Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

báo cáo nghiên cứu khả thi dự án trại nuôi heo sinh học chất lượng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.45 KB, 48 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do –Hạnh phúc
  
BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHẢ THI DỰ ÁN
TRẠI NUÔI HEO SINH HỌC
CHẤT LƯỢNG CAO
ĐỊA ĐIỂM : ĐƯỜNG MẬU THÂN, KHÓM 5, PHƯỜNG 9, TP.CÀ MAU
CHỦ ĐẦU TƯ : CÔNG TY CỔ PHẦN CÁT TƯỜNG CÀ MAU
Tp.Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2014
Cà Mau, tháng 5 năm 2014
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do –Hạnh phúc
  
BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHẢ THI DỰ ÁN
TRẠI NUÔI HEO SINH HỌC
CHẤT LƯỢNG CAO
CHỦ ĐẦU TƯ
CÔNG TY CỔ PHẦN CÁT TƯỜNG
CÀ MAU
(Tổng Giám đốc)
ĐƠN VỊ TƯ VẤN
CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ
THẢO NGUYÊN XANH
(Phó Tổng Giám đốc)
ÔNG. TÔ VĂN XÉN BÀ. NGUYỄN BÌNH MINH
Cà Mau, tháng 5 năm 2014
Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao
MỤC LỤC
2.1. Phân tích môi trường dự án 4


2.1.1. Môi trường kinh tế 4
2.1.2. Môi trường xã hội 4
2.1.3. Môi trường chính trị và luật pháp 4
2.1.4. Môi trường tự nhiên 4
2.1.5. Môi trường công nghệ 4
2.1.6. Chính sách của nhà nước 4
2.2. Thực trạng hiện nay 5
2.3. Lý do lựa chọn mô hình chăn nuôi an toàn sinh học 5
CHƯƠNG IV:KẾ HOẠCH DỰ ÁN 9
4.1. Rủi ro kinh doanh 9
4.1.1. Nguồn cung cấp không đảm bảo 9
4.1.2. Nguồn tiêu thụ 9
4.1.3. Dịch bệnh 9
4.2. Kế hoạch hoạt động 9
4.2.1. Nguồn cung ứng con giống cho dự án 9
4.2.2. Phương án kinh doanh trong tương lai 10
4.2.3. Chiến lược cạnh tranh 10
4.2.4. Chiến lược Marketing 10
CHƯƠNG V: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT 11
5.1. Nguyên tắc của chăn nuôi an toàn 11
5.1.1. Giữ đàn vật nuôi trong môi trường được bảo vệ 11
5.1.2. Chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý tốt đàn vật nuôi 11
5.1.3. Kiểm soát mọi thứ ra vào khu vực chăn nuôi 11
5.1.4. Sản phẩm chăn nuôi đảm bảo an toàn cho người sử dụng 11
5.2. Xây dựng chuồng trại 11
5.2.1. Nguyên tắc xây dựng chuồng trại 11
5.2.2. Xây dựng nền đệm lót 11
5.3. Kỹ thuật ủ men thức ăn 12
5.4. Kỹ thuật chăn nuôi lợn (heo) nái 14
5.4.1. Chăm sóc và nuôi dưỡng lợn (heo) nái 14

5.4.2. Chăm sóc nuôi dưỡng lợn (heo) hậu bị 15
5.4.3. Chăm sóc nuôi dưỡng lợn (heo) nái chửa 17
5.4.4. Chăm sóc nuôi dưỡng lợn (heo) nái đẻ, và lợn (heo) con 18
5.5. Chăm sóc và nuôi dưỡng lợn (heo) thịt 21
5.5.1. Đặc điểm và yêu cầu kỹ thuật đối với lợn (heo) nuôi thịt 21
5.5.2. Mục tiêu nuôi dưỡng 21
5.5.3. Nhập lợn (heo) 21
5.5.4. Cách cho ăn, uống 22
7.2.3 Vốn lưu động 29
10.1. Kết luận 44
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Cát Tường Cà Mau Trang i
Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao
10.2. Kiến nghị 44
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Cát Tường Cà Mau Trang ii
Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1. Giới thiệu về chủ đầu tư
 Chủ đầu tư : Công ty Cổ phần Cát Tường Cà Mau
 Mã số doanh nghiệp : 2001153997
 Đăng ký lần đầu : 14/4/2014
 Người đại diện : Tô Văn Xén Chức vụ: Giám đốc
 Địa chỉ trụ sở : Đường Mậu Thân, Phường 9, Thành phố Cà Mau
 Vốn điều lệ : 3,000,000,000 đồng (Ba tỷ đồng)
 Ngành nghề KD : Chăn nuôi
1.2. Mô tả sơ bộ thông tin dự án
 Tên dự án : Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao
 Địa điểm đầu tư : Đường Mậu Thân, khóm 5, phường 9, thành phố Cà Mau
 Diện tích khu đất : 1.5ha
 Mô hình chăn nuôi : Chăn nuôi an toàn sinh học. Đây là các biện pháp kỹ thuật nhằm
ngăn ngừa và hạn chế sự lây nhiễm của các tác nhân sinh học xuất hiện tự nhiên hoặc do con

người tạo ra gây hại đến con người, gia súc và hệ sinh thái.
 Đối tượng phục vụ : Để đáp ứng nhu cầu lượng thịt ngày một tăng của thị trường trong
và ngoài tỉnh. Dự án xác định rõ đối tượng phục vụ là các lò mổ nằm trên địa bàn tỉnh cũng
như các tỉnh lân cận, với phương châm “mang nguồn thực phẩm sạch cho cộng đồng”, đồng
thời thực hiện mục tiêu hạn chế ô nhiễm môi trường, giúp bà con nông dân chăn nuôi xóa đói
giảm nghèo.
 Quy mô dự án :
− Giai đoạn 1: xây chuồng trại với 40 chuồng x 20m
2
/chuồng, với tổng diện tích xây dựng
là 1.500m
2
, bắt đầu từ Quý II/2014
− Giai đoạn 2: quy mô xây dựng 80 chuồng x 20m
2
/chuồng. Với tổng diện tích 4.000m
2
,
xây dựng vào tháng 4/2015.
− Giai đoạn 3: với quy mô 40 chuồng x 20m
2
/chuồng, xây dựng vào tháng 3/2016
− Giai đoạn 4: 40 chuồng x 20m
2
/chuồng, xây dựng vào tháng 10/2016.
 Mục tiêu đầu tư : Dự án Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao quy mô 3,000 con có
nhiều tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế xã hội. Đóng góp vào sự phát triển và tăng
trưởng của nền kinh tế quốc dân nói chung và của khu vực nói riêng. Nhà nước và địa phương
có nguồn thu ngân sách từ Thuế GTGT, Thuế Thu nhập doanh nghiệp. Tạo ra công ăn việc làm
cho người lao động và thu nhập cho chủ đầu tư; không những thế còn giúp bà con nông dân có

thể ứng dụng công nghệ chăn nuôi mới, đạt năng suất và hiệu quả cao.
 Hình thức đầu tư : Do chủ đầu tư bỏ vốn một phần và vay ngân hàng tỉnh Cà Mau.
Thuê lao động theo quy đinh của pháp luật trên nguyên tắc cùng có lợi.
 Hình thức quản lý : Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thông qua ban Quản lý dự án
do chủ đầu tư thành lập.
 Tổng mức đầu tư : 23,154,515,000 đồng (Hai mươi ba tỷ, một trăm năm mươi bốn
triệu, năm trăm mười lăm ngàn đồng)
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Cát Tường Cà Mau Trang 1
Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao
 Vốn chủ đầu tư : chiếm 30% tổng đầu tư tương ứng với số tiền 6,946,355,000 đồng
(Sáu tỷ, chín trăm bốn mươi sáu triệu, ba trăm năm mươi lăm ngàn đồng).
 Vốn vay : chiếm 70% trên tổng vốn đầu tư, tức tổng số tiền cần vay là
16,208,161,000 đồng (Mười sáu tỷ, hai trăm lẻ tám triệu, một trăm sáu mươi mốt ngàn đồng)
của ngân hàng.
 Vòng đời của dự án : 15 năm và dự tính từ tháng 9 năm 2014 dự án sẽ đi vào hoạt động;
1.3. Căn cứ pháp lý
Báo cáo đầu tư được xây dựng trên cơ sở các căn cứ pháp lý sau :
−Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam;
−Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam;
−Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
−Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
−Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam;
−Luật Kinh doanh Bất động sản 63/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
−Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;

−Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
−Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam;
−Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
−Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình.
−Nghị định số 124/2008 NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ về thuế thu
nhập doanh nghiệp;
−Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ Qui định chi tiết thi hành
Luật Thuế giá trị gia tăng;
−Nghị định 140/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 11 năm 2006 quy định việc bảo
vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển;
−Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc qui định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
−Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu
tư và xây dựng công trình;
−Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về việc sửa, đổi bổ sung
một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự
án đầu tư và xây dựng công trình;
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Cát Tường Cà Mau Trang 2
Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao
−Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số
điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
−Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình;
−Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều

luật phòng cháy và chữa cháy;
−Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về việc Quản lý chất
lượng công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 của Chính phủ
về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 2009/2004/NĐ-CP;
−Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị
định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ;
−Nghị định số 08/2010/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi;
−Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín
dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
−Nghị quyết số 03/2000 NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính Phủ về phát triển trang trại;
−Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07/05/2008 của Bộ xây dựng hướng dẫn việc lập và
quản lý chi phí khảo sát xây dựng;
−Thông tư số 05/2009/TT-BXD ngày 15/04/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh
dự toán xây dựng công trình;
−Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07/05/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập và
quản lý chi phí khảo sát xây dựng;
−Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự
án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
−Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, ban hành, quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại;
−Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ
môi trường;
−Quyết định số 225/1999/QĐ/TTg ngày 10/12/1999 của Thủ Tướng Chính Phủ về chuyển
đổi giống cây trồng vật nuôi và giống cây nông nghiệp;
−Công văn số 1777/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức
dự toán xây dựng công trình - Phần lắp đặt hệ thống điện trong công trình, ống và phụ tùng
ống, bảo ôn đường ống, phụ tùng và thiết bị khai thác nước ngầm;

