Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Một số giải pháp mở rộng hoạt động huy động vốn bằng hình thức tiền gửi tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á – Chi nhánh Sài Gòn – Phòng giao dịch Bà Chiểu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 75 trang )




TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA NGÂN HÀNG






KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN BẰNG
HÌNH THỨC TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT Á – CHI NHÁNH SÀI GÒN – PHÒNG GIAO DỊCH BÀ CHIỂU







Giáo viên hướng dẫn: TS. Phạm Tố Nga
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phương Dung
Lớp – khóa: NH5 – K35






Niên khóa 2009 – 2013

i

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô trường Đại học Kinh tế
TP.HCM, cùng toàn thể thầy cô khoa Ngân Hàng đã truyền đạt cho em những kiến
thức quý báu giúp em vững bước trên con đường học vấn và chuẩn bị hành trang
vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc Ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Á – Chi nhánh Sài Gòn – Phòng giao dịch Bà Chiểu, cùng toàn thể các anh, chị
tại Phòng giao dịch Bà Chiểu đã tận tình chỉ dẫn cho em về lý thuyết và thực tiễn,
luôn tạo điều kiện cho em được học hỏi và nghiên cứu trong suốt thời gian thực tập
tại ngân hàng.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Phạm Tố Nga đã tận tình
hướng dẫn em trong suốt thời gian qua để em có thể hoàn thành khóa luận này một
cách tốt nhất.

ii



NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
























Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm
iii



NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

























Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm
iv

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 1
3. Phương pháp nghiên cứu 1
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 1
5. Kết cấu đề tài 2
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á –
CHI NHÁNH SÀI GÒN – PHÒNG GIAO DỊCH BÀ CHIỂU 3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 3

1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban 4
1.3. Một số hoạt động kinh doanh chủ yếu 7
1.3.1. Hoạt động huy động vốn 7
1.3.2. Hoạt động cấp tín dụng 7
1.3.3. Hoạt động kinh doanh khác 8
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010 - 2012 8
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 11

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN BẰNG HÌNH
THỨC TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á – CHI NHÁNH SÀI
GÒN – PGD BÀ CHIỂU 12
2.1. Tình hình kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn bằng
hình thức tiền gửi đoạn 2010 – 2012 12
2.2. Một số sản phẩm huy động vốn bằng tiền gửi tại VAB – CN Sài Gòn –
PGD Bà Chiểu 13
2.3. Quy trình giao dịch huy động tiền gửi tại VAB – CN Sài Gòn – PGD Bà
Chiểu 17
2.4. Phân tích thực trạng hoạt động huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP
Việt Á – PGD Bà Chiểu 20
2.4.1. Quy mô nguồn vốn huy động bằng hình thức tiền gửi 20
2.4.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động bằng hình thức tiền gửi 22
v

2.4.2.1. Cơ cấu tiền gửi theo đối tượng khách hàng 22
2.4.2.2. Cơ cấu tiền gửi theo loại tiền 25
2.4.2.3. Cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn 28
2.4.3. Chi phí huy động nguồn vốn tiền gửi 30
2.5. Khảo sát ý kiến khách hàng về hoạt động huy động nguồn vốn bằng hình
thức tiền gửi của VAB – CN Sài Gòn – PGD Bà Chiểu 33
2.6. Đánh giá hoạt động huy động vốn bằng hình thức tiền gửi tại VAB – CN

Sài Gòn – PGD Bà Chiểu bằng mô hình SWOT 36
2.6.1. Điểm mạnh (Strengths) 36
2.6.2. Điểm yếu (Weaknesses) 37
2.6.3. Cơ hội (Oppoturnities) 40
2.6.4. Thách thức (Threats) 41
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 43

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN BẰNG HÌNH THỨC TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á –
CHI NHÁNH SÀI GÒN – PHÒNG GIAO DỊCH BÀ CHIỂU 44
3.1. Định hướng phát triển của ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Sài Gòn
– Phòng giao dịch Bà Chiểu giai đoạn 2013 – 2015 44
3.2. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động huy động vốn
bằng hình thức tiền gửi tại ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Sài Gòn –
Phòng giao dịch Bà Chiểu 45
3.2.1. Một số giải pháp đối với PGD Bà Chiểu 45
3.2.2. Một số kiến nghị đối với Hội sở VAB 49
3.2.3. Một số kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 53
3.2.4. Một số kiến nghị đối với chính phủ 55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 57

