Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

CHUYÊN ĐỀ CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, VẬN ĐỘNG THỰC HIỆN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (981.47 KB, 28 trang )

CHUYÊN ĐỀ
CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, VẬN ĐỘNG
THỰC HIỆN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

1


Phần 1
SỰ CẦN THIẾT PHẢI TUYÊN TRUYỀN VẬN ĐỘNG
TRONG XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI.
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là một trong những
nội dung, nhiệm vụ quan trọng để triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn. Đây
là chương trình có mục tiêu tồn diện, tổng hợp của các chương trình mục tiêu, chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, liên quan trực tiếp đến kinh tế, chính trị,
xã hội, an ninh, quốc phịng, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống vật chất tinh thần của
hơn 70% dân số toàn quốc và được triển khai thực hiện trong thời gian dài. Chương
trình được triển khai sớm, nhanh chóng đi vào cuộc sống, trở thành phong trào của
cả nước, được người dân và các địa phương hết sức quan tâm, ủng hộ và tích cực
triển khai.
Tuy nhiên, qua thực tế triển khai cho thấy đại bộ phận các cấp và người dân
nơng thơn cịn chưa hiểu đầy đủ về các nội dung xây dựng nông thôn mới, nhất là về
các vấn đề: Vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng nông thôn mới; thu hút
nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới; Cách thức phát triển sản xuất, tăng thu
nhập cho cư dân nông thôn; nội dung và cách thức xây dựng lối sống văn hóa, giữ gìn
phát huy bản sắc nơng thơn trong q trình hiện đại hóa; Nội dung, phương pháp bảo
vệ, cải tạo môi trường sinh thái nông thôn; Cách thức lôi cuốn doanh nghiệp về nông
nghiệp, nông thôn.
Để đạt được mục tiêu lâu dài của chương trình cần phải thay đổi nếp nghĩ, cách
làm, thay đổi hành vi của một số đông cán bộ, người dân có trình độ văn hóa thấp,
điều kiện sống khó khăn. Nếu các hoạt động thơng tin khơng được tổ chức một cách


hệ thống thì q trình triển khai không đồng bộ, chồng chéo, không phối hợp… và
không thể đạt hiệu quả. Kinh nghiệm được rút ra từ một số chương trình khác cho
thấy nếu cơng tác tun truyền giải thích ở cấp địa phương khơng được tiến hành tốt
sẽ không làm cho người dân hiểu hết ý nghĩa, khơng khuyến khích họ chủ động tham
gia và hưởng lợi một cách đầy đủ từ chương trình. Mặt khác, các hoạt động truyền
thông phải đáp ứng yêu cầu hết sức quan trọng là đúc rút kinh nghiệm và bài học từ
2


kết quả thực hiện chương trình để phục vụ cơng tác hoạch định chính sách và đổi mới
tổ chức đảm bảo khả năng bền vững của các kết quả chương trình.
Chính từ những lý do đó, cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tập huấn
tập trung các nội dung trong chương trình để khắc phục những mặt cịn hạn chế, góp
phần trang bị cho cán bộ xã, thơn bản và nhân dân những kiến thức cơ bản về phát
triển kinh tế xã hội, tạo ra phong trào thi đua sôi nổi trong xã hội, giúp cho cộng đồng
chủ động hơn trong việc hưởng lợi từ chương trình xây dựng nông thôn mới.

3


Phần 2
THẾ NÀO LÀ TUYÊN TRUYỀN, VẬN ĐỘNG VÀ NỘI DUNG CÔNG
TÁC TUYÊN TRUYỀN, VẬN ĐỘNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MI
2.1.

Tuyên truyền là gì?

Tuyờn truyn l cụng vic
truyn bỏ, ph biến những kiến thức,
những giá trị tinh thần đến cho

người dân.
Thông qua công tác tuyên
truyền giúp cho bà con hiểu được
các chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước, nắm bắt được
những kế hoạch, chương trình phát
triển kinh tế, đặc biệt l chng trỡnh
xõy dng nụng thụn mi.

2.2.

Vận động là gì?

Vn động là việc tổ chức, triển
khai công tác tuyên truyền.
Vận động là sử dụng những
phương pháp, hình thức phương tiện,
cơng cụ tác động trực tiếp đối với đám
đông (như panô, áp phích, biểu ngữ
khẩu hiệu, ca nhạc, mít tinh, nói
chuyện…) để tác động mạnh mẽ vào
nhận thức, tình cảm của họ, cổ vũ lôi
cuốn họ hành động theo những định
hướng, mục tiêu đã định.

4


2.3.
Đối tượng tuyên truyền vận động

Là các nhân tố tích cực trong hợp tác khi triển khai một chương trình hành
động. Chính họ là đối tượng thực hiện những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà
nước.
Để có được sự tham gia tích cực
của họ, chúng ta cần tìm hiểu về họ:
- Họ là ai?
- Họ đang mong đợi gì ở chúng ta?
- Họ có nghĩa vụ và quyền lợi như
thế nào?
- Họ bị ảnh hưởng như thế nào
trong chương trình hành động?
- Họ quan tâm đến những vấn đề gì
và có thể có những thắc mắc gì?