−Công văn số 1779/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức
dự toán xây dựng công trình - Phần Khảo sát xây dựng;
−Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định số
957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng;
−Các văn bản khác của Nhà nước liên quan đến lập Tổng mức đầu tư, tổng dự toán và dự
toán công trình;
−Căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh tế trang trại của nhân dân tỉnh Cà Mau;
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Cát Tường Cà Mau Trang 3
Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao
CHƯƠNG II: CĂN CỨ ĐẦU TƯ DỰ ÁN

2.1. Phân tích môi trường dự án
2.1.1. Môi trường kinh tế
Từ trước đến nay thịt lợn (heo) luôn là một loại thức ăn thông dụng, phù hợp với nhu cầu
dinh dưỡng, khi thu nhập của người dân tăng lên, đời sống đã được cải thiện, mọi người đều có
nhu cầu nâng cao chất lượng bữa ăn gia đình và nhu cầu về các loại thức ăn có nhiều chất dinh
dưỡng, đảm bảo an toàn thực phẩm cũng được nâng cao trong đó có thịt lợn (heo).
2.1.2. Môi trường xã hội
Cùng với sự phát triển kinh tế, sự biến đổi về khí hậu, môi trường sống ngày càng bị đe
dọa cùng với sự biến đổi về các yếu tố xã hội ngày càng có tác động mạnh mẽ như tỷ lệ sinh
đẻ, sự tự hóa hoặc lão hóa của dân số, quy mô gia đình…
2.1.3. Môi trường chính trị và luật pháp
Nước ta được coi là nước có nền chính trị ổn định nhất ở châu Á cũng như trên toàn thế
giới, đây là một điều hết sức thuận lợi khuyến khích mọi người dân yên tâm tham gia làm kinh
tế, tuy nhiên các hoạt động kinh tế này phải tuân theo các quy định của nhà nước như về thuê
mướn nhân công, thuế, bảo vệ môi trường ….
2.1.4. Môi trường tự nhiên
Hiện nay Đảng và Nhà nước đang có chính sách giao đất giao rừng cho từng hộ gia đình
quản lý, do đó ta có thể tận dụng được những khu đất bằng phẳng ở dưới chân đồi hoặc đối với
khu vực miền Tây đặc biệt là Cà Mau ta có thể tận dụng vườn làm kinh tế, khai thác những

tiềm năng sẵn có của vùng, mang lại giá trị kinh tế cao.
2.1.5. Môi trường công nghệ
Ngày nay yếu tố công nghệ được coi là yếu tố quan trọng trong cạnh tranh, thay đổi về
công nghệ có thể cho ta thu được lợi nhuận rất cao và đặt biệt là các công nghệ mới có phù hợp
với xu thế phát triển của xã hội, đòi hỏi nhiều yếu tố: xã hội, môi trường, sinh thái, chất
lượng, Vì vậy chúng ta có thể học hỏi kinh nghiệm từ những cơ sở đi trước về phương pháp
chọn giống phù hợp, chuồng trại, thức ăn, kỹ thuật chăn nuôi như thế nào để thu được chất
lượng thịt tốt, chống ô nhiễm môi trường, năng suất và trọng lượng cơ thể lợn (heo) được cải
thiện và có hiệu quả cao.
2.1.6. Chính sách của nhà nước
Trong những năm trở lại đây nhà nước đã cố gắng rất nhiều trong việc đẩy mạnh phát triển
kinh tế ở các vùng sâu,vùng xa, vùng có những khó khăn, bằng các chính sách khuyến khích
phát triển kinh tế, hỗ trợ sản xuất, đã tạo điều kiện cho người dân mạnh dạn làm giàu.
Nhà nước đã hình thành ngân hàng phục vụ người nghèo đảm bảo hầu hết số hộ nghèo có
nhu cầu vay vốn có thể vay vốn để sản xuất kinh doanh. Tăng cường quy mô cho vay, trả lãi ưu
đãi, cơ chế vay phù hợp.
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Cát Tường Cà Mau Trang 4
Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao
2.2. Thực trạng hiện nay
Xuất phát từ nhu cầu tiêu dùng thịt của thị trường ngày một tăng cao, trong khi đó người
dân trong vùng chỉ đáp ứng được khoảng từ 60% đến 70% thịt mỗi ngày, cho thấy lượng thịt
thiếu so với nhu cầu thị trường là rất lớn, nguyên nhân chính là cung cấp lượng thịt hơi cho các
lò mổ không đủ.
Bên cạnh đó do mức sống của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao thêm,
đòi hỏi lượng thịt mỗi ngày cũng phải tăng theo để đảm bảo dinh dưỡng, chất đạm, chất béo và
an toàn thực phẩm cho người dân. Đặc biệt tỉnh Cà Mau nói riêng và đồng bằng sông Cửu
Long nói chung, nhu cầu chăn nuôi của bà con rất cao, nhưng vì ảnh hưởng môi trường xung
quanh, nguồn lương thực sẵn có còn để lãng phí rất nhiều, nguồn vốn còn hạn chế, Do đó đây
là lý do để chủ đầu tư chúng tôi thực hiện dự án.
2.3. Lý do lựa chọn mô hình chăn nuôi an toàn sinh học

Những năm gần đây, môi trường nông thôn tỉnh Cà Mau ta nói riêng và cả nước nói chung
xuống cấp nặng, ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống của người nông dân khi mà ngành chăn nuôi
phát triển và hình thành các khu chăn nuôi tập chung theo quy mô lớn. Số liệu thống kê của
Tổng cục Thống kê năm 2012 cho thấy, hàng năm có khoảng 80 triệu tấn phân, 60 triệu tấn
nước tiểu từ vật nuôi. Và vì thiếu nơi chôn lấp, thu gom do đó người dân thường chọn ao, hồ,
kênh, mương, ven thôn xóm để đổ, xả tràn lan. Bên cạnh đó việc thu gom, xử lý rác thải và
chất thải trên địa bàn tỉnh hiện nay còn hạn chế. Việc xử lý môi trường trong chăn nuôi rất
quan trọng, ở nước ta cũng đang tồn tại rất nhiều công nghệ xử lý các chất thải này. Một trong
những công nghệ phải kể tới, công nghệ khí sinh học, công nghệ khí ngược dòng, vi sinh vật,
hóa chất trong đó có công nghệ mới là ĐLSH (đệm lót sinh học).
Nguyên liệu để làm ĐLSH là các nguồn chất xơ, mùn cưa, bột bắp, bã sắn hoặc có thể tận
dụng phần rau, cải, cây trồng dư thừa của miền Tây … Đệm lót làm nền chuồng nuôi sẽ thay
cho nền bê tông như truyền thống. Các loại vi sinh vật sinh sôi phát triển trong mùn cưa sẽ
phân giải toàn bộ nước tiểu và phân gia súc gia cầm thải ra. Thời gian để phân giải nước tiểu
mất khoảng 3 giờ, còn phân trong vòng 2 – 3 ngày. Do đó, giảm đáng kể mùi hôi thối của phân,
giảm ruồi muỗi, tạo môi trường thông thoáng cho lợn phát triển khỏe mạnh và chống ô nhiễm
môi trường, không ảnh hưởng đến đời sống của con người. Đặc biệt, protein vi sinh vật tạo ra
trong mùn cưa của đệm lót sẽ trở thành thức ăn sinh thái cho lợn. Khi được phân giải, các chất
dinh dưỡng trong phân lợn sẽ chuyển hóa thành protein của vi sinh vật có lợi. Khi lợn dũi mùn
cưa sẽ nhai nuốt nguồn protein này vào. Các vi sinh vật có lợi sẽ thúc đẩy quá trình tiêu hóa
của lợn tốt hơn. Theo kết quả đánh giá, phương pháp này tiết kiệm 10% chi phí thức ăn. Việc
tiêu hóa tốt còn làm tăng khả năng hấp thu axit amin nên làm tăng độ mềm, vị ngọt tự nhiên
cho thịt lợn và trọng lượng lợn cũng tăng 5% so với chăn nuôi thông thường. Đồng thời tiết
kiệm được 80% nước do hoàn toàn không phải tắm, rửa chuồng mà chỉ cho heo uống nước
bằng vòi nước tự động. Chăn nuôi bằng đệm lót sinh thái cũng giúp tiết kiệm 60% chi phí lao
động do giảm được công tắm rửa và dọn chuồng. Với phương pháp này một lao động có thể
nuôi được 800 con lợn. Ngoài ra phần phân và đệm lót sau 2 đến 5 năm sẽ tái sử dụng cho
trồng cây, cung cấp phân sinh học xanh, sạch và chất lượng cao.
Tóm lại, trong quá trình chăn nuôi, người dân có thể tiết kiệm được 60-80% lượng nước;
60% chi phí lao động; giảm 20% chi phí thức ăn … Một phần về dịch bệnh cũng giảm và đặc