TỔNG KẾT 58
PHỤ LỤC 59
Phụ lục 1 59
vi

Phụ lục 2 61
Phụ lục 3 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh tại VAB – CN Sài Gòn – PGD Bà Chiểu
giai đoạn 2010 – 2012 9
Bảng 2.1: Quy mô nguồn vốn huy động bằng hình thức tiền gửi từ TCKT và dân cư
tại VAB – CN Sài Gòn – PGD Bà Chiểu giai đoạn 2010 - 2012 21
Bảng 2.2 : Cơ cấu tiền gửi theo đối tượng khách hàng tại VAB – CN Sài Gòn –
PGD Bà Chiểu giai đoạn 2010 – 2012 22
Bảng 2.3: Cơ cấu tiền gửi theo loại tiền tại VAB – CN Sài Gòn – PGD Bà Chiểu
giai đoạn 2010 – 2012 25
Bảng 2.4: Cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn tại VAB – CN Sài Gòn – PGD Bà Chiểu giai
đoạn 2010 – 2012 28
Bảng 2.5: Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn trả lãi cuối kỳ bằng VNĐ của một số ngân hàng
trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh cập nhật ngày 28/3/2013 31
Bảng 2.6: Chi phí trả lãi tiền gửi của VAB – CN Sài Gòn – PGD Bà Chiểu giai
đoạn 2010 – 2012 32
viii

DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức VAB – CN Sài Gòn – PGD Bà Chiểu 5
Sơ đồ 2.1: Quy trình giao dịch huy động tiền gửi tại VAB – CN Sài Gòn – PGD Bà
Chiểu 18
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tiền gửi theo đối tượng khách hàng tại VAB – CN Sài Gòn –
PGD Bà Chiểu giai đoạn 2010 – 2012 23
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu tiền gửi theo loại tiền tại VAB – CN Sài Gòn – PGD Bà Chiểu
giai đoạn 2010 – 2012 26
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn tại VAB – CN Sài Gòn – PGD Bà Chiểu
giai đoạn 2010 – 2012 29
ix


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

 ACB : Ngân hàng TMCP Á Châu
 BIDV : Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
 CN Sài Gòn : Chi nhánh Sài Gòn
 ĐVT : Đơn vị tính
 GDV : Giao dịch viên
 HCM : Hồ Chí Minh
 KHCN : Khách hàng cá nhân
 KHDN : Khách hàng doanh nghiệp
 KSV : Kiểm soát viên
 MDB : Ngân hàng TMCP phát triển Mê Kông
 NHNN : Ngân hàng nhà nước
 NHTM : Ngân hàng thương mại
 PGD Bà Chiểu : Phòng giao dịch
 QĐ : Quyết định
 Sacombank : Ngân hàng TMCP Sài Gòn thương tín
 SL : Số lượng
 TCKT : Tổ chức kinh tế
 TCTD : Tổ chức tín dụng
 TMCP : Thương mại cổ phần
 TT : Tỷ trọng
 VAB : Ngân hàng TMCP Việt Á
 VCB : Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều không thể thiếu được

yếu tố nòng cốt là vốn, các NHTM cũng không nằm ngoài quy luật đó. Để duy trì,
gia tăng hiệu quả hoạt động, mở rộng thị phần và tối đa hóa lợi nhuận, ngân hàng
cần một lượng vốn rất lớn. Nguồn vốn hoạt động của ngân hàng được xuất phát từ
nhiều nguồn khác nhau, nhưng nguồn vốn chủ yếu vẫn là nguồn tiền gửi từ các tổ
chức kinh tế và dân cư. Vì vậy, nghiên cứu về công tác huy động vốn bằng hình
thức tiền gửi tại ngân hàng, từ đó đưa ra những giải pháp tích cực nhằm mở rộng
hoạt động huy động nguồn vốn bằng hình thức tiền gửi để có thể nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng là một việc cần thiết. Đó là lý do em chọn đề
tài khóa luận tốt nghiệp của mình là:
“ Một số giải pháp mở rộng hoạt động huy động vốn bằng hình thức tiền gửi
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á – Chi nhánh Sài Gòn – Phòng giao
dịch Bà Chiểu”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu về hoạt động huy động nguồn vốn bằng hình thức tiền gửi tại ngân
hàng. Thông qua việc phân tích, đánh giá tình hình hoạt động và lấy ý kiến khách
hàng về hoạt động huy động vốn bằng hình thức tiền gửi tại ngân hàng, từ đó đưa ra
các giải pháp cụ thể, phát huy điểm những mạnh, khắc phục những hạn chế nhằm
mở rộng hoạt động huy động vốn bằng hình thức tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Việt
Á – Chi nhánh Sài Gòn – Phòng giao dịch Bà Chiểu.
3. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp mô tả
 Phương pháp thu thập số liệu
 Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh
 Phương pháp quan sát tại chỗ
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Tập trung phân tích tình hình huy động vốn bằng hình thức tiền gửi tại Ngân
hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Sài Gòn – PGD Bà Chiểu trong các năm qua và
phương hướng hoạt động trong những năm tới.
2
5. Kết cấu đề tài

