Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ HỌC VI MÔ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.72 KB, 16 trang )

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ HỌC VI MÔ

1.1 Các khái niệm Kinh tế học
1.1.1 KINH TẾ HỌC
có thể đònh nghóa là môn khoa học xã hội, nghiên
cứu việc lựa chọn cách sử dụng hợp lí nguồn lực khan hiếm (có hạn) để sản
xuất ra những hàng hoá và dòch vu,ï nhằm thỏa mãn cao nhất nhu cầu cho
mọi thành viên trong xã hội.
Kinh tế học xem xét những khả năng lựa chọn, tìm cách đánh giá lợi
ích và chi phí dự kiến, và ra quyết đònh. Ta cũng tìm cách hiểu hậu quả của
một số hành động, những hậu quả không được hiển nhiên ngay từ ban đầu.
Hãy xét những ví dụ dưới đây (anh chò hãy nghó ra vài ví dụ của mình) về
các chính sách được đề nghò (và đôi khi được thực hiện) nhằm khắc phục
những vấn đề xã hội.
Vấn đề Chính
sách
Những hậu quả bất lợi
+ Giá
thuê nhà
quá cao
+ Hạn
đònh tiền
thuê
1. Chủ nhà sẽ không sửa chữa căn hộ.
2. Về lâu dài sẽ có ít công trình xây dựng để
cho thuê hơn.
3. Chủ nhà có thể dùng phân biệt đối xử hoặc
thiên vò như những công cụ để hạn chế.
4. Sẽ có những hình thức trả tiền chui khác từ
người thuê cho chủ nhà.
+ Lương


quá thấp
+ Đặt mức
lương tối
thiểu
1. Chủ đóng cửa công ty, hoặc bãi bỏ những
quyền lợi khác.
2. Tăng việc trả tiền chui và tăng công nhân
lậu.
3. Tăng sự thiên vò.




2
2
+ Ô
nhiễm
quá
nhiều
+ Bắt
buộc có
các thiết
bò làm
sạch
Lợi ích: môi trường sạch hơn.
Phí tổn: chi phí sản xuất tăng, giá tăng. Khi giá
tăng, sẽ bán được ít sản phẩm hơn.
Doanh nghiệp nhỏ là những doanh nghiệp đầu
tiên sụt giảm, cạnh tranh ít hơn.


1.1.2 KINH TẾ HỌC VI MÔ hay Lý thuyết Giá cả bàn về những đơn vò
kinh tế riêng lẻ như người tiêu dùng, hộ gia đình, doanh nghiệp, sản phẩm
cụ thể, thò trường sản phẩm cụ thể,

Kinh tế học vi mô
nghiên cứu cách thức mà các hộ gia đình, các
doanh nghiệp ra quyết đònh và tác động lẫn nhau trong một thò trường nào
đó. Nó nghiên cứu nền kinh tế ở giác độ chi tiết, riêng lẻ.

1.1.3 KINH TẾ HỌC VĨ MÔ
bàn về tổng thể nền kinh tế như tác động của
chi tiêu chính phủ, thuế và chính sách tiền tệ, thất nghiệp, lạm phát,…
Một cách để dễ dàng phân biệt hai loại này là nghó về kinh tế học vó
mô như môn nghiên cứu về rừng và kinh tế học vi mô là môn nghiên cứu về
cây.
Kinh tế học vi mô và kinh tế học vó mô có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Vì những thay đổi trong nền kinh tế nói chung, bắt nguồn từ những
quyết đònh của hàng triệu cá nhân, khó có thể để hiểu kinh tế học vó mô
phát triển mà không quan tâm đến những quyết đònh kinh tế vi mô liên
quan.
1.1.4 KINH TẾ HỌC THỰC CHỨNG VÀ KINH TẾ HỌC CHUẨN TẮC
1.1.4.1 Kinh tế học thực chứng bàn về những giải thích khách quan hay
khoa học sự vận động của nền kinh tế. Ở đây chú trọng về GIẢI THÍCH
bằng SỰ KHÁCH QUAN.




