Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Chọn lọc nâng cao năng suất chất lượng giống gà H’M

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.28 KB, 9 trang )

1
Chọn lọc nâng cao năng suất chất lợng giống gà Hm
Phạm Công Thiếu, Vũ Ngọc Sơn, Hoàng Văn Tiệu, Trần Kim Nhàn
Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi
Tác giả liên hệ: Phạm Công Thiếu Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi-Thuỵ Phơng Từ Liêm Hà nộnoo
Điện thoại: 04.8389125, Mobile: 0912244149, Email:

Astract
Hmong (HM) chicken was native of Viet Nam, its origin in high lands and
breed in family fellow-citizen Hmong. HM had diversified colour, its high, back
legs, back skin, meat, bone. The researched start generation show that:
Survied rate in 0-8 week period was 93,0%, in 9-20 week was 87,93-91,25%.
Body weigh at 8 weeks male was 747,7 gram, female was 626,3 gram. At 20 weeks
male was 1172,1 gram and female was 1606,8 gram. Mature weeks is 140 days. Egg
reproduction was 92,56 eggs/laying/40 laying week. Egg weigh at 38 week 44,77
gram. Embryo high rate 97,87 %.
Key words: Hmong, survied rate, egg reproduction, embryo rate, body weight
Đặt vấn đề
Ngy nay cùng với việc phát triển chăn nuôi các giống gia cầm có năng suất
cao nh gà chuyên thịt, chuyên trứng, việc nghiên cứu chọn lọc các giống quý, đặc
ủc sản cũng đã bắt đầu triển khai và nuôi thử nghiệm. Chăn nuôi giống gà xơng
đen, thịt đen là một trong các hớng đi nh vậy. G Hmông l giống g nội của Việt
Nam thuc nhóm g da đen, thịt đen, xơng đen đợc đồng bo Hmông nuôi theo
phơng pháp cổ truyền. Từ năm 1999 2002 đề án Bảo tồn quỹ gen vật nuôi Việt
Nam và từ năm 2000 2001 dự án Bảo tồn các giống vật nuôi có vốn gen quí hiếm
đã đa giống gà này vào bảo tồn và nuôi thử nghiệm ở Sơn la, Hà nội. Kết quả nghiên
cứu cho thấy gà HMông trởng thành có hình dáng cân đối, vững chắc, to khoẻ,
nhanh nhẹn. Chân cao màu đen, màu sắc lông đa dạng, màu da có 2 màu: da đen, thịt
đen chiếm khoảng 90%, còn 10% là da trắng thịt trắng. Gà Hmông có chất lợng thịt
thơm ngon, thịt rất ít mỡ cũng nh gà ác, gà Hmông đợc ngời tiêu dùng đặc biệt
quan tâm nh một giống gà thuốc dùng để chữa một số bệnh trong y học và bồi dỡng


sức khoẻ. Trớc đây giống g ny chỉ có ở vùng núi cao phía Bắc với số lợng không
nhiều, khả năng sinh sản thấp nếu để tự nhiên thì gà Hmông khó phát triển thành sản
phẩm hàng hoá. Trung tâm thực nghiệm và bảo tồn vật nuôi đợc nhà nớc giao
nhiệm vụ nuôi giữ giống gốc cung cấp cho sản xuất chăn nuôi. Vì vậy, chúng tôi tiền
hành nghiên cứu đề tài: Chọn lọc nâng cao năng suất chất lợng giống gà
Hmông.
* Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá khả năng sinh trởng, sinh sản của đàn gà thế hệ xuất phát nhằm
chọn lọc đàn hạt nhân tái tạo thế hệ I để chọn lọc nâng cao năng suất của chúng
Vật liệu và phơng pháp nghiên cứu
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Thời gian: từ tháng 3/2007 đến tháng 6/2008
- Địa điểm: Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi Viện Chăn nuôi
Đối tợng
- Gà Hmông thế hệ xuất phát đợc chọn lọc từ lúc 1 ngày tuổi
2
Nội dung và phơng pháp nghiên cứu
Nội dung
- Nghiên cứu đặc điểm ngoại hình
- Nghiên cứu khả năng sản xuất (sinh trởng, sinh sản)
Phơng pháp
+ Chọn lọc nhân thuần: Sơ đồ