*Một số đặc điểm tâm lý của người lớn tuổi trong vận động:
- Người lớn tuổi thường khơng chủ động tìm kiếm thơng tin khi chưa biết đích
thực giá trị của thơng tin đó và họ thường ngại áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào trong sản xuất hay nói một cách tổng qt là họ khơng muốn thay đổi (vì dễ
gặp rủi ro và thất bại);
- Người lớn nhất là những người nông dân thường hạn chế về khả năng nghe và
nhớ vì họ bị chi phối bởi rất nhiều vấn đề trong cuộc sống;
- Khơng thích người khác dạy họ hoặc chỉ bảo họ về những vấn đề mà họ chưa
thực sự cần thiết;
- Người lớn tuổi đặc biệt là những người dân vùng miền núi, vùng sâu vùng xa
thường rất ngại tiếp xúc, bày tỏ chính kiến của mình trước một đám đơng;
- Người nơng dân thường ít đầu tư thời gian cho việc tìm kiếm cũng như tiếp
cận thông tin, do một số người bị hạn chế về khả năng đọc viết và do điều kiện kinh
tế gia đình khó khăn;
- Một đặc điểm tâm lý điển hình của người nơng dân trong vận động, tun
truyền là họ thường chỉ nhớ những thông tin dưới dạng mẩu chuyện, câu thơ, câu vè

hay những hình ảnh minh họa cụ thể hoặc thơng qua một mơ hình trình diễn trên
đồng ruộng;
2.4.
Người làm công tác tuyên truyền vận động là ai?
5


Người làm công tác tuyên truyền, vận động phải là người có uy tín và có ảnh
hưởng trong cộng đồng vì chính người này tạo mối quan hệ thân thiện, gần gũi, biết
tơn trọng ý kiến của người khác. Đó là những yếu tố cơ bản trong công tác tuyên
truyền, vận động. Do đó, người làm cơng tác tun truyền, vận động phải là người có
khả năng điều tra, nắm vững phong tục tập quán văn hóa, những khó khăn thuận lợi
của người dân địa phương. Hiểu biết, tôn trọng và có mối quan hệ tốt với dân, biết
chia sẻ niềm vui nỗi buồn.
Người làm công tác tuyên truyền, vận động cần có kỹ năng ngơn ngữ tốt, trình
bày dễ hiểu, ngắn gọn, khơng lịng vịng nhất là biết lằng nghe người dân. Như vậy,
việc rèn luyện kỹ năng truyền đạt để ln diễn đạt, trình bày vấn đề một cách mạch
lạc tự nhiên, chân tình với cách cư xử dễ gần, cử chỉ vui vẻ trước đám đơng. Có trách
nhiệm và nhiệt tình viết tin bài, có kỹ năng sản xuất tài liệu, dụng cụ truyền thông và
phối hợp chặt chẽ với các hình thức thơng tin đại chúng khác ở địa phương.

Người làm công tác tuyên
truyền, vận động là người cần có
trình độ nhất định, am hiểu về nội
dung tun truyền để có thể cung
cấp thơng tin một cách chi tiết và rõ
ràng, biết giải đáp những thắc mắc
của người dân. Chính vì vậy người
làm cơng tác tun truyền, vận động
cần thường xuyên nâng cao kiến

thức chuyên môn của mình, cập nhật
những chủ trương, chính sách, cơng
nghệ ngồi lĩnh vực chun mơn của
mình.

Một yếu tố địi hỏi khác người làm cơng tác tun truyền, vận động cần có đó là
kỹ năng lập kế hoạch và quản lý thực hiện các chương trình truyền thơng và sản xuất
các tài liu truyn thụng.
2.5.

Tuyên truyền vận động trong xây dựng nông th«n míi
6


Tuyên truyền vận động quần chúng xây dựng nông thôn mới là một hoạt động
nhằm đưa đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào
cuộc sống, tuyên truyền nâng cao tri thức kinh tế, khuyến khích sự tham gia của
người dân vào các hoạt động của chương trình xây dựng nơng thơn mới;
Tun truyền vận động làm “lay chuyền nhận thức”, nâng cao tinh thần trách
nhiệm, nêu gương những điển hình giỏi xây dựng nơng thơn mới, điển hình xã nơng
thơn mới, tạo ra các phong trào thi đua sôi nổi trong xã hội, tạo ra khí thế và động lực
xây dựng nơng thơn mới.
2.6.
Nội dung của công tác tuyên truyền, vận động xây dựng nông thôn
mới.
Nghị quyết 26/NQ-TW đã nêu nhiệm vụ xây dựng nơng thơn mới, đó là: “Xây
dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã
hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; môi trường sinh thái

được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người
dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Như vậy có thể nói phải xây dựng nông thôn Việt Nam đạt 5 nội dung:
- Thứ nhất, đó là làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại;
- Thứ hai, sản xuất phải phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hoá;
- Thứ ba, đời sống về vật chất và tinh thần của dân nông thôn ngày càng được
nâng cao;
- Thứ tư, bản sắc văn hố dân tộc được giữ gìn và phát triển;
- Thứ năm, xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
Để thực hiện được 5 nội dung đó, Chính phủ đã có quyết định 491/QĐ-TTg, ngày
16/4/2009 ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia nơng thơn mới áp dụng cho cấp xã và quyết
định 800/QĐ -TTg, ngày 04/6/2010 phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc Gia xây dựng
nơng thôn mới. Cụ thể :
2.6.1. Nội dung của công tác tuyên truyền, vận động theo Quyết định số
800/QĐ – TTg ngày 04/6/2010 Phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng
nông thôn mới.

