….
Tổng cộng : 545.690.000
Biểu số 2.3 :
SV: Đặng Lan Hương
TT theo đối tượng tập hợp
chi phí
TK 152 TK 621 TK 154
TK 111, 112
Vật liệu xuất kho sử dụng
Cuối kỳ, tính, phân bổ và
kết chuyển chi phí NVL
Mua VL (không qua
trực tiếp cho SX sản
phẩm
kho) sd ngay cho SX
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Nam Thanh
Đội xây dựng số 2
Bảng kê phiếu xuất
Từ ngày 01/01/2010 đến ngày 31/12/2010
Chứng từ
Diễn giải SL Đơn giá Thành tiền
Ngày Số

01/01
PN
ĐĐ2
Công trình bậc tam cấp các chung
cư khu đô thị Định Công.
Nhập vật tư sử dụng vào CT
XM005 – xi măng Nghi Sơn tấn
150 980.000 147.000.000
Cộng: 147.000.000
27/12
PN
ĐĐ9
CAT006 – Cát mịn m3 155 32.000 4.960.000
CAT001 – Cát vàng m3 110 70.000 7.700.000
D001 - Đá 1x2 m3 390 110.000 42.900.000
Cộng : 55.560.000
…. …. …. …. …. ….
Tổng cộng : 545.690.000
Biểu số 2.4 :
Đội xây dựng số 2
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
Kho : Công trình bậc tam cấp các chung cư khu đô thị Định Công
Từ ngày 01/01/2010 đến ngày 31/12/2010

VT
Tên vật tư
ĐV
T
Tồn đầu
kỳ

Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ
Tồn
cuối
kỳ
SL TT SL TT SL TT
S
L
T
T
001 Cát vàng m3 380 26.600.000 380 26.600.000
002 Đá 1x2 m3 630 69.300.000 630 69.300.000
003 Gạch lát A4 m2 28 2.660.000 28 2.660.000
004 Sắt phi 6 kg 1211 8.900.850 1211 8.900.850
… … … … … … …
005
XM Nghi
sơn
tấn
150 147.000.000 150 147.000.000
Tổng cộng: 545.690.000 545.690.000
Biểu số 2.5 :
Đội xây dựng số 2
Bảng kê chứng từ của một TK
Tài khoản : 621 – Chi phí NVL trực tiếp
Từ ngày : 01/01/2010 đến ngày 31/12/2010
SV: Đặng Lan Hương
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Nam Thanh
Chứng từ
Tên công trình Diễn giải
TK

đ/ư
PS nợ PS có
Ngày Số
10/1
P
ĐĐ2
CT bậc tam cấp các
chung cư Định Công
Xuất VT sử
dụng vào CT
1521 103.636.350
15/2
PX
ĐĐ5
CT bậc tam cấp các
chung cư Định Công
Xuất VT sử
dụng vào CT
1521 2.660.000
… … … … … … …
27/12
PX
ĐĐ8
CT bậc tam cấp các
chung cư Định Công
Xuất VT sử
dụng vào CT
1521 55.560.000
Cộng: 437.621.700
1522 – Vật liệu phụ

31/7
PX
ĐĐ5
CT bậc tam cấp các
chung cư Định Công
Xuất VT sử
dụng vào CT
1522 43.326.700
Cộng: 47.842.300
1528 – Vật liệu phụ
31/7
PX
ĐĐ5
CT bậc tam cấp các
chung cư Định Công
Xuất VT sử
dụng vào CT
1522 5.856.000
Cộng: 5.856.000
Cộng: 545.690.000
SV: Đặng Lan Hương
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Nam Thanh
Biểu số 2.6 :
Đội xây dựng số 2
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/12/2010
Số: 250
Chứng từ
Diễn giải
TK Số tiền

Số N,T Nợ Có Nợ Có
05 31/12
Xuất vật tư cho CT
bậc tam cấp các
chung cư khu đô thị
Định Công
621
152
545.690.000
545.690.000
Cộng 545.690.000 545.690.000
Biểu số 2.7 :
Đội xây dựng số 2
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/12/2010
Số: 268
Chứng từ
Diễn giải
TK Số tiền
Số N,T Nợ Có Nợ Có
03 31/12
Tập hợp chi phí: Vật
liệu công trình bậc
tam cấp các chung
cư khu đô thị Định
Công
154
621
545.690.000
545.690.000

Cộng 545.690.000 545.690.000
SV: Đặng Lan Hương
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Nam Thanh
Biểu số 2.8 :
Đội xây dựng số 2
Sổ cái tài khoản
TK621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Từ ngày 01/01/2010 đến ngày 31/12/2010
Chứng từ
Diễn giải
TK
đ/ư
Số tiền
Ngày Số Phát sinh nợ Phát sinh có
31/12 250
Xuất vtư choCT bậc tam
cấp các chung cư KĐT
Định Công
152 545.690.000
31/12 299
Xuất vtư cho công
trình
152 256.817.073
31/12 299
Xuất vtư cho công
trình
152 1.217.413.106
… … … … … …
31/12 268
Tập hợp CPVL C.trình