- Nhân thuần mở rộng quần thể theo phơng pháp ngẫu giao theo nhóm và ghép
luân chuyển trống mái để giảm đồng huyết
- áp dụng phơng pháp chọn lọc hàng loạt (Trần Đình Miên, Nguyễn Văn
Thiện, 1995) tại 63 ngày tuổi chọn mái X
i

X

, trống X
i
X
+ , tỷ lệ chọn gà
mái
80%, trống chọn theo mái lấy tỷ lệ 20% của mái. Tại 133 ngày tuổi trống, mái
chọn khối lợng cơ thể theo phơng pháp bình ổn: gà trống chọn
X
- X
i

X
+ và gà
mái chọn
X
-2 X
i

X
+2
+ Chăm sóc nuôi dỡng
Gà đợc nuôi trong chuồng nền đệm lót bằng trấu, có sân chơi, điều kiện
chuồng trại thông thoáng tự nhiên. Chế độ chăm sóc nuôi dỡng và quy trình vệ sinh
thú y phòng bệnh theo quy trình chung cho gà thả vờn
Chế độ chăm sóc nuôi dỡng gà Hmông
Chỉ tiêu 0-9 tuần tuổi 10-20 tuần tuổi > 20 tuần tuổi
Chế độ chăm sóc
Mật độ nuôi (con/m
2
) 15-20 6-10 3-5

Tỷ lệ trống/mái Nuôi chung

Tách riêng 1/8
Chế độ cho ăn Tự do Hạn chế Theo tỷ lệ đẻ
Cờng độ chiếu sáng
(h/ngày)
23 ánh sáng tự nhiên 16
Chế độ dinh dỡng
NLTĐ (Kcal/kg) 2850 2750 2700
Prôtein thô CP (%) 20 15 17
+ Đặc điểm về ngoại hình: Quan sát và chụp ảnh
+ Nghiên cứu các tính trạng sản xuất: khối lợng cơ thể, sinh sản bằng phơng
pháp cân, đong, đo, đếm
* Các chỉ tiêu nghiên cứu
- Đặc điểm ngoại hình: lông, chân, da, mỏ tại 01 và 133 ngày tuổi
- Tỷ lệ nuôi sống các giai đoạn: gà con, gà hậu bị, gà sinh sản
ấp thay thế
Chọn gà 01 ngày
Chọn gà hậu bị 9
tuần tuổi
Đàn hạt nhân 38
tuần tuổi
Chọn lọc gà
dựng đẻ 19 TT

- Khối lợng cơ thể từ sơ sinh đến 20 và 38 tuần tuổi và lợng thức ăn
tiêu thụ từ 0-20 tuần tuổi
- Khả năng sinh sản: tuổi đẻ quả trứng đầu tiên, tuổi đẻ 5% và đẻ đỉnh
cao, năng suất trứng 60 tuần tuổi, khối lợng trứng: đẻ 5%, 50%, tiêu
tốn thức ăn/10 trứng

-Tỷ lệ phôi và kết quả ấp nở
Phơng pháp xử lý số liệu
Xử lý số liệu theo phơng pháp thống kê sinh vật học và chơng trình phần
mềm Excel
Kết quả và thảo luận

Đặc điểm ngoại hình

Bảng 1: Đặc điểm ngọai hình của gà Hmông
Giới tính
Màu lông lúc
1ngày tuổi
Màu lông lúc
trởng thành
Màu da lúc 1
ngày tuổi
Màu da lúc
trởng thành
Trống
Hung nâu
Hung đen
Sọc da
Mơ nâu đen