biệt là có ý nghĩa lớn đối với vệ sinh môi trường, an toàn sinh học. Đây là mô hình phù hợp với
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Cát Tường Cà Mau Trang 5
Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao
hiện nay, chống ô nhiễm môi trường, không gây mùi hôi thối xung quanh, tận dụng triệt để
nguồn lương thực sẵn có của địa phương (phần rau, cải, cây trồng dư thừa ở miền Tây), đơn
giản và dễ làm. Mô hình này được Đảng và Nhà nước đã và đang khuyến khích phát triển trên
cơ sở ưu đãi về vốn vay. Là đơn vị tiên phong tại tỉnh Cà Mau, chúng tôi sẽ đầu tư mô hình
ĐLSH này vào trạu chăn nuôi heo và đây sẽ là mô hình mẫu để cho các hộ gia đình học hỏi noi
theo tại tỉnh Cà Mau nhằm thay thế cho phương pháp nuôi truyền thống của nông dân miền
Tây đồng thời tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân.
2.4. Ý nghĩa dự án mang lại
Góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường, tăng thu nhập đồng thời tận dụng những loại
lương thực thừa có sẵn trong nông nghiệp như: rau, bắp, sắn, cám gạo,… đặc biệt nguồn phân
lợn (heo) sau khi thải ra đã được xử lý bằng men sinh học, hạn chế trên 95% mùi hôi thối, có
thể dùng làm phân sinh học trồng cây, góp phần cải thiện môi trường sinh thái trong sạch. Tuy
mô hình chưa được đi sâu vào cộng đồng, nhưng với quyết tâm, chúng tôi hi vọng mô hình sẽ
được đông đảo bà con hưởng ứng và được quý cơ quan nhà nước hỗ trợ cùng nhau phát triển.
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Cát Tường Cà Mau Trang 6
Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao
CHƯƠNG III: NỘI DUNG DỰ ÁN
3.1. Địa điểm đầu tư dự án
Dự án “Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao” được đầu tư tại đường Mậu Thân, khóm 5,
phường 9, thành phố Cà Mau.
Hình: Vị trí đầu tư
3.2. Hạng mục đầu tư
• Giai đoạn 1: xây chuồng trại với 40 chuồng x 20m
2
/chuồng, với tổng diện tích xây dựng
là 1.500m
2

, bắt đầu từ Quý II/2014
• Giai đoạn 2: quy mô xây dựng 80 chuồng x 20m
2
/chuồng. Với tổng diện tích 4.000m
2
,
xây dựng vào tháng 4/2015.
• Giai đoạn 3: với quy mô 40 chuồng x 20m
2
/chuồng, xây dựng vào tháng 3/2016
• Giai đoạn 4: 40 chuồng x 20m
2
/chuồng, xây dựng vào tháng 10/2016.
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Cát Tường Cà Mau Trang 7
Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao
3.3. Tiến độ thực hiện dự án
+ Tiến độ xây dựng
STT Hạng mục
2014 2015 2016
T6 T7 T8 T4 T5 T11 T3 T4 T5 T10 T11 T12
1 Đầu tư giai đoạn 1 x x x
2 Đầu tư giai đoạn 2 x x x
3 Đầu tư giai đoạn 3 x x x
4 Đầu tư giai đoạn 4 x x x
+ Từ tháng 9 năm 2014 dự án sẽ đi vào hoạt động.
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Cát Tường Cà Mau Trang 8
Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao
CHƯƠNG IV:KẾ HOẠCH DỰ ÁN
4.1. Rủi ro kinh doanh
Thịt lợn (heo) là hàng hóa thiết yếu, là loại thịt có hàm lượng đạm cao, dễ chế biến, ngon

miệng và cung cấp lượng chất dinh dưỡng cao nhất cho cơ thể con người, xu hướng tiêu thụ
thịt lợn (heo) ngày càng tăng không chỉ tại địa phương mà còn trên phạm vi diện rộng cả nước.
Rủi do trong kinh doanh chỉ có thể đến do dịch bệnh, nguồn cung ứng không đảm bảo hoặc do
nguồn tiêu thụ không ổn định, các yếu tố khác như: lạm phát, sự thay đổi cơ chế giá cả không
ảnh hưởng tới khả năng kinh doanh lợn (heo) thịt. Rủi do kinh doanh là rất thấp do trên thị
trường không có đối thủ cạnh tranh một cách gay gắt, sản phẩm cung cấp có ưu điểm là rất ổn
định và đảm bảo.
4.1.1. Nguồn cung cấp không đảm bảo
Nguồn đầu vào của dự án phải nhập lợn (heo) giống của địa phương nên nguồn giống ban
đầu là rất quan trọng. Dự án sẽ phải thu mua giống lợn (heo) ở địa phương, nếu số lượng không
đủ sẽ phải mua ở các địa phương lân cận, như vậy sẽ gặp phải khó khăn trong thu mua. Đồng
thời cũng phải kể đến những người cung ứng khác trong quá trình chăn nuôi như không mua
được rau, bắp, cám …Vì vậy chủ đầu tư chúng tôi sẽ phải liên hệ với một trang trại lợn (heo)
giống để mua con giống thường xuyên (đảm bảo được giống khỏe, hay ăn chóng lớn ) cần có
kế hoạch dự trữ cám bắp, cám gạo, (đã được phơi sấy khô) để phòng những lúc khan hiếm,…
như vậy sức rủi ro từ phía nguồn cung cấp đầu vào không phải là lớn.

4.1.2. Nguồn tiêu thụ
Nguồn tiêu thụ luôn được đảm bảo ,số lượng xuất ra không lớn đối với các cơ sở giết mổ
tại địa bàn,tuy nhiên nếu trong khoảng thời gian nhất định không bán được lợn (heo) (lợn (heo)
đã đến kỳ xuất ) thì sẽ làm tăng thêm chi phí cho dự án (mất thêm tiền chăm sóc cho lợn (heo)
mà lợn (heo) chỉ béo đến một giới hạn nhất định). Do vậy khi dự án đi vào hoạt động ổn định
cần có những hợp đồng tiêu thụ cụ thể và rõ ràng với các cơ sở giết mổ để có kế hoạch bán lợn
(heo) hợp lí.
4.1.3. Dịch bệnh
Trong trường hợp có dịch bệnh lây lan trong vùng, cần phải có các biện pháp phòng dịch
thích hợp, nếu trong chuồng xuất hiện lợn (heo) mắc bệnh cần nhanh chóng cách ly khỏi đàn để
theo dõi và điều trị, tránh lây lan cho các con khác, tiến hành phun vệ sinh phòng dịch toàn bộ
chuồng Tuy nhiên khả năng lợn (heo) bị bệnh là rất thấp vì lợn (heo) là giống vật dễ nuôi, khả
năng miễn dịch tốt, hàng tháng lợn (heo) luôn được tiêm phòng bệnh, được tắm hàng ngày, hệ

thống chuồng trại đạt tiêu chuẩn vệ sinh phòng dịch đồng thời đảm bảo cho lợn (heo) thoáng
mát. Như vậy khả năng xảy ra dịch bệnh là ít, dù có cũng dễ dàng khắc phục, không nguy
hiểm.
4.2. Kế hoạch hoạt động
4.2.1. Nguồn cung ứng con giống cho dự án
Để đảm bảo cho lợn (heo) giống phục vụ dự án sinh trưởng và phát triển tốt đem lại hiệu
quả kinh tế cao cho chủ đầu tư, cần phải xác định rõ nơi cung cấp con giống cho dự án một
cách rõ ràng đáng tin cậy trên cơ sở đảm bảo những yêu cầu kỹ thuật sau:
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Cát Tường Cà Mau Trang 9
Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao
+ Thứ nhất: Cần nắm vững được xuất xứ, thể trạng, hình dáng của lợn (heo) mẹ chính là thể
hiện tốt tính di truyền của bố mẹ.
+ Thứ hai: Tai phải to rũ về phía trước, mình dài cân đối, lưng thẳng mông tròn bụng thon
gọn, chân thanh thẳng và vững chắc.
+ Thứ ba: Nhanh nhẹn, mắt tinh sáng, ham hoạt động chạy nhảy khỏe mạnh, da mỏng hồng
hào.
Dựa trên cơ sở phương pháp lựa chọn lợn (heo) con giống ở trên chủ đầu tư chúng tôi đi
đến thống nhất địa điểm mua con giống cho dự án là: Trung tâm Giống vật nuôi tỉnh Sóc
Trăng, đây là địa điểm đáng tin cậy của người dân trong và ngoài vùng cách địa điểm đặt dự án
chừng 100km, tuy vận chuyển khá xa, nhưng giống heo được lựa chọn kỹ và kháng bệnh cao,
năng suất và chất lượng giống tốt.
4.2.2. Phương án kinh doanh trong tương lai
Khi hoạt động của dự án đi vào ổn định chủ đầu tư chúng tôi sẽ mở rộng quy mô nuôi đi
sâu vào dân, giúp người dân chăn nuôi tăng thu nhập, có thể dùng mô hình này xóa đói giảm
nghèo trong vùng nông thôn. Bên cạnh đó chúng tôi sẽ tận dụng tối đa nguồn lao động sẵn có
của địa phương và nguồn lương thực dư thừa, đồng thời nâng cao chất lượng nuôi hơn nữa để
lợn (heo) thịt có trọng lượng nặng hơn. Như vậy hiệu quả kinh doanh sẽ cao hơn, sản phẩm lúc
đó không chỉ dừng lại ở lợn (heo) thịt xuất bán cả con cho lò mổ nữa mà xây dựng hệ thống
giết mổ ở ngay cạnh dự án, thực hiện việc giết mổ trước khi đưa ra thị trường mà vẫn đảm bảo
các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm, tiến tới thay thế một phần cho lợn (heo) thịt nhập

