Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

đồ án kỹ thuật xây dựng Quá trình hình thành và phát triển của công ty xây dựng giao thông đông hưng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.46 KB, 21 trang )


Phần i
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
xây dựng giao thông đông hng.
1. quá trình hình thành:
Công ty xây dựng giao thông Đông Hng có trụ sở chính tại: Số
323 đờng Tô Hiệu, phờng Hiến Nam, thị xã Hng Yên, tỉnh Hng
Yên.
Điện thoại: 0321.863266.
Công ty đợc thành lập ngày 31 tháng 8 năm 1995. Theo quyết
định số 1405 QĐ/UB của tỉnh Hải Hng.
1.1. Nội dung đăng kí điều chỉnh chứng chỉ hành nghề xây dựng:
-Xây dựng các công trình giao thông quy mô vừa và nhỏ; kinh
doanh vật liệu xây dựng (đất, đá, cát, sỏi); Xây dựng công trình dân
dụng, công trình thuỷ lợi quy mô vừa và nhỏ.
- Đầu t xây dựng nhà đất.
- T vấn xây dựng.
- Sửa chữa phơng tiện thiết bị thi công và gia công dầm cầu thép,
cấu kiện thép sản phẩm cơ khí khác.
- Khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông đúc sẵn.
1.2. Vốn điều lệ của doanh nghiệp và vốn kinh doanh của công
trình.
- Vốn điều lệ doanh nghiệp
Tổng số : 17.670.000.000đ
Trong đó : -Vốn cố định 6.782.900.000 đ
-Vốn lu động 10.887.100.000 đ
1.3. Thành tích đạt đợc.
Trong thời gian từ khi thành lập tới nay, Công ty xây dựng giao
thông Đông Hng đã tham gia xây dựng đợc 70 công trình các loại Tiêu
biểu là các công trình :
1


- Công trình đờng 201- Huyện Tiên Lữ
- Công trình xây dựng Toà án nhân dân Huyện Kim Động
- Công trình đờng Chùa Diều Thị xã Hng Yên
- Công trình kè lát mái bờ sông Tiên Lữ -Huyện Tiên Lữ
- Công trình đờng 39B Tỉnh Hng Yên
.
Các công trình do Công ty xây dựng giao thông Đông Hng thi
công đều đợc phía chủ đầu t đánh giá cao về chất lợng công trình cũng
nh về tiến độ thi công.
Các công Công ty tham gia thực hiện trong tơng lai:
- San nền mở rộng trung tâm thể thao -Tỉnh Hng Yên.
- Đờng vào bệnh viện Đa khoa Tỉnh Hng Yên.
- San lấp khu dân c mới thị xã Hng Yên.
1.4. Quá trình đợc khen thởng và thành tích đạt đợc trong năm 2006
và 6 tháng đầu năm 2007.
- Quá trình đợc khen thởng: Trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình Công ty xây dựng giao thông Đông Hng đã nhận
đợc.
+ Giấy khen của UBND tỉnh
+ Giám đốc tài năng và sáng tạo của tỉnh.
- Thành tích đạt đợc:
+ Nhân viên, công nhân trong Công ty luôn luôn giữ gìn sự đoàn
kết nội bộ cùng một lòng phấn đấu xây dựng công ty ngày càng vững
mạnh và phát triển dù chỉ là một công ty t nhân.
+ Sản xuất kinh doanh có chiều hớng tăng trởng và phát triển.
+ Tài chính lành mạnh, cân đối và ổn định.
+ Nhân viên, công nhân luôn có tinh thần sáng tạo, tự lực tự c-
ờng, biết tận dụng các thiết bị có sẵn có cải tiến đảm bảo thi công các
công trình đòi hỏi kĩ thuật cao nên đã tiết kiệm đợc vốn đầu t so với
mua máy mới.

