Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Đánh giá thực trạng công tác dồn điền đổi thửa phục vụ xây dựng nông thôn mới ở huyện trực ninh tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.91 MB, 107 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
***








CAO TRUNG KIÊN






ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DỒN ĐIỀN ĐỔI
THỬA PHỤC VỤ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở
HUYỆN TRỰC NINH TỈNH NAM ĐỊNH






LUẬN VĂN THẠC SĨ










HÀ NỘI, NĂM 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
***





CAO TRUNG KIÊN







ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DỒN ĐIỀN ĐỔI
THỬA PHỤC VỤ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở
HUYỆN TRỰC NINH TỈNH NAM ĐỊNH





CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. CAO VIỆT HÀ







HÀ NỘI, NĂM 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2015
Tác giả luận văn




Cao Trung Kiên

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ,
những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy giáo, cô giáo khoa Quản lý
đất đai, Học viện Nông Nghiệp Việt Nam.
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân,
tôi còn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của PGS.TS Cao Việt Hà – Khoa
Quản lý đất đai là người đã hướng dẫn cho tôi thực hiện những định hướng của đề
tài và hoàn thiện luận văn này.
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều
kiện của UBND huyện Trực Ninh, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, Chi cục thống kê huyện, các phòng ban và nhân dân
các xã, thị trấn của huyện Trực Ninh; các anh chị em và bạn bè đồng nghiệp; sự
động viên, tạo mọi điều kiện của gia đình, người thân và cơ quan nơi công tác.
Với tấm lòng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!



Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2015

Tác giả luận văn




Cao Trung Kiên











Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT viii
MỞ ĐẦU 2
1. Tính cấp thiết đề tài 2
2. Mục đích và yêu cầu 3
2.1. Mục đích 3
2.2. Yêu cầu 3
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4

1.1. Cơ sở lý luận về dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp 4
1.1.1. Manh mún đất đai và sự cần thiết phải dồn điền đổi thửa 4
1.1.2. Tác động của dồn điền đổi thửa tới sử dụng đất nông nghiệp 10
1.1.3. Vai trò của dồn điền đổi thửa đối với xây dựng nông thôn mới 11
1.2. Những nghiên cứu về công tác dồn điền đổi thửa trên thế giới và Việt Nam 12
1.2.1. Những nghiên cứu về dồn điền đổi thửa trên thế giới 12
1.2.2. Kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa ở Việt Nam 19
1.2.3. Tình hình dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp ở tỉnh Nam Định 23
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2.1. Đối tượng 26
2.2. Phạm vi 26
2.3. Nội dung nghiên cứu 26
2.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và thực trạng phát triển kinh tế - xã hội giai
đoạn 2010 - 2014 26
2.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất của huyện Trực Ninh giai đoạn
2010 - 2014 26
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

2.3.3. Thực trạng công tác dồn điền ở huyện Trực Ninh phục vụ xây dựng nông
thôn mới 26
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp sau dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện Trực Ninh 27
2.4. Phương pháp nghiên cứu 27
2.4.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 27
2.4.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp 28
2.4.3 Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp 28
2.4.4. Phương pháp thống kê, xử lý và phân tích số liệu 28
2.4.5. Phương pháp khảo sát thực địa 28
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 29

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện 29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 29
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 34
3.1.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập 39
3.1.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 40
3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất của huyện Trực Ninh giai đoạn 2010 - 2013 44
3.2.1. Tình hình quản lý đất đai 44
3.2.2. Biến động sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2013 50
3.2.3. Tình hình biến động đất nông nghiệp 53
3.3. Thực trạng công tác dồn điền đổi thửa ở huyện Trực Ninh phục vụ xây dựng
nông thôn mới 55
3.3.1. Cơ sở pháp lý của việc dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Trực Ninh tỉnh Nam Định 55
3.3.2. Tổ chức thực hiện công tác dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp 57
3.3.3. Kết quả thực hiện chính sách “dồn điền đổi thửa” đất nông nghiệp phục vụ
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện 60
3.3.4. Đánh giá hiệu quả của công tác dồn điền đổi thửa phục vụ xây dựng nông
thôn mới 66
3.3.5. Ý kiến của người dân về việc thực hiện công tác dồn điền đổi thửa 75
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp sau
dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện Trực Ninh 76
3.4.1. Tồn tại, hạn chế trong sử dụng đất sau dồn điền đổi thửa trên địa bàn
huyện Trực Ninh 77
3.4.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp sau dồn điền
đổi thửa trên địa bàn huyện Trực Ninh 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 80
1. Kết luận 80

2. Kiến nghị 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
PHỤ LỤC 85


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Thực trạng manh mún đất đai năm 2010 7
Bảng 1.2. Tình hình biến động về số lượng và quy mô trang trại nông nghiệp ở một
số nước Châu Âu 18
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của huyện Trực Ninh trong
giai đoạn 2010 - 2014 35
Bảng 3.2: Diện tích một số loại cây trồng của huyện Trực Ninh giai đoạn 2010 -
2014 36
Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu dân số, nguồn nhân lực thời kỳ 2010 - 2014 39
Bảng 3.4. Lao động và cơ cấu lao động của huyện Trực Ninh 40
Bảng 3.5. Tổng hợp hiện trạng đường giao thông nông thôn huyện Trực Ninh 41
Bảng 3.6: Thực trạng ruộng đất nông nghiệp huyện Trực Ninh trước và sau dồn
điền đổi thửa 63
Bảng 3.7: Tình hình sử dụng đất trước và sau DĐĐT tại 2 xã điều tra 66
Bảng 3.8: Ý kiến của người dân về quá trình sản xuất sau khi thực
hiện DĐĐT 67
Bảng 3.9: Số lượng cánh đồng mẫu lớn qua các năm 68
Bảng 3.10: Quá trình phát triển trang trại giai đoạn 2010 -2014 69
Bảng 3.11: Số lượng gia súc, gia cầm huyện Trực Ninh năm 2010 và năm 2014 70
Bảng 3.12: Giao thông và thủy lợi nội đồng huyện Trực Ninh 71
Bảng 3.13: Đánh giá của người dân về tác động của DĐĐT đến giảm chi phí trực

