BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
VƯƠNG QUẾ ANH
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN
LOẠI N VÀ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRƯƠNG QUANG THÔNG
TP. HCM - 2010
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quản trò rủi ro tín dụng luôn là mối quan tâm hàng đầu không chỉ của bản
thân các Ngân hàng thương mại mà còn là mối quan tâm của Ngân hàng Nhà
nước. Bởi lẻ, hoạt động tín dụng một mặt tạo ra thu nhập cho Ngân hàng, nhưng
một mặt khác cũng chính nó gây ra rủi ro cho Ngân hàng. Vì thế, nó thường
xuyên nhận được sự chú ý đặc biệt trong quản trò Ngân hàng, vì việc quản trò
Ngân hàng có hiệu quả hay không có ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công hay
thất bại của một Ngân hàng.
Ngân hàng Nhà nước đã ban hành rất nhiều các văn bản quy đònh về vấn đề
đảm bảo an toàn trong hoạt động Ngân hàng. Tuy nhiên, tùy vào khả năng, trình
độ của từng Ngân hàng mà mỗi Ngân hàng sẽ tuân thủ ở những mức độ khác
nhau. Rủi ro tín dụng xảy ra, nguyên nhân trước tiên thuộc về bản thân các Ngân
hàng. Bản thân các Ngân hàng trước nhất phải tự trang bò cho mình biện pháp,
cách thức để sinh tồn trong môi trường cạnh tranh gay gắt.
Một trong những biện pháp để quản trò rủi ro tín dụng mà Ngân hàng Nhà
nước yêu cầu là phải thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
theo QĐ 493 để hạn chế và bù đắp khi có rủi ro tín dụng xảy ra. NHNT đã tuân
thủ yêu cầu của NHNN và thực hiện quy đònh này chặt chẽ. Tuy nhiên, trong quá
trình thực hiện cũng còn một số những vướng mắc khó khăn từ những quy đònh
của NHNN và của bản thân NHNT. Do đó, tác giả đã chọn đề tài: “Giải pháp
hoàn thiện công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam” cho luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích đánh giá những rủi ro trong hoạt động Ngân hàng, đặc
biệt là rủi ro tín dụng, để từ đó nêu bật được tầm quan trọng của việc phân loại
nợ và trích lập dự phòng rủi ro trong vấn đề quản trò rủi ro tín dụng. Đồng thời đề
tài cũng nghiên cứu thực trạng công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
tại NHNT, những mặt làm được, những hạn chế, thiếu sót để từ đó đưa ra một số
giải pháp, kiến nghò để hoàn thiện công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi
ro.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là của đề tài là quy trình phân loại nợ và công tác trích
lập dự phòng rủi ro tín dụng đang được áp dụng tại NHNT Việt Nam, thực hiện
theo QĐ 493 của NHNN.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn chủ yếu là kết quả hoạt động của NHNT
VN giai đoạn từ 2006 đến nay. Lý do của giới hạn phạm vi nghiên cứu là do QĐ
493 ra đời từ tháng 04/2005 và bắt đầu thể hiện rõ nét thông qua kết quả phân
loại nợ từ năm 2006. Đặc biệt kể từ khi QĐ 493 được sửa đổi, bổ sung bởi QĐ
18/2007/QĐ-NHNN. Đây cũng là giai đoạn mà NHNT triển khai quy trình phân
loại nợ theo chuẩn mới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đặt ra, luận văn đã sử dụng phương pháp
nghiên cứu: thống kê, phân tích, đánh giá, logic, tổng hợp …. Đồng thời vận dụng
các kiến thức của các môn học nghiệp vụ NHTM và những kinh nghiệm thực tiễn
làm việc tại NHNT VN.
5. Điểm mới của đề tài
Luận văn trình bày sự cần thiết phải quản trò nghiệp vụ phân loại nợ và trích
lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHNT VN. Qua quá trình nghiên cứu, tác giả đưa
ra những điểm mới như sau:
- Đề tài đã nghiên cứu quy trình phân loại nợ cũng như các quy đònh của
NHNT về kiểm tra, kiểm soát chất lượng tín dụng, phân tích đánh giá những ưu
điểm và hạn chế trong công tác phân loại nợ, nguyên nhân phát sinh nợ xấu , tình
hình xử lý thu hồi nợ xấu và một số kinh nghiệm trong quá trình thu hồi nợ xấu
trong thời gian qua.