+ Tham gia đấu thầu và thắng thầu một số công trình đảm bảo đủ
việc làm cho công nhân.
2
+ Thi công các công trình đều đảm bảo tiến độ nhanh, chất lợng
tốt, mỹ thuật đẹp, có hiệu quả cao.
+ Bảo đảm công tác an toàn lao động, an toàn giao thông.
+ Tổ chức chăm lo tốt đời sống vật chất tinh thần cho nhân viên
và công nhân làm việc tại công ty, đảm bảo việc làm, mức thu nhập
tăng.
+ Bảo đảm thực hiện tốt mọi chế độ chính sách của nhà nớc, nộp
bảo hiểm cho các công nhân và nhân viên lâu năm.
1.5. Phơng hớng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
- Giữ vững định hớng XHCN, coi trọng hiệu quả kinh tế xã hội,
phát triển kinh doanh và lựa chọn phơng án đầu t.
- Phát triển Công ty theo hớng hiện đại hoá, khoa học và công
nghệ tiên tiến, tăng cờng đầu t máy móc thiết bị công nghệ, hiện đại
hoá công nghệ làm cầu, đờng để có thể tham gia đấu thầu trực tiếp các
công trình giao thông trong và ngoài tỉnh.
- Phát huy nguồn lực con ngời là cơ bản, khai thác triệt để năng
lực hiện có, đào tạo nâng cao đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ kĩ
thuật( đã đầu t cho một số kỹ s giỏi đi học nâng cao trình độ).
- Bảo vệ quyền lợi của ngời tiêu dùng, tôn trọng lợi ích của quốc
gia, bảo vệ môi trờng sinh thái kết hợp việc phát triển Công ty với đảm
bảo an ninh quốc phòng.
1.6. Các chỉ tiêu kinh tế Công ty đạt đợc trong những năm qua.
Trải qua nhiều năm xây dựng và phát triển Công ty xây dựng
giao thông Đông Hng đã đóng góp một phần không nhỏ vào việc phát
triển kinh tế xã hội, giao thông của cả nớc nói chung và của cả tỉnh H-
ng Yên nói riêng. Trong những năm gần đây Công ty đã đóng góp vào
ngân sách nhà nớc thông qua việc nộp thuế, tạo môi trờng làm việc

cũng nh phát triển đời sống vật chất - tinh thần cho ngời lao động nói
riêng và xã hội nói chung.
Bên cạnh những thành tựu đó Công ty đạt đợc thành quả trong
lĩnh vực văn hoá - chính trị mà còn đạt đợc những thành công trong
lĩnh vực kinh tế.
3
Sau đây là một số chỉ tiêu của công ty xây dựng giao thông
Đông Hng đã đạt đợc trong mấy năm gần đây.
Chỉ tiêu 2005 2006 Dự kiến 2007
1. Vốn cố định 1.720.000.00
0
2.100.000.00
0
3.250.000.00
0
2. Vốn lu động 8.780.000.00
0
9.230.000.00
0
9.870.000.00
0
3. Tổng doanh thu 13.520.000.0
00
17.680.000.0
00
19.500.000.0
00
4. Tổng qũy lơng 1.580.000.00
0
1.829.000.00

0
2.205.000.00
0
5. LN trớc thuế 2.579.860.00
0
2.835.573.40
0
1.750.600.00
0
6. LN sau thuế 1.857.499.20
0
2.041.612.84
8
1.575.540.00
0
7. Thu nhập bình
quân
1.250.000 1.380.000 1.500.000
8. Số CN bình quân 98 105 117
( Số liệu: phòng kế toán- Công ty XDGT Đông Hng)
2. Những đặc điểm của Công ty xây dựng giao thông đông hng.
2.1 Đặc điểm về tổ chức quản lý.
Theo điều lệ tổ chức và hoạt động ở công ty xây dựng giao
thông Đông Hng , cơ chế tổ chức của công ty gồm: Ban Giám đốc,
bộ máy giúp việc và các đội sản xuất. Có thể thấy qua sơ đồ.
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức bộ máy tại công ty xây dựng giao thông
Đông Hng.

4
Giám Đốc

PGĐ Dự án PGĐ tài chính PGĐ kỹ thuật
Phòng kế
hoạch dự
án và đấu
thầu
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng kỹ
thuật
Đội công
trình 1
Đội công
trình 2
Đội công
trình3
Đội công
trình 4
Đội công
trình 5
Phần 2
Tình hình chung về công tác kế toán tại Công
ty xây dựng giao thông Đông Hng.
1. Bộ máy kế toán:
Sơ đồ 2: Cơ cấu bộ máy kế toán theo hình thức tập chung tại công
ty xây dựng giao thông Đông Hng.
Nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận kế toán:

- Kế toán trởng có nhiệm vụ chỉ đạo công tác tài chính, thông kê,
kế toán, kiểm tra, giám sát số liệu kế toán, cung cấp thông tin cho cơ
quan hữu quan và chịu trách nhiệm trớc pháp luật về số liệu cung cấp,
tham gia xây dựng các kế hoạch đầu t dài hạn, tổ chức huy động vốn
phục vụ cho kinh doanh.
- Kế toán thanh toán tiền mặt và giá thành:
+ Kế toán thanh toán: theo dõi thanh toán bằng tiền mặt tại Công
ty tiến hành tập hợp để tính giá thành.
+ Thủ quỹ: có nhiệm vụ xuất tiền mặt tại quỹ của cty theo các
chứng từ hợp lệ do kế toán lập, ghi sổ theo dõi tình hình tiền mặt của
công ty.
5
Kế toán tr ởng
Kế toán phụ trách
nguồn vốn
KTTH phụ trách TS và
tính giá thành
Bộ phận
KT
TSCĐ,
vật t
Kế toán
công nợ
KT tiền
l ơng,
các
khoản,
trích
theo l
ơng