tiếp cho sản xuất nông nghiệp 72
Bảng 3.14: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp năm 2010 và năm 2014 73
Bảng 3.15: Ý kiến của người dân về việc đầu tư cho sản xuất sau khi DĐĐT 74
Bảng 3.16: Ý kiến của người dân về hiệu quả sản xuất sau khi DĐĐT 74
Bảng 3.17: Ý kiến của người dân về quy trình và mức độ minh bạch của công tác
DĐĐT 75

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Quy mô sản xuất nông nghiệp các vùng 8
Hình 1.2: Chi phí và lợi nhuận từ trồng lúa theo quy mô 9
Hình 3.1: Sơ đồ vị trí huyện Trực Ninh 29
Hình 3.2: Biến động sử dụng đất huyện Trực Ninh giai đoạn 2010 - 2013 50
Hình 3.3: Biến động đất nông nghiệp huyện Trực Ninh giai đoạn 2010 - 2013 54
Hình 3.4: Nhà văn hóa tổ dân phố Lam Sơn thị trấn Cát Thành 63
Hình 3.5: Mô hình cánh đồng mẫu lớn 60ha ở xã Trực Hùng 69
Hình 3.6: Mô hình trang trại V-A-C-B ở xã Trực Hưng 70
Hình 3.7: Đường giao thông nội đồng ở xã Trực Thanh 71
Hình 3.8: Kiến nghị của hộ dân để cải thiện điều kiện sử dụng đất nông nghiệp 76


























Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


CĐML Cánh đồng mẫu lớn
CNH - HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
DĐĐT Dồn điền đổi thửa
ĐBSH Đồng bằng sông Hồng
HTX Hợp tác xã
NN và PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NTM Nông thôn mới
QSDĐ Quyền sử dụng đất
UBND Ủy ban nhân dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Trong nông nghiệp đất đai đóng một vị trí đặc biệt quan trọng, là yếu tố hàng
đầu của ngành sản xuất này. Đất đai không chỉ là chỗ tựa, chỗ đứng để lao động mà
còn là nguồn cung cấp thức ăn cho cây trồng, mọi tác động của con người vào cây
trồng đều dựa vào đất và thông qua đất đai. Ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và
đặc biệt không thể thay thế được. Vì vậy, dù quá trình sản xuất nông nghiệp hay sản
xuất kinh doanh các sản phẩm khác thì đều là quá trình khai thác hoặc quá trình sử
dụng đất. Vì thế, không có đất đai thì các hoạt động khác đều không xảy ra.
Công cuộc cải cách kinh tế trong nông nghiệp và nông thôn Việt Nam ở
những năm đầu thập kỷ trước đã đem lại những thành quả to lớn về kinh tế xã hội
cho đất nước. Từ một nước nhập khẩu lương thực là chủ yếu, kinh tế nghèo nàn lạc
hậu, chúng ta đã vươn lên và trở thành nước xuất khẩu lớn trên thế giới về một số
mặt hàng nông sản như gạo, cà phê, chè, tiêu, thuỷ sản Thu nhập và đời sống của
người dân luôn được cải thiện. Tỷ lệ đói nghèo đã giảm đáng kể, đặc biệt ở nông
thôn Đóng góp vào thành quả to lớn trên không thể không kể đến các chính sách
về ruộng đất của Đảng và Nhà nước đã ban hành trong quá trình đổi mới vừa qua.
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan
trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an
ninh, quốc phòng. Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng lâu dài, gian khó
nhưng rất vẻ vang, trong đó nông dân là chủ thể năng động, sáng tạo nhằm thực
hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Để có
thể cơ giới hóa sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, xây dựng

cánh đồng mẫu lớn thì dồn điền đổi thửa là công tác cần triển khai trước nhất. Muốn
đạt được mục tiêu đó phải khắc phục tình trạng manh mún đất đai hiện có bằng dồn
điền đổi thửa.
Trực Ninh là huyện đồng bằng nằm ở phía Đông Nam thành phố Nam Định,
nằm ở vị trí trung chuyển giữa các huyện phía Bắc và phía Nam của tỉnh. Theo số
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

liệu thống kê năm 2014 tổng diện tích tự nhiên 143,54 km
2
, trong đó đất nông
nghiệp chiếm gần 70% với số dân là 177.498 người, lực lượng lao động chiếm 56%.
Toàn huyện có 19 xã và 02 thị trấn. Thị trấn Cổ Lễ là trung tâm kinh tế, chính trị,
văn hóa của huyện cách thành phố Nam Định khoảng 15 km về phía Nam.
Chương trình phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá gắn với xây dựng
nông thôn mới hiện đang được Đảng bộ tỉnh Nam Định triển khai mạnh mẽ ở các
huyện trong tỉnh trong đó có huyện Trực Ninh. Nhằm đánh giá việc thực hiện và tác
động của công tác dồn điền đổi thửa đến việc xây dựng nông thôn mới tại huyện
Trực Ninh, tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Đánh giá thực trạng công tác dồn điền đổi thửa phục vụ xây dựng nông
thôn mới ở huyện Trực Ninh tỉnh Nam Định”.
2. Mục đích và yêu cầu
2.1. Mục đích
- Đánh giá thực trạng của công tác dồn điền đổi thửa nhằm góp phần thúc
đẩy xây dựng nông thôn mới trong điều kiện cụ thể của huyện.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
sau dồn điền đổi thửa.
2.2. Yêu cầu
- Các thông tin, số liệu, tài liệu điều tra phải trung thực, chính xác, bảo đảm
độ tin cậy và phản ánh đúng thực tiễn trên địa bàn nghiên cứu.