khẩu. Khi đó chúng ta có thể tự nhân giống, cải tạo về giống kết hợp với một khẩu phần ăn hợp
lí hơn để có thể cung cấp lợn (heo) thịt với chất lượng cao nhất, đồng thời cần thiết lập một
kênh phân phối với chiến dịch marketing phù hợp để lo phần tiêu thụ sản phẩm của trang trại.
4.2.3. Chiến lược cạnh tranh
Thịt lợn (heo) là hàng hóa thiết yếu có hàm lượng dinh dưỡng rất cao nên theo thời gian
nhu cầu tiêu thụ thịt lợn (heo) ngày một gia tăng, đồng thời về khía cạnh bảo vệ môi trường
sống, tận dụng được nguồn lao động địa phương, nguồn lương thực dư thừa, đồng thời với mục
tiêu xóa đói giảm nghèo, giúp bà con nông dân tăng thu nhập, vượt khó trong chăn nuôi. Do đó,
đây chính là chiến lược cạnh tranh chủ yếu của dự án.
4.2.4. Chiến lược Marketing
Marketing có vai trò quan trọng ảnh hưởng đến sản phẩm đầu ra của dự án. Ngay từ đầu
khi dự án đi vào hoạt động cần thiết lập kênh tiêu thụ sản phẩm bằng cách hợp đồng với các cơ
sở giết mổ tại địa phương và các cửa hàng buôn bán sĩ và lẻ trong vùng. Với lợi thế về mặt qui
mô chăn nuôi cùng với sự đảm bảo về mặt chất lượng đầu ra của sản phẩm đủ điều kiện tạo
niềm tin cho các cơ sở giết mổ tiêu thụ sản phẩm của dự án.
Sau này khi qui mô của dự án được nhân rộng cần có kế hoạch quảng bá sản phẩm tới các
vùng lân cận, lựa chọn nơi tiêu thụ được giá bán cao nhất để xuất lợn (heo). Tập trung vào
những biện pháp Marketing độc đáo tác động trực tiếp vào tâm lý cảm nhận trực quan của
khách hàng bước đầu đến nơi tiêu thụ giới thiệu, cho địa chỉ liên hệ truyền tin trên đài phát
thanh, truyền hình của địa phương trên mục đời sống vệ sinh, an toàn thực phẩm

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Cát Tường Cà Mau Trang 10
Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao
CHƯƠNG V: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT
5.1. Nguyên tắc của chăn nuôi an toàn
5.1.1. Giữ đàn vật nuôi trong môi trường được bảo vệ
+ Khu vực chăn nuôi phải cách xa nhà ở;
+ Có hàng rào ngăn cách với các khu vực khác;
+ Hạn chế tối đa người lạ đi vào khu vực chăn nuôi;
+ Trước cổng, trước mỗi dãy chuồng phải có hố sát trùng;

+ Phải thường xuyên định kỳ tiêu độc khử trùng dụng cụ và khu vực chăn nuôi;
+ Chất thải chăn nuôi được thu gom và xử lý bằng các biện pháp thích hợp.
5.1.2. Chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý tốt đàn vật nuôi
+ Cung cấp đầy đủ thức ăn chất lượng tốt;
+ Nước uống sạch cho gia súc;
+ Chuồng nuôi đúng quy cách và đảm bảo mật độ nuôi hợp lý;
+ Định kỳ tiêm phòng và tẩy giun sán cho vật nuôi.
5.1.3. Kiểm soát mọi thứ ra vào khu vực chăn nuôi
+ Phải biết rõ lai lịch nguồn gốc, tình trạng bệnh tật của đàn vật nuôi mới nhập
+ Vật nuôi mới mang về phải nuôi cách ly theo quy định
+ Kiểm soát thức ăn chăn nuôi và dụng cụ chăn nuôi đưa vào trại
+ Không để chim hoang dã, các loài gặm nhấm, chó, mèo, chuột và người lạ vào khu vực
chăn nuôi.
5.1.4. Sản phẩm chăn nuôi đảm bảo an toàn cho người sử dụng
+ Thời gian ngưng thuốc trước khi bán để giết mổ đúng quy định.
+ Có sổ sách ghi chép thời gian dùng vacin và thuốc phòng trị bệnh cụ thể của từng đàn, cá
thể.
5.2. Xây dựng chuồng trại
5.2.1. Nguyên tắc xây dựng chuồng trại
Nguyên tắc xây dựng chuồng trại phải thông thoáng, mát về mùa hè, ấm về mùa đông, cơ
bản đáp ứng các chỉ tiêu sau:
- Diện tích chuồng: tùy thuộc quy mô nuôi, song phải đảm bảo tối thiểu là 1.5 m
2
/con.
- Chiều cao chuồng tính từ mặt nền chuồng đến đỉnh cao của mái từ 3 m - 3.5 m.
- Tường gạch xây bao xung quanh cao 0.8m – 1.2m; phía ngoài có hệ thống bạt kéo nhằm
che chắn khi mưa, che gió lùa mùa đông, khi nắng nóng thì kéo bạt lên cho thoáng mát (có thể
chống nóng bằng trồng cây dây leo phủ toàn bộ mái chuồng hoặc tận dụng hộp xốp làm trần).
5.2.2. Xây dựng nền đệm lót
1. Xây dựng nền chuồng

Nền chuồng được chia làm 2 phần: Phần chứa đệm lót chiếm 2/3 diện tích ô chuồng, có
chiều sâu khoảng 50 - 60 cm; phần lát gạch hoặc láng xi măng chiếm 1/3 diện tích.
2. Chuẩn bị nguyên vật liệu dùng cho 1m
2
đệm lót gồm:
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Cát Tường Cà Mau Trang 11
Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao
+ Mùn cưa, vỏ trấu: cứ mỗi m
2
làm đệm lót cần 1m
3
(gồm 2/3 là mùn cưa và 1/3 vỏ trấu)
nguyên liệu phải sạch, không độc hại được phơi nắng khô 1 tuần trước khi làm đệm lót.
+ Bắp nghiền nhỏ: 1.8 kg/m
2
.
+ Men vi sinh: 0.1kg/m
2
.
3. Cách làm đệm lót như sau:
- Bước 1 tạo nước men: ngâm 0.8 kg bột bắp + 50 gam men vi sinh vào 10 lít nước khoấy
đều để khoảng 1 - 2 giờ, rồi đậy kín và ủ ấm 2 ngày, sau đó ta mở nắp ra thấy có mùi men bốc
lên.
- Bước 2 tạo hỗn hợp bột: Sau 2 ngày lấy 1kg bắp nghiền + 50 gam men vi sinh trộn đều
với một ít nước men (bước 1) trộn đều bảo đảm độ ẩm vừa phải không ướt, không khô để rải
trên nền đệm lót. Sau khi tạo hỗn hợp bột xong tiến hành làm đệm lót.
- Bước 3 làm nền đệm lót: gồm 3 lớp
+ Lớp 1: Cho mùn cưa (hoặc trấu) vào nền chuồng làm đệm lót có độ dày 20cm sau đó
tưới nước sạch, trộn đều bảo đảm độ ẩm vừa phải không khô và không ướt, đồng thời tưới 5 lít
nước men và rắc 0,5 kg bột hỗn hợp (bước 2) trên nền đệm lót và đảo đều.

+ Lớp 2: Cho tiếp mùn cưa vào nền chuồng dày 20 cm và phun nước, trộn đều bảo đảm độ
ẩm vừa phải không khô và không ướt, đồng thời tưới 3 lít nước men và rắc 0,25 kg bột hỗn hợp
(bước 2) trên nềm đệm lót và đảo đều.
+ Lớp 3: Cho tiếp mùn cưa vào nền chuồng dày 20 cm và phun nước trộn đều bảo đảm độ
ẩm vừa phải không khô và không ướt đồng thời tưới số nước men còn lại và rắc số bột hỗn hợp
còn lại (bước 2) trên nền đệm lót và đảo đều, dẫm nhẹ bề mặt đệm lót, sau đó phủ bạt kín.
- Bước 4 thả lợn: Sau 3 - 5 ngày đậy bạt, ta mở bạt ra và kiểm tra độ ấm trong nền chuồng
thấy ấm tay thì cào xới lên, sau 60 phút thì cho lợn vào.
4. Chăm sóc nền đệm lót
Sau khi thả lợn vào chuồng, hàng ngày khi lợn thải phân ra, cần phải cào phân trải đều trên
nền chuồng. Nếu mặt nền đệm lót trong chuồng khô thì cần phun đều nước sạch cho đủ độ ẩm.
Sau 4 tháng bổ sung men gốc 10 gam/m
2
nền đệm lót của nền chuồng.
* Chú ý:
- Dùng hệ thống vòi uống nước tự động có máng hứng ở dưới vòi không để nước uống
hoặc thức ăn rơi vãi vào nền đệm lót.
- Mùa đông sau khi làm nền đệm lót xong có thể thả lợn vào ngay.
- Nên thả lợn cùng lứa, trọng lượng tương đối đồng đều nhau.
- Nền đệm lót lúc nào cũng phải cao 30 cm so với mức nước cao nhất hàng năm nhằm
không cho nước ngấm vào chuồng.
- Nền đệm lót luôn giữ độ ẩm vừa phải không khô quá và không ướt quá.
- Nền đệm lót có thời gian sử dụng từ 4 – 5 năm sau đó làm lại như ban đầu.
5.3. Kỹ thuật ủ men thức ăn
1. Phương pháp lên men bằng men vi sinh hoạt tính: Dùng 0,5 kg men dùng để lên men
cho 100 kg bột.
+ Phương pháp lên men ướt: Đây là phương pháp đơn giản, dễ làm, đỡ tốn công, cho lên
men nhanh trong mọi điều kiện; có thể lên men cả bã đậu, bã sắn, các loại rau và thức ăn lên
men đạt chất lượng tốt.
Cách lên men như sau: Để lên men 100 kg bột bắp, cám gạo… Lấy 0,5 kg men và 4 kg bột