Kế toán
tiền gửi
và tiền
vay
ngân
hàng
Bộ phận
KT
thanh
toán tiền
mặt, giá
thành
- Kế toán TSCĐ, vật t: theo dõi, giám sát sự biến động tăng, giảm
TSCĐ, tổ chức tính toán và hạch toán khấu hao, theo dõi, giám sát tình
hình nhập - xuất nguyên vật liệu, vật t.
- Kế toán công nợ: theo dõi các khoản công nợ của công ty.
- Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng: theo dõi, tính
toán lơng. trích lập các quỹ của công ty theo dõi các khoản BHXH,
BHYT, KPCĐ.
- Kế toán tiền gửi và tiền vay ngân hàng: theo dõi số d tiền gửi
ngân hàng của công ty, vay vốn ngân hàng khi có lệnh của kế toán tr-
ởng.
2. Tài khoản sử dụng và tổ chức sổ kế toán tại công ty:
Hiện nay, Công ty xây dựng giao thông Đông Hng đang áp
dụng hệ thống TK trong các đơn vị xây lắp bao gồm:
- TK loại 1: TK 111, 112, 113, 131, 133, 136, 138, 141,b 142,
144, 152, 153, 154.
- TK loại 2: 211,221,241,214
- TK loại 3: 311,331,333,334,335,335,338,341,342
- TK loại 4:411,412,413,414,415,415,421,431,441

- TK loại 5: 511, 515
- TK loại 6: 621,622,623,627,632,642,635
- TK loại 7: 711
- TK loại 8: 811
- TK loại 9: 911
Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: công ty hạch toán hàng tồn
kho theo phơng pháp Kê khai thờng xuyên.
3. Công ty xây dựng giao thông Đông Hng áp dụng hình thức ghi
sổ theo hình thức Nhật ký chừng từ:
6
Sơ đồ hạch toán theo hình thức NKCT
(1) (2)
(3)
(4)
(6)
(5)
Ghi hàng tháng
Ghi cuối tháng
QH đối chiếu
1. Căn cứ vào chứng từ gốc, hàng ngày kế toán lập bảng kê.
2. Căn cứ vào chứng từ gốc, hàng ngày kế toán ghi các đối t-
ợng hạch toán chi tiết vào sổ, thẻ kế toán chi tiết.
3. Căn cứ vào chứng từ gốc, bảng kê, sổ- thẻ kế toán chi tiết
kế toán lập NKCT
4,5. Cuối tháng kế toán căn cứ vào NKCT đã lập để ghi vào sổ
cái TK liên quan để lập BCTC
6. Lấy đối chiếu từ sổ cái TK liên quan Bảng tổng hợp chi tiết.
4 Quy trình công nghệ sản xuất tại CTXD giao thông Đông Hng.
7
Chứng từ gốc

Bảng kê
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Mua vật t , tổ chức
nhân công
Lập kế hoạch
thi công
Nhận thầu Tổ chức thi công
Nghiệm
thu bàn
giao
công
trình
Phần iii
Những thuận lợi và khó khăn của CTXD giao
thông Đông Hng.
1 Những yếu tố thuận lợi:
- CTXD giao thông Đông Hng là một công ty TNHH vào dạng
lớn mạnh của tỉnh Hng Yên. Công ty đã trúng thầu nhiều dự án lớn của
tỉnh, có uy tín trong ngành xây dựng của tỉnh. Vì vậy công ty luôn
nhận đợc những công trình quan trọng và có quy mô lớn trong tỉnh.
Mặt khác, lãnh đạo công ty rất quan tâm tạo điều kiện để công ty có
việc làm tơng xứng, để có cơ hội nâng cao tầm vóc của công ty dù chỉ
là một công ty TNHH nhng công ty có tổ chức rất quy mô.
- Uy tín của công ty đợc giữ vững và phát triển, tên tuổi của công
ty ngày càng đợc biết đến, thị trờng xây dựng của công ty ngày càng
mở rộng.