Chương 1: Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Sài Gòn
– Phòng giao dịch Bà Chiểu.
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn bằng hình thức tiền gửi tại Ngân
hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Sài Gòn – Phòng giao dịch Bà Chiểu.
Chương 3: Một số giải pháp mở rộng hoạt động huy động vốn bằng hình thức tiền
gửi tại Ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Sài Gòn – Phòng giao dịch Bà Chiểu.


3
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á –
CHI NHÁNH SÀI GÒN – PHÒNG GIAO DỊCH BÀ CHIỂU
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Việt Á được thành lập theo quyết định số 440/2003/QĐ –
NHNH ngày 09/05/2003 của Thống đốc NHNN Việt Nam, giấy phép kinh doanh số
4103001665 cấp ngày 19/06/2003. VAB chính thức đi vào hoạt động kinh doanh
vào ngày 04/07/2003 trên cơ sở hợp nhất hai TCTD đã hoạt động lâu năm trên lĩnh
vực tài chính - tiền tệ Việt Nam là Công ty tài chánh cổ phần Sài Gòn (SFC) và
Ngân hàng TMCP Nông Thôn Đà Nẵng. Nhiệm vụ chủ yếu của VAB là huy động
vốn, cấp tín dụng và thực hiện một số hoạt động ngân hàng khác. Đội ngũ nhân viên
của ngân hàng luôn đảm bảo phục vụ nhanh chóng, tận tình, văn minh, lịch sự với
phương châm “ Sự thịnh vượng của khách hàng là thành đạt của ngân hàng ”.
Đến nay VAB đã có mạng lưới hoạt động gồm 78 điểm giao dịch (1 Hội sở, 1
sở giao dịch, 15 chi nhánh, 58 phòng giao dịch, 3 quỹ tiết kiệm ) trải dài từ Bắc vào
Nam và các trung tâm tài chính lớn trên cả nước, có quan hệ với trên 463 Ngân
hàng đại lý tại hơn 70 quốc gia trên thế giới. Sự phát triển mở rộng về chất lượng và
số lượng các chi nhánh và phòng giao dịch đã làm cho mạng lưới hoạt động của
Ngân hàng TMCP Việt Á ngày càng vững mạnh, đưa thương hiệu Ngân hàng
TMCP Việt Á đến với mọi người và các nhà đầu tư.
Tên gọi : Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Á
Tên giao dịch quốc tế : Vietnam Asia Commercial Joint Stock Bank