- Đưa ra nhiều kiến nghò, giải pháp nhằm để hoàn thiện công tác phân loại nợ,
trong đó có giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ mà NHNT
đang chuẩn bò áp dụng.
- Kết quả nghiên cứu này có thể áp dụng được tại NHNT vì đề tài nghiên cứu
bám sát tình tình thực tế hoạt động của NHNT.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng, biểu, tài liệu tham khảo thì
luận văn được chia thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
tại các ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng
rủi ro tín dụng tại NHNT Việt Nam
1
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN LOẠI N VÀ
TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại……….…………………… …………… 5
1.1.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại ……….…… …………. 5
1.1.2 Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng…………………………………………….……………….6
1.1.2.1 Nguyên nhân khách quan…………………………………………………… …… 6
1.1.2.2 Nguyên nhân chủ quan…………………………………………… ………………….…7
1.1.3 nh hưởng của rủi ro tín dụng ………………………………………………….…… ………………… 8
1.1.3.1 nh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng………….… …. 8
1.1.3.2 nh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế ………………… ………….……………… 9
1.1.4 Đánh giá rủi ro tín dụng ………………………………………………….….………………….…………….10
1.1.5 Biện pháp quản lý rủi ro tín dụng …… ………………………….……………… …………………10
1.1.5.1 Quản lý rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế …….………….… ……….11
1.1.5.2 Quy đònh về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ… ……12
1.1.5.3 Quy đònh về các tỷ lệ bảo đảm an toàn ……………………………………….13
1.1.5.4 Quy đònh về phân loại nợ và trích lập dự phòng……… ……………….14
1.2 Tổng quan về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại các Ngân
hàng thương mại ……………………………………………………………………………………….….…………………………… …… 15
1.2.1 Mục tiêu của phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng……… 15
1.2.2 Sự cần thiết phải phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín
dụng…….…………………………………………………………….…………………………………………………………………………………… 15
1.2.3 Quy đònh phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo thông
lệ Quốc tế ( IAS 39)………………………………………………………………………………………………………… ……………… 16
1.2.3.1 Phương pháp chiết khấu luồng tiền………………….…………… ……………16
1.2.3.2 Trích lập dự phòng theo phương pháp chiết khấu luồng tiền áp
dụng lãi suất chiết khấu là lãi suất thực…………………………………………………………………………18
2
1.3 Kinh nghiệm trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng của một số nước trên
thế giới……………………………………….……………………………………………… …………………………………………………………21
1.3.1 Phương pháp trích lập dự phòng ở Anh……….…………….………………………………… 21
1.3.2 Phương pháp trích lập dự phòng ở Mỹ ……….…………………………… ………………….22
1.3.3 Phương pháp trích lập dự phòng ở Pháp ………………… ………………………………… 22
1.3.4 Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam……………23
Kết luận chương 1 ……………………………………………… …………………………………………………………….24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN LOẠI N VÀ TRÍCH
LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
2.1 Giới thiệu Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ……………………………………………… 25
2.1.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam …………… ……… 25
2.1.2 Tổng quan về hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam giai đoạn 2005 – 2010 …………………………………… …………………….…………………… 26
2.1.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của NH TMCP Ngoại thương VN .26
2.1.2.2 Kết quả hoạt động tín dụng của NH TMCP Ngoại thương VN ……29
2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng và quản trò rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam ………………………………………………………………………………………………………………….34
2.2.1 Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam …………………………………… ………………………….……………………………………………………………34
2.2.2 Quản trò rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN ………… 38
2.3 Thực trạng công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NH
TMCP Ngoại thương Việt Nam ……………………………………………………………………………………… … ………42
2.3.1 Quy trình phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro ……………….……………… 42
2.3.1.1 Quy trình phân loại nợ theo phương pháp đònh lượng ( Điều 6) 42
2.3.1.2 Quy trình phân loại nợ theo phương pháp đònh tính ( Điều 7)… 44
3
2.3.2 Kết quả phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NH
TMCP Ngoại thương VN ………………………………………………………………………………………………………………….48