- Bộ máy quản lý gọn nhẹ, có hiệu lực lớn do sử dụng mô hình
ban giám đốc điều hành với sự giúp đỡ, t vấn của các phòng ban, các
nhân viên. Giám đốc công ty là một trong những ngời đi tiên phong về
phong trào vơn lên làm giầu từ những ngày tách tỉnh.
2. Những khó khăn:
Cùng với sự khó khăn chung của công ty khác tỉnh. CTXD giao
thông Đông Hng cũng gặp phải một số khó khăn ảnh hởng đến quá
trình sản xuất kinh doanh của công ty nh:
- Thiếu đội ngũ chỉ huy cấp đội đợc đào tạo nghiêm túc, có bài
bản, có năng lực quản lý, đa số là do làm việc lâu năm nhng chỉ có
kinh nghiệm chung chung chứ thực chất cha đợc đào tạo chính thống.
- Do các công trình đơn vị đang thi công sẽ và sắp hoàn thành
đều là vốn Ngân sách nhà nớc, ngân sách địa phơng nên số vốn bị phía
chủ đầu t chiếm dụng là lớn. Dẫn đến khả năng thanh toán nhanh
8
chậm nhiều khi mất tự chủ về tài chính.
Phần 4.
Tình hình về công tác kế toán tập hợp CPSX và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cty xd giao
thông đông hng.
1, Công tác quản lý CPSX và giá thành sản phẩm :
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp nói chung trong
CTXD giao thông Đông Hng nói riêng là toàn bộ các khoản vận
chuyển mà doanh nghiệp chi ra để thực hiện công tác xây lắp nhằm
tạo ra các loại sản phẩm khác nhau theo mục đích kinh doanh cũng
nh theo hợp đồng giao nhận thầu đã ký kết.
Tổ chức công tác kinh tế phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản
xuất và tình hình:
9
Xây dựng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tình hình sản

phẩm phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu
quản lý của công trình.
Công ty đã tổ chức vận dụng các chứng từ kinh tế, các TK kế
toán và các sổ kế toán chi tiết để kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho mà công ty đang
áp dụng (KKTX).
Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và kết quả phân bổ chi phí sản
xuất cho các đối tợng chịu chi phí sản xuất theo nguyên tắc kế toán chi
phí sản xuất theo các khoản mục chi phí cấu thành sản phẩm.
2. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản
phẩm:
2.1 Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần phải tập hợp nhằm
đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí sản xuất và tính tổng sản
phẩm xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần
thiết của công tác kinh tế tập hợp chi phí sản xuất. Để xác định đối t-
ợng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc điểm phát sinh chi
phí và công dụng của chi phí trong sản xuất. Tuỳ theo cơ cấu tổ chức
sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, yêu cầu hoàn toàn kinh
tế nội bộ quy trình công nghệ sản xuất của sản phẩm, đặc điểm của
sản phẩm, yêu cầu của công tác tính tổng sản phẩm mà đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất có thể là từng nhóm sản phẩm, từng mặt hàng sản
phẩm, từng bộ phận, cụm chi tiết hoặc chi tiết sản phẩm.
Tại CTXD giao thông Đông Hng do đặc điểm sản phẩm có tính
đơn chiếc nên đối tợng tập hợp chi phí sản xuất thờng là theo công
trình hoặc cũng có thể là một hạng mục công trình, một nhóm hạng
mục công trình ví dụ khi thi công công trình đờng giao thông thì công
ty chỉ ký hợp đồng thi công phần thảm.
Tập hợp CPSX theo từng đối tợng có tác dụng phục vụ tốt cho
việc tăng cờng quản lý sản xuất và CPSX, cho công tác hạch toán kinh

tế nội bộ và hoàn toàn kinh tế toàn doanh nghệp, phục vụ cho công tác
10
tính giá thành sản phẩm đợc kịp thời, chính xác.
2.2 Đối tợng tính giá thành:
Đối tợng tính giá thành là các loại công việc, sản phẩm, lao vụ
mà doanh nghệp sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành
và giá thành đơn vị.
Xác định đối tợng tính giá thành cũng là công việc đầu tiên trong
toàn bộ công tác tính tổng sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá
thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại
sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất của
chúng để xác định đối tợng tính giá thành cho thích hợp.
Trong sản xuất xây dựng cơ bản nói chung, CTXD giao thông
Đông Hng nói riêng, sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tợng tính giá
thành có thể là từng giai đoạn công trình hoặc từng giai đoạn hoàn
thành quy ớc, tuỳ thuộc vào phơng thức bàn giao thanh toán giữa đơn
vị xây lắp và chủ đầu t.
* Kỳ tính giá thành trong sản xuất xây dựng cơ bản:
Do sản phẩm xây dựng cơ bản đợc sản xuất theo từng đơn đặt
hàng, chu kỳ sản xuất dài, công trình, hạng mục công trình chỉ hoàn
thành khi kết thúc một chu kỳ tính giá thành thờng đợc chọn là thời
điểm mà công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đa vào
sử dụng.
Hàng tháng, kế toán CTXD giao thông Đông Hng tiến hành tập
hợp các chi phí sản xuất theo các đối tợng tính giá thành (các công
trình đơn vị đang thi công). Nh vậy kỳ tính giá thành có thể sẽ không
phù hợp với kỳ báo cáo kế toán mà phù hợp với chu kỳ sản xuất sản
phẩm. Do đó, việc phản ánh và giám sát kiểm tra của kế toán đối với
tình hình thực hiện kế hoạch chỉ thực sự phát huy đầy đủ tác dụng khi
chu kỳ sản phẩm đã kết thúc.