- Các số liệu thu thập được phải được phân tích và đánh giá một cách khách
quan.
- Phải rút ra được những kết quả đạt được và những vấn đề còn tồn tại trong
công tác dồn điền đổi thửa ở địa phương phục vụ xây dựng nông thôn mới.
- Các phương án đề xuất phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế xã hội của vùng nhằm tiết kiệm quỹ đất, đảm bảo an ninh lương thực, bảo vệ môi
trường thiên nhiên.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận về dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp
1.1.1. Manh mún đất đai và sự cần thiết phải dồn điền đổi thửa
1.1.1.1. Manh mún đất đai
a. Khái niệm
Manh mún ruộng đất được hiểu trên hai khía cạnh: một là sự manh mún về
mặt ô thửa, trong đó một đơn vị sản xuất (thường là nông hộ) có quá nhiều mảnh
ruộng với kích thước quá nhỏ và bị phân tán ở nhiều xứ đồng. Hai là sự manh mún
thể hiện trên quy mô đất đai của các đơn vị sản xuất, số lượng ruộng đất quá nhỏ
không tương thích với số lượng lao động và các yếu tố sản xuất khác.
Cả hai kiểu manh mún trên đều dẫn đến tình trạng là hiệu quả sản xuất thấp,
khả năng đổi mới và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhất là vấn đề cơ giới
hoá, thuỷ lợi hoá trong nông nghiệp, dẫn đến tình trạng sử dụng đất kém hiệu quả.
Vì thế người ta luôn tìm cách khắc phục tình trạng này.
b. Nguyên nhân manh mún ruộng đất
Tình trạng manh mún ruộng đất do các nguyên nhân sau:
+ Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng manh mún ruộng đất là sự phức

tạp của địa hình, nhất là các vùng đồi núi, trung du. Do địa hình bị chia cắt nên đất
đai ở đa số các địa phương hầu như đều có 3 loại đất: đất cao, đất vàn, đất thấp,
trũng.
+ Chế độ thừa kế chia đều ruộng đất cho tất cả con cái. Ở Việt Nam ruộng
đất của cha mẹ thường được chia đều cho tất cả các con sau khi ra ở riêng. Vì thế
tình trạng phân tán ruộng đất gắn liền với chu kỳ phát triển của nông hộ.
+ Do tâm lý tiểu nông của các hộ sản xuất nhỏ. Do quy mô sản xuất nhỏ lẻ,
các hộ nông dân ngại thay đổi, nhất là những thay đổi liên quan đến ruộng đất.
+ Phương pháp chia ruộng bình quân theo nguyên tắc có tốt, có xấu, có xa,
có gần khi thực hiện Nghị định 64 CP năm 1994. Việc chia nhỏ các thửa ruộng để
có sự công bằng giữa các hộ đó góp phần không nhỏ làm tăng tình trạng manh mún
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

ruộng đất. Quan điểm muốn bảo vệ sự công bằng cho những người dân được chia
ruộng và nhiều lý do sau đây khiến đa số các địa phương chia nhỏ ruộng cho nông
dân, đó là:
- Tất cả các hộ đều phải có ruộng gần, xa, tốt, xấu, cao, thấp. Có như vậy mới
thể hiện tính công bằng.
- Độ phì tự nhiên của đất ở các khu khác nhau phải chia đều cho các hộ.
- Do hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất khác nhau nên phải chia
đều đất cho các hộ.
- Các chân đất thường không an toàn do các vấn đề như úng, hạn, chua do
đó việc chia đều rủi ro cho các hộ cũng là chỉ tiêu quan trọng trong khi chia ruộng.
- Ngoài ra, giá đất luôn biến động, tăng cao đặc biệt là các khu đất gần các
trục đường chính hoặc trong tương lai sẽ nằm trong quy hoạch khu đô thị, khu công
nghiệp vì thế đất ở đó phải được chia đều cho các hộ để mọi người đều có thể
hưởng "thành quả" đền bù đất hay cùng chịu "rủi ro"nếu đất đai bị chuyển mục đích
sử dụng.
1.1.1.2. Sự cần thiết phải dồn điền đổi thửa

Đất đai là yếu tố sản xuất không thể thiếu trong quá trình sản xuất nói chung,
đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp. Xuất phát điểm là một quốc gia thuần nông,
Việt Nam có những thế mạnh về đất đai và đã tạo ra được những thành tựu nhất
định trong ngành sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, năng suất lao động của nông
nghiệp Việt Nam hiện nay còn thấp so với các quốc gia khác trong khu vực và trên
thế giới. Một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng đó là do vấn đề manh mún
đất đai trong sản xuất nông nghiệp của Việt Nam. Hiện nay, theo tiêu chuẩn của thế
giới, Việt Nam là một trong những quốc gia có mức độ manh mún đất đai cao nhất
so với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Theo Nguyễn Trung Kiên (2012)
diện tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân đầu người trên thế giới là 0,52 ha,
trong khu vực là 0,36 ha thì ở Việt Nam là 0,25 ha.


Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta là tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới
cơ chế kinh tế nông nghiệp nông thôn, thừa nhận hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự
chủ trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên trước nhu cầu của sự nghiệp công
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH – HĐH) đất nước, nền nông nghiệp và đặc biệt là
vấn đề ruộng đất trong nông nghiệp đã bộc lộ những tồn tại, nảy sinh mới cần phải
được quan tâm giải quyết, đó chính là tình trạng ruộng đất quá manh mún về diện
tích và ô thửa.
Trong giai đoạn 10 năm (2001 - 2010), diện tích đất nông nghiệp có xu
hướng giảm. Theo số liệu của Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên Môi
trường, bình quân mỗi năm đất nông nghiệp giảm gần 100 nghìn hécta, đặc biệt
năm 2007 giảm 120 nghìn hécta. Cùng với đó là sự gia tăng dân số ở Việt Nam
trong những năm vừa qua nhất là dân số ở vùng nông thôn làm cho bình quân đất
sản xuất trên đầu người ngày càng giảm mạnh. Năm 2000 trung bình diện tích đất
nông nghiệp tính trên đầu người là 680 m

2
, năm 2005: 630 m
2
, năm 2011: 437 m
2

(Niên giám Thống kê năm 2000, 2005, 2011). Cùng với sự sụt giảm trong diện tích
bình quân đầu người là sự thu hẹp về quy mô sản xuất; theo Viện Chính sách và
Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn (1999), 70,36% hộ nông dân có
diện tích canh tác khoảng 0,5 ha; chỉ có 3,46% số hộ có diện tích canh tác lớn hơn 3
ha. Đến năm 2010, tỷ lệ hộ có diện tích đất canh tác nhỏ hơn 0,5 ha có giảm nhưng
không đáng kể: cả nước tỷ lệ này vẫn là 67,38%. Trong đó, Đồng bằng sông Hồng
đạt tỷ lệ cao nhất với 94,46%, Miền núi phía Bắc: 63,9%, Bắc Trung Bộ và Duyên
hải miền Trung: 79,54%, Tây Nguyên: 24,08%, Đông Nam Bộ: 35,48%, Đồng bằng
sông Cửu Long: 47,96% (Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương, 2011).
Theo Điều tra nông thôn của dự án DANIDA (2010) với bộ số liệu điều tra
tiếp cận nguồn lực của hộ gia đình Việt Nam (VARHS) được tiến hành điều tra trên
địa bàn 12 tỉnh của Việt Nam trong khoảng thời gian từ tháng 7/2008 đến tháng
8/2010 tại 12 tỉnh cho thấy diện tích đất canh tác trung bình của một hộ nông dân là
0,85 ha, trung bình mỗi hộ có 4,7 mảnh đất khác nhau, tổng khoảng cách từ nơi ở
đến ruộng của các hộ nông dân khoảng 4,7 km.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

Bảng 1.1: Thực trạng manh mún đất đai năm 2010
Tỉnh
Di
ện tích đất
canh tác (ha)


(trung bình)

Diện tích
đất canh
tác
(trung vị)

S
ố mảnh
đất
Tổng
khoảng
cách đến
các mảnh
(m)
Lào Cai 1,06 0,74 5,1 6.499
Phú Thọ 0,51 0,26 6,2 4.084
Lai Châu 0,95 0,78 5,3 9.655
Điện Biên 1,19 0,89 6,1 12.196
Ngh
ệ An 0,68 0,31 4,8 3.871
Quảng Nam 0,36 0,26 4,5 3.180
Khánh Hòa 1,00 0,41 2,5 4.242
Đắk Lắk 1,47 1,10 2,9 5.754
Đắk Nông 2,61 2,00 2,1 7.188
Lâm Đồng 1,37 1,08 2,9 5.036
Long An 1,52 0,70 2,0 2.298
Vùng đồng bằng phía Bắc 0,41 0,22 5,5 4.034
Miền núi phía Bắc 1,06 0,83 5,5 9.602
Tây Nguyên 1,83 1,25 2,4 6.066

Đồng bằng phía Nam 0,94 0,36 2,7 2.828
Total N = 1995
0,85 0,36 4,7 4.766


(Nguồn: Số liệu của dự án DANIDA, năm 2010)
Theo số liệu điều tra của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đến năm 2011 Việt
Nam vẫn còn 69% số hộ sử dụng đất sản xuất có quy mô dưới 0,5 ha; 34,7% số hộ
có quy mô dưới 0,2 ha. Như vậy, có thể thấy đất sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam
đang bị phân tán lớn, quy mô sản xuất nhỏ, số thửa canh tác nhiều.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8


Hình 1.1: Quy mô sản xuất nông nghiệp các vùng
(Nguồn: Trung tâm Tư vấn Chính sách nông nghiệp – CAP, năm 2010)
Sản xuất nông nghiệp quy mô nhỏ sẽ có nhiều khó khăn cho quá trình sản
xuất và phát triển cơ giới hoá trong nông nghiệp, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, thực
hành thâm canh và chuyển dịch cơ cấu cây trồng. Việc đưa máy móc vào trong sản
xuất nông nghiệp sẽ khó có thể thực hiện hiệu quả khi diện tích quá nhỏ. Phần lớn
hiện nay ở Việt Nam diện tích đất canh tác nhỏ hơn 0,5 ha/thửa, đặc biệt là đồng
bằng sông Hồng. Do đó hình thành rất nhiều đường bờ để ngăn cách các thửa ruộng
với nhau. Sự tồn tại của những đường bờ ngăn cách đó gây khó khăn cho sự vận
hành của máy móc hiện đại. Ngoài ra, những đường bờ ngăn đó cũng sẽ lấy đi một
phần diện tích đất sản xuất không nhỏ.
Đồng thời manh mún ruộng đất gây cản trở cho việc quy hoạch giao thông,
thuỷ lợi và các cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất; gây nên sự phức tạp, tốn kém trong
công tác quản lí ruộng đất, xây dựng hồ sơ địa chính từ đó mà dễ phát sinh tiêu cực
trong quản lí đất đai. Tiền của của Nhà nước cũng bị lãng phí trong quá trình lập hồ

