Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Nghiên cứu xác định giá trị giống để nâng cao tính trạng số con sơ sinh sống/ổ đối với nhóm lợn Móng Cái tổng hợp bằng chương trình PIGBLUP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.01 MB, 36 trang )

Đồ án tốt nghiệp Hoàng Đức Mạnh
KN901
Phần I
Mở ĐầU
I. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi bò sữa của nớc ta trong những năm qua đã đạt dợc
những kết quả đáng kể, tốc độ tăng đầu con đạt trung bình là 11,5%/năm từ
11.000 con năm 1990 (Nguyễn Văn Thởng và cộng sự, 2000)lên 113.215 con
vào tháng 8 năm 2006(Bộ NN&PTNT, 2006). Sản lợng sữa của nớc ta củng đợc
cải thiện đáng kể trong những năm qua, cung cấp khoảng 198.000 tấn nhng
cũng cha đáp ứng dợc nhu cầu về sản phẩm sữa, chỉ đáp ứng đợc khoảng
20-22% nhu cầu về sữa trong nớc (Cục Nông Nghiệp, 2005)
Trong định hớng phát triển đàn bò sữa nớc ta, đến năm 2010 đạt khoảng
200.000 con và có thể cung cấp 350.000 tấn sữa/năm. Đáp ứng khoảng 33%
nhu cầu về sữa
Chăn nuôi bò sữa là ngành phát triển muộn ở nớc ta, số lợng con giống
có chất lợng cao không nhiều.Theo số liệu của Bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn, tổng đàn bò sữa của nớc ta tính đến thang 8 năm 2006 là 113.125
con tăng 7.5% so với cùng kì năm 2005
Phơng thức nuôi bò sữa trong nông hộ ở nớc ta đả vá dâng phát triển
mạnh mẽ ở 30 tỉnh thành trong cả nớc (Trích báo cáo dự án phát triển giống bò
sữa giai doạn 2000-2005, ngay 16/8/2005), đặc biệt ở những nơi có năng suất
cây trồng thấp, vùng đất bãi ven đê.
Trung tâm giống bò sữa Ba Vì, trong những năm qua đã đóng góp phần
tích cực trong công tác lai tạo và nhân giống bò sữa, chuyển giao quy trình kỷ
thuật chăn nuôi bò sữa tới các hộ nông dân nuôi bò sữa ở khu vực Ba Vì và
vùng ven từ đó, làm tiền đề cho sự phát triển chăn nuôi bò sữa của những
năm tiếp theo, thúc đẩy nhanh ngành sữa phát triển đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng của ngời tiêu dùng xuất phát từ thực tế trên, việc lai tạo ra những nhóm bò
sữa có năng suất chất lợng cao, đem lại hiệu quả cho ngời chăn nuôi là việc làm
Trờng ĐHDL HP Ngành kỹ thuật nông nghiệp


1
Đồ án tốt nghiệp Hoàng Đức Mạnh
KN901
cần thiết .Đợc sự đồng ý của bộ môn Kỷ Thuật Nông Nghiệp trờng Đại Học
Dân Lập Hải Phòng, Bộ môn Di Truyền Giống Vật Nuôi - Viện Chăn Nuôi và
Chủ nhiệm đề tài trọng điểm cấp Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn
nghiên cứu các giải pháp về giống để nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế
trong chăn nuôi bò sữachúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài Đánh giá khả
năng sinh trởng và cho sữa của bò lai hớng sữa F
1
, F
2
, F
3
nuôi tại Ba Vì
II. Mục đích
- Đánh giá đợc khả năng sinh trởng và cho sữa của đàn bò lai huớng sữa
nuôi tại Ba Vì-Hà Nội theo nhóm giống: 1/2HF, 3/4HF, 7/8HF và trên 7/8HF từ
lứa 1 dến lứa 4, và tổng tất cả lứa trên 4 từ đó đánh giá đợc năng suất toàn đàn
- Đánh giá một cách có hệ thống về khả năng cho sữa của dần bò lai h-
ớng sữa nuôi tại Trung Tâm Nghiên Cứu bò và Đồng cỏ Ba Vì
- Xác định đợc một số chỉ tiêu cơ bản, khả năng cho sữa của các nhóm bò
lai của các hộ thuộc trung tâm nghiên cứu bò và đồng cỏ Ba Vì
- Làm căn cứ khoa học cho các cơ sở chăn nuôi bò đánh giá và chọn lọc chính xác
đàn bò lai hớng sữa nhằm nâng cao năng suất, chất lợng đàn bò của mình
PHầN II
Trờng ĐHDL HP Ngành kỹ thuật nông nghiệp
2
Đồ án tốt nghiệp Hoàng Đức Mạnh
KN901