3. Kế toán tập hợp CPSX:
3.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Vật liệu, CCDC(vật t) là một trong 3 yếu tố của quá trình sản
xuất, là cơ sở tạo ra sản phẩm nhất là đối với các doanh nghiệp xây
11
dựng công trình. Chi phí về vật t thờng chiếm tỉ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm.
Chi phí vật t đợc trực tiếp tập hợp hàng tháng trên tờ kê chi tiết,
mỗi công trình có một tờ kê, cuối tháng tập hợp các tờ kê chi tiết của
các công trình để lập bảng phân bổ vật liệu, CCDC phần chi phí nhập
vật liệu trực tiếp (TK621)
Khi nhận thầu hoặc trúng thầu một công trình nào đấy thì phòng
kỹ thuật dựa vào nhu cầu từng công trình để lập dự án về vật t.
Phòng tổ chức kế hoạch căn cứ vào dự toán đợc lập và kế hoạch
về tiến độ thi công của từng công trình để lập kế hoạch cung cấp vật t
đáp ứng kịp thời cho sản xuất thi công. Nếu vật t đã có sẵn trong kho
dự trữ của công ty thì số vật t đó đợc xuất kho và vận chuyển đến tận
công trình. Trờng hợp không có vật t dự trữ thì có thể giao cho cán bộ
vật t thuộc đội (ban quản lý công trình) đi mua rồi mang tới tận chân
công trình.
Khi có hóa đơn, thủ kho tiến hành kiểm tra cân đo, đong đếm số
lợng vật t nhập kho để lập phiếu nhập kho. Giá trị ghi trên phiếu nhập
kho đợc xác định đúng bằng giá mua vật t, còn về chi phí mua đợc tính
vào phần mua ngoài thuộc phần sản xuất.
Phiếu nhập kho đợc lập thành 4 liên, một liên thủ kho công
trình giữ để theo dõi trên sổ riêng của mình, một liên gửi về phòng tổ
chức kế hoạch, một liên cho bộ phận sử dụng, một liên gửi về phòng
tài chính - kế toán kèm theo hoá đơn của ngời bán.
Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất thi công, thủ kho tiến hành xuất
vật t cho sản xuất thi công hoặc chuyển vật t từ đơn vị cung ứng đến

thẳng chân công trình. Chứng từ xuất vật t cho sản xuất thi công là
phiếu báo xuất kho.
Thực tế hiện nay các công trình đơn vị thi công đều đã hoàn
thành và đang tiến hành ký nghiệm thu để thanh toán với chủ đầu t,
các công trình nh : Công trình đờng Hồng Lam - Thị xã Hng Yên.
Công trình kè lát mái bờ sông Phù Cừ - Huyện Phù Cừ đang trong
giai đoạn nhận mặt bằng từ chủ đầu t để tiến hành thi công vào đầu
12
quý 4/2007. Từ T1/2007 đến T7/2007 chỉ còn có công trình đờng 201
Tiên Lữ là vẫn tiến hành thi công để kịp tiến độ. Thi công công
trình đờng 201 Tiên Lữ hiện nay có 03 đội: Đội công trình 1 đội tr-
ởng Nguyễn Văn Quy, đội công trình 2 đây là đội của Công ty nên
chứng từ đội sẽ mang về Công ty để hạch toán, Công ty xây dựng th-
ơng mại và xây dựng đây là đội thầu phụ của Công ty cho nên không
mang chứng từ về Công ty để hạch toán mà chỉ viết hóa đơn khối lợng
đợc nghiệm thu khi thanh toán phòng tài chính kế toán Công ty sẽ
hạch toán vào TK 331 và TK tơng ứng, Công ty chỉ đợc hởng phần chi
phí quản lý theo tỷ lệ phần trăm đã đợc thoả thuận trong hợp đồng đã
ký kết giữa hai bên. Trong trờng hợp Công ty ứng NVL, CCDC thì sẽ
trừ vào phần khối lợng thanh toán giữa hai bên nó đợc coi nh là một
khoản công nợ.
Dựa trên cơ sở bản tổng hợp xuất vật t, CCDC, kế toán ghi vào sổ
chi tiết cho từng công trình theo định khoản:
+ Nợ TK 621 Chi tiết đối tợng
Có TK 152 Chi phí nhập vật liệu
+ Nợ TK 6273 Chi tiết đối tợng
Có TK 153 Chi phí CCDC
Chu kỳ, căn cứ vào sổ kế toán chi tiết, kế toán vào sổ tổng hợp
chi tiết và kết chuyển sang 154 để tính giá thành sản phẩm.
Nợ TK 154 (1541)