sơ ruộng đất (chi tăng 35-50% nếu như ruộng đất vẫn còn manh mún).
Chi phí sản xuất sẽ gia tăng vì các hộ phải tốn nhiều thời gian để di chuyển
giữa các thửa ruộng. Theo bảng số liệu trên, trung bình khoảng cách giữa các thửa
ruộng gần 5 km; với con số trung bình là 5 thửa ruộng thì hộ nông dân cần phải đi
một đoạn đường gần 25 km trên lượt di chuyển đến tất cả các thửa ruộng. Chi phí đi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

lại về thời gian và tiền bạc tốn kém hơn rất nhiều. Ngoài ra việc phải canh tác trên
nhiều thửa ruộng với quy mô nhỏ sẽ gia tăng chi phí đầu vào đối với sản xuất (Viện
Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương, 2011).

Hình 1.2: Chi phí và lợi nhuận từ trồng lúa theo quy mô
(Nguồn: Nguyễn Trung Kiên, năm 2012)
Vấn đề thủy lợi trong sản xuất quy mô nhỏ sẽ có nhiều khó khăn. Với một hệ
thống thủy lợi chung cho một cánh đồng có thể không đạt hiệu quả vì còn tồn tại
quá nhiều đường bờ ngăn ruộng. Ngoài ra việc sản xuất quy mô nhỏ còn làm gia
tăng mâu thuẫn giữa các hộ nông dân, gây ra những tác động xấu về mặt xã hội
trong đời sống nông thôn.
Tình trạng manh mún hạn chế chính đến các quyền của hộ nông dân sử dụng
đất như quyền được thế chấp, thừa kế.
Như vậy, đất đai trong sản xuất nông nghiệp của Việt Nam hiện nay đang rất
manh mún. Tình trạng này sẽ có tác động trực tiếp xấu đến tính hiệu quả sản xuất
trong nông nghiệp. Những tác động gián tiếp đến việc làm, thu nhập của nông dân
và tác động đến tăng trưởng chung của cả nền kinh tế là khó tránh khỏi. Vì vậy,
Việt Nam cần phải có những chính sách thích hợp để hạn chế mức độ manh mún đất
sản xuất nông nghiệp trong thời gian tới. Chuyển đổi ruộng đất chống manh mún,
phân tán tạo ra ô thửa lớn là việc làm cần thiết, tạo tiền đề cho việc thực hiện công
nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10

1.1.2. Tác động của dồn điền đổi thửa tới sử dụng đất nông nghiệp
1.1.2.1. DĐĐT đã tạo điều kiện thuận lợi cho chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất
Sau
dồn điền đổi thửa
(DĐĐT) diện tích trên một thửa đất tăng lên, nông dân
có điều kiện áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, luân canh tăng vụ và chuyển đổi
cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, hình thành các mô hình
cánh đồng mẫu lớn cho thu nhập cao.
- Những vùng đất úng trũng cấy lúa một vụ hoặc 2 vụ bấp bênh đã được
chuyển sang đào ao, lập vườn nuôi trồng thủy sản kết hợp trồng cây ăn quả hoặc
khoanh vùng cải tạo để phát triển mô hình cá lúa…
- Những vùng đất cao, vàn cao thuận tiện việc giao thông hoặc gần các trung
tâm đô thị thường được chuyển sang trồng các loại cây rau màu cao cấp, trồng hoa
cây cảnh hoặc xây dựng trang trại chăn nuôi tập trung theo hướng công nghiệp…
- Trên chân đất vàn đã tiến hành quy hoạch lại đồng ruộng thành vùng
chuyên canh lúa, cùng với việc hoàn thiện hệ thống giao thông thủy lợi nội đồng để
tổ chức sản xuất thâm canh các giống lúa cho năng suất cao, chất lượng đáp
ứng nhu cầu thị trường, đồng thời đảm bảo mục tiêu an ninh lương thực ở địa
phương.
1.1.2.2. DĐĐT tạo ra lãnh thổ hợp lý cho quá trình tổ chức sản xuất
Chính sách DĐĐT đã tạo ra quy mô ô thửa lớn, một mặt tiết kiệm được diện
tích làm bờ, mặt khác có nhiều khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất, đặc biệt là cơ giới hóa mạnh trong khâu làm đất tưới tiêu chủ động nên đã
tiết kiệm được chi phí sản xuất, nhờ vậy mà hiệu quả sử dụng đất tăng lên.
1.1.2.3. DĐĐT tạo tâm lý cho người nông dân an tâm đầu tư sản xuất
Hộ nông dân sẽ an tâm hơn sau khi thực hiện dồn điền đổi thửa, họ được cấp
đổi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ phát huy tối đa hơn các quyền sử
dụng đất theo luật định; đầu tư đúng hướng để khai thác tiềm năng đất đai đồng thời

cải tạo, bồi bổ đất làm tăng độ phì nhiêu cho đất để sử dụng ổn định và lâu dài.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