3
3

1.1.4.2 Kinh tế học chuẩn tắc cho ta những quy đònh hay đề nghò dựa trên
đánh giá cá nhân về giá trò. Ở đây chú trọng nhiều hơn về CHỦ QUAN, hay
là điều mà ta cho là PHẢI xảy ra.

1.2 ĐƯỜNG GIỚI HẠN KHẢ NĂNG SẢN XUẤT (PPF)
Những lựa chọn kinh tế là cần thiết bởi vì nguồn lực là khan hiếm:
chúng không tự nhiên có sẵn với số lượng vô hạn.
Ta có thể xây dựng đường giới hạn khả năng sản xuất cho bất cứ thực
thể sản xuất nào, kể cả toàn bộ nền công nghiệp hay kinh tế quốc gia.
1.2.1 KHÁI NIỆM
Sự khan hiếm tài ngun làm cho việc sản xuất bị hạn chế về mặt sản
lượng. Đường giới hạn khả năng sản xuất cho biết các kết hợp khác nhau của
hai (hay nhiều loại hàng hóa) có thể được sản xuất từ một số lượng nhất định
của nguồn tài ngun (khan hiếm). Đường giới hạn khả năng sản xuất minh
họa cho sự khan hiếm của nguồn tài ngun.
Thí dụ, giả sử một nền kinh tế có bốn đơn vị lao động tham gia vào sản xuất
thực phNm và vải. Số liệu về khả năng sản xuất của nền kinh tế này được
trình bày trong bảng 1.1 dưới đây.
Bảng 1.1. Khả nă
ng sản xuất
Thực phẩm Vải
Phương
án
sản xuất
Số đơn vị lao động Sản lượng Số đơn vị lao
động
Sản lượng
A 4 25 0 0
B 3 22 1 9
C 2 17 2 17

D 1 10 3 24
E 0 0 4 30
Dựa vào số liệu trong bảng 1.1, ta có thể vẽ nên một đường cong được
gọi là đường giới hạn khả năng sản xuất như trong hình 1.2 dưới đây.




4
4

Tổng quát, đường giới hạn khả năng sản xuất cho biết sản lượng tối đa
của hai (hay nhiều) sản phNm có thể sản xuất được với một số lượng tài nguyên
nhất định.
Nếu số công nhân phân định cho mỗi ngành càng nhiều thì sẽ càng tạo
ra nhiều sản phNm, nhưng năng suất của mỗi công nhân về sau càng giảm. Hiện
tượng này được mô tả b
ởi quy luật kết quả biên giảm dần. Quy luật kết quả
biên giảm dần cho biết là sẽ trở nên khó hơn khi thực hiện một hoạt động nào
đó ở mức độ cao hơn. Thí dụ, khi ta lái xe thật chậm, ta có thể dễ dàng tăng tốc
độ lên, chẳng hạn, 10 km/giờ, nhưng khi ta đã lái xe thật nhanh thì việc tăng
tốc độ lên thêm 10km/giờ sẽ rất khó đạt được. Quy luật này có thể được quan
sát thấy ở rất nhiều lĩnh vực. Trong lĩnh vực kinh tế, ta có thể cụ thể hóa nó
như sau: việc mở rộng sản xuất bất kỳ một hàng hóa nào đó thì sẽ càng lúc
càng khó hơn và ta phải sử dung nguồn tài nguyên càng lúc càng nhiều để tạo
ra thêm một sản phNm. Việc tăng mức độ thỏa mãn của ta đối với một loại hàng
hóa nào đó sẽ càng lúc càng khó khă
n hơn khi chúng ta tiêu dùng nó càng
nhiều.
Nếu ta di chuyển dọc theo đường giới hạn khả năng sản xuất, chẳng hạn

từ điểm A đến điểm B của hình 1.2, ta sẽ thấy việc sản xuất thêm vải sẽ làm cho
số lương thực giảm đi. Từ nhận xét này, các nhà kinh tế giới thiệu khái niệm
chi phí cơ hội của việc sản xu
ất thêm một loại hàng hóa nào đó.
Chi phí cơ hội (để sản xuất ra thêm một đơn vị sản phẩm X) là số đơn vị
sản phẩm Y phải sản xuất bớt đi để sản xuất ra thêm một đơn vị sản phẩm X.