Có TK 621
3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản chi phí trực tiếp ở công ty
và gắn liền với lợi ích của ngời lao động. Do vậy, việc hoạch toán
đúng, đủ chi phí nhân công có ý nghĩa quan trọng trong việc tính lơng,
trả lơng chính xác, kịp thời cho ngời lao động từ đó nó có tác dụng
tích cực góp phần khích lệ ngời lao động nâng cao năng xuất lao động,
nâng cao chất lợng sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp ở Công ty bao gồm:
-Tiền lơng công nhân trong danh sách.
13
-Tiền lơng công nhân thuê ngoài.
-Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Hiện nay lực lợng lao động ở công ty gồm 2 loại: công nhân làm
việc lâu năm trong danh sách và công nhân ngoài danh sách (thuê
ngoài).
Công nhân trong danh sách chiếm tỷ trọng nhỏ nhng là một lực
lợng nòng cốt, thực hiện những công việc đòi hỏi trình độ kỹ thuật
cao, còn gọi là số lao động hợp đồng. Điều này làm cho cơ cấu của
công ty trở nên gọn nhẹ, giảm bớt đợc chi phí quản lý.
Bộ phận công nhân trong danh sách gồm: công nhân trực tiếp sản
xuất và lao động gián tiếp.
- Đối với công nhân trực tiếp sản xuất: công ty áp dụng hình
thức trả lơng theo sản phẩm.
- Đối với lao động gián tiếp: công ty trả lơng khoán theo công
việc của từng ngời (có quy chế trả lơng riêng dựa theo cấp bậc, năng
lực và công việc thực tế hoàn thành của từng ngời).
Đối với bộ phận công nhân trong danh sách công ty tiến hành
trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng quy định hiện hành. Cụ thể:
15% BHXH tính theo lơng cơ bản

2% BHYT tính theo lơng cơ bản
2% KPCĐ tính theo lơng thực tế
Đối với bộ phận công nhân ngoài danh sách, công ty tiến hành
các khoản BHXH, BHYT theo tháng mà đã tính toán trong đơn giá
nhân công trả trực tiếp cho ngời lao động, còn khoản KPCĐ, công ty
vẫn trích nh công nhân viên chức trong danh sách.
Chứng từ ban đầu để xây dựng tiền lơng là các bảng chấm công,
các hợp đồng làm khoán. Hợp đồng làm khoán đợc ký theo từng công
việc hay tổ hợp công việc và thời gian thực hiện hợp đồng có thể là
một tháng hay dài hơn. Do vậy không nhất thiết phải trả lơng theo từng
tháng mà có thể trả lơng theo khối lợng công việc hoàn thành trong
hợp đồng.
14
Khi công việc hoàn thành phải có biên bản nghiệm thu, bàn giao
về khối lợng, chất lợng với sự tham gia của các thành viên giám sát kỹ
thuật bên A, giám sát kỹ thuật bên B, chủ nhiệm công trình cùng các
thành viên khác.
Tổ trởng dựa vào hợp đồng làm khoán và bảng chấm công để lập
bảng thanh toán tháng lơng cho công nhân (có xác nhận của chủ
nhiệm công trình). Cuối tháng, tổ trởng các đội có trách nhiệm nộp các
giấy tờ trên lên phòng kế toán. Căn cứ vào các chứng từ tiền lơng, kế
toán công ty lập bảng tổng hợp phân tích lơng (Mẫu 1)
Sau đó tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ và phản
ánh vào bảng phân bổ tiền lơng. Từ bảng phân bố tiền lơng, kế toán sẽ
phản ánh vào sổ nhật ký chung theo điều khoản
Nợ TK 622 Chi tiết đối tợng
CóTK 334
Có TK 338
Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích BHXH 20%, BHYT 3%,
KPCĐ 2% trong đó đơn vị sử dụng lao động phải nộp 19% và trích