Đen nhạt Đen nhạt
Mái
Hung nâu
Hung đen
Sọc da
Mơ đen trắng

Mơ nâu đen
Đen tuyền
Đen nhạt Đen nhạt
Qua quá trình chọn lọc có định hớng (đối với màu da) chúng tôi loại bỏ những
gà có kiểu hình da trắng, thịt trắng và giữ lại những gà da đen, thịt đen. Còn tính trạng
màu lông qua quá trình chọn lọc nhận thấy gà Hmông vẫn có màu lông đa dạng
nhng phổ biến là màu mơ nâu đen ở con trống, còn con mái có 3 màu chủ yếu đó là
màu mơ đen trắng, mơ nâu đen và đen tuyền. Qua chọn lọc nhân thuần đến nay đã tạo
dựng đợc một đàn gà Hmông gốc mang một số đặc điểm đặc trng của giống: Gà
Hmông có tầm vóc trung bình, mào cờ đứng màu xám đen, mào tích xanh ánh bạc,
chân có nhiều lông đặc biệt là ở con trống. Đặc điểm nổi bật của gà HMông là da
đen, xơng đen, phủ tạng đen, chân và mỏ đen 100%. Sau 7 ngày tuổi gà HMông có
tốc độ mọc lông nhanh.
Quy mô đàn, tỷ lệ nuôi sống và khả năng tiêu thụ thức ăn qua các giai đoạn
Bảng 2. Quy mô đàn, tỷ lệ nuôi sống và tiêu tốn thức ăn
1-9 tuần tuổi 10-20 tuần tuổi
Chỉ tiêu
Chung trống+mái Trống Mái
Số con đầu kỳ (con) 1800 116 640
Số con cuối kỳ (con) 160 102 584
Tỷ lệ nuôi sống (%) 93,3 87,93 91,25
Tiêu thụ thức ăn (g/con/giai đoạn) 1905 6590 5721
Qua bảng 2 cho thấy quy mô đàn gà Hmông lúc 1 ngày tuổi là 1800 con . Đến
9 tuần tuổi thì số gà còn là 1680 đạt tỷ lệ nuôi sống là 93,3 %. Trong giai đoạn này
4
khả năng tiêu thụ thức ăn/con/giai đoạn là 1905 (g). Sau 9 tuần tuổi thì số gà trống và
gà mái đợc chọn lên đẻ với số lợng là 116 con trống và 640 con mái. Đến hết 20
tuần tuổi thì số trống còn lại là 102 con với tỷ lệ nuôi sống đạt 87,93%. Số mái còn lại
là 584 con với tỷ lệ nuôi sống đạt 91,25%. Nh vậy gà Hmông đợc thể hiện là giống
gà có khả năng chịu chống chịu và có sức đề kháng tốt. Tiêu thụ thức ăn trong giai

đoạn nuôi hậu bị con trống là 6590g và con mái là 5721g.
Khả năng sinh trởng của gà Hmông
Qua bảng 3 cho thấy khối lợng gà Hmông lúc 1 ngày tuổi đạt 30,8 g tơng
đơng với kết quả nghiên cứu của Đào Lệ Hằng (2001) khối lợng sơ sinh của gà
Hmông lúc sơ sinh là 31,96 g. Kết thúc 8 tuần tuổi lên nuôi gà dò gà có khối lợng là
654,0 g. Kết thúc giai đoạn hậu bị lên đẻ trứng thì gà trống có khối lợng là 1713,9 g
và gà mái có khối lợng là 1256,2g. Khối lợng gà trống trong nghiên cứu này cao
hơn khối lợng gà trống (1423-1450g) trong nghiên cứu của Phạm Công Thiếu và cs
(2004), nhng khối lơng gà mái thì tơng đơng (1214-1250g). Khối lợng gà mái
tuần 38 là 1565,6g cao hơn khối lợng gà mái tuần 38 (1463,3g) trong kết quả nghiên
cứu của Lơng Thị Hồng (2007). Nh vậy khả năng sinh trởng của đàn nguyên liệu
Hmông đạt tiêu chuẩn đặc trng của giống. Đảm bảo chất lợng tạo đàn hạt nhân
chọn lọc thế hệ 1.
Bảng 3. Khối lợng cơ thể qua các giai đoạn
Chung trống + mái
Giai đoạn
(tuần tuổi)
X
mx Cv (%)
SS 30,8 0,3 11,7
2 101,4 1,4 16,8
4 231,4 2,9 15,1
6 427,7 6,0 17,1
8 654,0 7,1 18,2
Gà trống Gà mái

X
mx Cv (%)
X
mx Cv (%)

10 1066 17,15 11,38 838,5 12,56 10,27
12 1173 20,29 10,94 911,53 13,7 10,30
14 1279 15,85 8,76 1005 17,24 11,76
16 1428 33,05 16,37 1081 18,03 11,43
18 1607 26,86 11,09 1172 17,79 10,40
20 1713,9 27 10,45 1256,2 9,75 17,86
38 2023,8 22,55