Tên viết tắt : VAB
Trụ sở chính : 115-121 Nguyễn Công Trứ, Quận 1, TP.Hồ Chí Minh
Điện thoại : (08) 38.292.497
4
Website : www.vietabank.com.vn
Vốn điều lệ : 3.098.000.000.000 (05/03/2011)
Giấy phép hoạt động : Số 440/2003/QĐ do Thống đốc NHNN cấp ngày 09/05/2003
Giấy CNĐKKD : Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103001665 do Sở
Kế hoạch và Đầu tư TP.Hồ Chí Minh cấp đăng ký lần đầu
ngày 19/06/2006, đăng ký thay đổi lần thứ 14 ngày
31/12/2008.
Mã số thuế : 0302963695
Chi nhánh Sài Gòn là một trong những chi nhánh lớn nhất của VAB, trực
thuộc chi nhánh Sài Gòn gồm 7 PGD khác trong đó có PGD Bà Chiểu. Ngày
27/06/2003 PGD Bà Chiểu được thành lập theo quyết định số 023/2003/QĐ của Hội
đồng Quản trị ban hành quy chế tổ chức và hoạt động Ngân hàng TMCP Việt Á.
Căn cứ Quyết định số 3432/2007/QĐ-HĐQT ngày 09/11/2007 của Chủ tịch Hội
đồng quản trị về việc mở PGD Bà Chiểu.
Địa chỉ phòng giao dịch: 127K Đinh Tiên Hoàng, Phường 3, Quận
Bình Thạnh, TP.Hồ Chí Minh
Điện thoại: (08-8) 6258 8604
Fax: (84-8) 6258 8603
Email:
PGD Bà Chiểu hoạch toán báo sổ, không có bảng cân đối kế toán riêng theo
quy định của Nhà Nước. Cuối ngày giao dịch, các sổ sách, chứng từ, tiền tồn quỹ
của phòng giao dịch phải tập trung về chi nhánh Sài Gòn của ngân hàng TMCP Việt
Á.
PGD Bà Chiểu được thành lập nhằm khai thác tiềm năng dịch vụ ngân hàng
trên địa bàn quận Bình Thạnh và các quận lân cận. PGD Bà Chiểu tọa lạc trên mặt
tiền đường Đinh Tiên Hoàng, quận Bình Thạnh với hai hướng lưu thông khá thuận

tiện, cách siêu thị Co.op Mart Đinh Tiên Hoàng khoảng chừng 100m, xung quanh là
khu vực dân cư đông đúc, nhưng trong khu vực cũng có nhiều ngân hàng khác trú
đóng và mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng khá gay gắt.
1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban


5
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức VAB – CN Sài Gòn – PGD Bà Chiểu

















 Giám đốc
- Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát hoạt động của PGD.
- Tổ chức thực hiện việc tiếp thị và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ của VAB
cho khách hàng.
- Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất ý kiến cho Giám đốc Chi nhánh về các vấn

đề có liên quan đến hoạt động của PGD.
- Quản lý và phát triển nhân viên trong PGD.
 Phó giám đốc
- Tham mưu, tư vấn cho Giám đốc PGD, Ban giám đốc Chi nhánh trong việc
xây dựng, triển khai, quản lý và hoàn thiện chương trình khuyến mãi, chính
sách chăm sóc khách hàng phù hợp, cạnh tranh với các ngân hàng khác trên
địa bàn hoạt động.
- Chỉ đạo, triển khai hoạt động tìm kiếm, khai thác, phát triển nguồn khách
hàng mới, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng tại PGD.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
BỘ PHẬN TÍN DỤNG
BỘ PHẬN GIAO DỊCH
KIỂM SOÁT
VIÊN
GIAO DỊCH
VIÊN
KẾ TOÁN
NGÂN QUỸ
6
- Tham gia và chịu trách nhiệm xử lý, thu hồi các khoản nợ xấu, nợ xử lý rủi
ro, các khoản tín dụng có tranh chấp mà không thể hòa giải liên quan đến
PGD.
- Tổ chức đào tạo, hướng dẫn nhân viên trong nghiệp vụ và chịu trách nhiệm
quản lý, đào tạo nhân viên và phát triển đội ngũ kế cận.
- Các nhiệm vụ khác theo sự phân công của giám đốc PGD và Ban lãnh đạo
Chi nhánh.
 Bộ phận tín dụng
- Tư vấn khách hàng khi có nhu cầu vay vốn.
- Hướng dẫn khách hàng làm đơn vay vốn.