TổNG QUAN TàI LIệU
2.1 Tình hình chăn nuôi bò sữa
2.1.1. Tình hình chăn nuôi bò sữa trên thế giới
Chăn nuôi bò sữa của thế giới đợc phân bố khắp các châu. Tuy nhiên,
trung tâm sản xuất sữa là vùng khí hậu ôn đới, đặc biệt ở Tây Bắc Âu, Đông Âu,
Nga, Bắc Mỹ và Châu Đại Dơng.Do điềi kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội của mỗi
quốc gia khác nhau nên sự phát triển chăn nuôi bò sữa cũng khác nhau.những n-
ớc nhiệt đới có đàn bò sữa lớn nh ấn Độ(35.000.000 con), Brazin (16.045.000
con), sông sản lợng bình quân không cao, 1.014kg/ chu kỳ và 1.407 kg/chu kỳ.
Trong lúc đó, một số nớc có có số lợng bò sữa không nhiều nh Nhật Bản
971.000con, Đài Loan 110.000 con, song sản lợng sữa rất cao, Nhật Bản đạt
8.548kg/chu kỳ và Đài Loan đạt 7.000 kg/ chu kỳ. Hoa Kỳ là nớc vùa có số l-
ợng bò sữa lớn 9.125.000con, vừa có năng suất sữa cao 8.227kg/chu kỳ (Phạm
Văn Giới, 2008).
Thế giới có khoảng 1.400.000.000 bò sữa.số bò của châu á chiếm khoảng
32%, nhng sản lợng sữa sãn xuất chỉ đợc 21, 4% tổng sản lợng sữa thế giới
(117.000.000/526.000.000 tấn), song nhu cầu về sữa của cộng đồng châu á rất
lớn, tiêu thụ gần một nữa sữa bột không kem và 30% sữa bột nguyên kem của
thế giới. Do vậy, các nớc châu á rất quan tâm đến chơng trình phát triển sản
xuất sữa, điển hinh nh Việt Nam (Phạm Văn Giới, 2008).
2.1.2 Tình hình chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam
Ngày nay, chăn nuôi bò sữa không còn xa lạ đối với ngời dân Việt Nam.
Nớc ta có đần bò sữa chất lợng khá tốt nh hiện nay là kết quả của bao nhiêu
năm dài thăng trầm và vất vả của ngành và ngời chăn nuôi bò sữa. phấn khởi với
những kết quả và thành tự về phát triển bò sữa trong những năm vừa qua, chúng
ta càng tự hào với quá trình phát triển bò sữa của nớc ta từ những ngày đàu gian
nan. đến tháng 8 năm 2007, tổng đàn bò sữa của nớc ta đạt 98.659 con, trong đó
bò lai hớng sữa chiếm khoảng 85% vá sãn xuất đợc một khối lợng sữa hàng hoá
Trờng ĐHDL HP Ngành kỹ thuật nông nghiệp
3

Đồ án tốt nghiệp Hoàng Đức Mạnh
KN901
234.438 tấn .thực tế, nghành chăn nuôi bò sữa việt nam đả có từ những năm đầu
của thế kỷ XX, dới thời kỳ Pháp thuộc và phong kiến, song tốc độ phát triển
chậm
Tại Miền Nam: Từ những năm 1920-1923, ngời Pháp đã đua các giống
bò chịu nống tốt nh Red Sind của ấn Độ và bò Ongole vào nuội tai Tân Sơn
Nhất, Sài Gòn và Hà Nội với mục đích nuôi thử nghiệm và lấy sữa phục vụ cho
ngời Pháp ở Việt Nam.tuy nhiên, số lợng bò sữa thời đó còn ít, khoảng 300 con,
năng suất sữa thấp .chỉ đạt 2-3 kg/con/ngày .Sau hơn nửa thế kỷ, bò Red Sind dã
dợc lai tạo với bò địa phơng .giống bò lai Sind dợc tạo ra và phát triển hầu hết
cả 3 miền Bắc, Trung, Nam.
Từ những năm từ 1937-1942 tại nam kỳ đã hình thành một số trại chăn
nuôi bò sữa .Sài Gòn Chợ Lớn, mỗi ngày sãn xuất đợc hàng nghìn kg sữa và
tổng sản lợng sữa đạt trên 360tấn /năm. Theo số liệu của Sở Nông Lâm gia Súc
Sài Gòn, khoảng 6 giống bò sữa đã đợc nhập vào miền Nam trong giai đoạn đó
là Jersey, Ongole, Red Sind, Thapara, Sahiwal, và Haryana.
Các giống bò nhiệt đới này chịu nóng tốt, dợc nuôi ở vùng ngoại ở Sài
Gòn và các vùng lân cận .vào những năm 1960-1968, quy mô đàn cao nhất đạt
1200 con và sản lợng sữa ngày đạt 2000lít/chu kỳ và tổng sản lợng sữa đạt trên
700tấn/năm.Song cũng không đáp ứng nhu cầu tiêu dùng .Vì vậy, sữa, bơ,
phomát và các sản phẩm trên thi trờng miền nam chủ yếu vẫn là nguồn nhập
khẩu từ Mỹ, Pháp, Hà Lan, Đan Mạch và Bỉ.Khu kỷ nghệ Biên Hoà có nhà máy
sữa Netsle, Guigoz, khu Thủ Đúc có nhà máy Foremost, Cosuvina, nhng toàn
bộ nguyên liệu sản xuất phải nhập từ nớc ngoài.
Sau giải phóng miền nam, từ năm 1976, một số lợng lớn bò sữa HF nhập
khẩu trớc đây từ CuBa đợc chuyển từ Mộc Châu vào nuôi tại Đức Trọng- Lâm
Đồng, phong trào lai tạo và chăn nuôi bò sữa dợc phát triển mạnh từ sau giải
phóng ở các tỉnh miền Đông Nam Bộ và thành phố Hồ Chí Minh tính đến thang
8 năm 2007, tổng đàn bò sữa ở miền nam đã đạt tới 80.814 con và sản luợng sữa