bậc tam cấp các chung
cư KĐT Định Công
154 545.690.000
31/12 268
Tập hợp chi phí vật liệu
công trình:
154 256.817.073
31/12 268
Tập hợp chi phí vật liệu
công trình:
154 1.217.413.106
… … … … … …
Cộng:
48.716.560.680 48.716.560.680
2.1.3. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
2.1.3.1. Nội dung chi phí nhân công trực tiếp:
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp ở Công ty bao gồm toàn bộ
khoản tiền phải thanh toán cho công nhân trực tiếp hoạt động xây lắp gồm:
lương chính, lương phụ, phụ cấp. Khoản mục này không bao gồm các khoản
trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân trực tiếp sản xuất.
Hiện nay, đội ngũ công nhân trực tiếp trong biên chế công ty rất ít mà
chủ yêú thi công công trình ở địa phương nào thì tiến hành thuê công nhân,
lao động trực tiếp ở địa phương đó. Số lượng công nhân này được tổ chức
SV: Đặng Lan Hương
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Nam Thanh
thành tổ sản xuất, phục vụ cho từng yêu cầu thi công cụ thể (tổ nề, tổ thép, tổ
hoàn thiện v.v ) Số lượng các tổ sản xuất trên mỗi công trình cũng thay đổi
theo nhu cầu của từng giai đoạn thi công.
Đội ngũ lao động trong công ty gồm có lao động trong danh sách và lao
động thuê ngoài. Công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương là lương sản

phẩm (đối với công nhân trực tiếp sản xuất) và lương thời gian (đối với cán
bộ quản lý đội hoặc trong trường hợp có công việc không thể định mức hao
phí nhân công mà phải tiến hành làm công nhật).
Cách tính lương công ty đang áp dụng:
Cách tính lương khoán:
Tổng số tiền lương
phải trả cho KL công
việc hoàn thành nghiệm
thu
=
KL công việc
hoàn thành
nghiệm thu
x
Đơn giá tiền lương tính
cho một đơn vị KL công việc
hoàn thành nghiệm thu
Dựa vào khối lượng công việc được giao khoán cho từng tổ đội, tổ trưởng
tổ sản xuất thực hiện việc đôn đốc lao động, theo dõi thời gian làm việc của
từng công nhân và chấm công cho từng người.
Lương trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất thi công
=
Số ngày công
sản xuất thi công
x Đơn giá tiền công
 Chú ý: Đơn giá tiền công được trả theo hợp đồng khoán giữa đội
trưởng và tổ trưởng tổ thợ (đơn giá này có thể thay đổi theo địa điểm thi
công công trình).
Công ty có áp dụng những chính sách ưu đãi đối với những lao động

ngoài giờ. Cách tính lương ngoài giờ theo công thức sau:
Đơn giá tiền lương
ngoài giờ
=
Đơn giá tiền lương
trong giờ
x 1,25
Ngoài ra công nhân còn được hưởng lương nghỉ việc theo quy định của
Nhà nước như: nghỉ lễ, nghỉ phép và hưởng các khoản phụ cấp như phụ cấp di
chuyển, sinh đẻ, v.v
SV: Đặng Lan Hương
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Nam Thanh
Đơn giá tiền công
ngày nghỉ lễ, nghỉ phép
=
Tiền lương tối thiểu của công nhân
26 ngày
Phương pháp tập hợp: Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp trực
tiếp cho từng CT, HMCT hoặc khối lượng xây lắp.
2.1.3.2. Tài khoản sử dụng và sơ đồ kế toán chi phí NCTT
Ở dưới các đội:
Đối với lao động trong danh sách:
Khi thi công công trường đội trưởng sẽ làm hợp đồng giao khoán với
các tổ trong đội. Trong quá trình thi công tổ trưởng sẽ chấm công cho từng
thành viên của đội thông qua bảng chấm công. Khi công việc kết thúc đại diện
tổ sẽ cùng đội trưởng làm biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn
thành và căn cứ vào bảng chấm công kế toán đội sẽ tiến hành tính lương cho
các tổ. Sau đó kế toán đội viết phiếu chi thông qua thủ quỹ đội xuất tiền thanh
toán cho khối lượng công việc hoàn thành.
Đối với lao động thuê ngoài:

Căn cứ vào khối lượng công việc các tổ trưởng hoặc chủ nhiệm công
trình sẽ tiến hành thuê mướn nhân công, giao khoán khối lượng công việc cần
phải hoàn thành cho người đại diện nhóm nhân công đó. Sau khi công việc
hoàn thành và lập biên bản nghiệm thu thanh toán khối lượng hoàn thành. Kế
toán đội sẽ căn cứ vào đó viết Phiếu chi thông qua thủ quỹ đội xuất tiền cho tổ
trưởng thanh toán lương cho công nhân.
Căn cứ vào các phiếu chi thanh toán lương cho công nhân, kế toán đội
sẽ nhập vào máy, máy tự động xử lý số liệu chuyển vào bảng kê: chứng từ
của TK622. Kế toán đội đem toàn bộ bảng kê hoàn chi phí và các chứng từ
liên quan lên phòng kế toán. Kế toán sẽ tiến hành nhập số liệu vào máy cho
từng CT, HMCT. Sau đó kế toán sẽ thực hiện thao tác kết chuyển toàn bộ chi
phí NCTT để tính giá thành của từng CT, HMCT.
Vẫn tiếp ví dụ trên, dưới đây là phần hạch toán chi phí nhân công trực
tiếp cho công trình bậc tam cấp các chung cư khu đô thị Định Công. Khi bắt
SV: Đặng Lan Hương
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Nam Thanh
đầu thi công công trình, đội trưởng ký hợp đồng giao khoán với các tổ đội và
hợp đồng lao động với công nhân thuê ngoài. Khi công việc hoàn thành hai
bên lập biên bản nghiệm thu.
Đối với lao động bên ngoài: Căn cứ vào biên bản nghiệm thu khối
lượng công việc hoàn thành, kế toán viết phiếu chi thanh toán cho bên nhận
khoán. Cuối tháng trên cơ sở các phiếu chi, kế toán đội tiến hành nhập dữ liệu
vào máy.
Biểu số 2.9 : Sơ đồ Phương Pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1.3.3. Chứng từ và sổ sách kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Kế toán căn cứ vào hợp đồng giao khoán khối lượng công việc và biên bản
thanh lý hợp đồng để thực hiện nghiệp vụ chi tiền.
Kế toán đồng thời căn cứ vào bảng chấm công để xác định số ngày công
thợ theo thực tế.
Biểu số 2.10 :

Đội xây dựng số 2
Bảng kê chứng từ của một TK
Tài khoản: 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
SV: Đặng Lan Hương
Tiền lương, phụ cấp, tiền
ăn ca
Cuối kỳ, tính, phân bổ và
kết chuyển chi phí NCTT
Các khoản trích về
phải trả công nhân trực
tiếp sản xuất
theo đối tượng tập hợp
chi phí
Chi phí nhân công trực
TK 334
TK 622 TK 154
TK 631TK 338
BHXH, BHYT và KPCĐ tiếp vượt trên mức
bình thường
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Nam Thanh
Từ ngày: 01/01/2010 đến ngày: 31/12/2010
Chứng từ
Tên công trình Diễn giải
TK
đ/ư
PS nợ
PS

Ngày Số
Lương CN thuê ngoài

31/1
PC
LTN
1
Bậc tam cấp các
chung cư khu đô thị
Định Công
Thanh toán lương
thợ T1/2008 111 10.506.000
28/2
PC
LTN
2
Bậc tam cấp các
chung cư khu đô thị
Định Công
Thanh toán lương
thợ T2/2008 111 5.975.000
… … … … … … …
31/12
PC
LTN1
2
Bậc tam cấp các
chung cư khu đô thị
Định Công
Thanh toán lương
thợ T12/2008 111 4.775.000
Cộng: 35.548.000
Lương CN trong danh sách

31/1
PC
LTT1
Bậc tam cấp các
chung cư khu đô thị
Định Công
Thanh toán lương
thợ T1/2008 111 7.500.000
28/2
PC
LTT2
Bậc tam cấp các
chung cư khu đô thị
Định Công
Thanh toán lương
thợ T2/2008 111 16.737.000
… … … … … … …
31/12
PCL
TT12
Bậc tam cấp các
chung cư khu đô thị
Định Công
Thanh toán lương
thợ T12/2008 111 15.920.000
Cộng: 94.862.000
Tổng cộng: 130.410.000
Biểu số 2.11 :
Đội xây dựng số 2
Chứng từ ghi sổ

SV: Đặng Lan Hương
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Nam Thanh
Ngày 31/12/2010
Số: 300
Chứng từ
Diễn giải
TK Số tiền
Số N,T Nợ Có Nợ Có
15 31/12
Phân bổ lương TT
vào GTCT bậc tam
cấp các chung cư
KĐT Định Công
622
334
130.410.000
130.410.000
Cộng 130.410.000 130.410.000
SV: Đặng Lan Hương
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Nam Thanh
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/12/2010
Số: 307
Chứng từ
Diễn giải
TK Số tiền
Số N,T Nợ Có Nợ Có
221 31/12
Tập hợp chi phí:
Lương của CT bậc

tam cấp các chung
cưKĐT Định Công
154
622
130.410.000
130.410.000
Cộng 130.410.000 130.410.000
Biểu số 2.12 :
Đội xây dựng số 2
Sổ cái tài khoản
Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Từ ngày 01/01/2010 đến ngày 31/12/2010
CT.Ghi Sổ
Diễn giải TK đ/ư
Số tiền
Ngày Số Phát sinh nợ Phát sinh có
31/12 300
Phân bổ lương TT
vào GTCT bậc tam
cấp các chung cư
KĐT Định Công
334
10.000.000
31/12 300
Phân bổ lương TT
vào GTCT bậc tam
cấp các chung cư
KĐT Định Công
334
220.675.290

31/12 300
Phân bổ lương TT
vào GTCT bậc tam
cấp các chung cư
KĐT Định Công
334
128.212.178
31/12 300 Phân bổ lương TT
vào GTCT bậc tam
334
20.999.301
SV: Đặng Lan Hương

×