5
5
Như vậy, nghịch dấu với độ dốc của đường giới hạn khả năng sản xuất tại một
điểm chính là chi phí cơ hội tại điểm đó. Do đó, trên sơ đồ trên ta có thể thấy
chi phí cơ hội khác nhau giữa hai điểm A và B của đường giới hạn khả năng sản
xuất.
Công thức tính chi phí cơ hội như sau:

Chi phí cơ hội = - Độ dốc của đường giới hạn khả năng sản xuất.
Thí dụ: Giả sử ta có phương trình đường giới hạn khả năng sản xuất của hai
loại sản phNm (X và Y) là như sau:


Phương trình đường giới hạn khả năng sản xuất này cho thấy đường giới hạn
khả năng sản xuất có dạng một phần tư đồ thị elip ứng với phần

tương tự như trong hình 1.3.
Để tính độ dốc của đường giới hạn khả năng sản xuất tại các điểm, ta
làm như sau:
(1) Từ phương trình trên, ta suy ra:



(2) Tính đạo hàm bậc nhất của hàm số này:


Như thế:
Tại điểm (X = 10, Y = 5), ta có độ dốc của đường giới hạn khả năng sản
xuất là:
Độ dốc =






6
6
Do đó, chi phí cơ hội của việc sản xuất thêm 1 đơn vị sản phNm X là
giảm 4 đơn vị sản phNm Y.
Tương tự, tại điểm (X = 5,
), chi phí cơ hội là:
Chi phí cơ hội = - (Độ dốc) =

Từ kết quả tính toán trên, ta có nhận xét rằng: nếu số lượng sản phNm X
ít đi thì chi phí cơ hội của X cũng giảm đi. Hay nói cách khác, chi phí cơ hội
của việc sản xuất ra thêm X sẽ tăng lên khi số lượng X tăng lên. Đây là quy luật
chi phí cơ hội tăng dần. Quy luật này cho thấy rằng ta cần nguồn lực càng lúc
càng nhiều hơn để
sản xuất ra một đơn vị hàng hóa nào đó nếu số lượng hàng
hóa đó càng lúc càng tăng.

1.2.2 SỰ DI CHUYỂN DỌC THEO ĐƯỜNG GIỚI HẠN KHẢ
NĂNG SẢN XUẤT (PPF) VÀ SỰ DNCH CHUYỂN CỦA ĐƯỜNG GIỚI
HẠN KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
Trong hình 1.3, tại một thời điểm nhất định, ta có thể chọn phương án A,
B, C, D hay E để sản xuất.
Điều này cho thấy là muốn tăng số lượng sản phNm
này lên ta phải giảm số lượng hàng hóa kia xuống. Chẳng hạn, khi xã hội lựa
chọn tập hợp hàng hoá ở điểm C để sản xuất thay vì chọn điểm B như trước
đây, xã hội phải hy sinh một số lượng thực phNm nhất định để tăng thêm một
lượng vải vóc nào đ
ó. Khi đó, ta có sự di chuyển dọc theo đường giới hạn
khả năng sản xuất.