2.3.2.1 Tình hình phân loại nợ tại NH TMCP Ngoại thương VN…….……48
2.3.2.2 Tình hình trích lập dự phòng tại NH TMCP Ngọai thương VN.53
2.3.3 Đánh giá công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro của NH
TMCP Ngoại thương Việt Nam …………………………………………………………………………………………………….54
2.3.3.1 Kết quả đạt được ……………….………………………………………………………….54
2.3.3.2 Hạn chế …………………………….………………………………………………………….56
2.3.3.3 Công tác quản lý và xử lý nợ có vấn đề ……….……………………………57
2.3.3.4 Bài học kinh nghiệm về việc xử lý nợ xấu ……….……………………… 59
2.4 Hạn chế của QĐ 493 và QĐ sửa đổi 18 về phân loại nợ và trích lập dự phòng
2.4.1 Tỷ lệ trích lập dự phòng ……………………………………………………….…….……………………….…61
2.4.2 Tài sản đảm bảo ……………………………………………………………………………….……………………… 61
2.4.3 Thời gian thử thách …………………………………………………………………….………………………… 62
2.4.4 Thời gian áp dụng Điều 7 ………………………………………………….……………………………… …63
2.4.5 Trích lập dự phòng chung đối với các khoản bảo lãnh và chấp nhận
thanh toán có ký quỹ …………………………………………………………………………… ……………………………………… 64
Kết luận chương 2
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN
LOẠI N VÀ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM
3.1 Đònh hướng của NHNN VN về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín
dụng …………………………………………………………………………………………… ……………………………………………… ……….66
3.2 Đònh hướng hoàn thiện công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín
dụng tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam …………………………………………………………………………67
4
3.2.1 Đònh hướng chiến lược phát triển của NH TMCP Ngoại thương Việt
Nam đến năm 2015 ……………………………………………………………………………………………………………………….…68
3.2.2 Đònh hướng hoàn thiện công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi
ro tín dụng tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam ……………… ………………………………………….68
3.3 Giải pháp đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ……….……………… ……69
3.3.1 Thành lập bộ phận quản trò rủi ro tín dụng ……………… ………….…….… ……… 69
3.3.2 Xây dựng hệ thống văn bản pháp lý và quy trình nghiệp vụ ……… …….71
3.3.3 Chú trọng đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực ………… ………………………….72
3.3.4 Ứng dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ……………………………………………….73
3.3.5 Ứng dụng công nghệ ngân hàng trong công tác phân loại nợ …….……… 77
3.3.6 Tăng cường sự phối hợp và trao đổi thông tin giữa các bộ phận có liên
quan …………………………………………………………………………………………………………………………………………….…………….78
3.3.7 Tăng cường công tác kiểm tra và kiểm soát của bộ phận kiểm tra nội
bộ ……………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………79
3.3.8 Soạn thảo cẩm nang về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín
dụng ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………… 79
3.4 Giải pháp đối với Ngân hàng Nhà nước ………………………………………………………… ………….….80
3.4.1 Ban hành hệ thống văn bản pháp luật phù hợp ……………………….……………… 81
3.4.2 Xây dựng và hoàn thiện h thng thông tin ……………………………… ……………… 82
3.4.3 Đào tạo nguồn nhân lực ………………………………………………………………………………………… 82
3.5 Các giải pháp phối hợp khác ……………………………………………………………………………… …………………82
5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN LOẠI N VÀ
TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại
Trong bất cứ hoạt động kinh doanh nào cũng tiềm ẩn những rủi ro. Rủi ro
được hiểu là những nguy cơ tiềm tàng có thể dẫn đến thiệt hại về vật chất hoặc
tinh thần. Một trong những đặc tính của rủi ro là khó xác đònh ( có thể xảy ra hay
không, xảy ra lúc nào và thiệt hại ở mức độ nào). Hoạt động Ngân hàng được
đánh giá là một trong những hoạt động kinh doanh tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro
cao. Rủi ro hoạt động Ngân hàng được hiểu là những rủi ro có khả năng gây ra
những tổn thất tài chính cho Ngân hàng, dẫn đến việc làm giảm năng lực kinh
doanh và khả năng trả các khoản nợ, trong đó chủ yếu là các khoản tiền gửi.
Trong các hoạt động nghiệp vụ tài sản có của Ngân hàng thì hoạt động tín
dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất, và cũng là hoạt động mang lại doanh thu chủ yếu
cho Ngân hàng. Tuy nhiên, Ngân hàng phải đối mặt nhiều nhất là rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng: là loại rủi ro dẫn đến tổn thất tài sản trong trường hợp
khách hàng vay vốn/ được cấp tín dụng không có khả năng thực hiện một phần
hoặc toàn bộ những cam kết nêu tại hợp đồng tín dụng đã ký với Ngân hàng.