1.1.3. Vai trò của dồn điền đổi thửa đối với xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của
người dân, tạo động lực giúp họ chủ động phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thực
hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn, thay đổi cơ sở vật chất và
diện mạo đời sống, văn hoá, qua đó thu hẹp khoảng cách sống giữa nông thôn và
thành thị. Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là một trong những nội dung trọng
tâm cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong đường lối, chủ trương phát triển đất nước
và của các địa phương trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài.
Mục tiêu xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện
đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn
định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; nâng cao sức
mạnh của hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng ở nông thôn; xây dựng giai
cấp nông dân, củng cố liên minh công nông và đội ngũ trí thức, tạo nền tảng kinh tế
- xã hội và chính trị vững chắc, đảm bảo thực hiện thành công công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Dồn điền đổi thửa là một phương thức để thực hiện xây dựng nông thôn mới
trong thời đại hiện nay. Dồn điền đổi thửa khắc phục tình trạng manh mún ruộng
đất, tạo ra các ô thửa có diện tích lớn, các vùng sản xuất chuyên canh theo hướng
sản xuất hàng hoá, bền vững; đảm bảo theo quy hoạch phát triển sản xuất nông
nghiệp, xây dựng nông thôn mới được phê duyệt. Phấn đấu sau thực hiện dồn điền
đổi thửa mỗi hộ còn từ 1 đến 2 thửa. Hình thành các mô hình cánh đồng mẫu lớn
tạo điều kiện sản xuất hàng hóa cho người dân, từ đó thu nhập của người dân cao
hơn góp phần nâng cao đời sống nhân dân.
Sau khi dồn điền đổi thửa, nhiều hộ đã đầu tư sản xuất theo hướng đa canh,
sản xuất lớn. Việc đưa cơ giới hóa vào sản xuất đã thuận lợi hơn, năng suất và hiệu

quả trong sản xuất nông nghiệp từng bước được nâng cao…
Thông qua dồn điền đổi thửa để dồn đổi lại quỹ đất công và phân định cụ thể
đất công ích, đất dự trữ theo quy hoạch; đặc biệt đất quy hoạch xây dựng cơ sở hạ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; làm cơ sở để việc quản lý, sử dụng đất đai đảm bảo
theo quy hoạch, kế hoạch và pháp luật. Thiết lập hệ thống hồ sơ địa chính đảm bảo
đồng bộ để quản lý, sử dụng quỹ đất nông nghiệp của các xã, thị trấn được hiệu quả
và chặt chẽ hơn.
Một trong những nội dung trong việc thực hiện dồn điền đổi thửa là quy
hoạch mạng lưới đường giao thông nông thôn và thủy lợi nội đồng. Giao thông và
thủy lợi là huyết mạch của sản xuất nông nghiệp; muốn thực hiện sản xuất hàng
hóa, quy mô lớn trong nông nghiệp, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, nâng cao
hiệu quả sản xuất và đời sống của người nông dân thì không thể bỏ qua khâu giao
thông và thủy lợi. Nhưng muốn có hệ thống giao thông, thủy lợi hiện đại phục vụ cơ
giới hóa, phục vụ sản xuất chuyên canh và nâng cao chất lượng, giá trị nông sản cần
có quỹ đất để xây dựng. Trong khi đó, nhiều nơi nguồn quỹ đất này lại hạn hẹp nên
cần tạo nguồn bằng cách dồn các thửa ruộng nhỏ lẻ để tạo ra mặt bằng cho quỹ đất
xây dựng giao thông và thủy lợi nội đồng (Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung
ương, 2011).
1.2. Những nghiên cứu về công tác dồn điền đổi thửa trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Những nghiên cứu về dồn điền đổi thửa trên thế giới
Tình trạng manh mún ruộng đất xảy ra ở nhiều nơi và nhiều nước trên thế
giới tại các thời kỳ khác nhau của lịch sử phát triển. Những nguyên nhân dẫn đến
tình trạng manh mún cũng rất đa dạng, như: Đặc điểm phân bố địa lý, sức ép gia
tăng dân số, tính chất của nền nông nghiệp còn kém phát triển, đặc điểm tâm lý của
cộng đồng dân cư nông thôn, hệ quả của một hay nhiều chính sách ruộng đất hoặc
sự quản lý lỏng lẻo kém hiệu quả trong công tác quản lý đất đai, … muốn giải quyết
triệt để tình trạng này đòi hỏi phải có những hiểu biết cụ thể về nguyên nhân của

vấn đề này.
Theo Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương (2011) tập trung ruộng
đất là một yêu cầu đặt ra trong quá trình CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn của
các nước. Tập trung ruộng đất tạo điều kiện thuận lợi để áp dụng khoa học kỹ thuật
tiên tiến vào sản xuất thâm canh tăng năng suất lao động, tăng khối lượng và tỷ suất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