7
7


Giả sử trong tương lai, do tiến bộ cơng nghệ, do lực lượng lao động
tăng, v.v. quốc gia này có thể sản xuất nhiều hơn. Khi đó, đường giới hạn khả
năng sản xuất sẽ dịch chuyển ra ngồi. Xã hội có thể sản xuất ra các tập hợp
hàng hố nhiều hơn so với trước. Khi đó, ta có hiện tượng dịch chuyển của
đường giới hạn khả
năng sản xuất. Trong hình 1.4, chúng ta giả định xã hội có
những phát minh mới về cơng nghệ sản xuất trong những năm 2000 làm tăng
năng lực sản xuất của xã hội, đường PPF dịch chuyển về phía phải. Do vậy,
trong năm 2000, xã hội tạo ra nhiều hơn cả vải và thực phNm hơn. Theo thời
gian cơng nghệ sản xuất ln có xu hướng tiến bộ hơn nên chúng ngày càng

mở rộ
ng khả năng sản xuất của xã hội.

1.3 MÔ HÌNH LƯU CHUYỂN CỦA NỀN KINH TẾ
Nền kinh tế ở trạng thái động hay luôn luôn chuyển động. Các yếu tố
sản xuất lưu chuyển từ khu vực người tiêu dùng sang khu vực kinh doanh.
Rồi khu vực kinh doanh sử dụng những yếu tố này để sản xuất hàng hóa và
dòch vụ. Đổi lấy việc cung cấp yếu tố sản xuất, người tiêu dùng nhận được
thu nhập dưới dạng lương, tiền cho thuê, lãi và lợi nhuận. Thu nhập này sau




8
8
đó được dùng để mua hàng hóa và dòch vụ do khu vực kinh doanh sản xuất
ra.
Sự tồn tại và phát triển của xã hội ln ln gắn liền với hoạt động sản
xuất và tiêu dùng của các nhà sản xuất và người tiêu dùng. Những chủ thể này
tác động và hỗ trợ lẫn nhau để cùng tồn tại và phát triển. Những mối quan hệ
giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng được biểu hiện thơng qua sự vận hành của
các loại thị trường: thị
trường các yếu tố sản xuất và thị trường hàng hóa, dịch
vụ. Hệ thống kinh tế bao gồm những bộ phận tác động lẫn nhau trong vòng
chu chuyển kinh tế. Cụ thể, hệ thống kinh tế bao gồm những bộ phận sau:
· Hộ gia đình: hộ gia đình là người tiêu dùng đồng thời là người cung ứng
các yếu tố sản xuất cho doanh nghiệp.
· Doanh nghiệp: doanh nghi
ệp là người sử dụng các yếu tố sản xuất (đầu
vào) được cung ứng bởi các hộ gia đình và cũng là người sản xuất ra hàng

hóa - dịch vụ.
· Thị trường các yếu tố sản xuất: thị trường các yếu tố sản xuất là thị
trường trong đó các yếu tố sản xuất như vốn, lao động, v.v. được mua bán,
trao đổi.
· Thị tr
ường hàng hóa, dịch vụ: thị trường hàng hóa, dịch vụ là thị trường
mà trong đó hàng hố, dịch vụ được mua bán, trao đổi.
Hệ thống kinh tế được minh họa bởi hình 1.1.






9
9
Vòng chu chuyển kinh tế của xã hội bắt đầu bằng việc cung ứng các yếu tố
sản xuất của các hộ gia đình cho các doanh nghiệp (1). Hộ gia đình cung ứng
vốn, lao động và các tư liệu sản xuất cho các doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử
dụng các yếu tố sản xuất đó phục vụ cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh (2) của
mình và trả cơng cho hộ gia đình dưới hình thức tiền lương, tiền th, tiền lãi
và lợi nhuận. Chúng ta lưu ý rằng bản thân những người chủ doanh nghiệp
cũng là bộ phận của các hộ gia đình nên lợi nhuận của các chủ doanh nghiệp
cũng là phần thu nhập của các hộ gia đình. Sự cung ứng và sử dụng các yếu tố
sản xuất được diễn ra trên thị trường các yếu tố sản xuất trong đó hộ gia đình là
người cung
ứng (người bán) và doanh nghiệp là người mua các yếu tố sản xuất.
Nhánh thứ (3) của vòng chu chuyển mơ tả sự cung ứng hàng hóa, dịch
vụ của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp sau khi nhận yếu tố sản xuất từ hộ
gia đình sẽ tiến hành sản xuất để tạo ra của cải vật chất, đáp ứng cho nhu cầu