Hiểu theo nghóa rộng, rủi ro tín dụng là tất cả những khả năng mà theo đó,
Ngân hàng sẽ không thể thu hồi đầy đủ và đúng hạn các khoản tín dụng đã cấp.
Nói cách khác, rủi ro tín dụng là việc khách hàng không trả đầy đủ những khoản
nợ đối với Ngân hàng theo đúng cam kết, dù với bất kỳ lý do gì. Rủi ro tín dụng
sẽ gây nên những thiệt hại đối với Ngân hàng, làm mất mác nguồn vốn và làm
6
suy giảm khả năng chi trả và khả năng thanh toán các khoản nợ. Vì thế, rủi ro
trong hoạt động tín dụng luôn là mối quan tâm hàng đầu không chỉ của bản thân
các Ngân hàng thương mại mà còn của NHNN trong việc điều hành quản lý
chung toàn hệ thống Ngân hàng.
1.1.2 Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng:
Loại rủi ro này có thể phát sinh do những nguyên nhân khách quan hoặc
chủ quan từ phía khách hàng và Ngân hàng.
1.1.2.1 Nguyên nhân khách quan
Từ phía khách hàng: Rủi ro tín dụng phát sinh có thể do những nguyên
nhân chủ quan lẫn khách quan. Về mặt chủ quan có thể do trình độ quản lý của
khách hàng yếu kém dẫn đến sử dụng vốn vay kém hiệu quả, sử dụng vốn vay
sai mục đích làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ hoặc cũng có thể do khách hàng
thiếu thiện chí trong việc trả nợ, hoặc do tình hình tài chính yếu kém, thiếu minh
bạch, các báo cáo mà khách hàng đưa cho Ngân hàng không trung thực, khách
hàng cố ý che dấu sự yếu kém của mình nhằm mục đích rút được tiền của Ngân
hàng. Về mặt khách quan có thể do khách hàng gặp phải những thay đổi của môi
trường kinh doanh không thể đo lường trước được, chẳng hạn như sự thay đổi về
giá cả hay nhu cầu của thò trường, về môi trường pháp lý hay chính sách của
Chính phủ khiến doanh nghiệp lâm vào cảnh khó khăn về tài chính không thể
khắc phục được mặc dù có thiện chí nhưng cũng không có đủ khả năng trả nợ.
Từ môi trường kinh tế vó mô: Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chòu
sự tác động rất lớn từ sự biến động của môi trường kinh doanh không chỉ trong
nước mà còn chòu ảnh hưởng từ nền kinh tế thế giới. Khủng hoảng kinh tế xảy ra
gây cho các doanh nghiệp rất nhiều khó khăn. Bên cạnh đó là sự thay đổi chính
sách kinh tế vó mô của Chính phủ hay NHNN có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, chẳng hạn như chính sách gia tăng dự trữ bắt
7
buộc, tăng lãi suất, tăng tỷ giá… thì ngay lập tức sẽ ảnh hưởng đến các doanh
nghiệp ở những mức độ nhiều ít khác nhau.
1.1.2.2 Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất: thiếu thông tin. Các Ngân hàng chưa xây dựng được kho dữ liệu
thống kê về các chỉ tiêu tài chính của từng ngành nghề để làm cơ sở so sánh, đối
chiếu với số liệu hiện tại của khách hàng. Nếu Ngân hàng có đầy đủ thông tin về
các chỉ số trung bình ngành, thì sẽ giúp việc đánh giá tình hình hoạt động cũng
như khả năng tài chính của khách hàng chính xác hơn. Việc thiếu thông tin trên
đã gây không ít khó khăn cho Ngân hàng trong việc thẩm đònh hồ sơ vay của
khách hàng, từ đó dẫn đến việc đưa ra quyết đònh cho vay không phù hợp, tiềm
ẩn rủi ro tín dụng về sau.
