Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Giá trị giống ước tính về tính trạng số con sinh sống lứa của 5 dòng lợn cụ kỵ nuôi tại trại lợn giống hạt nhân Tam Điệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.9 KB, 9 trang )

giá trị giống ớc tính về tính trạng số con sơ sinh sống/lứa
của 5 dòng lợn cụ kỵ nuôI tại trại lợn giống
hạt nhân Tam điệp
Phm Th Kim Dung
1
, Nguyn Ngc Phc
2
, Nguyn Vn
ng
1
,
Trnh Hng Sn
2
, V Vn Quang
2
, T Th Bớch Duyờn
3

1
Trung tõm nghiờn cu ln Thy Phng,
2
Tri ln ging ht nhõn Tam ip,
3
B mụn tiu gia sỳc
Summary
A total of 4.747 litters from 790 sow of 5GGP lines (VCN01, VCN02, VCN03, VCN04 and
VCN05) rearing at Tam Diep breeding swine farm at period 1998 to 2007 were used for estimating
breeding value (EBV) of number born alive. Breeding value of individual sows was estimated by BLUP
method. The estimated breeding value of sows: O121, O202, O60, O208 (VCN01); W205, W221, W102
(VCN02); B425, B415, B430, B359, B416 (VCN03); Y780, Y832, Y485 (VCN04) and G197, G36, G26
(VCN05) were highest from herds of 5 GGP lines, respectively. The boars: O612, O716 (VCN01); W206,


W444, W307 (VCN02); B89, B186, B471A (VCN03); OR34, Y651, W4898 (VCN04) and G101 (VCN05)
were considered better than other from herds. The estimated breeding value for number born alive of the
sows was higher than the boars indicated that in order to improve number born alive, it should be focus on
increasing the genetic improvement of number born alive of sows, purchase best semen or boars to have
higher performance in their progeny.
Key words
: EBV, number born alive, breed.
1. Đặt vấn đề
Tớnh trng sinh sn l nhng tớnh trng cú h s di truyn thp, chỳng chu
nh hng ln bi cỏc yu t ngoi cnh, vỡ vy vic chn lc cho cỏc tớnh trng
ny khú mang li hiu qu cao (Tom Long, 1995; Bunter, 1997).
Trong nhng nm qua, cụng tỏc ging trong chn nuụi ln ch yu tin
hnh theo phng phỏp chn lc da vo giỏ tr kiu hỡnh ca cỏc tớnh trng, ghộp
ủụi giao phi trỏnh ủng huyt ch cha quan tõm sao cho cú ủc tin b di
truyn cao nht, ủt ủc hiu qu tt trong cụng tỏc chn lc.
Trong s cỏc phng phỏp chn lc ủang ủc ng dng trờn th gii hin
nay, phng phỏp BLUP ủc tha nhn cú ủ chớnh xỏc cao nht. BLUP l mt
phng phỏp dựng ủ d ủoỏn giỏ tr di truyn khụng chch tuyn tớnh tt nht,
bi vỡ BLUP cho phộp s dng ủc cỏc thụng tin cú t tt c cỏc thõn thuc ca
con vt, do vy nú cú th d ủoỏn tng ủi chớnh xỏc giỏ tr ging ca con vt ủú
(T Th Bớch Duyờn, 2003). Phng phỏp BLUP bc ủu ủó ủc ng dng
Vit Nam (T Th Bớch Duyờn, 2003; Kiu Minh Lc v CS, 2001; Nguyn Ngc
Tuõn v Trn Th Dõn, 2001). Mt s c s ging phớa Nam ủó ỏp dng BLUP
trong cụng tỏc ging ln t nm 2002 (on Vn Gii, 2004).
Tớnh trng s con s sinh sng l mt trong nhng tớnh trng sinh sn quan
trng nht, song chu nh hng ln bi mụi trng, do vy, vic chn lc ủi vi
tớnh trng ny khú mang li hiu qu cao. Tuy nhiờn, tớnh trng ny vn ủc dựng
trong cỏc mc ủớch ca cỏc chng trỡnh nhõn ging vỡ lm tng s con s sinh
sng/la l mt mc tiờu quan trng trong chn lc gúp phn tng nng sut cho
tht ca ln nỏi. Vic ủỏnh giỏ xỏc ủnh giỏ tr ging v tớnh trng s con s sinh