7


Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới là một chương
trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phịng, gồm 11
nội dung sau:
2.6.1.1. Quy hoạch xây
dựng nơng thơn mới
a) Mục tiêu: đạt u cầu
tiêu chí số 01 của Bộ tiêu chí
quốc gia nơng thơn mới. Đến
năm 2011, cơ bản phủ kín quy
hoạch xây dựng nơng thơn

trên địa bàn cả nước làm cơ sở
đầu tư xây dựng nông thôn
mới, làm cơ sở để thực hiện
mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010
- 2020;

b) Nội dung:
- Nội dung 1: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản
xuất nông nghiệp hàng hóa, cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp và dịch vụ;
- Nội dung 2: Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát
triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.
c) Phân cơng quản lý, thực hiện:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài ngun
và Mơi trường hướng dẫn thực hiện nội dung 1 “Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng
thiết yếu cho phát triển sản xuất nơng nghiệp hàng hóa, cơng nghiệp, tiểu thủ cơng
nghiệp và dịch vụ”;
- Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện nội dung 2: “Quy hoạch phát triển hạ tầng
kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu
dân cư hiện có trên địa bàn xã”;
8


- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã hướng dẫn các xã rà sốt, bổ sung và hồn chỉnh 02 loại quy hoạch
trên; đồng thời chỉ đạo thực hiện;
- Ủy ban nhân dân xã tổ chức lập quy hoạch, lấy ý kiến tham gia của cộng đồng
dân cư, trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện các quy hoạch
đã được duyệt.
2.6.1.2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội

a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9 trong Bộ tiêu chí quốc
gia nơng thơn mới;
b) Nội dung:
- Nội dung 1: Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở Ủy ban nhân dân xã và
hệ thống giao thơng trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt chuẩn (các trục
đường xã được nhựa hóa hoặc bê tơng hóa) và đến 2020 có 70% số xã đạt chuẩn (các
trục đường thơn, xóm cơ bản cứng hóa);
- Nội dung 2: Hồn thiện hệ thống các cơng trình đảm bảo cung cấp điện phục
vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã. Đến 2015 có 85% số xã đạt tiêu chí nơng
thơn mới và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn;
- Nội dung 3: Hồn thiện hệ thống các cơng trình phục vụ nhu cầu về hoạt động
văn hóa thể thao trên địa bàn xã. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hóa xã, thơn đạt
chuẩn, đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn;
- Nội dung 4: Hoàn thiện hệ thống các cơng trình phục vụ việc chuẩn hóa về y
tế trên địa bàn xã. Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt
chuẩn;
- Nội dung 5: Hồn thiện hệ thống các cơng trình phục vụ việc chuẩn hóa về
giáo dục trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 75% số
xã đạt chuẩn;
- Nội dung 6: Hồn chỉnh trụ sở xã và các cơng trình phụ trợ. Đến 2015 có 65%
số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 85% số xã đạt chuẩn;
- Nội dung 7: Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã. Đến 2015 có
45% số xã đạt chuẩn (có 50% kênh cấp 3 trở lên được kiên cố hóa). Đến 2020 có
9


77% số xã đạt chuẩn (cơ bản cứng hóa hệ thống kênh mương nội đồng theo quy
hoạch).
c) Phân công quản lý, thực hiện:
- Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện nội dung 1: “Hồn thiện đường

giao thơng đến trụ sở Ủy ban nhân dân xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã”;
- Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện nội dung 2: “Hoàn thiện hệ thống các
cơng trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã”;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện nội dung 3: “Hồn
thiện hệ thống các cơng trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao trên địa
bàn xã”;
- Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện nội dung 4: “Hồn thiện hệ thống các cơng trình
phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên địa bàn xã”;
- Bộ Giáo dục hướng dẫn thực hiện nội dung 5: “Hồn thiện hệ thống các cơng
trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn xã”;
- Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện nội dung 6: “Hoàn chỉnh trụ sở xã và các cơng
trình phụ trợ”;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện nội dung 7:
“Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã”;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung trên; đồng
thời chỉ đạo thực hiện;
- Ủy ban nhân dân các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện.
2.6.1.3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập.
a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 10, 12 trong Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn
mới. Đến năm 2015 có 20% số xã đạt, đến 2020 có 50% số xã đạt;
b) Nội dung:
- Nội dung 1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo
hướng phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao;
10


- Nội dung 2: Tăng cường công tác khuyến nông; đẩy nhanh nghiên cứu ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp;
- Nội dung 3: Cơ giới hóa nơng nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản

xuất nông, lâm, ngư nghiệp;
- Nội dung 4: Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm
“mỗi làng một sản phẩm”, phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phương;
- Nội dung 5: Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa
công nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao
động nông thôn.
c) Phân công quản lý, thực hiện:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện nội dung 1, 2, 3,
4;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện nội dung 05.
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung trên; đồng
thời chỉ đạo thực hiện;
- Ủy ban nhân dân các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện.
2.6.1.4. Giảm nghèo và an sinh xã hội.
a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 11 của Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới;
b) Nội dung:
- Nội dung 1: Thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo nhanh và bền
vững cho 62 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao (Nghị quyết 30 a của Chính phủ) theo Bộ
tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới;
- Nội dung 2: Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm
nghèo;
- Nội dung 3: Thực hiện các chương trình an sinh xã hội.
c) Phân cơng quản lý, thực hiện:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện các nội dung trên;
11


- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung có liên

quan nêu trên; Đồng thời chỉ đạo thực hiện;
- Ủy ban nhân dân các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện.
2.6.1.5. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nơng
thơn
a) Mục tiêu: đạt u cầu tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới.
Đến 2015 có 65% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn.
b) Nội dung:
- Nội dung 1: Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã;
- Nội dung 2: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn;
- Nội dung 3: Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các
loại hình kinh tế ở nơng thơn.
c) Phân công quản lý, thực hiện:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội
dung 1, 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện nội dung 2;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung trên; đồng
thời chỉ đạo thực hiện;
- Ủy ban nhân dân các xã xây dựng đề án theo nội dung 1, lấy ý kiến tham gia
của cộng đồng dân cư, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2.6.1.6. Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thơn
a) Mục tiêu: đạt u cầu tiêu chí số 5 và 14 của Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn
mới. Đến 2015 có 45% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 80% số xã đạt chuẩn;
b) Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới;
c) Phân cơng quản lý, thực hiện:
12


- Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, hướng dẫn thực hiện đề án;

- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân
dân chỉ đạo các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án; đồng thời chỉ đạo
thực hiện;
- Ủy ban nhân dân các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện.