10,23 1565,6 39,8 13,92
Kết quả chọn lọc về tính trạng khối lợng cơ thể của đàn nguyên liệu HMông
Tại thời điểm 8 tuần tuổi, chọn lọc định hớng về khối lợng cơ thể, đàn
nguyên liêu đợc chọn lọc chặt chẽ đảm bảo áp lực và ly sai chọn lọc theo đúng mục
tiêu đề ra. Kết quả cho thấy gà HMông đợc chọn lọc với tỷ lệ 18% ở gà trống và
85,71% ở gà mái.
5
Tại thời điểm 19 tuần tuổi, chọn lọc bình ổn khối lợng cơ thể, kết quả có tỷ lệ
chọn lọc là 53,72% ở gà trống và 90,09% ở gà mái. Đàn hạt nhân chất lợng tốt đợc
ghép phối tạo thế hệ 1
Bảng 4. Kết quả chọn lọc lúc 8 và 19 tuần tuổi
Thời điểm
chọn lọc
Chỉ tiêu Trống Mái
1. Trớc khi chọn
- Đầu con
- Ptb toàn đàn (gam/con)

724
747,7

839

626,3
2. Sau khi chọn
- Đầu con
- Ptb toàn đàn (gam/con)

130
854,6

583
680,5
3. áp lực chọn lọc (%)
18,00 85,71
8 tuần
4. Ly sai chọn lọc (g/con)

109,9 54,2
1. Trớc khi chọn
- Đầu con
- Ptb toàn đàn (gam/con)

121
1622,2

555
1005,0
2. Sau khi chọn
- Đầu con
- Ptb toàn đàn (gam/con)

65

1710,4

500
1060,5
3. áp lực chọn lọc (%)
53,72 90,09
19 tuần
4. Ly sai chọn lọc (g/con)

88,2 55,5
Tuổi thành thục sinh dục
Bảng 5. Tuổi đẻ của gà Hmông
Chỉ tiêu Tuổi đẻ (Ngày)
Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên 140
Tuổi đẻ đạt 5% 152
Tuổi đẻ đạt 30% 172
Tuổi đẻ đỉnh cao 200
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi trên bảng 5 cho thấy gà Hmông có tuổi đẻ
quả trứng đầu tiên lúc 140 ngày tuổi. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của
Phạm Công Thiếu và cs (2004) tuổi đẻ quả trứng đầu tiên lúc 133-141 ngày tuổi. Gà
đẻ đạt 5% lúc 152 ngày tuổi, đạt 30% lúc 172 ngày tuổi và đạt đỉnh cao lúc 200 ngày
tuổi. Nh vậy gà Hmông là giống gà có tuổi phát dục tơng đối sớm tơng đơng với
các giống nh gà Ri, gà Lơng Phợng, gà Tam Hoàng, gà Ai cập
Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng và tiêu tốn thức ăn/10 trứng giống
Kết quả bảng 6 cho thấy tỷ lệ đẻ và năng suất trứng của gà Hmông tăng dần
qua các tuần tuổi, đạt đỉnh cao ở tuần 30 là 50,22% sau đó giảm dần và giữ ở mức 27-
37% là do gà mái có hiện tợng ấp bóng và thay lông vì vậy mà ảnh hởng tới tỷ lệ đẻ
. Tỷ lệ đẻ bình quân đến 60 tuần tuổi 33,02%. Năng suất trứng /mái/60 tuần tuổi đạt
92,56 quả. Năng suất trứng của gà Hmông thấp hơn năng suất trứng của gà Ri
6

(111,16-112,54 quả/mái/60 tuần) (Nguyễn Huy Đạt, 2005) nhng kết quả nghiên cứu
này lại cao hơn kết quả nghiên cứu của Lơng Thị Hồng và cs (2007) trên đàn gà
Hmông giống gốc năng suất trứng/mái/60 tuần đẻ đạt 84,31 quả tơng ứng tỷ lệ đẻ
30,11%.
Bảng 6. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng
Tuần tuổi Tỷ lệ đẻ (%) Trứng/mái (quả) TĂ/10 trứng (kg)
21 1,6 0,11
22 5,52 0,39 18,12
23 12,83 0,90 7,80
24 19,86 1,39 5,04
25 34,91 2,44 2,87
26 42,97 3,01 2,33
27 44,99 3,15 2,22
28 49,23 3,45 2,03
29 49,99 3,50 1,99
30 50,22 3,52 1,98
31 49,1 3,44 2,03
32 44,84 3,14 2,21
33 42,75 2,99 2,31
34 44,79 3,14 2,21
35 43,14 3,02 2,29
36 38,89 2,72 2,54
37 36,3 2,54 2,72
38 36,41 2,55 2,71
39 36,12 2,53 2,74
40 34,15 2,39 2,58
41 32,12 2,25 2,74
42 33,26 2,33 2,64
43 37,54 2,63 2,34
44 37,27 2,61 2,35