của xã hội (hộ gia đình). Hộ gia đình mua hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp
(4) và trả tiền dưới dạng chi tiêu của hộ gia đình. Hoạt động mua bán hàng hóa,
dịch vụ được diễn ra trên thị trường hàng hóa, dịch vụ.
Cùng với thời gian, nhu cầu của xã hội đối với các loại hàng hóa, dịch
vụ gia tăng cả về số lượng lẫn chất lượng, đã thúc đNy sự phát triển của cơng
nghệ sản xuất và các yếu tố s
ản xuất. Cơng nghệ sản xuất tiến bộ sẽ đáp ứng tốt
hơn nhu cầu của xã hội và làm phát sinh những nhu cầu mới cao hơn. Những
sự tương tác trên thúc đNy sự phát triển của xã hội.

1.4 Sử dụng lý thuyết đơn giản hoá vấn đề
Thế giới kinh tế rất phức tạp: nhiều quyết đònh kinh tế phải được đưa
ra và bằng cách nào đó phối hợp với nhau. Ta muốn phát triển những
phương pháp nhằm hiểu được cơ chế phối hợp tất cả mọi hoạt động kinh tế
này: cần phải có sự đơn giản hóa một cách thận trọng.
Hành vi kinh tế vô cùng phức tạp, do vậy chúng ta xây dựng những
mô hình lý thuyết tiêu biểu cho sự vận hành của cơ chế kinh tế. Những lý




10
10
thuyết và mô hình của ta tiêu biểu cho “sự đơn giản hóa một cách thận
trọng” thế giới thực tại.
Lý thuyết
là sự giải thích dự kiến những mối liên hệ nhân quả giữa các
biến số mà ta thấy có mối liên hệ về mặt thống kê với nhau. Mô hình
cho
phép ta trừu tượng hóa từ thực tế và do vậy làm cho công việc của ta đơn

giản hơn. Những mô hình của chúng ta sẽ cung cấp khuôn khổ phân tích để
tư duy những vấn đề kinh tế. Dùng lý thuyết và mô hình khiến ta có thể ứng
dụng sự chính xác trong phân tích vào việc nghiên cứu các vấn đề trung tâm
mà mọi xã hội đều phải đương đầu.

1.5 GIÁ TRỊ DANH NGHĨA SO VỚI GIÁ TRỊ THỰC – Danh nghóa được
đònh nghóa là chỉ bằng tên. Như vậy, danh nghóa của một tờ giấy bạc 10.000
là 10.000 đồng. Tuy nhiên, với một người không biết nhiều về Việt Nam,
10.000 có vẻ là nhiều tiền. Chỉ có thể hiểu được giá trò thực, hay sức mua
của 10.000, nếu có một tiêu chuẩn làm căn cứ đo lường.

LÃI SUẤT DANH NGHĨA SO VỚI LÃI SUẤT THỰC –Lãi cho vay tính
bằng tiền (hay chi phí vay mïn) so với lãi cho vay trên thực tế (hay chi phí
vay mïn) . Công thức xác đònh lãi suất thực là:
r = i - p* với, i = lãi suất danh nghóa r = lãi suất thực
p* = tỷ lệ lạm phát hay tỷ lệ lạm phát kỳ vọng

Ví dụ: Hãy thử tưởng tượng ta mượn 50.000 với lãi suất 10 % trong một
năm. Sau một năm ta có thể hoàn trả 50.000 gốc cộng với 5.000 lãi của số
tiền đã mượn. Lãi suất danh nghóa là 10% hay 5.000. Tuy nhiên, chỉ có thể
xác đònh được lãi suất thực khi xem xét giá của hàng hóa trong khoảng thời
gian đó. Để đơn giản ta hãy giả đònh món hàng ta quan tâm là một tách trà.