- Thực hiện thẩm định, xét duyệt, kiểm tra và cho vay.
- Thu hồi vốn, lãi cho vay và xử lý các khoản nợ khó đòi.
- Một số nghiệp vụ khác có liên quan.
 Bộ phận giao dịch
+ Kiểm soát viên:
- Kiểm tra và phê duyệt các giao dịch của GDV chuyển đến trong ngày theo sự
phân cấp, phân quyền của Lãnh đạo cấp trên.
- Đối chiếu và kiểm tra tính chính xác giữa các chứng từ mà GDV thực hiện
trong ngày với bảng liệt kê giao dịch cuối ngày của GDV.
- Thực hiện công tác kế toán cuối ngày, tháng, năm, đối chiếu số liệu trên sổ
sách của bộ phận ngân quỹ cân với số tiền mặt tồn kho thực tế để chuẩn bị
cho công việc khóa sổ kế toán.
- Kiểm soát các báo cáo nghiệp vụ và lập báo cáo theo yêu cầu của Giám đốc
hoặc Phó giám đốc PGD.
- Thu thập thông tin phản hồi từ phía khách hàng, có trách nhiệm phản hồi lên
Ban lãnh đạo PGD và các bộ phận chức năng để nâng cao chất lượng công
tác kế toán và dịch vụ ngân hàng.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo có thẩm quyền phân công.
+ Giao dịch viên:
- Tư vấn, hỗ trợ khách hàng về các sản phẩm của VAB.
- Thực hiện các giao dịch với khách hàng (mở sổ tiết kiệm, thanh toán, chuyển
tiền,…)
7
- Thực hiện công tác hoạch toán kế toán đối với các chứng từ liên quan.
+ Kế toán:
- Thanh toán các khoản chi phí phát sinh.
- Làm các báo cáo về thuế, về quản trị.
- Chi các khoản tạm ứng.
- Thực hiện các công việc khác do lãnh đạo có thẩm quyền phân công.
+ Ngân quỹ:

- Kiểm, đếm, thu, chi tiền mặt cho khách hàng.
- Thực hiện việc đóng gói tiền theo đúng quy định.
- Kiểm đếm số tiền tồn quỹ của PGD.
- Thực hiện các công việc khác do lãnh đạo có thẩm quyền phân công.
1.3. Một số hoạt động kinh doanh chủ yếu
1.3.1. Hoạt động huy động vốn
VAB nhận tiền gửi VNĐ, USD và các ngoại tệ khác. Riêng đối với vàng, theo
chỉ thị của NHNN từ ngày 26/11/2012 VAB đã chính thức ngừng hoạt động huy
động vàng.
- Tiền gửi không kỳ hạn: khách hàng được sử dụng các tiện ích ngân hàng từ
các tài khoản loại này như: chuyển tiền, thanh toán, các giao dịch qua hệ thống
ATM, dịch vụ SMS banking, Internet banking, Home banking và Cổng thanh toán
trực tuyến,… Lãi suất áp dụng với loại tiền gửi này là lãi suất không kỳ hạn.
- Tiết kiệm không kỳ hạn: khách hàng được cấp sổ tiết kiệm để theo dõi, quản
lý tiền gửi. Lãi suất áp dụng với loại tiền gửi nãy cũng là lãi suất không kỳ hạn.
- Tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: bao gồm nhiều sản phẩm
đa dạng về kỳ hạn, phương thức thanh toán lãi, mục đích sử dụng và các ưu đãi kèm
theo. Lãi suất áp dụng cho loại tiền gửi này là lãi suất có kỳ hạn theo biểu lãi suất
VAB công bố từng thời kỳ.
Bên cạnh việc cung cấp các sản phẩm tiền gửi, VAB còn huy động vốn bằng
hình thức phát hành giấy tờ có giá, huy động từ các tổ chức tín dụng khác.
1.3.2. Hoạt động cấp tín dụng
VAB đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng để phục vụ cho các mục đích
như: sản xuất kinh doanh, dịch vụ, tiêu dùng, đầu tư phát triển,…Hiện nay, VAB
đang triển khai các sản phẩm cho vay sau:
8
 Đối với khách hàng cá nhân:
- Cho vay mua nhà đất, căn hộ trả góp.
- Cho vay sửa chữa, nâng cấp nhà ở cho hộ giáo viên theo dự án HFC.
- Cho vay hợp tác lao động.