nông sản hàng hóa, giảm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Vì vậy việc tích tụ
ruộng đất trong quá trình công nghiệp hóa hầu như đã trở thành quy luật, diễn ra ở
nhiều nước. Tuy nhiên chủ trương, biện pháp và mức độ tích tụ ruộng đất ở mỗi
quốc gia không hoàn toàn giống nhau.
1.2.1.1. Trung Quốc
Nhà nước Trung Quốc đã tiến hành cải cách nông nghiệp và nông thôn từ
năm 1978. Quá trình cải cách được chia thành 2 giai đoạn, giai đoạn 1 từ năm 1978
đến 1984, giai đoạn 2 từ năm 1985 đến 1990 và sau đó có đề ra phương hướng phát
triển nông nghiệp và nông thôn cho thập kỷ 90.
Văn kiện số 01 năm 1984 quy định “ Kéo dài thời hạn khoán ruộng đất để
khuyến khích nông dân đầu tư, bồi bổ sức đất, thực hiện thâm canh”. Chủ trương
này nhằm kiện toàn chế độ khoán sản phẩm đến hộ nông dân, khắc phục tình trạng
nông dân "bóc ngắn cắn dài”, sản xuất có tính chất lạm dụng độ màu mỡ của đất
đai. Thời hạn khoán ruộng đất từ 15 năm trở lên, đối với loại kinh doanh chu kỳ sản
xuất dài có tính chất khai hoang như vườn, rừng, đồi hoang,… thì thời hạn khoán
cần phải dài hơn. Trước khi kéo dài thời hạn khoán, nếu quần chúng có yêu cầu
điều chỉnh ruộng đất thì có thể dựa vào nguyên tắc “đại ổn định, tiểu điều chỉnh”
(nghĩa là, về cơ bản phải ổn định nhưng có thể điều chỉnh một phần nhỏ ruộng đất
khoán chưa hợp lý) thông qua thương lượng một cách đầy đủ sau đó tập thể thống
nhất điều chỉnh. Ngoài ra văn kiện này còn cho phép hộ nông dân có quyền nhượng
ruộng khoán, cụ thể là “khuyến khích từng bước tập trung ruộng đất vào tay những
người làm ruộng giỏi”.

Chỉ thị số 18 năm 1990 của Trung Quốc quy định “ổn định quan hệ ruộng đất
nhận khoán không có nghĩa là không cho phép có sự điều chỉnh về mảnh ruộng và
số lượng ruộng khoán, những thửa ruộng quá phân tán, không thuận tiện cho việc
canh tác thì có thể căn cứ vào nguyện vọng của quần chúng mà tiến hành điều chỉnh
theo nguyên tắc số lượng và giá trị ngang bằng”. Trong quá trình thực hiện khoán
ruộng đất cho các hộ nông dân, một số địa phương đã thực hiện việc khoán đất tốt
kèm đất xấu, cho nên ruộng đất nhận khoán phân tán, manh mún không thuận tiện
cho nông dân canh tác. Những năm gần đây một số địa phương đã căn cứ nguyện
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

vọng của quần chúng, tiến hành nhận ruộng đất và điều chỉnh. Kết quả đã diễn ra
tốt, nhưng cần phải giữ vững hai nguyên tắc:
Một là, tôn trọng nguyện vọng của quần chúng, không được áp đặt.
Hai là, phải đảm bảo theo nguyên tắc số lượng và giá trị ngang bằng.
Như vậy từ những năm 1978 Trung Quốc đã tiến hành cải cách nông nghiệp,
thực hiện hình thức khoán sản lượng đến hộ nông dân mà thực chất là khoán ruộng
đất hoàn thành công cuộc thiết kế lại đồng ruộng thông qua chuyển đổi ruộng đất.
Tỉnh Sơn Đông của Trung Quốc cũng đã thực hiện chương trình dồn điền đổi
thửa từ năm 1988, quy định quy mô tối đa là 4 thửa/hộ, giúp giảm từ 7,6 thửa/hộ
xuống còn 3,4 thửa/hộ. Khả năng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tăng từ 7 đến
15% so với trước dồn điền đổi thửa. Tuy nhiên, đến năm 1998, đa số nông dân
chống đối phong trào này vì dồn điền đổi thửa không phù hợp với điều kiện và
chiến lược phát triển sản xuất của nông hộ. Qua kinh nghiệm này cho thấy dồn điền
đổi thửa cần dựa trên sự tự nguyện của nông dân và áp dụng một cách linh hoạt đối
với từng địa bàn, khu vực khác nhau sao cho phù hợp.
Không chỉ Trung Quốc, nhiều nước khác cũng nóng vội muốn can thiệp hành
chính một lần để giảm chi phí giao dịch vì họ cho rằng nếu để hộ nông dân tự làm
thông qua thị trường điều chỉnh thì chi phí sẽ rất cao và mất nhiều thời gian. Tuy
nhiên, việc can thiệp hành chính này không đảm bảo được rằng ruộng đất sẽ không

bị chia nhỏ lại sau dồn điền đổi thửa (bán một lần, chia thừa kế cho con cái, …).
Hơn nữa các biện pháp can thiệp hành chính thường phải tiến hành song song với
việc xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn nhưng Chính phủ lại thường thiếu vốn để
đầu tư cho việc này.
1.2.1.2. Nhật Bản
Xuất phát điểm từ chính sách trước những năm 1960 mỗi hộ nông dân Nhật
có nhiều thửa ruộng phân tán, xa nhau quy mô mỗi thửa chỉ từ 500 m
2
đến 1000 m
2
.
Vào thời kỳ này, sản xuất nông nghiệp chủ yếu sử dụng lao động thủ công và
sức kéo gia sức. Đã xuất hiện sự chênh lệch lớn về thu nhập giữa lao động nông
nghiệp và lao động của các ngành khác. Để chấn hưng nông nghiệp, năm 1961
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