45 34,87 2,44 2,52
46 31,31 2,19 2,80
47 27,10 1,90 3,24
48 28,30 1,98 3,10
49 28,9 2,02 3,03
50 32,03 2,24 2,73
51 31,52 2,21 2,77
52 31,22 2,19 2,79
53 29,53 2,07 2,94
54 28,46 1,99 3,06
55 28,19 1,97 3,05
56 27,56 1,93 3,12
57 27,34 1,91 3,18
58 26,55 1,83 3,26
59 22,00 1,54 3,94
60 28,49 1,99 3,04
TB 33,02 3,26
7
Tổng 92,56
Khối lợng trứng
Bảng 7. Khối lợng trứng (n=50)
Chỉ tiêu
X
mx (g)
Cv (%)
KL trứng đẻ bói 32,70 0,17 5,83
KL trứng tuần 29 37,940,55 7,08
KL trứng tuần 38 45,200,65 8,24
Từ kết quả bảng 7 cho thấy khối lợng trứng tăng dần qua các tuần tuổi, khối
lợng trứng bói là 32,70g, khối lợng trứng ở tuần 29 ở giai đoạn đẻ đỉnh cao là

37,94g và ở tuần 38 là 45,20g. Khối lợng trứng bói của gà Hmông tơng đơng với
khối lợng trứng bói của gà Ri nhng khối lợng trứng của gà Hmông ở tuần 38 lại
cao hơn so với khối lợng trứng của g Ri (41,2g) (theo kết quả nghiên cứu của Bùi Đức
Lũng, 2001)
Kết quả ấp nở
Qua việc theo dõi 12 lô ấp cho thấy tỷ lệ trứng có phôi đạt 97,87 %, tỷ lệ nở/
tổng trứng ấp đạt 87,90 %.Tỷ lệ gà đen loại 1/tổng trứng ấp đạt 81,91%. Kết quả cao
hơn kết quả nghiên cứu của Phạm Công Thiếu và cs (2004) thì tỷ lệ phôi đạt 83,14-
94,6%, tỷ lệ ấp nở 84,48-85,73 %.
Bảng 8. Khả năng ấp nở của gà Hmông

Tổng trứng ấp
(quả)
Tỷ lệ trứng
có phôi (%)

Tỷ lệ nở/trứng
ấp (%)
Số gà đen
loại 1 nở ra

Tỷ lệ gà đen
loại 1/gà nở

1 388 98,45 90,21 319 91,14
2 777 99,49 92,02 601 84,06
3 773 94,18 79,04 514 84,26
4 1327 99,10 86,66 869 75,57
5 413 96,85 88,38 324 88,77
6 1023 98,53 90,42 744 80,43

7 386 99,22 92,75 331 92,46
8 394 97,72 88,32 306 87,93
9 517 96,52 82,01 349 82,31
10 960 98,85 82,81 674 84,78
11 954 95,28 90,15 640 74,42
12 849 99,41 94,35 637 79,53
TB 97,87 87,90 81,91
Tổng 8761 6308
8
Kết quả khảo sát khả năng sinh trởng và cho thịt của gà Hmông
Kết quả bảng 9 cho thấy gà Hmông có tốc độ sinh trởng chậm, khối lợng cơ
thể nuôi đến 12 tuần tuổi đạt 1052,9g, tỷ lệ thịt xẻ là 72,47%, tỷ lệ thịt đùi là 21,52 %
và tỷ lệ thịt lờn là 16,98 %. Tỷ lệ mỡ bụng là 0,86 % kết quả này thấp hơn so với gà
Lơng Phợng (1,81-1,85%) (Nguyễn Huy Đạt và Cs, 2001) nhng cao hơn so với gà
Ri (hầu nh không có) (Bùi Đức Lũng và Cs, 2001). Điều này làm tăng giá trị thịt,
đợc ngời tiêu dùng u chuộng
Bảng 9. Khả năng sinh trởng và sản suất thịt
Chỉ tiêu Gà Hmông
Thời gian nuôi (tuần) 12
Số đầu kỳ (con) 500
Số cuối kỳ (con) 468
Tỷ lệ nuôi sống (%) 93,6
Khối lợng cơ thể (kg) 1052,928,5
Tiêu tốn TĂ (g/con) 3958,0
Tiêu tốn TĂ /kg TT (kg) 3,76
Chỉ số sản xuất đến 12 tuần tuổi