sng/la l ht sc cn thit, l c s ủ hỡnh thnh ủn ht nhõn gúp phn chn
lc ủn ging theo phng phỏp mi, hin ủi v chớnh xỏc. Chớnh vỡ vy, chỳng
tụi tin hnh thc hin ủ ti: Nghiờn cu xỏc ủnh giỏ tr ging v tớnh trng s
con s sinh sng/la ca 5 dũng ln c k nuụi ti tri ln ging ht nhõn Tam
ip vi mc ủớch ủỏnh giỏ tim nng di truyn v s con s sinh sng/la, phõn
loi con vt theo giỏ tr ging, bc ủu ỏp dng phng phỏp BLUP vo cụng tỏc
ging ln ti Trung tõm nghiờn cu ln Thy Phng.
2. Nội dung và phơng pháp nghiên cứu
2.1.
i t ng nghiờn c u
5 dũng ln c k nuụi ti Tri ln ging ht nhõn Tam ip
- Dũng VCN01 (ủc ủi tờn t dũng L06 cú ngun gc PIC c): 345 con
- Dũng VCN02 (ủc ủi tờn t dũng L11 cú ngun gc PIC c): 175 con
- Dũng VCN03 (ủc ủi tờn t dũng L95 cú ngun gc PIC c): 155 con
- Dũng VCN04 (ủc ủi tờn t dũng L19 cú ngun gc PIC c): 77 con
- Dũng VCN05 (ủc ủi tờn t dũng L64 cú ngun gc PIC c): 38 con
2.2. a ủi
m nghiờn c u
Tri ln ging ht nhõn Tam ip
2.3. Thi gian nghiờn c u
T 1/2006 ủn 4/2007
2.4. N i dung nghiên c u
- Theo dõi năng suất sinh sản của ñàn lợn cụ kỵ nuôi tại Trại lợn giống
hạt nhân Tam Điệp
- Ước tính giá trị giống (GTG) ñối với tính trạng số con sơ sinh sống/lứa.
2.5. Phương pháp nghiên cứu:
Thu th p s li u theo dõi các chỉ tiêu v n ng suất sinh sản:
- Lý lịch, ngày, tháng, năm ñược sinh ra của từng lợn nái, ñực,
- Ngày phối các lứa: ngày, tháng, năm lợn nái ñược phối các lứa,
- Ngày ñẻ các lứa: ngày, tháng, năm lợn nái ñẻ các lứa,

- Số con sơ sinh còn sống, số con ñể nuôi, số con cai sữa
Ước tính giá trị giống
V) bằng phương pháp BLUP ñối với tính trạng số con
sơ sinh sống/lứa: Mô hình hỗn hợp tuyến tính tổng thể (General Linear Mixed
Model) ñối với một quan sát ñược áp dụng như sau:
ijkkkjiijk
epalntY +++++=

Trong ñó:
-
ijk
Y là số con sơ sinh sống của nái k ở lứa ñẻ thứ j
-
là giá trị trung bình tổng thể
-
i
nt là ảnh hưởng của yếu tố năm x tháng lên lứa ñẻ (theo ngày ñẻ)
-
j
l là ảnh hưởng của lứa ñẻ thứ j
-
k
a là ảnh hưởng di truyền của nái
-
k
p là ảnh hưởng ngoại cảnh thường xuyên lên các lứa ñẻ của nái
-
ijk
e là sai số ngẫu nhiên
Độ chính xác của ước lượng: Độ chính xác của ước lượng giá trị giống là tương

quan giữa giá trị giống của cá thể với nguồn thông tin dùng ñể ước lượng giá trị
giống ñó. Điều này cho ta biết khả năng ước lượng giá trị giống A từ giá trị kiểu
hình P
[
]
2/1