hàng hoá hàn năm đạt dợc 209.769 tấn
Trờng ĐHDL HP Ngành kỹ thuật nông nghiệp
4
Đồ án tốt nghiệp Hoàng Đức Mạnh
KN901
Tại miền Bắc: ngay sau khi hoà bình lập lại ở miền Bắc, từ năm 1954
đến năm 1960, nhà nớc đã quan tâm đến ngành phát triển chăn nuôi, trong đó
có ngành chăn nuôi bò sữa. Các nông trờng quốc doanh Ba Vì- Hà Nội, Mộc
Châu Sơn La, Than Uyên, Tam Đờng Lào Cai, Hữu Nghị -Quảng Ninh,
Hà Trung Thanh Hoá và một số trang trại đ ợc xây dựng để nghiên cứvề
giống, kỷ thuật chăn nuôi bò sữa. Năm 1960, giống bò sữa lang trắng đen Bắc
Kinh có nguồn gốc Hà Lan, lần đầu tiên đợc nhập vào nớc ta nuôi thử nghiệm
tại Ba Vì, Mộc Châu, Sa Pa.
Đến thập kỷ 70, nớc ta đã đợc chính phủ Cu Ba viện trợ 1000 con bò sữa
Holstein Friesian về nuôi thử nghiệm tại Mộc Châu, đòng thời xây dựng trung
tâm bò đực giống Môncađa để sãn xuất tinh bò đông lạnh. Đây là trung tâm bò
đục giống sãn xuất tinh đông lạnh duy nhất và hiện đại nhất của Đông Nam á.
Suốt thập kỷ 70, đàn bò sữa của nớc ta chỉ nuôi tại các nông trờng Quốc
Doanh và các cơ sở trực thuộc sỡ hữu nhà nớc với chế độ bao cấp 100%. Sản l-
ợng sữa của bò thấp và chất lợng sữa còn nhiều hạn chế do kinh nghiệm chăn
nuôi bò sữa cha có và điều kiện chuồng trại, quản lý, chăm sóc nuôi dỡng đàn
bò sữa quá yếu kém.
Quy mô các nông trờng Quốc doanh thời đó phổ biến là vài trăm con.tuy
nhiên, quy mô lớn nhất lúc đó là nông trờng Mộc Châu nuôi khoảng 1000
con.thời gian đầu, sản phẩm sữa lam ra không tiêu thị hết do vùng nguyên liệu
quá xa thành phố, đờng xá chất lợng kém, phơng tiện vận chuyển không đảm
bảDN và cơ sở chế biến thiếu. Ngoài ra nhu cầu sữa của cộng đồng không cao.
Sau giải phóng Miền Nam, thống nhất đất nớc trong thời gian 1975-1985,
mặc dù nhà nớc đã quan tâm đến việc phát triễn ngành chăn nuôi bò sữa, tạo
một số điều kiện cho các cơ sở chăn nuôi bò sữa nh Mộc Châu- Sơn La, Ba Vì