bắp hoặc cám gạo cho vào thùng sau đó cho vào 100 lít nước sạch (nước không có sắt, nước
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Cát Tường Cà Mau Trang 12
Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao
không nhiễm mặn… ), khuấy đều để trong 1 giờ. Cân số bột còn lại, trộn sơ qua cho đều, đổ từ
từ vào thùng có nước men cho đến hết, nếu thấy nước hơi ngập mặt bột là được.
Chú ý: Trước khi đổ bột vào thùng cần phải khuấy cho đều nước men. Để hở miệng 4-5
giờ sau mới đậy kín thùng. Thời gian lên men: Phụ thuộc nhiệt độ ngoài trời: Nhiệt độ từ 30
o
C
trở lên thì khoảng 24 giờ, nhiệt độ từ 30
o
C trở xuống thì từ 24 - 48 giờ, khi nào thức ăn có mùi
thơm mát và chua nhẹ là được.
Khi lên men thức ăn bị đẩy nổi lên trên, vì thế không được cho bột vào đầy mà phải để
cách miệng một khoảng chừng 15 cm. Nếu thùng lên men bị lọt khí hay bị mở ra nhiều lần sẽ
dễ bị nấm trắng trên mặt nên cần chú ý đậy thật kín thùng lên men và tốt nhất chỉ nên cho lên
men lượng thức ăn trong 1-2 ngày vào một thùng. Nếu bị một ít nấm trắng thì vẫn dùng cho
heo lớn ăn được. Trước khi cho ăn phải ấn cho chìm phần bột ở trên xuống để được trộn đều
với dịch lên men ở dưới.
+ Phương pháp lên men ẩm: Đây là phương pháp lên men đòi hỏi điều kiện lên men chặt
chẽ hơn, làm tốn công hơn và chỉ dùng lên men được với các loại bột (không tận dụng được bã
đậu, bã sắn… Dùng để nuôi heo số lượng lớn hoặc khi cần thức ăn có độ ẩm thấp để dùng
máng ăn tự động, … và để người chăn nuôi muốn ủ trong bao tải cho tiện và tiết kiệm.
Cách lên men như sau: Để lên men 100 kg bột bắp và cám gạo. Cho 0,5 kg men vi sinh
hoạt tính và 2 kg bột bắp hoặc cám vào thùng có 40 - 45 lít nước sạch, khuấy và để trong 1 giờ.
Trộn bắp và cám cho đều sau đó tưới nước men lên. Sau khi dùng máy trộn qua thì dùng tay
xoa (hoặc dùng sàng) làm cho bột tơi và ẩm đều.
Cách trộn: Cho các nguyên liệu vào máy trộn sơ qua, sau đó cho nước men vào trộn
cho đến khi bột tơi và ẩm đều. Bốc vào thùng hoặc bao tải có lót nilông nhưng không được nén
và dỗ chặt, để hở miệng sau 5-6 giờ thì buộc chặt hoặc đậy kín, để ở nơi ấm (trời lạnh), nơi

thoáng mát (trời nóng) để ủ.
Thời gian ủ lên men: Nhiệt độ ngoài trời cao (trên 30
o
C) 24-36 giờ, nhiệt độ ngoài trời thấp
(dưới 25
o
C) thường từ 36-48 giờ, thức ăn có sự tăng nhiệt độ và có mùi thơm mát và chua nhẹ
là được. Có thể thực hiện một lần ủ men để cho ăn vài ngày.
Cách cho ăn: Phải dùng phối hợp với thức ăn đậm đặc để bổ sung đạm và các thành phần
vitamin và khoáng vi lượng để con vật tăng trọng nhanh, sinh sản tốt, tiết kiệm được thức ăn.
Trước khi cho ăn mới trộn thức ăn lên men với thức ăn đậm đặc. Cần chọn loại thức ăn đậm
đặc có hàm lượng đạm trên 45% được bán tại các công ty sản xuất thức ăn có uy tín thì mới có
được hiệu quả nuôi dưỡng cao như ý muốn.
Lượng thức ăn cho ăn: Thường cho ăn ngày 2 bữa, lượng thức ăn không hạn chế.
2. Phương pháp trộn thức ăn đậm đặc với thức ăn đã lên men và định lượng cho ăn:
- Khi sử dụng phương pháp lên men ướt: 100 kg bột sau khi lên men ướt sẽ được 200
kg thức ăn đã lên men (trong đó có trên dưới 100 lít nước). Tỷ lệ phối trộn đậm đặc với thức ăn
đã lên men và định lượng cho ăn như sau:
Heo lai F1: Heo tách mẹ - 15 kg: 1 phần đậm đặc/5-6 phần thức ăn đã lên men. Lượng
thức ăn cho ăn: 0,7 - 1,1 kg/ngày. Heo từ 16-30 kg: 1 đậm đặc/6-7 phần thức ăn đã lên men.
Lượng thức ăn cho ăn: 1,2 - 1,7 kg/ngày. Heo từ 31-60 kg: 1 đậm đặc/7-8 phần thức ăn lên đã
men. Lượng thức ăn cho ăn: 1,7 - 3,3 kg/ngày. Heo từ 61 kg đến xuất chuồng: 1 đậm đặc/9
phần thức ăn lên đã men. Lượng thức ăn cho ăn: 3,4-4kg/ngày. Heo nái nuôi con: 1 đậm đặc/8
thức ăn đã lên men. Heo nái chửa và hậu bị: 1 đậm đặc/11 thức ăn đã lên men. Lượng thức
ăn lên men đã trộn với đậm đặc cho heo nái ăn sẽ tăng hơn 80-90% so với dùng thức ăn hỗn
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Cát Tường Cà Mau Trang 13
Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao
hợp cho ăn hay thức ăn viên (vì thức ăn lên men có trên 80-90% là nước). Ví dụ: Nếu dùng
thức ăn hỗn hợp cho ăn là 2,0 kg/ngày thì lượng thức ăn lên men cho ăn sẽ là 3,6-3,8kg/ngày.
Heo siêu nạc: Heo tách mẹ - 15 kg: 1 đậm đặc/4-5 thức ăn đã lên men. Heo từ 16-30 kg: 1

đậm đặc/5-6 thức ăn đã lên men. Heo từ 31-60 kg: 1 đậm đặc/6-7 thức ăn lên đã men. Heo từ
61 kg đến xuất chuồng: 1 đậm đặc/8 thức ăn đã lên men. Lượng thức ăn sử dụng giống như
nuôi heo lai F1. Heo nái nuôi con: 1 đậm đặc/7 thức ăn đã lên men. Heo nái chửa và hậu bị: 1
đậm đặc/10 thức ăn đã lên men. Lượng thức được tính tương tự như nuôi heo lai F1.
- Khi sử dụng phương pháp lên men ẩm: 100 kg bột sau khi lên men ẩm sẽ được 135-140
kg thức ăn đã lên men (trong đó có 35-40 kg nước). Tỷ lệ phối trộn đậm đặc với thức ăn đã lên
men và định lượng cho ăn như sau:
Heo lai F1: Heo tách mẹ - 15 kg: 1 đậm đặc/4-5 thức ăn đã lên men. Lượng thức ăn cho
ăn: 0,5 - 0,8 kg/ngày. Heo từ 16-30 kg: 1 đậm đặc/5-6 thức ăn đã lên men. Lượng thức ăn cho
ăn: 0,8-1,2 kg/ngày. Heo từ 16-60 kg: 1 đậm đặc/6-7 thức ăn đã lên men. Lượng thức ăn cho
ăn: 1,2-2,3 kg/ngày. Heo từ 61 kg đến xuất chuồng: 1 đậm đặc/8 thức ăn lên đã men. Lượng
thức ăn cho ăn: 2,3-3,0 kg/ngày. Heo nái nuôi con: 1 đậm đặc/7 thức ăn đã lên men. Heo nái
chửa và hậu bị: 1 đậm đặc/10 thức ăn đã lên men. Lượng thức ăn lên men đã trộn với đậm đặc
cho heo nái ăn sẽ tăng hơn 35% so với dùng thức ăn hỗn hợp cho ăn hay thức ăn viên (vì thức
ăn lên men có trên 35% là nước). Ví dụ: Nếu dùng thức ăn hỗn hợp cho ăn là 2,0 kg/ngày thì
lượng thức ăn lên men cho ăn sẽ là 2,7-2,8 kg/ngày.
Heo siêu nạc: Heo tách mẹ - 15 kg: 1 đậm đặc/3-5 thức ăn đã lên men. Heo từ 16 - 30 kg:
1 đậm đặc/4-5 thức ăn đã lên men. Heo từ 31 kg đến 60 kg: 1 đậm đặc/5-6 thức ăn đã lên men.
Heo từ 61 kg đến xuất chuồng: 1 đậm đặc/7,5 thức ăn đã lên men. Lượng thức ăn sử dụng
giống như nuôi heo lai F1. Heo nái nuôi con: 1 đậm đặc/6,5 thức ăn đã lên men. Heo nái chửa
và hậu bị: 1 đậm đặc/9 thức ăn đã lên men. Lượng thức ăn cho heo nái ăn tương tự như nuôi
heo nái lai F1.
5.4. Kỹ thuật chăn nuôi lợn (heo) nái
5.4.1. Chăm sóc và nuôi dưỡng lợn (heo) nái
1. Chọn lợn (heo) cái giống hậu bị
Chọn lần 1 vào thời điểm chọn từ 2- 3 tháng tuổi; chọn lần 2 khi lợn (heo) 6-8 tháng tuổi
Nguyên tắc chọn: dựa vào đặc điểm ngoại hình, thể chất và nguồn gốc.
*Về ngoại hình thể chất:
- Có ngoại hình đặc trưng của giống
- Khối lượng đạt chuẩn theo yêu cầu của giống theo từng giai đoạn.