- Cho vay phục vụ đời sống.
- Cho vay chứng minh năng lực tài chính.
- Cho vay thanh toán chi phí du học.
- Cho vay tiêu dùng tiểu thương.
- Cho vay kinh doanh tiểu thương.
- Cho vay sản xuất kinh doanh.
- Cho vay mua ô tô.
- Cho vay tiêu dùng tín chấp.
- Cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán.
- Chiết khấu giấy tờ có giá.
 Đối với khách hàng doanh nghiệp:
- Cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán.
- Chiết khấu giấy tờ có giá.
- Chiết khấu hối phiếu nhờ thu kèm chứng từ xuất khẩu.
- Tài trợ thương mại trong nước.
- Tài trợ thương mại xuất khẩu.
- Cho vay mua ô tô.
1.3.3. Hoạt động kinh doanh khác
Ngoài các dịch vụ nêu trên, VAB còn có các loại hình dịch vụ khác dành cho
khách hàng cá nhân như: dịch vụ giữ hộ vàng, dịch vụ tư vấn tài chính, dịch vụ ủy
thác cho vay vốn, thẻ, dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ địa ốc, dịch vụ ngân quỹ,… Đối
với khách hàng doanh nghiệp, ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ khác như: dịch
vụ bảo lãnh, dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu, dịch vụ địa ốc, dịch vụ hối doái,
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010 - 2012
Tuy khoản lãi lỗ trong kinh doanh chưa thể đánh giá được toàn diện quá trình
hoạt động của PGD Bà Chiểu nhưng nó cũng phần nào thể hiện được tình hình hoạt
động kinh doanh của PGD Bà Chiểu trong thời gian qua.

9
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh tại VAB – CN Sài Gòn – PGD Bà Chiểu

giai đoạn 2010 - 2012
ĐVT: triệu đồng
Năm
2010
2011
2012
Chỉ Tiêu
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
 Tổng Thu nhập
 Từ hoạt động tín dụng
 Từ hoạt động dịch vụ
12.932
100%
17.162
100%
21.178
100%
9.311
72%
11.327
66%
14.612

69%
3.621
28%
5.835
34%
6.566
31%
 Tổng chi phí
 Chi phí trả lãi
 Chi phí khác
9.655
100%
12.084
100%
14.248
100%
7.308
76%
8.056
67%
10.131
71%
2.347
24%
4.028
33%
4.117
29%
 Lợi nhuận
3.267


5.078

6.930

Nguồn: Ngân hàng TMCP Việt Á – CN Sài Gòn – PGD Bà Chiểu
Nhìn chung, trong giai đoạn 2010 - 2012 tổng thu nhập tại VAB – CN Sài Gòn
– PGD Bà Chiểu vẫn tăng qua các năm, tuy nhiên mức độ tăng tổng thu nhập lại
giảm: năm 2011 tổng thu nhập tăng 32,7% so với năm 2010, năm 2012 tổng thu
nhập tăng 23,4 % so với năm 2011. Năm 2010, thu nhập từ hoạt động tín dụng của
PGD Bà Chiểu là 9.311 triệu đồng chiếm tỷ trọng lớn tổng thu nhập, thu nhập từ
hoạt động dịch vụ chỉ chiếm 28%. Năm 2011, thu nhập từ hoạt động tín dụng và
hoạt động dịch vụ đều tăng so với năm 2010, tuy nhiên tỷ trọng thu nhập từ hoạt
động tín dụng trong tổng thu nhập chỉ chiếm 66%, thấp hơn so với năm 2010.
Nguyên nhân do bối cảnh kinh tế vĩ mô năm 2011 gặp nhiều khó khăn, ngành ngân
hàng thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP, các NHTM buộc phải tuân thủ nghiêm ngặt
giới hạn tăng trưởng tín dụng trong cả năm 2011 là dưới 20%, tốc độ tăng trưởng tín
dụng đã suy giảm nhiều so với những năm trước. Bên cạnh đó, trong bối cảnh nền
kinh tế suy thoái và những dự báo bi quan về triển vọng phục hồi, nhu cầu vay vốn
kinh doanh của các doanh nghiệp và vay vốn tiêu dùng của các cá nhân đều sụt
giảm. Hơn nữa, do lãi suất cho vay tăng lên quá cao, có thời điểm lên đến 25%/năm
đã vượt quá khả năng chịu đựng của khách hàng. Vì vậy, trong năm 2011, chủ
trương của Ban TGĐ VAB là duy trì nợ cũ, chỉ tăng trưởng tín dụng cho khách
hàng tốt có chọn lọc, tích cực thu hồi nợ để đảm bảo mục tiêu ổn định thanh khoản.
10
Năm 2012, hoat động tín dụng thu về 14.162 triệu đồng, chiếm 69% trong tổng thu
nhập của PGD Bà Chiểu cao hơn so với tỷ trọng thu từ hoạt động tín dụng năm
2011. Nguyên nhân do trong năm 2012, NHNN đã điều chỉnh mức lãi suất điều
hành theo hướng giảm dần và nới lỏng để kích thích nền kinh tế tăng trưởng trở lại.
Về chi phí, năm 2010 chi phí trả lãi của PGD Bà Chiểu là 7.308 triệu đồng