Hà Nội, Phù Đổng Hà Nội và một số tỉnh miền Bắc, nhng đàn bò vẫn
không phát triễn nhanh do nền kinh tế nớc ta vẩn còn nhiều hạn chế, cha đủ l-
ơng thực nên củng cha cần đến sữa và sữa đợc coi là sãn phẩm đắt tiền xa xỉ
phẩm đối với ngời Việt Nam thời bấy giờ.
Trờng ĐHDL HP Ngành kỹ thuật nông nghiệp
5
Đồ án tốt nghiệp Hoàng Đức Mạnh
KN901
Từ năm 1986, Việt Nam đã bắt đầu phong trào đổi mới .sau 3 năm đổi
mới, từ một nớc thiếu lơng thực, nớc ta đã có lơng thực xuất khẩu với khoảng
trên 100 nghìn tấn. Lịch sử nớc ta đã sang trang, kinh tế nớc ta đổi mới, nông
nghiệp cũng chuyển đổi cơ cấu, chăn nuôi cũng có những bớc đi với những định
hớng mới. Khi chuyển sang cơ chế thị trờng, các thành phần kinh tế đợc khuyến
khích phát triễn, đăc biệt là kinh tế t nhân, chăn nuôi trang trại bắt đầu phát
triễn. Nhu cầu xã hội tăng, cuộc sống đợc nâng cao, nhu cầu về sữa của cộng
đồng ngày càng lớn . Đàn bò sữa của ta ở ngoại thành Hà Nội và các tỉnh phụ
cận củng tăng nhanh chóng về số lợng và chất lợng .Phong trào phát triển chăn
nuôi bò sữa trang trại t nhân đã hình thành, đã khẳng định là mô hình chăn nuôi
có hiệu quả. Chơng trình lai tạo bò sữa Hà ấn đợc triể khai song song với Sind
hoá đàn bò vàng Việt Nam.
Giai đoạn 2000-2004, từ khi có quyết định 167/2001/QĐ-TTg của thủ t-
ớng chính phủ về một ssố biện pháp và chính sách phát triển bò sữa Việt Nam
giai đoạn 2001-2005, đàn bò sữa của nớc ta phát triển nhanh.
Giai đoạn nay số lợng đàn bò của hai vùng miền bắc và miền nam là khá
lớn
Vùng sinh thái nuôi nhiều nhất là Nam bộ, số lợng lên tới 6.265 con
(chiếm 74-75%), trong đó Thành Phố Hồ Chí Minh nuôi 4.784 con và Bắc bộ:
2.107 con (25-26%).
Bảng 1. Cơ cấu đàn bò sữa lai HF và tỷ lệ % của chúng trên 2 vùng sinh thái
Nhóm giống Đông Bắc Bộ Nam Bộ Tổng số bò lai

50%HF Số con 395 1.053 1.448
75%HF Số con 1.352 3.959 5.311
87,5%HF Số con 346 885 1231
62,5%HF Số con 2 282 284
>87,5%HF Số con 12 86 98
Tổng giống Số con 2.107 6.265
8.372
Hiện nay, trên 30 tỉnh thành phố đã có chơng trình phát triển ngành chăn
nuôi bò sữa, nhiều trang trại t nhân đã có quy mô chăn nuôi bò sữa lớn trên 100
Trờng ĐHDL HP Ngành kỹ thuật nông nghiệp
6
Đồ án tốt nghiệp Hoàng Đức Mạnh
KN901
con. Bò sữa là một trong những vật nuôi đang thực sự góp phần chuyển đổi cơ cấu
kinh tế trong nông nghiệp nói chung và trong chăn nuôi nói riêng.
Chăn nuôi bò sữa thực sự buớc đầu đã đem lại hiệu quả kinh tế cao, đợc
ngời dân hởng ứng tích cực đầu t. Đến táng 8 năm 2007, cả nớc tổng đàn bò sữa
đạt 98.659 con và sản lợng sữa hàng hoá đạt 234.438 tấn .trong quá trình phát
triển bò sữa, thị trờng tiêu thụ sữa tơi và hệ thống thu gom sữa có tác dụng
quyết định đến chơng trình và hiệu quả kinh tế.
Tổng sản lợng sữa tơi sản xuất hàng ngày hiện nay của nớc ta tăng
nhanh, song vẫn không đáp ứng nhu cầu của cộng đồng .Vì vậy, trong những
năm qua. Nớc ta đã nhập bò sữa HF thuần từ một số nớc trên thế giới với mục
tiêu tăng nhanh lợng sữa hàng hoá đáp ứng nhu cầu về sữa của cộng đồng. Từ
tháng 12 năm 2001 đến tháng 7 năm 2004, nớc ta đã nhập gần 10.356 bò sữa
HF.Trong số đó, Australia chiếm 86, 0%;Newzealand 10%, Mỹ chiếm 2% và
Thái Lan chiếm 2%. Bò HF nhập về có độ tuổi từ 12 đén 30 tháng, là bò tơ lỡ
cha phối và b ò h ậu b ị đã có chữa 3-5 tháng. Năng suất sữa của đần bò nhập
nội khoảng 10-15 lít/ngày, trong đó có 5-8% bò có sản lợng trên 20lít/ngày,
18-20% bò có sản lợng trên 15lít sữa/ngàyvà có khoảng 7-10%bò chỉ cho sữa d-