Chính phủ Nhật Bản đã ban hành Luật cơ bản về nông nghiệp. Một trong ba mục
tiêu chính của Luật cơ bản nông nghiệp là đưa nông nghiệp từ quy mô nhỏ lên quy
mô lớn. Để thực hiện mục tiêu này Bộ nông nghiệp đề ra “Sự nghiệp xây dựng
ruộng đất với ba mục tiêu: rộng, chắc chắn, sâu”.
- Rộng: nâng kích thước thửa ruộng lên 0,3 ha.
- Chắc chắn: cải tạo nền đất yếu, nhiều bùn, hay mún trên cơ sở kiến thiết
xây dựng thoát nước cho từng thửa ruộng và toàn khu vực để có thể sử dụng máy
móc thuận lợi.
- Sâu: cải tạo tầng canh tác ruộng đất đảm bảo độ dày khoảng 1m (theo các
chuyên gia Nhật Bản thì Nhật Bản học tập kinh nghiệm chuyển đổi xử lý đất của
Cộng hoà Liên Bang Đức).
Để đáp ứng nhu cầu trên phải làm hai việc:
- Về mặt hành chính: đó là xử lý chuyển đổi đất từ các thửa nhỏ ở xa nhau

thành các thửa có kích thước lớn.
- Về mặt kỹ thuật: gắn liền với việc xử lý kích thước thửa ruộng là việc xây
dựng hệ thống tưới tiêu và san ủi mặt bằng. Việc chuyển đổi đất là công việc rất
phức tạp vì đất đai thuộc sở hữu tư nhân và việc chuyển đổi phải tiến hành đồng
thời với một số biện pháp, công việc khác mới phát huy có hiệu quả. Trước khi
chuyển đổi phải xây dựng quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp cho mục đất phi
nông nghiệp với yêu cầu ít nhất 8 năm kể từ khi xử lý, không được thay đổi mục
đích. Việc quy hoạch đất nông nghiệp và mục đích phi nông nghiệp cũng nhằm mục
đích kêu gọi đầu tư tạo việc làm, tăng thu nhập cho nông dân, giảm việc nông dân
di cư vào thành phố. Giới hạn tối đa cho diện tích này là 30% diện tích toàn khu
nông nghiệp.
Việc chuyển đổi đất dựa trên nguyên tắc tương ứng về diện tích và giá trị với
ba điều kiện:
- Đất phi nông nghiệp xen kẽ được chuyển đổi ra khu đất quy hoạch cho mục
đích phi nông nghiệp.
- Đất được chuyển đổi tương ứng với đất có sẵn về diện tích, vị trí và giá trị
trong đó giá trị là yếu tố chính.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16

- Yêu cầu của một thửa ruộng sau chuyển đổi tối thiểu là 3000m
2
, nhưng phải
tiếp giáp với mương tiêu, mương tưới và đường giao thông.
Công tác dồn điền đổi thửa, xử lý ruộng đất như nêu trên là khó khăn phức
tạp vì quyền sử dụng đất thuộc tư nhân và việc chuyển đổi phải tiến hành với một số
biện pháp như công tác quy hoạch sử dụng đất mới phát huy hiệu quả trong sử
dụng đất. Kết quả là khoảng 2 triệu ha trong 2,7 triệu ha đất trồng lúa nước ở Nhật
Bản đã được chuyển đổi. Trước chuyển đổi bình quân một hộ có 3,4 thửa ruộng, sau
khi chuyển đổi còn 1,8 thửa. Việc xử lý chuyển đổi đất nông nghiệp đã làm tăng

hiệu suất của máy nông nghiệp, tăng sức sản xuất của đất đai, làm tăng năng suất
lao động của người nông dân, tạo điều kiện phát triển hàng hoá để nâng cao sức
cạnh tranh của nông nghiệp. Vì vậy, cùng những yêu cầu khác, việc chuyển đổi xử
lý đất nông nghiệp đã góp phần quan trọng đưa năng suất lúa từ 3000 kg gạo/ha
năm 1960, lên 6000 kg gạo/ha năm 1992. Hiện nay việc chuyển đổi xử lý ruộng đất
được tiếp tục khuếch trương lên 1 ha hoặc 2 ha, có thể lên tới 3 ha hoặc 6 ha, tiến
gần đến quy mô thửa ruộng.
1.2.1.3. Thái Lan
Đồng bằng Chao phraya của Thái Lan có sức ép về dân số thấp hơn. Quá
trình phân nhỏ ruộng đất tuy chưa đến mức quá manh mún nhưng nó lại có một
nguyên nhân khác đó chính là việc xây dựng siêu đô thị Băng Kok. Một sự phát
triển theo chiều thuận là công nghiệp sẽ rút bớt lao động nông thôn ra thành thị làm
cho quy mô ruộng đất nông nghiêp tăng lên. Tuy nhiên ở Chao phraya lại khác,
cách đây khoảng 120 năm vùng này dân cư vẫn còn thưa thớt, cả vùng có đến 2
triệu ha đất nhưng dân cư chỉ có khoảng trên 300 ngàn người. Nhưng bắt đầu xây
dựng đô thị khổng lồ Băng Kok kể từ vài chục năm gần đây đã làm cho dân số vùng
tăng nhanh bình quân 3% năm. Đất nông nghiệp mất đi trung bình 1% năm kể từ
năm 1970 trở lại đây. Các trang trại bị chia nhỏ giảm dần về quy mô ruộng đất.
Trung bình một hộ năm 1950 có 4,8 ha đến năm 1963 còn 4,5 ha, năm 1978 là 4,1
ha và 15 năm sau, năm 1993, chỉ còn 3,5 ha. Sự giảm quy mô trung bình ruộng đất
ở Thái Lan một phần nữa còn được giải thích bởi sự chia đều ruộng đất cho con cái
thừa kế và sự chậm tiến bộ về mặt công nghệ, kỹ thuật sản xuất. Giai đoạn 20 năm

×