2.6.1.7. Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nơng thơn
a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 15 của Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn
mới. Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn;
b) Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia trong lĩnh vực
về y tế, đáp ứng u cầu Bộ tiêu chí quốc gia nơng thôn mới.
c) Phân công quản lý, thực hiện dự án:
- Bộ Y tế chủ trì, hướng dẫn thực hiện đề án;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân
dân chỉ đạo các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung
trên; đồng thời chỉ đạo thực hiện;
- Ủy ban nhân dân các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện.
2.6.1.8. Xây dựng đời sống văn hóa, thơng tin và truyền thơng nơng thơn.
a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 6 và 16 của Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn
mới. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hóa xã, thơn và 45% số xã có bưu điện và
điểm internet đạt chuẩn. Đến 2020 có 75% số xã có nhà văn hóa xã, thơn và 70% có
điểm bưu điện và điểm internet đạt chuẩn;
b) Nội dung:
- Nội dung 1: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa,
đáp ứng u cầu Bộ tiêu chí quốc gia nơng thôn mới;
- Nội dung 2: Thực hiện thông tin và truyền thơng nơng thơn, đáp ứng u cầu
Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
13


c) Phân cơng quản lý, thực hiện:

- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 1;
- Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 2;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân
dân chỉ đạo các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung
trên; đồng thời chỉ đạo thực hiện;
- Ủy ban nhân dân các xã xây dựng đề án, lấy ý kiến tham gia của cộng đồng
dân cư và tổ chức thực hiện.
2.6.1.9. Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nơng thơn
a) Mục tiêu: đạt u cầu tiêu chí số 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn
mới; đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh cho dân cư, trường
học, trạm y tế, công sở và các khu dịch vụ công cộng; thực hiện các yêu cầu về bảo
vệ và cải thiện môi trường sinh thái trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt
chuẩn và đến 2020 có 80% số xã đạt chuẩn;
b) Nội dung:
- Nội dung 1: Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn;
- Nội dung 2: Xây dựng các cơng trình bảo vệ mơi trường nơng thôn trên địa
bàn xã, thôn theo quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát
nước trong thơn, xóm; xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã; chỉnh
trang, cải tạo nghĩa trang; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư,
phát triển cây xanh ở các cơng trình công cộng….
c) Phân công quản lý, thực hiện:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn chủ trì, hướng dẫn thực hiện;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng dự án theo các nội dung trên; đồng
thời chỉ đạo thực hiện;
- Ủy ban nhân dân các xã xây dựng dự án, lấy ý kiến tham gia của cộng đồng
dân cư và tổ chức thực hiện.
14



2.6.1.10.

Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đồn thể chính

trị - xã hội trên địa bàn.
a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 18 trong Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn
mới. Đến 2015 có 85% số xã đạt chuẩn và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn;
b) Nội dung:
- Nội dung 1: Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ,
đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới;
- Nội dung 2: Ban hành chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã được
đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng
đặc biệt khó khăn để nhanh chóng chuẩn hóa đội ngũ cán bộ ở các vùng này;
- Nội dung 3: Bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ
chức trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
c) Phân công quản lý, thực hiện:
- Bộ Nội vụ chủ trì, hướng dẫn thực hiện;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung có liên
quan; đồng thời chỉ đạo, triển khai thực hiện;
- Ủy ban nhân dân các xã xây dựng đề án theo nội dung 1, 3 và tổ chức thực
hiện.
2.6.1.11.

Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn

a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 19 của Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới.
Đến 2015 có 85% số xã đạt chuẩn và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn;
b) Nội dung:

- Nội dung 1: Ban hành nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phịng,
chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu;
- Nội dung 2: Điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều
kiện cho lượng lực lượng an ninh xã, thơn, xóm hồn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh,
trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
15


c) Phân công quản lý, thực hiện:
- Bộ Công an chủ trì, hướng dẫn thực hiện đề án;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện.
2.6.2. Nội dung của cuộc vận động “ Toàn dân đồn kết xây dựng đời sống
văn hóa ở khu dân cư” do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát
động.
Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”
do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động, qua 15 năm thực hiện
đã khẳng định có ý nghĩa chính trị - xã hội - nhân văn sâu sắc, thực sự là Cuộc vận
động mang tính tồn dân, tồn diện, tồn quốc, góp phần quan trọng cùng Đảng, Nhà
nước thực hiện công cuộc đổi mới, sự nghiệp công nghiệp hố, hiện đại hố đất nước
vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”
Theo Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 05/8/2008 Hội nghị lần thứ VII Ban chấp
hành Trung ương Đảng khoá X về “Nông nghiệp, nông dân và nông thôn”; Kết luận số
62- KL/TW của Bộ Chính trị ngày 08/12/2009 về “Tiếp tục đổi mới nội dung phương
thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể chính trị- xã hội”.
Theo Quyết định số 800/QĐ- TTg ngày 04/6/2010 của Thủ Tướng Chính phủ
về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 - 2020, trong đó: Chính phủ đề nghị Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên tiếp tục thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân
đồn kết xây dựng đời sống văn hố ở khu dân cư”, bổ sung các nội dung mới phù