ới 10lít/ngày.Riêng bò nhập về Lâm Đồng, do điều kiện tự nhiên hợp với nuôi
bò sữa, nên sản lợng sữa hàng ngày bình quân đạt 18lít/ngày; Tuyên Quang sản
lợng bình quân đạt 13-15 lít/ngày (có trại đạt bình quân là17-18 lít/ngày). Tỷ lệ
nuôi sống của đàn bò nhập về đạt 95-98%, tăng trọng bình quân của bê sinh ra
tại Việt Nam là 500-1000 gr/ngày. Bò nhập về cha có biểu hiện bị các bệnh lạ
hoặc bệnh truyền nhiễm.
Bên cạnh bò cái, một số bò đực giống hậu bị 15-22 tháng cũng đợc nhập
về Việt Nam từ Hoa Kỳ và úc.
Vì vậy đàn bò sữa của nớc ta tăng nhanh về số lợng và sản lợng sữa sản
xuất ra hàng năm củng tăng nhanh. Tổng sản lợng sữa tơi hàng năm tăng
35%/năm.
Trờng ĐHDL HP Ngành kỹ thuật nông nghiệp
7
Đồ án tốt nghiệp Hoàng Đức Mạnh
KN901
Một số mô hình chăn nuôi bò sữa trung bình đến lớn đã và đang đợc xây
dựng. Các mô hình này đang từng bớc hoàn thiện để sản xuất có hiệu quả và
bền vững hơn .Trong các mô hình chăn nuôi bò sữa, các biện pháp trồng cỏ
thâm canh đã trở thành một nghề mới có hiệu quả kinh tế cao, góp phần tạo việc
làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho nông dân ở nông thôn và các vùng
chăn nuôi bò sữa phát triển.
Chăn nuôi bò sữa của nớc ta đang có nhiều cơ hội phát triển nh có thị trờng
nội địa lớn, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm sữa ngày càng cao của cộng đồng, đợc sự
quan tâm chú ý và đầu t của nhà nớc. Chăn nuôi bò sữa đang thực sự góp phần
chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp và nông thôn, tạo công ăn việc làm và
tăng thu nhập cho ngời chăn nuôi.Chăn nuôi bò sữa hiện nay dợc đánh giá là có
hiệu quả kinh tế cao hơn so với các loại vật nuôi khác.
Tuy nhiên, ngành chăn nuôi bò sữa ở nớc ta vẫn xòn nhiều khó khăn và
thử thách lớn nh không có lợi thế về khí hậu, trình độ và kinh nghiệm về quản
lý giống của cán bộ còn hạn chế, kỷ thuật chăn nuôi bò sữa của nông dân vẩn

thấp, hạ tầng cơ sở vật chất kỷ thuật về chăn nuôi còn yếu, lạc hậu và hệ thống
giống cha rõ ràng dẫn đến hiệu quả chăn nuôi chúng cha cao, đăc biệt với bò
HF thuần . Vì vậy, định hớng tạo chọn bò lai hớng sữa là cần thiết cho sự phát
triển ngành sữa việt nam.
2.2. Bò lai hớng sữa Việt Nam
2.2.1. Sự hình thành, phát triển và hớng sử dụng của bò lai hớng sữa
Do những lý do hạn chế đối với chăn nuôi bò sữa Holstein Friesian
thuần nêu trên, chúng ta cần phải chú trọng đến việc phát triển bò lai hớng sữa.
Hiện tại, điển hình các loại bò lai hớng sữa của ta là 1/2HF, 3/4HF, 7/8HF. Các
nhóm bò sữa HF lai này có nguồn gốc từ bò HF và bò Lai Sind.
Những bò cái Lai Sind có tầm vóc lớn hơn bò vàng Việt Nam, đạt khối l-
ợng trên 240kg, sinh sản tốt đợc cho lai với giống HF để tạo ra nhóm bò lai h-
ớng sữa Việt Nam với tỷ lệ nguồn gen HF và LS khác nhau. Đến nay, những bò
lai hớng sữa này chứng tỏ dợc khả năng thích nghi tốt với môi trờng sinh thái
Trờng ĐHDL HP Ngành kỹ thuật nông nghiệp
8
Đồ án tốt nghiệp Hoàng Đức Mạnh
KN901
của nớc ta, đã dợc nuôi ở nhiều vùng của đất nớc và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Trong thực tế, bò lai hớng sữa đã thích ứng với ngời chăn nuôi nớc ta, thực sự
đã góp phần rất lơn làm tăng khối lợng sữa hàng hoá, cung cấp cho cộng đồng
ngày càng nhiều trong nhnữg thập kỷ qua và đã mang lại hiệu quả kinh tế khá
cao cho ngời chăn nuôi.
Trong thập kỷ 60 của thế kỷ XX, Việt Nam đã bắt đầu tạo đàn bò lai h-
ớng sữa bằng tạp giao giữa bò vàng Việt Nam, bò lai Zebu với bò sữa ôn đới.Từ
đó đến năm 1980 do chiến tranh và phơng thức chăn nuôi quản lý tập trung bao
cấp nên đàn bò sữa không đợc phát triễn.Sau năm 1980, nhờ cơ chế khoán hộ,
đàn bò sữa bắt đầu phát triển ở vùng cận thành phố Hồ Chí Minh. Từ năm 1986,
do chuyển đổi cỏ chế quản lý sãn xuất từ tập trung bao cấp sang hoạch toán
kinh doanh, đàn bò lai hớng sữa phát triễn khá nhanh ở thành phố Hồ Chí Minh