- Lông da mượt, dáng đi nhanh nhẹn, mắt tinh nhanh.
- Không có khuyết tật, thân hình cân đối, có sự liên kết hài hòa giữa các phần của cơ thể:
đầu – cổ, vai- ngực, lưng sườn bụng và mông
- Bốn chân thẳng khỏe, không dị tật, chân đi bằng móng không đi bằng bàn chân.
- Có từ 12 vú trở lên, phân bố cách đều. Đầu vú lộ rõ( núm vú dài)
- Âm hộ phát triển bình thường không có dị tật.
* Về nguồn gốc
- Chọn những con của cặp bố mẹ có năng suất cao (mẹ đẻ trên 10 con / lứa, mắn đẻ, tốt
sữa, nuôi con khéo). Tốt nhất là mua từ các công ty giống có chất lượng tốt và an toàn dịch
bệnh
* Sinh lý động dục: Tuổi động dục lần đầu phù hợp với đặc trưng của giống.
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Cát Tường Cà Mau Trang 14
Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao
5.4.2. Chăm sóc nuôi dưỡng lợn (heo) hậu bị
a. Mục tiêu
Mục tiêu nuôi lợn (heo) hậu bị để đạt được các yêu cầu sau:
- Lợn (heo) cái thành thục tính dục đúng độ tuổi, tuổi đẻ lứa đầu đúng độ tuổi
- Lợn (heo) nái đẻ sai con ngay từ lứa đầu
- Lợn (heo) nái khai thác sử dụng được lâu.
b. Yêu cầu
- Lợn (heo) cái hậu bị được tính từ lần chọn đầu tiên lúc 2-3 tháng tuổi đến ngày phối
giống lần đầu.
- Lợn (heo) cái phải đạt tiêu chuẩn ngoại hình, khỏe mạnh.
- Lợn (heo) cái không quá gầy hoặc quá béo, đạt khối lượng chuẩn theo yêu cầu của từng
giống.
- Lợn (heo) nái được tiêm phòng đầy đủ các loại vacin theo quy định.
c. Nuôi dưỡng, chăm sóc
*Mức ăn cho lợn (heo) cái hậu bị /ngày
Loại lợn (heo) Khối lượng lợn (heo)(kg) Thức ăn hỗn hợp
Lợn (heo) cái hậu bị nội 10-20 0,5-0,9

21-40 1,0-1,3
41- phối giống 1,4-1,5
Lợn (heo) cái hậu bi lai
F1
15-30 0,8-1,3
31-50 1,4-1,8
51- phối giống 1,9-2,2
Nếu cho ăn nhiều quá: Lợn (heo) quá béo sẽ động dục thất thường hoặc không động dục,
khó thụ thai, tỷ lệ chết phôi cao, đẻ ít con.
Nếu cho ăn ít quá: Lợn (heo) gầy, chậm động dục, thiếu sữa để nuôi con ở lứa đẻ đầu, hao
mòn lợn (heo) nái sau cai sữa cao.
* Vệ sinh phòng bệnh:
- Tẩy giun sán khi lợn (heo) 15kg
- Tiêm phòng đầy đủ các bệnh như: Tụ huyết trùng, Đóng dấu, Dịch tả. LMLM
d. Phát hiện lợn (heo) nái động dục và phối giống
Các giống lợn (heo) khác nhau có tuổi động dục lần đầu khác nhau
Các giống lợn (heo) nội như Móng Cái, Mường Khương… có tuổi động dục sớm. Lợn
(heo) móng cái động dục lần đầu ở lúc 4-5 tháng tuổi, khối lượng 30-40 kg.
Các giống lợn (heo) nái lai ngoại với nội có tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn
(heo) nội và thường có tuổi động dục là 6 tháng tuổi, khối lượng 70-75 kg.
Chu kỳ động dục ở lợn (heo) nái thường là 21 ngày( dao động từ 17- 23 ngày). Thời gian
động dục 3-4 ngày.
Lợn (heo) nái sau khi cai sữa lợn (heo) con khoảng 4 đến 6 ngày sẽ động dục trở lại.
Phát hiện lợn (heo) nái động dục là việc quan trọng nhất trong công tác phối giống.
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Cát Tường Cà Mau Trang 15
Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao
Cần kiểm tra mỗi ngày ít nhất 2 lần, mỗi lần cách nhau 12 giờ. Nên kiểm tra động dục vào
lúc 5- 6 giờ sáng và lúc 5-6 giờ chiều là lúc lợn (heo) thường có biểu hiện triệu chứng động dục
rõ rệt nhất
Để phát hiện chính xác thời điểm lợn (heo) nái động dục, cần nắm vững chu kỳ động dục

và các quan sát biểu hiện của lợn (heo) nái
* Biểu hiện động dục ở lợn (heo) nái như sau:
+ Ngày động dục thứ nhất
Lợn (heo) nái đi lại kêu rít muốn nhảy ra khỏi chuồng.
Lợn (heo) nái kém ăn hoặc bỏ ăn, phá máng.
Nếu sờ vào nó nó sẽ né tránh, bỏ chạy.
Âm hộ sưng mọng, đỏ hồng, căng bóng. Nước nhờn chảy ra ngoài âm hộ lỏng, trong và
chưa keo dính.
+ Ngày động dục thứ hai
Buổi sáng, lợn (heo) nái ở trạng thái yên tĩnh hơn, ít kêu rít, thỉnh thoảng nhảy lên lưng
con khác, nhưng chưa chịu đứng im khi con khác nhảy lên lưng.
Đến chiều, trạng thái yên tĩnh càng rõ nét hơn và chịu cho con khác nhảy lên lưng. Khi
dùng tay ấn hoặc cưỡi lên lưng lợn (heo), lợn (heo) sẽ đứng yên (Trạng thái mê ì).
Âm hộ bớt sưng, chuyển sang màu hồng nhạt, có vết nhăn mờ. Nước nhờn đã chuyển sang
trạng thái keo dính.
Vào thời điểm này cho phối giống hoặc dẫn tinh là đạt kết quả tốt nhất. + Ngày động dục
thứ ba
Trạng thái mê ì giảm dần, càng về cuối ngày lợn (heo) nái càng không thích gần lợn (heo)
đực nữa.
Âm hộ teo dần trỏ về bình thường, nước nhờn chảy ra ít , màu trắng đục, không dính,
Đuôi úp che âm hộ.
*Cách phối giống
Với mục tiêu là:
Lợn (heo) nái đạt tỷ lệ đậu thai cao
Lợn (heo) nái đẻ sai con.
Cần quan tâm đến các yếu tố sau
+ Phối giống lần đầu (Phối giống cho lợn (heo) cái hậu bị)
Điều kiện cần và đủ để phối giống cho lợn (heo) cái hậu bị là lợn (heo) phải đủ tháng tuổi
và khối lượng cần thiết.
Tuổi phối giống lần đầu với lợn (heo) cái giống nội là 7-7,5 tháng tuổi và giống lai (ngoại