hợp với chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nơng thơn mới;
Như vậy, nội dung của công tác tuyên truyền, vận động tồn dân xây dựng đời
sống văn hóa khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới với 6 nội dung:
2.6.2.1. Đoàn kết giúp nhau phát triển kinh tế, động viên nhân dân thực hiện
chủ trương xây dựng nông thôn mới, phát triển đô thị văn minh.
Động viên nhân dân tích cực tham gia xây dựng và thực hiện các quy hoạch
trên địa bàn, huy động được nhiều nguồn lực giúp nhau phát triển kinh tế, tạo việc
làm, nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững. Tập trung phát triển sản xuất nông
16


nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; đẩy mạnh kinh tế hộ, trang trại
…để các khu dân cư khơng cịn hộ nghèo thiếu ăn, tăng hộ khá, giàu; khơng cịn nhà
ở dột nát. Xây dựng tổ dân phố, khu phố “ Sáng – Xanh - Sạch - Đẹp”; khơng cịn tệ
nạn xã hội.
2.6.2.2. Đồn kết phát huy truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”, “Tương
thân tương ái”
Tổ chức nhiều hoạt động đền ơn đáp nghĩa và nhân đạo từ thiện, bảo đảm cho
các gia đình liệt sỹ, thương binh và những người có cơng với nước có mức sống cao
hơn mức sống trung bình các hộ gia đình trong địa bàn xã. Người già cô đơn, trẻ em
mồ cơi, những nạn nhân chất độc hố học và những người bất hạnh trong cuộc sống
đều được chăm lo chu đáo trên cơ sở thực hiện đầy đủ các chính sách của Nhà nước
và sự trợ giúp của cộng đồng dân cư.
1.3.2.3. Đồn kết phát huy dân chủ, giữ gìn kỷ cương, mọi người sống và làm
việc theo pháp luật
Vận động nhân dân tham gia giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội; xây dựng
và thực hiện theo quy ước, hương ước của khu dân cư; xây dựng khu dân cư khơng
có tội phạm, đẩy lùi tệ nạn xã hội; thực hiện tốt pháp lệnh về quy chế dân chủ cở sở,
thực hiện tốt cơng tác hồ giải tại chỗ những mâu thuẫn nội bộ, cảm hoá được
những người lầm lỗi, mọi người tích cực tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây

dựng nền quốc phòng tồn dân.
1.3.2.4. Đồn kết xây dựng đời sống văn hố, giữ gìn và phát huy bản sắc văn
hố dân tộc và thuần phong mỹ tục trong nhân dân
Nâng cao chất lượng xây dựng đời sống văn hoá, bảo tồn các di tích lịch sử văn
hố, di tích cách mạng, các khu bảo tồn thiên nhiên, xây dựng môi trường văn hoá
lành mạnh. Các khu dân cư thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang,
lễ hội và trong quan hệ ứng xử, kiên quyết xoá bỏ các hủ tục lạc hậu; có điểm vui chơi
giải trí cơng cộng sạch sẽ; mọi gia đình sống hồ thuận, quan hệ xóm làng, khu phố tốt
đẹp.
1.3.2.5. Đồn kết phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân
dân, bảo vệ môi trường
17


Xây dựng khu dân cư có phong trào khuyến học, xây dựng cộng đồng học tập,
mọi trẻ em được đến trường đúng độ tuổi, khơng có trẻ em bỏ học, giúp đỡ học sinh
khó khăn, khuyến khích học sinh giỏi.
Trẻ em, người già, được bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ, khơng có người sinh con
thứ ba. Xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống thoát nước, các điểm thu gom rác thải,
cải tạo xây dựng các ao hồ sinh thái, phát triển cây xanh trong xã, làng, thơn, xóm,
tổ… đảm bảo các hộ gia đình được dùng nước sạch; vận động mọi người tích cực
tham gia vệ sinh bảo vệ mơi trường.
1.3.2.6. Đồn kết xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh gắn bó mật thiết với
nhân dân
Động viên và tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân giám sát hoạt động cơ quan Nhà
nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức Nhà nước. Phát huy hiệu quả hoạt động của
Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức thành
viên, tạo sự gắn kết trong hệ thống chính trị hướng về cơ sở cùng nhân dân xây dựng
khu dân cư vững mạnh toàn diện; động viên các tầng lớp nhân dân tham gia xây dựng
Đảng, chính quyền, tăng cường mối liên hệ gắn bó mật thiết giữa Đảng với nhân dân.

Xây dựng Chi bộ, Ban công tác Mặt trận và các Chi hội đoàn thể ở khu dân cư vững
mạnh.

18


Phần 3
CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ NĂNG CƠ BẢN
SỬ DỤNG ĐỂ TUYÊN TRUYỀN, VẬN ĐỘNG
3.1.
Các phương pháp tuyên truyền
3.1.1. Phương pháp cầm tay chỉ việc
Là phương pháp truyền thông
thông qua những việc làm cụ thể, những
công việc cụ thể nhằm hướng dẫn cho
đối tượng được truyền thông hiểu biết về
một vấn đề nào đó.