chiếm 76% trong tổng chi phí, chi phí khác là 2.347 triệu đồng chiếm tỷ trọng 24%
trong tổng chi phí. Năm 2011 tổng chi phí của PGD Bà Chiểu là 12.084 triệu đồng,
tăng 2.429 triệu đồng so với năm trước, tuy nhiên tỷ trọng chi phí trả lãi trong năm
2011 lại thấp hơn so với năm 2010, chiếm 67% tổng chi phí, còn chi phí khác của
PGD Bà Chiểu là 4.028 triệu đồng chiếm 33% tổng chi phí. Năm 2012, tổng chi phí
của PGD Bà Chiểu là 14.248 triệu đồng, trong đó 71% là chi phí trả lãi, 29% là chi
phí khác. Nhìn chung, chi phí trả lãi qua các năm tại PGD Bà Chiểu tuy có sự thay
đổi về tỷ trọng trong tổng chí phi nhưng vẫn tăng qua các năm. Nguyên nhân do nền
kinh tế khó khăn, thị trường có nhiều biến động, các ngân hàng cạnh tranh nhau về
lãi suất huy động điều này làm gia tăng chi phí trả lãi của ngân hàng.
Về lợi nhuận, lợi nhuận tại PGD Bà Chiểu năm 2011 là 5.078 triệu đồng, tăng
1.811 triệu đồng, tức tăng 55,43% so với năm 2010. Năm 2012, lợi nhuận PGD Bà
Chiểu đạt được là 6.930 triệu đồng, tăng 1.852 triệu đồng so với năm 2011 nhưng
tốc độ tăng chỉ đạt 36,4%, thấp hơn so với tốc độ tăng của năm trước. Nhìn chung,
mặc dù trong giai đoạn 2010 – 2012 nền kinh tế khó khăn và có nhiều bất ổn, tuy
nhiên lợi nhuận của PGD Bà Chiểu vẫn tăng qua các năm. Có được kết quả này là
do VAB – CN Sài Gòn – PGD Bà Chiểu đã có nhiều cải tiến trong kinh doanh, đa
dạng hóa các loại hình dịch vụ và bám sát các chủ trương chính sách của NHNN để
kịp thời ra các chiến lược và mục tiêu thích hợp để phát triển.

11
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã trình bày một cách tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển
của VAB – CN Sài Gòn – PGD Bà Chiểu, cơ cấu tổ chức và chức năng của các
phòng ban, một số hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng và nhận xét về kết
quả hoạt động kinh doanh tại VAB – CN Sài Gòn – PGD Bà Chiểu giai đoạn 2010
– 2012.


12

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN BẰNG HÌNH
THỨC TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á – CHI NHÁNH SÀI
GÒN – PGD BÀ CHIỂU
2.1. Tình hình kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn bằng
hình thức tiền gửi đoạn 2010 – 2012
Giai đoạn 2010 – 2012, nhìn chung nền kinh tế toàn cầu đã dần hồi phục sau
cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính 2008 - 2009, tuy nhiên nền kinh tế vẫn phải
đối mặt với nhiều khó khăn và bất ổn. Kinh tế Việt Nam cũng chịu tác động không
nhỏ bởi những biến động của nền kinh tế thế giới.
Năm 2010, kinh tế thế giới đã phục hồi và đạt tốc độ tăng trưởng khoảng 5%,
song sự phục hồi này chưa vững chắc do tình hình chính trị xã hội vẫn còn bất ổn ở
nhiều quốc gia, khủng hoảng nợ Châu Âu ngày càng diễn biến phức tạp. Ở Việt
Nam, tăng trưởng kinh tế năm 2010 đạt 6,78%, cao hơn nhiều so với mức tăng
5,32% của năm 2009, vượt mục tiêu Quốc hội đề ra 6,5%, đây là mức tăng trưởng
khá cao so với nhiều nước trên thế giới và trong khu vực. Tuy nhiên nền kinh tế
Việt Nam vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức như lạm phát, nhập siêu gia tăng,
bội chi ngân sách vẫn ở mức cao.
Bối cảnh kinh tế năm 2011 diễn biến phức tạp và rủi ro gia tăng. Tăng trưởng
kinh tế thế giới giảm xuống còn 3,8% trong khi đó áp lực lạm phát vẫn tăng cao.
Kinh tế Việt Nam cũng chịu tác động mạnh từ tình hình bên ngoài, tăng trưởng kinh
tế chậm lại ở mức 5,89% là mức tăng thấp hơn so với những năm trước đây.
Trong năm 2012, nhịp độ tăng trưởng kinh tế nhìn chung suy trầm trên toàn
thế giới, kinh tế Mỹ và Nhật Bản tăng trưởng ì ạch, các nền kinh tế mới nổi tăng
trưởng khá nhanh như Trung Quốc, Ấn Độ, Brazil cũng không đủ sức giúp kinh tế
thế giới tránh khỏi đi xuống như kỳ vọng. Kinh tế Việt Nam trong năm 2012 cũng
không mấy sáng sủa hơn, tốc độ tăng trưởng chỉ đạt 5,03%, thấp hơn nhiều so với
mục tiêu đề ra (6- 6,5%) cũng như ước tính trước đó 5,2%.
Tình hình kinh tế khó khăn đã gây những tác động đáng kể đến hoạt động huy
động vốn bằng hình thức tiền gửi tại các ngân hàng giai đoạn 2010 – 2012. Tỷ lệ
thất nghiệp khá cao, giá cả hàng hóa tăng cao trong khi thu nhập của người dân lại