Rbr
PAPA
=
Trong ñó:
-
AP
r là ñộ chính xác của ước lượng
-
AP
b là hồi qui giá trị giống theo gi á trị kiểu hình
- R là quan hệ di truyền giữa cá thể ñược ước lượng giá trị giống với các cá
thể trong P (R=1/2 nếu là anh chị em cùng cha cùng mẹ )
Xử lý số liệu: Số liệu thu thập ñược xử lý bằng chương trình PIGMANIA,
BIGPLUP version 5.20 (2006).
. KÕt qu¶ vµ th¶o luËn
3.1. Giá trị gi
ng −íc tÝnh c a ñàn l n c kỵ tại trại lợn giống hạt nhân Tam
Điệp
Giá trị giống trong PIGBLUP là lượng hoá của phần di truyền cao hơn (+)
hoặc thấp hơn (-) so với GTG trung bình của gia súc nền (hay trung bình giá trị
giống của ñàn) cho mỗi tính trạng, ñể truyền ñạt cho ñời con của mỗi gia súc (Tạ
Thị Bích Duyên, 2003).Giá trị giống ước tính trong nghiên cứu này ñược tính toán
cho tất cả các cá thể có lứa ñẻ và cai sữa từ tháng 2/1998 ñến tháng 4/2007 với

tổng số 4.747 lứa ñẻ. Việc ñánh giá GTG ước tính của các ñực giống về tính trạng
số con sơ sinh sống/lứa theo từng nhóm nái ñã phối cũng ñược xác ñịnh. Kết quả
tính toán này sẽ là cơ sở ñể phân loại gia súc lần ñầu, từ ñó loại thải những gia súc
có GTG thấp, giữ lại những cá thể tốt ñể xây dựng ñàn hạt nhân.
V : Kết quả phân tích cho thấy các nái O121; O202; O60 à O208
là những nái có GTG cao nhất về số con sơ sinh sống/lứa tương ứng: +1,17;
+1,15; +1,10 và +1,03 con/lứa. Trong ñó, giá trị giống ước tính của lứa ñẻ thứ 1
tương ứng là: 1,22; 0,78; 0,89 và 0,79; từ lứa thứ 2 trở ñi là 1,13; 1,33; 1,24 và
1,19 con/lứa tương ứng cho mỗi nái nói trên. Khả năng truyền ñạt giá trị di truyền
cho ñời con về tính trạng này ở lứa thứ 2 của hầu hết các nái cao hơn hẳn lứa thứ 1
ngoại trừ nái O563 và O364 trong nhóm 5% số cá thể tốt nhất. Kết quả này cho
thấy rằng những nái có số con sơ sinh sống ở lứa thứ nhất tốt sẽ có khả năng cho
số con sơ sinh sống/lứa cao ở các lứa tiếp theo. Các nái O119, O93 và O283 là
những nái có GTG thấp nhất (-1,3; -1,09 và -0,93 con/lứa). Các ñực O612 và
O716 là những ñực có GTG cao nhất (+0,8 và +0,7 con/lứa, tương ứng), trong lúc
ñó lợn ñực O188 và O670 lại có giá trị giống thấp nhất tương ứng -0,51 và -0,48
con/lứa.
V : Lợn nái có giá trị giống ước tính cao nhất về số con sơ sinh
sống/lứa là W205 ngày sinh 5/6/2004; W221 ngày sinh 27/10/2004 và W102 ngày
sinh 7/2/2002 (+0,97; +0,92 và +0,85, tương ứng). Giá trị giống về số con sơ sinh
sống/lứa từ lứa 2 trở ñi ở nái W205 ñạt cao nhất (+1,02 con/lứa) trong khi ñó GTG
về tính trạng này ở nái W102 lại ñạt cao nhất (+1,03 con/lứa) ở lứa ñẻ 1. Lợn nái
W904 và W240 có GTG ước tính về số con sơ sinh sống/lứa là thấp nhất (-1,1 và -
1,0 con/lứa, tương ứng). Lợn ñực có GTG cao nhất về tính trạng theo dõi là W206;
W444; W307 tương ứng là +0,78; +0,46 và +0,38 con/lứa. Lợn ñực W130; W830
và W301 có GTG ước tính thấp nhất tương ứng là -0,71; -0,52 và -0,41. Giá trị
giống về số con sơ sinh sống/lứa ở lợn nái có xu hướng cao hơn so với lợn ñực
(0,97 và 0,78 con/lứa, tương ứng).
V : Các lợn nái B425; B415; B430; B359 và B416 là những nái
có GTG ước tính cao nhất về số con sơ sinh sống/lứa tương ứng là +1,41; +1,11;