x nội) là 7,5-8 tháng tuổi, nái ngoại 7,5- 8,5 tháng tuổi.
Lợn (heo) hậu bị cần đạt đến khối lượng phù hợp khi phối giống:
Lợn (heo) móng cái 50-55 kg
Lợn (heo) F1 ( Landracce x MC) 75-85kg
Lợn (heo) F1 ( Yorshire x MC) 75-85kg
Lợn (heo) ngoại 115-120kg
Đối với tất cả các giống lợn (heo) không bao giờ cho phối ngay ở lần động dục đầu tiên, vì
cơ thể lợn (heo) phát triển chưa hoàn thiện, số trứng rụng lần đầu it… nếu phối giống thì số
lượng con đẻ ra ít. Vì vậy nên phối giống những con lợn (heo) đã qua 2 lần động dục trở lên.
Đối với lợn (heo) cái phối giống lần đầu nên phối giống trực tiếp là tốt nhất.
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Cát Tường Cà Mau Trang 16
Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao
Cần xác định chính xác thời điểm mê ì ở lợn (heo) cái hậu bị để cho phối giống ngay. Sau
đó phối lại lần thứ 2 cách lần đầu 10-12 giờ.
Cần phải ghi lại ngày phối giống để tính ngày lợn (heo) đẻ.
+ Phối giống cho lợn (heo) nái rạ( lợn (heo) đẻ từ lứa 2 trở đi)
Đối với lợn (heo) nái rạ, phối giống theo phương pháp nhân tạo không ảnh hưởng đến tỷ lệ
thụ thai và số con đẻ ra.
Lợn (heo) mẹ sau cai sữa 3- 6 ngày sẽ động dục trở lại.
Khi phát hiện lợn (heo) nái mê ì không phối ngay như ở lợn (heo) cái hậu bị mà phối giống
lần 1 trong vòng 10-12 giờ kể từ khi phát hiện lợn (heo) mê ì.
Để lợn (heo) nái đẻ sai con nên phối giống lặp lại lần 2 sau lần đầu 10-12 giờ.
Cần ghi chép ngày phối giống để tính ngày lợn (heo) đẻ.
5.4.3. Chăm sóc nuôi dưỡng lợn (heo) nái chửa
a. Đặc điểm của lợn (heo) nái trong thời gian có chửa
Thời gian có chửa kéo dài 114 ngày (3 tháng 3 tuần 3 ngày, dao động từ 110 – 118 ngày).
Căn cứ vào mức độ phát triển của bào thai, thời gian có chửa được chia làm 2 giai đoạn
Chửa kỳ 1: từ ngày phối giống có chửa đến ngày thứ 84. Đây là giai đoạn đầu nái mang
thai, nếu thức ăn bị mốc dễ gây lên hỏng thai.
Chửa kỳ 2: từ ngày chửa thứ 85 đến khi đẻ, giai đoạn này bào thai phát triển rất mạnh,

chiếm ¾ khối lượng sơ sinh.
Nhu cầu thức ăn của lợn (heo) nái không những phải đáp ứng cho lợn (heo) mẹ mà còn
phải nuôi thai phát triển.
Lợn (heo) nái chửa rất nhạy cảm bởi yếu tố ngoại cảnh, do đó đòi hỏi phải có chế độ chăm
sóc cẩn thận.
b. Chăm sóc nuôi dưỡng lợn (heo) nái chửa:
Mục tiêu nuôi dưỡng là thai phát triển bình thường, không sảy thai, chết thai. Lợn (heo) nái
đủ dinh dưỡng để tiết sữa tốt và ít bị hao mòn trong thời kỳ nuôi con. Lợn (heo) con sinh ra
đồng đều và đạt khối lượng sơ sinh theo tiêu chuẩn của giống.
Bảng mức ăn cho lợn (heo) nái chửa
Khối lượng lợn (heo) nái đầu kỳ
chửa
Thức ăn hỗn hợp/nái/ngày(kg) Số bữa ăn/ ngày
Chửa kỳ 1 Chửa kỳ 2
Giống nội
55-65 1-1,2 1,4-1,5 2
65-85 1,2-1,3 1,5-1,7 2
Giống lai F1
80-100 1,3-1,4 1,5-1,7 2
100-120 1,4-1,5 1,7-1,9 2
120-140 1,5-1,8 1,9-2,2 2
140-160 1,8-2,0 2,2-2,5 2
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Cát Tường Cà Mau Trang 17
Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao
Giống ngoại 1,8 – 2,5 2,5 – 3,0 2
Nái gầy 2,5 3,0 2
Nái bình thường 2,0 2,5-2,8 2
Nái béo 1,8 2,5 2
Lưu ý : số lượng thức ăn của lợn (heo) nái chửa kỳ 2 tăng hơn 25-30% so với chửa kỳ 1.
Trước khi đẻ 2 ngày giảm lượng thức ăn của lợn (heo) nái.

* Thức ăn và cách cho ăn:
Thức ăn đảm bảo đầy đủ các chất dinh dưỡng không ôi thiu, mốc. Cho lợn (heo) nái ăn
thức ăn mốc sẽ gây tiêu thai, sảy thai hoặc lợn (heo) con đẻ ra yếu. Cung cấp đủ nước sạch cho
lợn (heo) con uống.
Mức ăn cho lợn (heo) nái chửa còn phụ thuộc thể trạng của lợn (heo) nái (gầy béo hay bình
thường). Lợn (heo) nái gầy tăng thức ăn, lợn (heo) nái quá béo giảm thức ăn.
Vào mùa đông khi nhiệt độ trong chuồng nuôi dưới 15
o
C lợn (heo) nái cần được ăn tăng
thêm (0,2-0,3kg thức ăn/nái/ngày) để bù vào năng lượng mất đi do chống lạnh.
* Chăm sóc vú cho lợn (heo) nái chửa
- Mục đích để kích thích thông tia sữa. Trước khi đẻ cần kích thích đầu vú cho lợn (heo)
nái 1-2 lần ngày.
- Nếu vú bị xây xước hoặc nứt nẻ cần bôi thuốc vaselin và kháng sinh phòng chống nhiễm
trùng.
* Những vấn đề cần lưu ý trong chăn nuôi lợn (heo) nái chửa
- Không cho lợn (heo) nái chửa ăn quá nhiều vì lợn (heo) nái béo sẽ dẫn đến khó đẻ, có
thể đè chết con, tiết sữa kém.
- Không để lợn (heo) nái chửa ăn quá ít, lợn (heo) sẽ bị gầy dẫn đến: Dễ mắc bệnh, thiếu
sữa nuôi con, lợn (heo) nái hao mòn nhiều trong giai đoạn nuôi và sẽ lâu động dục trở lại sau
khi cai sữa lợn (heo) con.
- Đảm bảo đủ vitamin và khoáng chất trong khẩu phần ăn: Thiếu vitamin lợn (heo) con sẽ
phát triển chậm, sức sống kém dễ chết yểu. Thiếu chất khoáng, xương lợn (heo) con kém phát
triển, lợn (heo) nái chửa có nguy cơ bại liệt hai chân sau.
- Một số loại thức ăn không nên dùng cho lợn (heo) nái chửa, bỗng, bã rượu tốt cho lợn
(heo) thịt nhưng không tốt cho lợn (heo) nái, nếu ăn nhiều sẽ gây kích thích sảy thai. Khô dầu
bông có thể gây chết thai. Lá đu đủ tốt với nái nuôi con nhưng không tốt cho nái chửa vì làm
giảm nhịp đập của tim gây khả nằng nuôi thai kém.
5.4.4. Chăm sóc nuôi dưỡng lợn (heo) nái đẻ, và lợn (heo) con
a. Chăm sóc nuôi dưỡng lợn (heo) nái đẻ

*Xác định thời gian nái đẻ
- Để làm tốt việc chuẩn bị cho lợn (heo) nái đẻ, cần dự tính ngày lợn (heo) đẻ bằng cách
cộng thêm 114 ngày kể từ ngày phối giống có kết quả.
* Đặc điểm của lợn (heo) nái đẻ:
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Cát Tường Cà Mau Trang 18
Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao
- Những ngày gần đẻ, lợn (heo) nái chửa bụng căng to, vú căng ra hai bên. Có hiện tượng
sụt mông (do giãn khớp xương chậu). trước khi đẻ lợn (heo) nái đi lại nhiều, cào ổ, đái dắt; âm
hộ tiết dịch nhờn và nở to; vú có thể có sữa chảy ra…
b. Chăm sóc nuôi dưỡng lợn (heo) nái nuôi con
- Mục tiêu nuôi dưỡng là lợn (heo) nái tiết sữa tốt, lợn (heo) con phát triển tốt, đồng đều; tỷ
lệ hao hụt lợn (heo) con thấp nhất; lợn (heo) mẹ hao mòn ít sau khi cai sữa lợn (heo) con.
Bảng mức ăn cho lợn (heo) nái nuôi con ở tuần đầu
Giai đoạn nuôi con Lượng thức ăn hỗn hợp/ con/ ngày đêm
Nái ngoại Nái nội Nái lai
Ngày cắn ổ đẻ 0,5 0,3-0,5 0,3-0,5
Sau đẻ
Ngày thứ 1 1,0 1,0 1,1
Ngày thứ 2 2,0 1,5 1,7
Ngày thứ 3 3,0 2,0 2,3
Ngày thứ 4 đến thứ 7 4,0 -5,0 2,5 2,7
Khẩu phần ăn cho lợn (heo) nái phụ thuộc vào số lợn (heo) con theo mẹ và thể trạng của
lợn (heo) nái.
Lượng thức ăn cho lợn (heo) nái sau đẻ tăng dần từ ngày thứ nhất đến ngày thứ 7. Từ ngày
thứ 8 trở đi cho lợn (heo) ăn theo khả năng, không hạn chế. Nếu lợn (heo) nái nuôi từ 8-10 con
thường nái ăn từ 3,5- 4 kg/ ngày. Lợn (heo) nái nuôi trên 10 lợn (heo) con cho ăn 4- 4,5
kg/ngày. Cho lợn (heo) nái ăn 3-4 bữa ngày giúp nái ăn được nhiều hơn và tiêu hóa tốt hơn.
Mùa hè nên ăn nhiều vào sáng sớm và chiều muộn, hạn chế cho ăn nhiều vào buổi trưa nắng
nóng.
Có máng ăn máng uống riêng và cung cấp đủ nước sạch cho lợn (heo) mẹ uống.