vào CPSXKD còn 6% (BHXH 5%, BHYT 1%) thì do ngời lao động
đóng góp trực tiếp hoặc trừ vào tiền lơng.
Số liệu ở trên sổ cái và sổ chi tiết TK 622 sẽ làm căn cứ để kế
toán ghi vào sổ tổng hợp chi tiết.
Chu kỳ, toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp tập hợp trên TK 622
sẽ đợc kế toán tổng hợp và kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành
sản phẩm xây lắp.
Nợ TK 154 (1541)
Có TK 622
3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
Hiện nay, máy thi công của Công ty đợc trang bị khá đa dạng và
phong phú, đáp ứng kịp thời nhu cầu thi công các công trình.
Cũng nh các doanh nghiệp xây lắp khác, máy thi công của công
15
trình bao gồm các phơng tiện, máy móc thiết bị phục vụ trực tiếp cho
quá trình thi công(gọi chung thiết bị thi công). Đây cũng là một trong
những bộ phận không thể thiếu đợc trong qua trình thi công và chiếm
tỷ lệ không nhỏ trong tổng giá trị tài sản của công trình. Không những
thế nó có thể giúp công trình đẩy nhanh tiến độ thi công, nâng cao
chất lợng công trình cũng nh giảm một lợng hao phí nhân công đáng
kể.
Ngoài máy thi công ra, TSCĐ của công trình còn gồm một số
thiết bị, dụng cụ phục vụ cho quản lý và nhà xởng khác. Trong một
tháng, máy thi công có thể phục vụ hoạt động cho nhiều công trình.
Do vậy, công ty giao máy cho các đội để tạo điều kiện chủ động
cũng nh nâng cao chất lợng quản lý. Đồng thời dới các đội phải có
trách nhiệm bảo quản máy thông qua chứng từ ban đầu là Quy
định điều động xe, máy.Đến cuối tháng phiếu này cùng các giấy
tờ có liên quan khác nh: nhật trình xe, máy, sẽ đợc chuyển về
phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ và phân bổ chi phí máy thi công

cho từng đối tợng sử dụng, từng công trình.
Việc trích khấu hao TSCĐ ở Công ty Xây dựng Giao thông
Đông Hng đợc thi hành trên bảng tổng hợp trích KHTSCĐ
Nợ TK 6234
Có TK 214
Số năm trích khấu hao TSCĐ đợc cục quản lý vốn và tài sản nhà
nớc duyệt dựa trên căn cứ vào chủng loại, hiện trạng của TSCĐ đồng
thời mức tính khấu hao tháng đợc tính toán dựa trên bảng đăng ký mức
trích khấu hao. Theo quyết định số 1062/ TC/ QĐ/CSTC ngày
14/11/96 mức trích KH hàng tháng đối với từng xe, máy thi công đợc
tính nh sau:
Nguyên giá
Mức tính KH TSCĐ =
Hàng tháng Thời gian sử dụngcủa TSCĐ x 12
Sau đó, kế toán tính bảng tổng hợp trích KH theo quý rồi vào sổ
16
Nhật ký chung theo điều khoản:
Nợ TK 6234
Có Tk 154
Bên cạnh máy móc thiết bị thuộc quyền sở hữu, Công ty có thể
thuê xe, máy ở ngoài. Việc thuê máy này có thể do đội tự thuê hoặc
thông qua Công ty để ký hợp đồng hạch toán tài khoản máy thi công
thuê ngoài, kế toán căn cứ vào hợp đồng cho thuê, biên bản thanh lý
hợp đồng, các phơng thức trả tiền để ghi vào sổ nhật ký chung. Sổ
cái TK 623 và sổ chi tiết TK 623 theo điều kiện:
Nợ TK 623(6238)
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331.
Chu kỳ, kế toán tiến hành tổng hợp và kết chuyển sang TK 154 đến
tính giá thành sản phẩm.

Nợ TK 154 (1541)
Có TK 623
17
4 Kế toán chi phí sản xuất chung (sxc):
Để thi công công trình, ngoài những khoản chi phí trên còn có
khoản chi phí SXC phục vụ sản xuất. Tại công ty xây dựng giao thông
Đông Hng các khoản CP này PS đợc hạch toán vào TK 627 và nó bao
gồm những chi phí sau:
Tiền lơng và các khoản trích theo lơng nhân viên phục vụ, nhân
viên quản lý trả cho công trình (TK 6271).
CP VL xuất dùng phục vụ cho công trình quản lý SXC của công
trình (TK 6272)
CP CCDC sản xuất (TK 6273)
Những CCDC có giá trị lớn nhng không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ,
đợc sử dụng nhiều lần thì tiến hành phân bổ dần, còn những CCDC
nhỏ có giá trị nhỏ: cuốc, xẻng thì tiến hành phân bổ một lần cho
công trình đó
- CP KH TSCĐ không phải là máy thi công phục vụ cho công tác
SXC (TK 6274)
- Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6277): điện, nớc, thuê bao điện
thoại
- Chi phí bằng tiền khác (TK 6278): chi phí giao dịch tiếp
khách
Công ty xây dựng giao thông Đông Hng đã mở đủ 6 tài khoản
cấp 2 nhằm theo dõi chi tiết từng khoản mục CPSXC. CPSXC phát
sinh có liên quan đến công trình đó. Còn trờng hợp chi phí SXC có
liên quan tới nhiều công trình, hạng mục công trình thì kế toán sẽ tập
hợp chung và tiến hành phân bổ theo tiêu thức nhân công trực tiếp
Căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh nh: bảng chấm công, phiếu xuất kho vật t CCDC,