11
11
Nếu giá một tách trà là 500 vào thời điểm vay, nghóa là thực ra ta đang vay
100 tách trà. Lãi suất thực sẽ phụ thuộc vào sự thay đổi giá trà trong suốt

khoảng thời gian vay mượn.

Trường hợp 1
– Giá một tách trà vẫn không đổi ở P
t
= 500. Người vay hoàn
trả 55.000 hay 100 tách trà vay ban đầu, cộng với 10 tách trà. Lãi suất thực
là 10 tách trà.
p* = 0%, i = 10%, ta có r = i - p*, nên r = 10% - 0% hay r = 10%

Trường hợp 2
– Giá một tách trà tăng lên P
t
= 550. Người vay hoàn trả
55.000 nhưng vì P
t
đã tăng lên 550, người vay chỉ trả 100 tách trà là số
lượng vay ban đầu.
p* = 10%, i = 10%, ta có r = i - p*, nên r = 10% -10% hay r = 0%

Trường hợp 3
– Giá một tách trà tăng lên P
t
= 525. Người vay hoàn trả
55.000 nhưng vì P
t
đã tăng lên 525, người vay trả ít hơn 105 tách trà một
chút.
p* = 5%, i = 10%, ta có r = i - p*, nên r = 10% - 5% hay r = 5%


1.10 SỬ DỤNG CHỈ SỐ GIÁ

Qua thời gian, mức giá có thể lên hoặc xuống. Điều thường hay xảy ra nhất
là LẠM PHÁT, được đònh nghóa là sự tăng mức giá. Tuy nhiên, có những
giai đoạn mà mặt bằng giá chung giảm xuống. Hiện tượng này được gọi là
GIẢM PHÁT. Đôi khi ta gọi sự sụt giảm tỷ lệ lạm phát là GIẢM LẠM
PHÁT.





12
12
Để đo lường đúng tỷ lệ lạm phát hay giảm phát, ta cần lập một năm gốc để
từ đó so sánh. Một khi đã lập năm gốc, những thay đổi mức giá tương lai
(hoặc quá khứ) có thể được so sánh với năm gốc này.

Cách dễ nhất để hiểu điều này là xem chỉ số giá tiêu dùng CPI được tính
bằng cách nào.
Công thức tính CPI là:
10
00
PQ
CPI
PQ
=




P
0
là giá món hàng tại thời điểm 0.
Q
0
là số lượng món hàng tại thời điểm 0.
P
1
là giá món hàng tại thời điểm 1.

Ở dạng chung, để tính CPI ở bất cứ năm nào, ngoài năm gốc luôn bằng 100,
ta dùng công thức sau:
CPI = Chi phí của Rổ hàng hoá vào năm xem xét
X 100.
Chi phí của Rổ hàng hoá vào năm gốc

1.11 CÁC MƠ HÌNH KINH TẾ
Dựa vào cách thức giải quyết ba vấn đề cơ bản nói trên của kinh tế học,
các quốc gia trên thế giới đang áp dụng ba mơ hình kinh tế chủ yếu, đó là mơ
hình kinh tế thị trường tự do, mơ hình kinh tế mệnh lệnh (hay kế hoạch hóa tập
trung), và mơ hình kinh tế hỗn hợp.
· Kinh tế thị trường: Kinh tế thị trường là nền kinh tế mà trong đ
ó các
quyết định của các cá nhân về tiêu dùng các mặt hàng nào, các quyết định
của các doanh nghiệp về sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và các quyết
định của người cơng nhân về việc làm cho ai đều được thực hiện dưới sự
tác động của giá cả thị trường. Thị trường mà nhà nước khơng can thiệp vào
gọi là thị trường tự do hồn tồn.