31,21
Tỷ lệ thịt xẻ (%) 72,47 2,05
Tỷ lệ thịt đùi (%) 21,52 1,95

Tỷ lệ thịt lờn (%) 16,98 1,43
Tỷ lệ mỡ bụng (%) 0,86 0,05
Kết luận và đề nghị
Kết luận
- Về ngoại hình: Gà Hmông có tầm vóc trung bình, mào cờ đứng màu đen
hoặc màu xanh tím, gà có nhiều màu lông nhng phổ biến là 3 màu: mơ nâu đen, mơ
đen trắng, đen tuyền. Da đen, xơng đen, phủ tạng đen
- Tỷ lệ nuôi sống cao 91,25-93,3% . Khối lợng cơ thể lúc 20 tuần tuổi con mái
đạt 1256,2g, con trống đạt 1713,9g, 38 tuần tuổi con mái đạt 1565,67, con trống đạt
2023,8g.
- Tuổi đẻ bói lúc 20 tuần tuổi, tính đến 60 tuần tỷ lệ đẻ 33,02% và năng suất
trứng/mái/60 tuần tuổi là 92,56 quả, tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng là 3,26 kg. Tỷ lệ
phôi cao 97,87%, tỷ lệ nở/tổng trứng ấp 87,90% và tỷ lệ gà đen loại I đạt 81,92%.
Đề nghị
Tiếp tục nghiên cứu khả năng sinh trởng, khả năng sản xuất của gà Hmông
qua các thế hệ tiếp theo để chọn lọc nâng cao năng suất chất lợng của chúng về khối
lợng cơ thể và năng suất trứng.
9
Sử dụng gà Hmông lai tạo với các giống gà ác, và gà Thái Hoà tạo các tổ hợp
lai làm thực phẩm bổ dỡng.


Tài liệu tham khảo
1. Đào Lệ Hằng (2001), Bớc đầu nghiên cứu một số tính trạng của gà Hmông nuôi bán công nghiệp tại
đồng bằng miền Bắc Việt Nam, Luận văn thạc sỹ, Trờng đại học s phạm I
2. Phạm Công Thiếu, Võ Văn Sự, Hồ Lam Sơn (2004), Kết quả nghiên cứu, bảo tồn chọn lọc và phát
triển gà Hmông qua 3 thế hệ nuôi tại Viện Chăn nuôi, Hội nghị bảo tồn quỹ gen vật nuôi 1990-2004,
Viện Chăn nuôi, Hà nội, 2004, tr.145-152.
3. Bùi Đức Lũng và cs (2001), Nghiên cứu đặc điẻm sinh học và tính năng sản xuất của giống gà Ri qua
3 đời chọn lọc, nuôi dỡng trong điều kiện bán chăn thả ở miền Bắc Việt Nam, Báo cáo khoa học 2001,

Viện Chăn nuôi, Hà nội tr.131-145
4. Lơng Thị Hồng, Phạm Công Thiếu, Trần Quốc Hùng, Hoàng Văn Tiệu và Nguyễn Viết Thái
(2007), Nghiên cứu khả năng sản xuất thịt gà đen 3/4 Hmông của các tổ hợp lai giữa gà Hmông và gà
Ai Cập, Báo cáo khoa học năm 2006, Phần Công nghệ sinh học và các vấn đề kỹ thuật chăn nuôi, Hà
nội ngày 1-2/8/2007 tr.293-303.
5. Nguyễn Huy Đạt, Nguyễn Thành Đồng, Lê Thị Ân, Hồ Xuân Tùng và Phạm Bích Hờng, Nghiên
cứu đặc điểm sinh học và tính năng sản xuất của giống gà Lơng Phợng Hoa dòng M1,M2 nuôi tại
trại thực nghiệm Liên Ninh, Báo cáo khoa học 2001, Viện Chăn nuôi, Hà nội tr.120-130.
6. Nguyễn Huy Đạt, Vũ Thị Hng, Hồ Xuân Tùng, Nghiên cứu chọn lọc nâng cao năng suất gà Ri vàng
rơm, Báo cáo khoa học 2005, Trung tâm nghiên cứu gia cầm Vạn Phúc, Hà tây, tr.10-18.

×