và vùng phụ cận và sau năm 1991 mới phát triển nhanh. Từ khi có quyết định
167/2001/QĐ Thủ tớng chính phủ, đàn bò lai hóng sữa càng đợc phát triễn
mạnh khắp các vùng sinh thái của cả nớc. Trong tổng số bò sữa của nớc ta, bò
HF lai chiếm vị trí quan trọng nhất, khoảng 84-85%.
Giống bò Lai Sind dợc dùng làm bò cái nền để lai với giống bò sữa cao sản
HF, tạo ra nhóm bò lai hớng sữa Việt Nam, mang tỷ lệ nguồn gen giống HF và
LS khác nhau. Trong số các nhóm bò lai hớng sữa Việt Nam, thông dụng và phổ
biến nhất là nhóm 1/2HF1/2LS, 3/4HF1/4LS và 7/8HF1/8LS. Ngoài ra, còn có
một số tổ hợp lai có 5/8HF3/8LS và trên 7/8HF, song chúng không phổ biến và vì
vậy không đợc trình bày trong luận văn này.
a. Nhóm bò lai F
1
(HFxLS)
Sử dụng tinh giống bò HF thuần phối với bò cái nền giống LS để tạo ra
nhóm bò lai hớng sữa F
1
(HFxLS) (Hình 1). Nhóm bò lai hớng sữa F
1
(HFxLS) c
ó 50% gen của giống HF và 50% gen của nhóm bò Lai Sind. Bò F1(HFxLS) th-
ờng có màu đen tuyền hoặc đen có vài vệt trắng, đôi khi đen sám hoặc nâu đen.
Tầm vóc tơng đối lớn, khối lợng trỡng thành bò cái khoảng 350-450kg và bò
Trờng ĐHDL HP Ngành kỹ thuật nông nghiệp
9
Đồ án tốt nghiệp Hoàng Đức Mạnh
KN901
đực từ 400-480kg. Bầu vú tơng đối phát triển. Thích nghi với điều kiện chăn
nuôi và khí hậu của môi trờng Việt Nam.
Hinh 1. Nhóm bò lai F
1

(HFxLS)
Năng suất sữa trung bình đạt khoảng 8-9 kg/ngày, tơng ứng với sản lợng
sữa 2.400-2.800 kg/chu kỳ sữa 305 ngày .tỷ lệ protein sữa khoảng 3.4-3, 6% và
tỷ lệ mỡ trong sữa là 4, 0-4, 3%. Có một số cá thể bò lai F
1
(HFxLS) nuôi tốt tại
Thành Phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Trung tâm bò và đồng cỏ Ba Vì sản lợng
sữa đạt khá cao, trên 4000 kg/chu kỳ sữa.(Nguyễn Văn Đức ,1999) Bài
tổnghợp về bò lai hớng sữa Việt Nam
Hớng sử dụng của nhóm bò lai F1(HFxLS) là bò cái đợc chọn làm nền lai
với bò sữa giống cao sản giống HF tạo ra bò lai hớng sữa có nguồn gen HF cao
hơn 50% đẻ từ đó tiếp tục chon lọc tạo thành giống bò sữa thích hợp với diều
kiện nhiệt đới nóng ẩm của Việt Nam. đồng thời, sử dụng chúng để khai thác
sữa cho các cơ sở mới bớc vào nghề chăn nuôi bò sữa.
Trờng ĐHDL HP Ngành kỹ thuật nông nghiệp
10
Đồ án tốt nghiệp Hoàng Đức Mạnh
KN901
b. Nhóm bò lai hớng sữa F
2
(HFx(HFxLS))
Bò cái lai F
1
(HFxLS) đợc phối với tinh bò HF cao sản để tạo ra bò lai h-
ớng sữa HFx(HFxLS) (Hình 2). Nhóm bò lai hớng sữa HFx(HFxLS) có 75%
gen của giống HF và 25% gen của nhóm bò Lai Sind. Bò lai HFx(HFxLS) th-
ờng có màu lang trắng đen, thờng diện tích màu trắng ít hơn màu đen . Bò cái
có tầm vóc lớn, bầu vú phát triển, thích nghi tốt với điều kiện chăn nuôi môi tr-
ờng Việt Nam. Khối lợng trởng thành của bò cái khoảng 400-480kg và bò đực
có tầm vóc từ 600 đến 700kg.