c. Chăm sóc lợn (heo) con theo mẹ
* Cho lợn (heo) con bú
- Cho lợn (heo) con bú sữa đầu càng sớm càng tốt (sữa đầu là sữa của lợn (heo) nái 3 ngày
đầu sau đẻ) vì sữa đầu là nguồn cung cấp kháng thể giúp cho lợn (heo) con đề kháng bênh tật,
đặc biệt là trong 3 tuần đầu.
- Cố định vú bú, giữ cho con yếu, nhỏ trong đàn được bú 2 cặp vú đầu liên tục trong 2-3
ngày đầu để giúp đàn lợn (heo) con phát triển đồng đều.
- Nếu số lợn (heo) con đẻ ra nhiều hơn số vú của lợn (heo) mẹ thì nên chia làm 2 thực hiện
cho bú luân phiên. Nhóm 1 bú xong cho vào ổ ấm, chờ 1-2 tiếng sau cho nhóm 2 vào.
* Tiêm sắt cho lợn (heo) con
- Cần bổ sung sắt để chống thiếu máu cho lợn (heo) con
- Tiêm vào bắp cổ hoặc cơ đùi dung dịch sắt (Dextran Fe).
- Lợn (heo) nội cần được tiêm 2 lần. Tiêm lần thứ nhất vào ngày thứ 3 sau đẻ liều
1ml(100mg), lần tiêm thứ 2 vào ngày thứ 10 sau đẻ, liều 1ml(100mg)
- Lợn (heo) lai F1 chỉ cần tiêm 1 lần 2ml(200mg) vào ngày thứ 3 sau đẻ.
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Cát Tường Cà Mau Trang 19
Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao
* Thiến lợn (heo) con
- Lợn (heo) đực không làm giống thiến vào ngày thứ 10-14 sau đẻ
- Chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ: dao thiến sắc, không rỉ, panh kẹp, kim khâu, chỉ, bông và
cồn I – ôt 2,5%, thuốc kháng sinh dạng bột
- Đề phòng nhiễm trùng sau khi thiến:
+ Sát trùng dụng cụ trước khi thiến;
+ Sát trùng vị trí mổ trên bao tinh hoàn bằng cồn I-ốt, rắc kháng sinh bột vào chỗ mổ trước
khi khâu.
* Cho lợn (heo) con tập ăn sớm
- Để đảm bảo lợn (heo) con phát triển bình thường khi lượng sữa mẹ đã giảm và giúp cai
sữa sớm cho lợn (heo) con, nên tập ăn cho lợn (heo) con.
- Thức ăn cho lợn (heo) con tập ăn phải có hàm lượng dinh dưỡng cao, dễ tiêu, ngon miệng
và đảm bảo vệ sinh. Thức ăn tự phối chế phải nấu chín, không dùng thức ăn ôi, thiu.

- Cách tập ăn là khi lợn (heo) con được 10- 15 ngày tuổi bôi thức ăn vào bầu vú và miệng
lợn (heo) con.
- Cho lợn (heo) con ăn nhiều lần trong ngày
- Vệ sinh máng ăn, máng uống thường xuyên (2-3 lần ngày) không giữ thức ăn lâu trong
máng gây lên men chua dễ tiêu chảy.
* Cai sữa cho lợn (heo) con
Chỉ cai sữa cho lợn (heo) khi lợn (heo) con đã quen thức ăn tập ăn. Không cai sữa khi
trong đàn có lợn (heo) con ốm, lợn (heo) con có thể cai sữa sớm hoặc muộn phụ thuộc vào thể
trạng của lợn (heo) mẹ và lợn (heo) con. Nên cai sữa cho lợn (heo) con khi 4 đến 5 tuần tuổi.
Trong thời gian 3-5 ngày trước khi cai sữa, hạn chế lượng thức ăn nước uống hàng ngày
của lợn (heo) mẹ.
Trước khi cai sữa 3-5 ngày hạn chế số lần cho bú. Thời điểm tách mẹ tốt nhất là vào ban
ngày.
Khi cai sữa nên để lợn (heo) con ở lại chuồng một thời gian để tránh lợn (heo) con bị thay
đổi môi trường đột ngột và chuyển lợn (heo) mẹ đi nơi khác nếu có điều kiện.
Giảm lượng thức ăn của lợn (heo) con trong 3-4 ngày đầu để tránh lợn (heo) bị tiêu chảy,
không nên thay đổi thức ăn cho lợn (heo) con trong ngày cai sữa. Tiếp tục cho lợn (heo) con ăn
thức ăn chất lượng cao trong 20 ngày sau cai sữa.
Khi lợn (heo) mẹ đã cạn sữa, cho ăn thức ăn đầy đủ dinh dưỡng, tăng lượng thức ăn trong
3-5 ngày để chuẩn bị phối giống.
*Đặc điểm và yêu cầu kỹ thuật đối với lợn (heo) con sau cai sữa
Lợn (heo) con dễ bị Stress vì thiếu lợn (heo) mẹ, và chuyển từ sữa sang hoàn toàn cám
Bộ máy của lợn (heo) con vẫn chưa phát triển đầy đủ. Lợn (heo) rất dễ mắc các bệnh về
đường tiêu hóa.
Khả năng điều hòa thân nhiệt của lợn (heo) con còn kém, Sức đề kháng của cơ thể còn
chưa cao. Cần chú ý chăm sóc lợn (heo) con cẩn thận, cho ăn đầy đủ chất dinh dưỡng để lợn
(heo) phát triển.
*Chăm sóc nuôi dưỡng lợn (heo) con sau cai sữa
Mục tiêu nuôi dưỡng là lợn (heo) con khỏe mạnh lớn nhanh, đàn lợn (heo) có độ đồng đều
cao.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Cát Tường Cà Mau Trang 20
Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao
- Về thức ăn phải là thức ăn dễ tiêu có hàm lượng dinh dưỡng cao, đủ chất không ôi thiu,
mốc…
Cách cho ăn:
Ngày cai sữa Lượng cho ăn
Ngày thứ 1 Bằng ½ lượng thức ăn của ngày trước cai sữa
Ngày thứ 2 Bằng 3/4 lượng thức ăn của ngày trước cai sữa
Ngày thứ 3 Bằng lượng thức ăn của ngày trước cai sữa
Sau đó cho lợn (heo) ăn tự do.
* Về máng ăn, máng uống
- Cần có máng ăn máng uống riêng, nên dùng vòi nước tự động cho lợn (heo) uống –
Chiều dài máng ăn khảng 20 cm/ đầu lợn (heo), và nên chia ngăn để tất cả lợn (heo) con được
ăn cùng lúc, chiều cao máng khoảng 12- 13cm, chiều rộng đáy khoảng 20- 22cm.
* Điều kiện nuôi
Không nên nuôi 2 ổ lợn (heo) khác nhau trong cùng ô chuồng để tránh hiện tượng cắn nhau
Chuồng nuôi phải khô ráo, ấm áp, được che chắn để tránh gió lùa.
* Phòng bệnh cho lợn (heo)
- Lợn (heo) con sau cai sữa thường gặp 2 bệnh chính là bệnh tiêu chảy và viêm phổi, cần
phòng tránh, phát hiện sớm và can thiệp kịp thời khi bị bệnh.
Tiêm phòng đầy đủ cho lợn (heo) con.
5. Chăm sóc lợn (heo) nái sau khi tách con
Khi cai sữa lợn (heo) con phải giảm ngay khẩu phần của lợn (heo) mẹ. Có thể ngày cai sữa
không cho lợn (heo) mẹ ăn và ngày hôm sau thì bắt đầu cho ăn.
Sau cai sữa 3- 5 ngày tăng lượng thức ăn cho lợn (heo) nái.
Theo dõi chặt chẽ để phát hiện đông dục và phối giống cho lợn (heo).
Trong giai đoạn này tiêm phòng các loại vacin cho lợn (heo) nái.
5.5. Chăm sóc và nuôi dưỡng lợn (heo) thịt
5.5.1. Đặc điểm và yêu cầu kỹ thuật đối với lợn (heo) nuôi thịt
- Sản phẩm dùng để giết thịt

- Tăng khối lượng và tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng là 2 chỉ tiêu quan trọng nhất.
- Lợn (heo) thịt tăng khối lượng khác nhau ở các giai đoạn khác nhau, nên cần đáp úng nhu
cầu dinh dưỡng cụ thể cho từng giai đoạn.
5.5.2. Mục tiêu nuôi dưỡng
- Tốn ít thức ăn, lợn (heo) khỏe mạnh, lớn nhanh.
- Chất lượng thịt tốt tỷ lệ thịt móc hàm cao
- Chi phí thức ăn thấp nhất
5.5.3. Nhập lợn (heo)
- Lợn (heo) nhập vào trang trại phải có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, giấy chứng nhận kiểm
dịch động vật, tiêm phòng vắc xin, thuốc điều trị đã sử dụng (nếu có). Tốt nhất nên nhập từ các
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Cát Tường Cà Mau Trang 21

×