hầu như không thay đổi dẫn đến lượng tiền nhãn rỗi trong dân cư giảm gây khó
khăn trong việc huy động tiền gửi từ người dân. Tiền đồng Việt Nam mất giá dẫn
13
đến việc người dân có xu hướng thích tích lũy ngoại tệ hơn, điều này làm tăng tỷ
trọng vốn tiền gửi huy động bằng ngoại tệ. Bên cạnh đó, các thông tin ngân hàng
nhỏ có nguy cơ sát nhập, giải thể, mất thanh khoản được báo chí công khai cũng
ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động huy động của ngân hàng, người dân sẽ chuyển
hướng đầu tư vào các lĩnh vực mà họ cho rằng hấp dẫn hơn gửi tiền vào ngân hàng.
Kể từ ngày 26/11/2012, các NHTM đã chính thức ngừng nghiệp vụ huy động vàng
theo chỉ thị của NHNN. Trước khi chỉ thị ngừng nghiệp vụ huy động vàng được đưa
ra, nhiều ngân hàng đã huy động vàng với lãi suất thấp sau đó chuyển sang VNĐ và
cho vay với lãi suất cao hơn để hưởng chênh lệch, vì vậy việc ngừng nghiệp vụ huy
động vốn bằng vàng đồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ mất đi một kênh huy động
vốn đáng kể.
2.2. Một số sản phẩm huy động vốn bằng tiền gửi tại VAB – CN Sài Gòn –
PGD Bà Chiểu
Hiện nay VAB – CN Sài Gòn – PGD Bà Chiểu cung cấp các sản phẩm đa
dạng, đáp ứng nhu cầu của nhiều loại khách hàng
SẢN PHẨM DÀNH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
Sản
phẩm
Đặc tính
Tiện ích
Tiền gửi
thanh
toán
+Loại tiền gửi: VNĐ, USD,
EUR.
+Số dư tối thiểu để duy trì
tài khoản: 50.000 VNĐ / 10

USD / 10 EUR.
+Lãi suất: Áp dụng theo
biểu lãi suất do VAB công
bố trong từng thời kỳ.
+Ngày lĩnh lãi: Ngày 26
hàng tháng, nếu ngày 26 là
ngày chủ nhật thì có thể
lĩnh lãi vào ngày 25.

+Có thể đăng ký các dịch vụ hỗ trợ kèm
theo như: sao kê tài khoản hàng tháng,
Internet banking, SMS Banking, cổng
thanh toán trực tuyến, thu hộ tiền điện…
+Có thể ủy quyền cho người khác sử dụng
tài khoản.
+Có thể dùng tài khoản để cầm cố làm thủ
tục vay vốn tại VAB với lãi suất ưu đãi.

Tiền gửi
+Loại tiền gửi: VNĐ, USD,
+Có thể dùng tài khoản để cầm cố làm thủ

×