- Nội dung thơng tin được truyền tải trực tiếp tới người nghe.
- Tuyên truyền viên hướng dẫn đối tượng truyền thông qua những công việc cụ
thể, giúp đối tượng truyền thông dễ hiểu, dễ nắm bắt.
3.1.2. Phương pháp tun truyền thơng qua các điển hình tiên tiến
Đây là phương pháp truyền thông thông qua nêu gương những đơn vị, cá nhân
có những thành tích xuất sắc trong phong trào phát triển kinh tế xã hội, xây dựng
nơng thơn mới.
Tun truyền những đặc điểm thành tích, bài học kinh nghiệm mà giá trị phổ
biến của điển hình tiên tiến.
Tìm cho được cái “hay” của điển hình mà nơi khác cùng với điều kiện hoàn
cảnh nhưng chưa làm được.
Sử dụng các hình thức: hội nghị, triển lãm, báo chí.

3.1.3. Phương pháp tuyên truyền miệng
Là phương pháp dùng lời nói trực tiếp để thơng tin, giáo dục, giải thích để nâng
cao kiến thức, giúp cho người dân nhận thức đúng sự việc và định hướng cho họ tự
điều chỉnh thái độ tư tưởng, hành vi ứng xử.

19


Người nghe và tuyên truyền viên
đối mặt, có mối giao lưu tình cảm.
Đối tượng thường là những
người mà tuyên truyền viên quen biết,
cùng sống trên địa bàn, trong môi
trường hoạt động, hiểu được trình độ,
cuộc sống, hồn cảnh sinh hoạt,
những băn khoăn thắc mắc của họ.
Có thể tiến hành bất kỳ lúc nào,
bất kỳ ở đâu, bất kỳ với ai, linh hoạt
dễ dàng.

3.1.4. Tuyên truyền qua các lực lượng văn hóa
Nội dung thơng tin được truyền tải thơng qua các hình thức văn hóa, văn nghệ,
phát thanh, truyền hình lưu động.
- Thông điệp thông tin được lồng
ghép trong các sinh hoạt văn hóa nghệ
thuật như ca nhạc, chiếu phim, diễn
kịch…
- Giúp cho nội dung thông tin
được truyền tải mềm mại, không khô
cứng, thu hút được người nghe, người

xem.
- Hạn chế: Đối tượng tun truyền
khó nắm bắt được nội dung thơng tin
được lồng ghép, người được truyền
thông không chủ động được thơng tin.
Hình thức tun vận động
3.2.1. Vận động từng người
Đối tượng vận động là những cá nhân. Thông qua vận động để nhằm mục đích
3.2.

thay đổi thái độ, hành vi của cá nhân đó.
20


Có thể diễn ra theo phương thức đối mặt giữa người vận động như: thảo luận
nhóm, bài giảng trên lớp… hoặc sử dụng các phương tiện như: gọi điện thoại, viết
thư, gửi thư điện tử…
3.2.2. Vận động từng hộ
Đối tượng vận động không phải là một cá nhân đơn lẻ mà là hộ gia đình. Đối
tượng vận động đa dạng hơn bao gồm nhiều cá nhân trong một gia đình ở các độ tuổi,
trình độ học vấn, khả năng tiếp thu, kinh nghiệm khác nhau.
Do đó người tiến hành vận động phải hiểu rõ được cá nhân trong hộ để lực chọn
cách thức truyền thơng sao cho có hiệu quả và phù hợp nhất.
3.2.3. Vận động theo nhóm
Nhóm xã hội ở đây là một tập hợp người liên kết với nhau bởi các dấu hiệu hình
thức, có chung mục địch, sở thích và có những ngun tắc riêng. Một trong những
đặc trưng của nhóm là tính tương đối đồng nhất giữa các cá nhân.
Vận động theo nhóm là cách sử dụng phương pháp truyền thơng trong nhóm,
coi nhóm như đối tượng vận động nhằm đạt tới sự hiểu biết chung của nhóm về một
vấn đề, một lĩnh vực hoặc lơi kéo một sự tham gia nào đó. Chẳng hạn như các cuộc

họp mặt, thảo luận nhóm, giảng bài, tọa đàm…
3.2.4. Vận động qua các buổi họp chung với nhiều người
Thông qua các buổi họp chung, hướng tới đối tượng là đông đảo cá nhân.
Người thực hiện vận động sử dụng buổi họp chung để trao đổi, giảng giải, thuyết
phục một vấn đề nào đó.
Cuộc họp là nơi để thơng tin các chính sách của nhà nước về chương trình xây
dựng nông thôn mới, những cách làm ăn mới,. Đồng thời người dân cũng sẽ có cơ hội
cơng khai thảo luận những vấn đề của họ hoặc đưa ra những đề xuất mới, những
quyết định mới.
Khi tổ chức các cuộc họp chung cộng đồng, cần chú ý chuẩn bị chu đáo về mục
đích, nội dung, chương trình làm việc cần đảm bảo cho cuộc họp thành công.
3.2.5.
Một số lưu ý khi tuyên truyền vận động
3.2.5.1. Bắt đầu từ nhu cầu thực sự của đối tượng bằng cách đặt ra nhu cầu
trước mắt.

21


* Bằng các cơng việc cụ thể:
- Đóng góp tài chính để làm
đường: Mong muốn của người dân là
sẽ có con đường tốt hơn, không bị lầy
lội vào mùa mưa.