+1,11; +1,08 và +0,96 con/lứa. Giá trị giống của lứa ñẻ 1 tương ứng cho mỗi nái
trên là 1,31; 1,1; 1,1; 1,11 và 0,93; và từ lứa ñẻ thứ 2 trở ñi là 1,48; 1,11; 1,11;
1,06 và 0,99 con/lứa. Lợn nái VCN03 có GTG ước tính về số con sơ sinh sống/lứa
cao hơn so với các dòng VCN01; VCN02; VCN04 và VCN05. Các nái B919;
B120A; B917 có GTG thấp nhất (-0,69; -0,56; -0,53 con/lứa, tương ứng). Các lợn
ñực B89, B186 và B471A là những ñực có GTG cao nhất về số con sơ sinh
sống/lứa tương ứng 0,81; 0,61 và 0,42 con/lứa. Giá trị giống xác ñịnh ñược ở các
ñực có xu hướng chung là phân thành nhóm, như vậy những ñực có GTG cao thì
khả năng truyền ñạt giá trị di truyền cho ñời con là cao và ngược lại. Lợn ñực B75
là lợn ñực gốc PIC nhưng lại có GTG về số con sơ sinh sống/lứa là thấp nhất (-
0,12 con/lứa) và những ñực ñược sinh ra từ ñực B75 cũng có giá trị giống ở mức
thấp (từ 0,03 ñến 0,23 con/lứa).
V và V : Dòng VCN04 và VCN05 trong chương trình lai
tạo của PIC ñược dùng là dòng ñực, tuy nhiên ñến nay chưa có một ñánh giá nào
về khả năng sinh sản của 2 dòng này do vậy chúng tôi ñã tiến hành ước tính GTG
về số con sơ sinh sống/lứa cho hai dòng lợn này. Kết quả phân tích co thấy dòng
VCN04 có GTG cao nhất ñối với tính trạng theo dõi ở lợn nái Y780; Y832; Y485
tương ứng là +0,89; +0,81; +0,68 con/lứa và ở lợn ñực tốt nhất là ñực OR34;
Y651 và W4898 tương ứng là +0,56; +0,49 à +0,35 con/lứa. Nhìn chung GTG ước
tính của lợn ñực ñều thấp hơn so với lợn nái. Giá trị giống ñạt thấp nhất ở lợn nái
Y54; Y52; Y56 tương ứng là -1,29; -1,22 và -1,15 con/lứa. Lợn ñực Y491 có GTG
thấp nhất (-0,99 con/lứa). Các nái Y54, Y52 à Y56 ñều là con sinh ra của cặp bố
mẹ có giá trị giống thấp: Bố Y491 có giá trị giống -0,99 con/lứa và mẹ Y497 có
giá trị giống -0,89. Kết quả này khẳng ñịnh rõ thêm các nái, ñực có GTG thấp thì
sẽ truyền ñạt lại cho con cái của chúng tiềm năng di truyền ñó cũng ở mức thấp.
Dòng VCN05 có GTG về số con sơ sinh sống ñạt thấp nhất so với các dòng
lợn cụ kỵ VCN01; VCN02; VCN03 và VCN04. Các lợn nái G197; G36; G26 là
các nái có GTG cao nhất tương ứng +0,47; +0,44 và +0,39 con/lứa. Trong ñó, giá
trị giống của lứa ñẻ 1 tương ứng là +0,35; +0,32 và+0,33 con/lứa; từ lứa tứ 2 trở ñi
là +0,55; +0,51 và +0,44 con/lứa tương ứng cho mỗi nái. Khả năng truyền ñạt giá