Hình 2: Nhóm bò lai F
2
(HFx(HFxLS))
Năng suất sữa bò lai HFx(HFxLS) đạt khoảng 10-13 kg/ngày, tơng đơng
với sản lợng sữa 3.100-3.900 kg/chu kỳ sữa với chu kỳ sữa 305 ngày. Nếu đợc
nuôi tốt, năng suất sữa có thể đạt tới 15kg sữa/ngày. Có một số bò lai
HFx(HFxLS) đợc nuôi dỡng tốt tại thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dơng, Mộc
Châu, sản l ợng sữa đạt trên 5.000kg/chu kỳ (năng suất khoảng
16-17kg/ngày). Tỷ lệ mỡ sữa biến động trong phạm vi 3, 7-3, 9% và protein sữa
khoảng 3, 4-3,5%. Nguyễn Văn Đức ,1999) Bài tổnghợp về bò lai hớng sữa
Việt Nam
Trờng ĐHDL HP Ngành kỹ thuật nông nghiệp
11
Đồ án tốt nghiệp Hoàng Đức Mạnh
KN901
Để ổn định và nâng cao chất lợng nhóm bò lai hớng sữa 3/4HF1/4LS,
Việt Namđã tạo một số bò đực lai hớng sữa 3/4HF1/4LS để phối cố định nguồn
gen nhằm từng bớc chọn lọc tạo thành giống bò sữa Việt Nam có chất lợng
thích hợp và hiệu quả kinh tế cao. Kết quả bớc đầu cho thấy, đàn bò lai cố định
có năngắuats sữa khá cao và chất lợng sữa tốt, đặc biệt dễ nuôi và có hiệu quả
kinh tế cao. Hiện nay, những bò đực lai hớng sữa 3/4HF1/4LS đang đợc tiếp tục
kiểm tra đàn bò cái sinh ra cùng cha khác mẹ của các bò đực ứng cử viên giống
đó để chọn các đực giống lai hớng sữa đạt chất lợng tốt nhằm ổn định giống và
phát triển nhanh ra sãn xuất. Đồng thời, sữ dụng nhóm bò 3/4HF1/4LS đã dợc
chọn lọc làm bò cái nền lai với bò sữa cao sản giống HF tạo ra bò lai hớng sữa
cò tỷ lệ nguồn gen HF cao hơn 75% để tiếp tục chon lọc tạo thành giống bò sữa
có năng suất sữa và hiệu quả cao hơn nhóm 3/4HF1/4LS mà vẫn thích hợp với
điều kiện nhiệt dới nóng ẩm của Việt Nam.
c. Nhóm bò lai hớng sữa F
3

(HFx(HFx(HFxLS))).
Bò cái lai hớng sữa HFx(HFxLS) đợc tiếp tục phối với tinh bò HF để tạo
ra bò lai HFx(HFx(HFxLS)) (hình 3) với tỷ lệ nguồn gen của giống HF là
87,5% và Lai Sind là 12,5%. Bò lai HFx(HFx(HFxLS)) có màu lang trắng đen,
nhng màu trắng thờng nhiều hơn màu đen .Bò cái có tầm vóc lớn, khối lợng tr-
ởng thành của bò cái khoảng 450-540kg và bò đực từ 750 đến 900kg, bầu vú và
hệ thống tiết sữa phát triển. Song, nhóm bò lai này thích nghi kém hơn so với
nhóm bò lai HFx(HFxLS) và F
1
. Vì vậy ở vùng nông thôn, nhóm bò lai này
không đợc nuôi nhiều.
Trờng ĐHDL HP Ngành kỹ thuật nông nghiệp
12
Đồ án tốt nghiệp Hoàng Đức Mạnh
KN901
Hình 3. Nhóm bò lai HFx[HFx(HFxLS)]
Năng suất sữa trung bình của bò lai HFx[HFx(HFxLS)] biến đọng trong
phạm vi 13-15kg/ngày, tơng ứng với sản lợng sữa 3.900-4.500kg/ chu kỳ, có thể
đạt tới 15-17kg/ngày (4.500-5.500). Có những bò cái cao sản, đợc nuôi tốt tại
thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dơng, Mộc Châu, Trung tâm bò và đồng cỏ Ba
Vì, đạt sản lợng sữa trên 6.000kg/chu kỳ. Nếu đợc chăm só nuôi dỡng tốt, bò lai
HFx[HFx(HFxLS)] cho năng suất sữa và hiệu quả kinh tế cao hơn so với
HFx(HFxLS) và F1 vì có tỷ lệ nguồn gen HF cao hơn. Tỷ lệ mỡ sữa biến động
trong phạm vi 3,6-3,8 và protein sữa khoảng 3,3-3,5%. Nguyễn Văn Đức ,1999)
Bài tổnghợp về bò lai hớng sữa Việt Nam
Khả năng thích ứng với môi trờng của bò lai HFx[HFx(HFxLS)] thấp
hơn so với nhóm bò lai HFx(HFxLS). Vì vậy ở nhiều nơi nhóm bò lai
HFx[HFx(HFxLS)] không đợc ngời chăn nuôi a chuộng vì khó nuôi hơn, đòi
hỏi đầu t nhiều hơn, kỷ thuật chăm sóc nuôi dỡng tốt hơn nhng năng suất sữa
không cao hơn so với nhóm bò lai HFx(HFxLS).