- Giám sát thi công: Nếu người dân tham gia giám sát thì nhà thầu sẽ thi cơng
cẩn thận hơn, cơng trình sẽ được sử dụng bền lâu….
3.2.5.2. Giúp cho đối tượng tin vào khả năng của chính họ
Qua các cơng việc cụ thể, đối tượng vận động sẽ dễ dàng nhận thức và tham
gia vào các hoạt động tại cộng đồng của họ.

- Đóng góp tài chính: Các hộ khó khăn thì có thể chia nhỏ khoản tiền đóng góp
(bằng cách trả nhiều lần).
- Giám sát thi công: Đưa ra các thông số đơn giản, dễ đo đếm… , giới hạn cơng
việc phù hợp để mỗi người đều có thể tham gia.
Ví dụ: Yêu cầu từng hộ dân giám sát thi công/quản lý, bảo dưỡng phần đường
trước cửa nhà của họ trước và sau khi thi công.
3.2.5.3. Khẳng định quyền làm chủ của họ
- Đóng góp tài chính: Cơng khai tài chính trong các cuộc họp định kỳ của
thơn/bản, niêm yết cơng khai danh sách, mức đóng góp của từng hộ tại nhà văn hố
thơn.
- Giám sát thi cơng: Cung cấp danh tính/ điện thoại của những người có trách
nhiệm để người dân phản ánh khi có vấn đề phát sinh trong q trình thi cơng.
3.3.
Những kỹ năng cần thiết trong tuyên truyền vận động
3.3.1. Hành vi khi tuyên truyền vận động
Rất quan trọng, nó sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của công tác tuyên
truyền. Ấn tượng ban đầu có tầm quan trọng đặc biệt đối với tuyên truyền viên.
Vẻ mặt cởi mở, dáng đi bình tĩnh tự tin, lời nói ngắn gọn, xúc tích, cách đặt vấn
đề độc đáo, sát hợp ngay từ đầu sẽ gây được sự chú ý của người nghe.
Thu hút sự tham gia của người được vận động bằng cách tạo ra nhiều tình
huống đối thoại, thảo luận hoặc trao đổi ý kiến.
- Biết lắng nghe ý kiến của người khác.
- Diễn đạt và trả lời câu hỏi của người được vận động lưu loát rõ ràng.
- Cần tạo khoảng cách gần gũi, thân mật và tin cậy lẫn nhau.
- Mọi cử chỉ lời nói, hành động phải chân thành hướng tới mục tiêu chung là
đồng thuận, chia sẻ.
3.3.2. Diễn đạt ngôn ngữ
22



- Cần chú ý về lời lẽ chính xác, lập luận chặt chẽ, phải gắn với sự theo dõi của
người nghe để điều chỉnh kịp thời, tạo sức truyền cảm lớn.
- Sự truyền cảm của ngôn ngữ thể hiện trong sự lắng đọng, uyển chuyển, linh
hoạt với từng đối tượng, từng nội dung qua các điều kiện hoàn cảnh cụ thể.
- Diễn đạt ngơn ngữ cịn được thể hiện trong ngôn ngữ biểu cảm, “ ngôn ngữ
thầm” hay “ngôn ngữ hình thể” là một bộ phận khơng thể thiếu trong khi diễn đạt
Kỹ năng viết tin bài trong hoạt động tuyên truyền
*Tin tức:
- Các dạng tin chính:
+ Tin vắn: Là một mẩu tin rất ngắn cấu tạo bằng một vài câu có nội dung cơ
3.3.3.

đọng nhất về một sự kiện thời sự.
Đối tượng phản ánh: tất cả sự việc, sự kiện thuộc mọi lĩnh vực trong đời sống
xã hội.
Tính chất: thông báo một cách ngắn gọn, vắn tắt và nhanh chóng nhất về sự
kiện.
Nội dung: thơng thường nó chỉ trả lời câu hỏi: Ai? Cái gì?;Ở đâu?; Bao giờ?
Khi nào? Như thế nào?
Dung lượng: khoảng 30-60 chữ (tương ứng với thời lượng 10- 20 giây khi đọc
trên đài phát thanh);
+ Tin ngắn: Là tin có thành phần kết cấu tương đối đầy đủ, trong đó phản ánh
những thơng điệp đặc trưng về nội dung, hình thức sự kiện đó.
Đối tượng: tất cả các sự việc, sự kiện thuộc mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội.
Tính chất: khi cần phải thơng tin liên tục về một sự kiện có ý nghĩa quan trọng
đối với xã hội và cơng chúng có nhu cầu hiểu biết về từng bước đi, từng chi tiết mới.
Mỗi tin ngắn sẽ là tin về một chi tiết, một bộ phận, một giai đoạn biến cố.
Nội dung: Là thể loại tin có các thành phần kết cấu tương đối đầy đủ, thông báo
tương đối chọn vẹn về một sự kiện bằng cách trả lời đầy đủ các câu hỏi: Ai? Cái gì?
Ở đâu? Bao giờ? Tại sao? Như thế nào?....