trị di truyền cho ñời con về tính trạng này ở lứa thứ 2 của hầu hết các nái cao hơn
hẳn so với lứa thứ 1. Các nái G475; G177; G48 có GTG thấp nhất tương ứng -
0,53; -0,40 và -0,32 con/lứa. Lợn ñực G101 có GTG cao nhất 0,20 con/lứa và lợn
ñực OR19 có giá trị giống thấp nhất -0,16 con/lứa (OR19 là tinh ñông lạnh, nhưng
ñược sử dụng trong thời gian dài nên có thể ñã có ảnh hưởng ñến chất lượng ñàn
con).
Nhìn chung, giá trị giống ước tính của các ñực tốt về số con sơ sinh
sống/lứa thấp hơn so với các nái tốt (con ñực có giá trị giống cao nhất là +0,81
con/lứa, trong khi ñó nái có giá trị giống cao nhất là +1,41 con/lứa). Điều này cho
thấy muốn cải tiến di truyền về tính trạng số con sơ sinh sống/lứa nên tập trung
chú trọng vào nâng cao tiến bộ di truyền ở con nái.
3.2. c tính giá trị giống c a 50 số cá thể nái tốt nhất trong ñàn giống
Để giúp cho công tác chọn giống ñạt kết quả tốt và sử dụng ñúng mục tiêu
những cá thể tốt nhất cho việc tạo và nhân giống, giá trị giống ước tính của 1%-
50% trong ñàn giống cần ñược nghiên cứu. Kết quả ước tính GTG của 50% số cá
thể nái tốt nhất trong ñàn giống ñược trình bày tại bảng 1.
Kết quả bảng 1 cho thấy các nhóm 1%, 5% và 10% số cá thể của 5 dòng
lợn cụ kỵ có trung bình GTG ñối với tính trạng số con sơ sinh sống ñạt cao tương
ứng là +1,14; +0,91; +0,77 (dòng VCN01), +0,95; +0,81; +0,70 (dòng VCN02),
+1,26; +1,06; +0,89 (VCN03), +0,89; +0,76; +0,65 (VCN04) và +0,47; +0,46;
+0,40 con/lứa (VCN05). Các giá trị trung bình giảm dần theo tỷ lệ phân nhóm,
50% cá thể trong ñàn có trung bình GTG ước tính ñạt cao hơn so với trung bình
toàn ñàn tuơng ứng cho các dòng VCN01, VCN02, VCN03, VCN04 và VCN05 là
0,33; 0,31; 0,30; 0,29 và 0,19 con/lứa.
B ng 1. Bình quân giá tr giống của các nhóm nái từ 1% ñến 50% quần thể tốt
nhất
Dòng VCN01

Dòng VCN02


Dòng VCN03

Dòng VCN04

Dòng VCN05

Tỷ
lệ
ñầu
ñàn
n


NB
A


Độ
chính
xác
n


NB
A


Độ
chính
xác

n


NB
A


Độ
chính
xác
n


NB
A


Độ
chính
xác
n


NB
A


Độ
chính
xác

1% 3 1,14 86 2 0,95 82 2 1,26 75 1 0,89 71 1 0,47 77
5% 17 0,91 82 9 0,81 77 8 1,06 72 4 0,76 69 2 0,46 71
10% 34 0,77 77 18 0,70 73 16 0,89 70 9 0,65 65 4 0,40 69
25% 86 0,58 72 44 0,50 70 39 0,67 69 19 0,42 62 10 0,27 66
50% 172 0,38 66 88 0,32 65 78 0,46 60 38 0,24 54 19 0,13 53
TB
ñàn
345

0,05


175

0,01


155

0,16


77

-
0,05


38


-
0,06



Kết quả phân tích cho thấy GTG trung bình toàn ñàn nái phân theo dòng
ñều ñạt thấp ở hầu hết các dòng, và thấp nhất ở 2 dòng VCN04 và VCN05 (thấp
hơn so với mức trung bình toàn ñàn nái từ -0,05 ñến -0,06 con/lứa, tương ứng). Sự
khác biệt này có thể là do dòng VCN04 và VCN05 ñều là 2 dòng ñực chuyên về
tính trạng tăng khối lượng và tỷ lệ nạc cao, do vậy, tính trạng số con sơ sinh
sống/lứa không ñược ưu tiên chọn lọc. Số lượng lợn nái ñược chọn ghép ñôi giao
phối phụ thuộc vào nhu cầu thực tế cũng như kế hoạch thay thế ñàn của cơ sở.
Nhìn chung, nếu chọn những cá thể nằm trong nhóm 10% ñể ñưa vào ghép phối
thì sẽ cho kết quả cao hơn nếu chọn ghép ñôi giao phối những cá thể nằm trong
nhóm tiếp theo. Tuy nhiên, kết quả phân tích cho thấy 50% cá thể nái ñầu ñàn ñều
có GTG ước tính về số con sơ sinh sống/lứa tốt hơn so với trung bình toàn ñàn rất
nhiều, kết quả cho thấy mức ñộ cải thiện di truyền khá rõ, nhưng hiệu quả chọn lọc
chưa cao và chưa ổn ñịnh.
Độ chính xác của GTG ước tính ñối với tính trạng số con sơ sinh sống/lứa
cũng ñược xác ñịnh, kết quả phân tích cho thấy tính trạng số con sơ sinh sống/lứa
có ñộ chính xác cao nhất ở dòng VCN01 (66-86%), tiếp ñến là dòng VCN02 (65-
82%), VCN03 (60-75%). Dòng VNC04 và VCN05 có ñộ chính xác thấp hơn 3
dòng kể trên, dao ñộng từ 53-77%. Dòng VCN01 có số lượng mẫu theo dõi là
nhiều nhất trong số 5 dòng cụ kỵ nên có ñộ chính xác cao hơn cả. Như vậy, từ thực
tế thu thập số liệu và kết quả phân tích số liệu chứng tỏ rằng ñộ chính xác của
GTG phụ thuộc lớn vào lượng thông tin thu thập ñược của tính trạng theo dõi.
. KÕt luËn vµ ®Ò nghÞ
4.1. K
t lu n
- Giá trị giống ước tính về số con sơ sinh sống/lứa của các nái tốt cao hơn