Vì vậy cần đánh giá đúng khả năng sinh sản, năng suất sữa, chất lợng sữa
và hiệu quả kinh tế của nhóm bò lai HFx[HFx(HFxLS)] trong điều kiện chăn
nuôi nông hộ ở việt nam. nếu hộ nào có kinh tế khá giả, kỷ thuật chăn nuôi bò
Trờng ĐHDL HP Ngành kỹ thuật nông nghiệp
13
Đồ án tốt nghiệp Hoàng Đức Mạnh
KN901
sữa tốt (chăm sóc, nuôi dỡng tốt) và đầu t tốt về trang trại, chuồng nuôi và hệ
thống cải thiện điều kiện tiểu khí hậu, vv thì nuôi bò lai HFx[HFx(HFxLS)] .
Nếu hộ nào không có đủ điều kiện chăn nuôi tốt, chỉ nên nuôi bò lai ở mức độ
tỷ lệ nguồn gen HF là 75% nh nhóm bò lai HFx(HFxLS).
Lu ý rằng, trong điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng ẩm nh Việt Nam, có
thể nuôi đợc các nhóm bò lai có tỷ lệ nguồn gen HF cao, kể cả bò HF thuần,
nhng với điều kiện kinh tế tốt, đầu t lớn, chuồng trại thích hợp, chăm sóc nuôi
dỡng tốt, kỷ thuật chăn nuôi vững vàng, quản lý tốt, tiêm phòng đầy đủ theo
quy định của cơ quan thú y và có hệ thống giống thích hợp
Trờng ĐHDL HP Ngành kỹ thuật nông nghiệp
14
Đồ án tốt nghiệp Hoàng Đức Mạnh
KN901
PHầN III
VậT LIệU Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
3.1 Đối tợng nghiên cứu
Đề tài đợc thực hiện trên đàn bò lai hớng sữa (HF x LS), HF(HF x LS),
HF[HF(HF x LS)] Đợc nuôi tại các nông hộ và trang trại của trung tâm nghiên cứu
Bò và Đồng cỏ Ba Vì- Hà Nội (thời gian từ 20/02-15/06 năm 2009)
Số lợng : F
1
=246 con
F

2
=529 con
F
3
=138 con
3.2 Nội dung nghiên cứu
3.2.1 khả năng sinh trởng của đàn bò lai hớng sữa (F
1
, F
2
, F
3
)
3.2.2 khả năng sản xuất sữa của đàn bò lai hớng sữa (F
1
, F
2
, F
3
)
3.3 Phơng pháp nghiên cứu
3.3.1 Khả năng sinh trỡng của bò lai hớng sữa.
-Khối lợng sơ sinh, 12 tháng và 24 tháng tuổi (đợc cân bằng cân bàn)
-Khối lợng theo các nhóm giống. (đợc cân bằng cân bàn)
-Khối lợng cơ thể theo các lứa sữa. (đợc cân bằng cân bàn)
3.3.2 Khả năng sản xuất sữa của bò lai hớng sữa
Để xác định các chỉ tiêu về khả năng sản xuất sữa, chúng tôi dựa vào sổ
ghi chép của cơ sở thu gom sữa.
- Sản lợng sữa trung bình trên ngày đợc tính bình quân bằng sản lợng sữa
thực tế trên số ngày vắt sữa (tính bằng kg)

- Thời gian cho sữa thực tế là khoảng thời gian tính từ lúc bò đẻ cho đến
lúc bắt đầu cạn sữa trong cùng lứa (thời gian tính bằng ngày)
- Sản lợng sữa 305 ngày là sản lợng sữa vắt đợc trong thời gian 305
ngày.Những bò có thời gian gian cho sữa trên 305 ngày. Chỉ lấy sản lợng sữa
đến 305 ngày và loại bỏ những chu kỳ sữa ngăn hơn 180 ngày.
Trờng ĐHDL HP Ngành kỹ thuật nông nghiệp
15
Đồ án tốt nghiệp Hoàng Đức Mạnh
KN901
4. Xử lý số liệu.
Số liệu đợc xử lý theo phơng pháp thống kê mô tả bằng phần mềm Excel
và Minitab
Quá trình xử lý số liệu tại Bộ Môn Giống Vật Nuôi-Viện Chăn Nuôi.

Trờng ĐHDL HP Ngành kỹ thuật nông nghiệp
16

×