Dung lượng: lớn hơn tin vắn, dao động trong khoảng 60- 100 chữ, tương ứng
với thời lượng 20 -30 giây khi đọc trên đài phát thanh.
Tin là một thể loại thơng dụng nhất trong báo chí, nó phản ánh nhanh những sự
kiện thời sự có ý nghĩa trong đời sống xã hội với ngôn ngữ cô đọng, ngắn gọn, trực
tiếp dễ hiểu.
- Tin ảnh: Là thể loại thông tin kết hợp với hình ảnh minh họa, đối với dạng tin
này điều thu hút độc giả vấn là nội dung tin. Tấm ảnh mang tính chất minh họa, bổ
sung thêm thông tin bằng lời. Về nguyên tắc, một tấm ảnh đăng kèm tin ngoài việc

23


phải đảm bảo những yêu cầu như: có nội dung, ý nghĩa, chủ đề rõ ràng, có giá trị
thơng tin thời sự và phản ánh được khía cạnh cơ bản của sự kiện.
• Lưu ý:
- Phần lời của dạng tin kèm ảnh phải ngắn gọn, lời không nên trùng lặp với
những thơng tin mà ảnh đã có;
- Phần lời và ảnh phải thống nhất với nhau trong mối liên hệ hữu cơ, nhất quán
bổ sung cho nhau nhằm mục đích chung là phản ánh về sự kiện một cách đầy đủ hơn,
sinh động hơn, chính xác hơn.
3.3.4. Các kênh thơng tin cơ bản được sử dụng để tuyên truyền, vận động
quần chúng xây dựng nơng thơn mới.
3.3.4.1. Truyền hình
Truyền hình là một loại phương
tiện truyền thông đại chúng chuyển tải
thông tin bằng hình ảnh động và âm
thanh. Do vậy, nó thực sự là phương tiện
truyền thơng có nhiều lợi thế, là một
trong những kênh thông tin quan trọng
được sử dụng để tuyên truyền, vận động

quần chúng giúp họ hiểu và thay đổi
nhận thức để tham gia vào chương trình
xây dựng nơng thơn mới.
*Với nhiều tính ưu việt:
- Có giá trị thời sự, thông tin đến với nhiều người một cách nhanh chóng;
- Dễ hiểu với cả những người có trình độ học vấn thấp;
- Chỉ dẫn cho mọi người cách thực hiện một hành vi;
- Giải thích được ích lợi khi thực hiện hành vi mong muốn;
- Nêu gương điển hình và khuyến khích hành động
- Kết hợp cả hình và tiếng, do vậy làm tăng hiệu quả;
- Thông tin được chuẩn bị và truyền đạt theo bài bản, hấp dẫn, chi tiết, do đó có
tính thuyết phục cao.
*Hạn chế:
- Có thể khơng có sẵn ở mọi nơi (thời gian tiếp sóng)
- Chi phí để sản xuất các chương trình truyền hình thường tốn kém, địi hỏi
phương tiện hiện đại.
3.3.4.2. Đài Phát thanh
Phát thanh là loại phương tiện truyền thông đại chúng, trong đó nội dung thơng
tin được chuyển tải thơng qua âm thanh (lời nói, âm nhạc và loại tiếng động làm nền).
24


Trong phát thanh có thể sử dụng nhiều thể loại tin tức phóng sự, phỏng vấn, tọa đàm,
câu chuyện truyền thanh…
Với các nội dung trong chương trình xây dựng nơng thơn mới tập trung vào các
vấn đề:
- Nói cho đồng bào nghe: giải thích chính sách pháp luật, các tiêu chí xây dựng
xã nơng thơn mới, thơng tin KHKT.
- Nói về đồng bào: phản ánh đời sống, các mơ hình sản xuất tốt, các mơ hình xã
nơng thơn mới, cách làm giàu.

- Để đồng bào nói: nhận phản ánh, phản hồi từ phía đồng bào.
*Ưu thế:
- Phù hợp cho cả đối tượng là người biết chữ hay không biết chữ
- Khơng tốn kém
- Phương tiện radio, loa có thể sử dụng nguồn pin và ắc qui cho nên rất hữu ích
và thuận tiện ở những khu vực khơng có điện hay mất điện.
- Có thể phát đi phát lại nhiều lần trong ngày;
- Chi phí cho sản xuất các tài liệu phát thanh thấp, khơng địi hỏi nhiều phương
tiện hiện đại;
- Có thể tác động tới nhiều người cùng một lúc;
* Hạn chế:
- Không thuận tiện trong việc hướng dẫn cho mọi người cách thực hiện một
hành vi;
- Thông tin dễ bị phân tán vì mọi người vừa nghe đài vừa có thể làm việc khác;
- Khơng có cơ hội kiểm tra lại ngay tính hiệu quả của thơng điệp;
- Người truyền tin khơng nhận được phản hồi tức thì của đối tượng, do đó khả
năng điều chỉnh hạn chế;
- Thông tin cung cấp nhiều khi không đáp ứng đúng nhu cầu của đối tượng
* Lưu ý: Khi sử dụng kênh truyền thông này, cần chú ý tới thời gian, địa điểm,
tần suất phát trong ngày, trong tuần, trong tháng để thơng tin đến được với người
nghe có hiệu quả.
3.3.4.3. Ấn phẩm
Với lợi thế chuyển tải thông tin sâu sắc, phong phú, dễ tiếp nhận, dễ bảo quản
và lưu giữ sử dụng lâu dài các ấn phẩm như sách báo in, tờ rơi, tranh ảnh quảng cáo,
tranh gấp… vừa có hình vừa có chữ, nhiều mầu sắc hấp dẫn được sử dụng rộng rãi,
phổ biến và không thể thiếu trong các chiến dịch tuyên truyền vận động xây dựng
nông thôn mới.
*Ưu thế:
- Người đọc có thể đọc đi đọc lại một ấn phẩm đến khi hiểu thông điệp;
- Nhiều người có thể cùng đọc, cùng nghe hoặc phát tay cho nhiều người;

- Thông tin được hiểu thấu đáo hơn đài phát thanh và truyền hình vì người đọc
có thời gian đọc đi đọc lại nhiều lần;
- Có thể lưu giữ tham khảo trong thời gian dài
25


×