nhiều so với các ñực tốt (nái có GTG cao nhất là +1,41 và ñực có GTG cao nhất là
+0,81 con/lứa), do ñó muốn cải tiến di truyền về tính trạng này nên tập trung chú
trọng vào nâng cao tiến bộ di truyền ở con nái. Cần chọn mua tinh hoặc ñực giống
tốt hơn ñể thế hệ con của chúng có năng suất cao hơn trung bình của bố mẹ.
- 50% cá thể nái ñầu ñàn có GTG ước tính về số con sơ sinh sống/lứa cao
hơn so với trung bình ñàn, mức ñộ cải thiện di truyền khá rõ, tuy nhiên, hiệu quả
chọn lọc chưa cao dẫn ñến chất lượng ñàn giống chưa ñồng ñều và ổn ñịnh.
- Độ chính xác của GTG phụ thuộc lớn vào lượng thông tin thu thập ñược
của tính trạng theo dõi. Độ chính GTG ước tính ñối với tính trạng số con sơ sinh
sống/lứa cao nhất ở dòng VCN01 (66-86%), tiếp ñến là dòng VCN02 (65-82%),
VCN03 (60-75%), VCN05 (54-77%) và VCN04 (53-77%).
4.2.
nghị
Tiếp tục áp dụng phương pháp BLUP trong công tác giống lợn tại Trung
tâm Nghiên cứu lợn Thụy Phương.
Tµi liÖu tham kh¶o
1. Bunter K
(1997 Genetics relationships between age at first farrowing, sow stayability, and
other sow reproductive traits. Proc. Assoc. Admvt. Anim. Breed. Genet., 12. pp: 503-506.
2. Tạ Thị Bích uyên (2003). Xác ñịnh một số ñặc ñiểm di truyền, giá trị giống về khả năng sinh sản
của lợn Yorkshire và Landrace nuôi tại các cơ sở An Khánh, Thụy Phương và Đông Á. Tóm Tắt luận
án tiến sĩ Nông nghiệp, Hà Nội, 2003.
3. Đoàn Văn Giải, Vũ Đình Tường và c cộng tác viên ( . Kết quả bước ñầu về cải tiến
phương pháp ñánh giá di truyền và chọn lọc các tính trạng sinh sản tại xí nghiệp lợn giống Đông Á.
Báo cáo khoa học chăn nuôi thú y, Phần chăn nuôi gia súc. Nhà xuất bản Hà Nội, 2004, trang 282-294.
4. Kiều Minh
ực, Nguyễn Hữu Thao, ê Phạm Đại và Võ Đình Đạt (2001). Ảnh hưởng của thông số
di truyền và mô hình phân tích thống kê ñến giá trị giống của tính trạng tăng trọng và ñộ dày mỡ lưng
ở heo bằng phương pháp BLUP. Đánh giá giá trị di truyền một số tính trạng kinh tế quan trọng ở lợn.
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam, trang 16-24.

5. Tom
ong T (1995 BLUP and PIGBLUP, Animal Breeding theMorden Approach by Post
Graduate Foundation in Veterinary Science – University of Sydney, pp: 106-110.
6. Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị
ân (2001). Ứng dụng tin học trong quản lý thành tích và sức
khoẻ của ñàn heo sinh sản nuôi công nghiệp, Tập san KHKT Nông nghiệp, số 3/2001, NXB Nông
nghiệp, trang 62-70.

×