13
13
· Kinh tế kế hoạch hóa tập trung: Kinh tế kế hoạch hóa tập trung là nền
kinh tế mà trong đó chính phủ đưa ra mọi quyết định về sản xuất và phân
phối. Cơ quan kế hoạch của chính phủ quyết định sẽ sản xuất ra cái gì, sản
xuất như thế nào, và phân phối cho ai. Sau đó, các hướng dẫn cụ thể sẽ
được phổ biến tới các hộ gia đình và các doanh nghiệp. Thí dụ, ở Liên Xô
cũ, cơ quan kế hoạch nhà nước hoạch định kế hoạch cho tất cả các vấn đề
kinh tế của đất nước.
· Kinh tế hỗn hợp: Kinh tế hỗn hợp là nền kinh tế mà trong đó chính phủ
vận hành nền kinh tế theo tín hiệu thị trường.
Trong nền kinh tế hỗn hợp, chính phủ có thể hạn chế được những khiếm
khuy
ết cũng như phát huy những ưu điểm của nền kinh tế kế họach hóa tập
trung và nền kinh tế thị trường. Do những tính ưu việt đó mà hầu hết các
quốc gia trên thế giới đều áp dụng mô hình kinh tế hỗn hợp. Tùy theo mức
độ chính phủ can thiệp vào nền kinh tế mà một nền kinh tế có thể lệch về
hướng thị trường hay kế hoạch tập trung.
* KINH TẾ HỌC VI MÔ VÀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ
Nói một cách tổng quát, kinh tế học vĩ mô nghiên cứu việc giải quyết ba
vấn đề kinh tế cơ bản nêu trên ở cấp độ tổng thể một nền kinh tế, một ngành
kinh tế hay một quốc gia, trong khi đó kinh tế học vi mô nghiên cứu việc giải
quyết ba vấn đề này ở cấp độ một doanh nghiệp hay một cá nhân riêng lẻ. Ta
có thể phân biệt kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô một cách cụ thể như
sau.
Kinh tế học vi mô nghiên cứu hoạt động của các đơn vị kinh tế riêng lẻ,
chẳng hạn hoạt động sản của một doanh nghiệp hay hoạt động tiêu dùng của
một cá nhân. Thí dụ, một công ty cần tuyển bao nhiêu công nhân, sản xuất ra

cái gì, và bán sản phNm với giá bao nhiêu, v.v. thuộc phạm vi nghiên cứu của
kinh tế vi mô. Nói cách khác, kinh tế vi mô là ngành kinh tế học nghiên cứu
cách thức sử dụng nguồn tài nguyên ở phạm vi cá nhân người tiêu dùng, từng
xí nghiệp, từng công ty, v.v.
Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu cách thức sử dụng nguồn tài nguyên ở
phạm vi tổng thể như vùng, quốc gia hay phạm vi lớn hơn. Nói cách khác, kinh




14
14
tế học vĩ mô có liên quan đến việc nghiên cứu, phân tích các vấn đề kinh tế
trong mối liên hệ tương tác với nhau như một tổng thể. Các vấn đề mà kinh tế
vĩ mô nghiên cứu là: tăng trưởng tổng thu nhập quốc nội (GDP), lạm phát, thất
nghiệp, qui hoạch vùng, v.v.
Mối quan hệ giữa vi mô và vĩ mô
Ranh giới giữa kinh tế học vi mô và kinh tế vĩ mô không thực sự rõ nét
vì để hi
ểu rõ các hoạt động kinh tế ở phạm vi tổng thể ta cần phải nắm vững
thái độ của các doanh nghiệp, người tiêu dùng, của công nhân, các nhà đầu tư,
v.v. Điều này cho thấy rằng kết quả của hoạt động kinh tế vĩ mô phụ thuộc vào
các hành vi kinh tế vi mô như hoạt động của các doanh nghiệp, người tiêu
dùng, v.v. Ngược lại, hành vi của doanh nghiệp, của người tiêu dùng, v.v. bị chi
phối bởi các chính sách kinh tế vĩ mô. Do vậy, chúng ta cần nắm vững cả hai
ngành trong mối liên hệ tương tác với nhau để có thể nghiên cứu một cách thấu
đáo các hiện tượng kinh tế./.