bảng phân bổ KH TSCĐ, các phiếu thanh toán tiền tạm ứng, phiếu
chi và các giáy tờ liên quan khác. Kế toán vào sổ Nhật Ký chung
theo các điều khoản:
Nợ TK 627
Nợ TK 133
18
Có TK 111, 112, 152, 331,
Đồng thời kế toán vào sổ cái TK 627 và sổ chi tiết TK 627
Chu kỳ, kế toán phân bổ chi phí sản xuất chung cho công trình,
hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154(1541)
Có TK 627
5. Tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:
Các chi phí phát sinh trong tháng đợc tập hợp trên các TK 621,
622 và đợc theo dõi chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình
trong sổ chi phí công trình.
Đối với chi phí máy thi công (TK623)và CPSXC (TK627)cuối
quý mới căn cứ vào số chi phí sản xuât chung đợc tập hợp trong cả
quý để tiến hành phân bổ cho từng công trình.
Đến cuối quý, kế toán mới tiến hành kết chuyển và phân bổ các
chi phí sản xuất tập hợp trên TK 621,622,623,627 sang bên nợ TK 154
phục vụ cho việc tính giá thành của từng quý.
Chu kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ sang
TK 154
Nợ TK 154(1541)
Có TK 621
Có TK 622
Có TK 623
Có TK 627
6. Đánh giá sản phẩm là dở dang cuối kỳ và tính giá thành của sản

phẩm hoàn thành tại công ty xây dựng giao thông Đông Hng.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang của công trình đợc tiến hành
theo định kỳ từng quý. Giá thành sản phẩm dở dang phụ thuộc vào ph-
ơng thức thanh toán khối lợng xây lắp hoàn thành giữa bên A và Công
ty xây dựng giao thông Đông Hng. Thông thờng, hợp đồng ký kết giữa
hai bên là thanh toán sản phẩm theo điểm dừng kỹ thuật hợp lí. Do đó
sản phẩm dở dang và khối lợng xây lắp cha đạt tới điểm dừng kỹ thuật
19
hợp lý đã quy định và đợc tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ
của các công trình trong từng giai đoạn.
- Nếu đối tợng tính giá thành là công trình hạng mục công trình
hoàn thành bàn giao thì những công trình cha hoàn thành vào thời
điểm chu kỳ là những sản phẩm dd chi phí đã đợc tập hợp của công
trình đó là chi phí chi phí dở dang chu kỳ.
- Nếu đối tợng tính giá thành là xây lắp hoàn thành, đợc nghiệm
thu thì chi phí dở dang chu kỳ đợc tính theo công thức.
Chi phí sản
xuất dở
dang cuối
kỳ
=
CPSX DD đầu
kỳ
+
CPSXPS trong
kỳ x
Giá dự toán của
các giai đoạn dở
dang cuối kỳ
Giá dự toán của

các giai đoạn
XD hoàn thành
+
Giá dự toán
của các giai
đoạn XDDD
Giá thành sản phẩm = Cp dở dang ĐK + CP PS trong kỳ - CP dd
cuối kỳ
Cuối mỗi kỳ, kế toán tính tổng thể sản phẩm hoàn thành ghi vào sổ TK
632 theo điều khoản:
Nợ TK 632
Có TK 154
Trên cơ sở đó kế toán tổng hợp lập báo cáo kết quả kinh doanh
theo từng quý đồng thời kế toán tổng dựa vào đó để lập giá chi tiết cho
từng công trình.
Do công ty sử dụng phơng pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản
xuất và tính tổng sản phẩm xây lắp nên kế toán mở sổ chi tiết TK 154
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cho từng đối tợng tính giá
thành nhằm theo dõi chi phí phát sinh của từng công trình hạng mục
công trình.
Để cấu thành nên tổng sản phẩm, các chi phí thực tế phát sinh
trong kỳ sẽ đợc tập hợp trên các TK 621,622, 623, 627. Chúng đợc
theo dõi chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình đến chu kỳ
toàn bộ các TK này sẽ đợc kết chuyền đến TK 154 để phục vụ cho
việc tính giá thành.
20
LÊy sè liÖu trªn sæ chi tiÕt chi phÝ s¶n xuÊt lµm c¨n cø ph¶n ¸nh
vµo sæ c¸i vµ sæ chi tiÕt TK 154.
21

×