Bài tập chương 1:
Bài 1.1: Số liệu về khả năng sản xuất của nền kinh tế được trình bày trong

bảng dưới đây.

Bảng Khả năng sản xuất
Thực phẩm Vải Phương án
sản xuất
Số đơn vị lao động Sản lượng Số đơn vị lao
động
Sản lượng
A 5 26 0 0
B 4 25 1 9
C 3 22 2 17
D 2 17 3 24
E 1 10 4 30
F 0 0 5 32
Yêu cầu:
1/ Dựa vào số liệu trong bảng trên anh chị hãy vẽ một đường cong được gọi là
đường giới hạn khả năng sản xuất.




15
15
2/ Anh/ chị hãy phân tích một số điểm nằm trong đường, trên đường và ngòai
đường giới hạn khả năng sản xuất.
3/ Giả sử do yếu tố khoa học kĩ thuật tiến bộ tác động làm lượng vải sản xuất
nhiều hơn. Anh/ chị hãy biểu diễn lên đồ thị.
Bài 1.2: Giả sử ta có đường giới hạn khả năng sản xuất:



Anh/ chị chỉ ra một số điểm sử dụng tài nguyên có hiệu quả.

Bài 1.3: Giả sử ta có thông tin sau:
Hái dừa Nhặt trứng rùa Phương án
sản xuất
Số đơn vị lao động Sản lượng Số đơn vị lao
động
Sản lượng
A 6 21 0 0
B 0 0 6 12
Yêu cầu:
1/ Dựa vào số liệu trong bảng trên anh chị hãy vẽ một đường PPF được gọi là
đường giới hạn khả năng sản xuất.
2/ Anh/ chị hãy phân tích một số điểm nằm trong đường, trên đường và ngòai
đường giới hạn khả năng sản xuất.
3/ Giả sử do yếu tố khoa học kĩ thuật tiến bộ tác động làm sản lượng dừa mỗi
công nhân hái được là 29 trái d
ừa mỗi ngày. Anh/ chị hãy biểu diễn đường PPF
mới.




16
16
Bài 1.4: Giả sử ta có thông tin sau:
Một bộ lạc sống trên một hòn đảo nhiệt đới gồm có 7 người. Thời gian của họ
dành để thu hoạch xòai và bắt cá. Một người có thể thu được 30 kg xòai hay là
5 kg cá một ngày. Năng suất của mỗi người không phụ thuộc vào số lượng
người làm việc trong ngành.

a. Hãy vẽ đường giới hạn khả năng sản xuất.
b. Giả sử có một sáng chế ra m
ột kỹ thuật trèo cây mới giúp công việc hái
xòai dễ dàng hơn nên mỗi người có thể hái được 38 kg một ngày. Hãy vẽ
đường giới hạn khả năng sản xuất mới.
c. Hãy giải thích tại sao hình dạng của đường giới hạn khả năng sản xuất
trong bài tập này khác với trong bài tập 1.

Tài liệu tham khảo:
1. TS. Nguyễn Như Ý, “Kinh tế vi mô”, Nhà xuất bản thống kê, 2007.
2. TS. Trần Xuân Kiêm, TS. Hồ Ngọc Minh, “Kinh tế học vi mô”, Nhà
xuất bản thống kê, 2005.
3. David Begg, “Kinh tế học vi mô”, Nhà xuất bản thống kê, 2007.
4. Damian Ward, “Bài tập kinh tế học vi mô”, Nhà xuất bản thống kê,
2007.












×