Thứ hai: quy trình thẩm đònh và ra quyết đònh cho vay chưa chặt chẽ cũng
là nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng. Quá trình xét duyệt cho vay nhiều nơi
còn lỏng lẻo, chỉ một cán bộ tín dụng xem xét hồ sơ rồi trình lên trưởng phòng và
giám đốc quyết đònh cho vay, như thế thì giám đốc được toàn quyền quyết đònh
theo ý kiến chủ quan của mình, dễ phát sinh tiêu cực dẫn đến rủi ro. Ngoài ra,
các Ngân hàng còn thiếu các bộ phận chuyên trách để quản lý rủi ro, quản lý hạn
mức tín dụng tối đa cho từng khách hàng thuộc từng ngành nghề khác nhau. Vấn
đề chỉ tiêu kế hoạch tín dụng cũng gây khó khăn, do phải chạy theo số lượng dư
nợ mà đôi khi Ngân hàng cũng đã bỏ qua việc coi trọng chất lượng tín dụng.
Thứ ba: yếu tố con người. Con người đóng vai trò quyết đònh đến sự thành
công hay thất bại của việc kinh doanh. Trước tiên là vấn đề trình độ và năng lực
của cán bộ Ngân hàng, do năng lực yếu kém nên đánh giá sai về năng lực của
khách hàng vay cũng như đánh giá sai về hiệu quả phương án vay vốn của khách
hàng, dẫn đến tình trạng khách hàng không trả được nợ vay. Cán bộ Ngân hàng
còn quá chủ quan tin tưởng vào khách hàng nên không thực hiện đúng theo quy
trình giám sát khoản vay trước và sau khi cho vay, không phát hiện kòp thời các
8
khoản tiền vay được sử dụng sai mục đích, quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, bảo
lãnh, coi đó là vật đảm bảo chắc chắn cho sự thu hồi cả gốc và lãi tiền vay. Ngoài
ra, rủi ro tín dụng còn xảy ra do cán bộ Ngân hàng mất phẩm chất đạo đức, cố ý
làm trái quy đònh của NHNN về xét duyệt cho vay, móc nối với khách hàng để
làm những chuyện phi pháp.
Tóm lại, rủi ro tín dụng phát sinh do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng
cho dù từ nguyên nhân nào đi nữa thì việc này cũng ảnh hưởng, gây rất nhiều khó
khăn, trước mắt là cho bản thân Ngân hàng và nếu tổn thất nhiều thì cũng sẽ ảnh
hưởng đến toàn bộ nền kinh tế.
1.1.3 nh hưởng của rủi ro tín dụng
1.1.3.1 nh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Với chức năng trung gian tín dụng, nguồn vốn cho vay của Ngân hàng chủ
yếu từ nguồn vốn huy động tiền nhàn rỗi trong dân cư. Vì thế, khi rủi ro tín dụng
xảy ra, đồng nghóa Ngân hàng không thu hồi được số tiền đã cho vay, cả gốc và
lãi, trong khi Ngân hàng bắt buộc phải hoàn trả vốn gốc và tiền lãi cho các khoản
tiền đã huy động, điều này làm mất cân đối trong việc thu chi, ảnh hưởng xấu
đến khả năng thanh khoản của Ngân hàng. Tùy theo khoản tiền cho vay không
thể thu hồi nhiều hay ít mà nó ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản đến mức độ
nào, làm cho năng lực tài chính của Ngân hàng sụt giảm, và chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu
sẽ làm ảnh hưởng đến uy tín và khả năng cạnh tranh của Ngân hàng mà đặc biệt
là trong giai đoạn cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Nếu Ngân hàng có trích lập
dự phòng rủi ro tín dụng thì rủi ro sẽ làm gia tăng dự phòng, gia tăng chi phí hoạt
động, làm giảm lợi nhuận , hoạt động kinh doanh của Ngân hàng kém hiệu quả.
Nếu rủi ro gây ra thất thoát quá lớn có khả năng dẫn Ngân hàng đến thua lỗ hoặc
đưa đến bờ vực phá sản nếu không có biện pháp xử lý, khắc phục kòp thời.
1.1.3.2 nh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế
9
Ngân hàng là doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh tiền tệ và cung cấp sản
phẩm dòch vụ, phục vụ khách hàng cá nhân, doanh nghiệp, và mọi thành phần
kinh tế. Ngân hàng hoạt động kinh doanh chủ yếu dựa vào uy tín, khả năng tài
chính của mình và là nơi đáng tin cậy để khách hàng “ gửi trọn niềm tin”. Khách
hàng đến với Ngân hàng do có niềm tin vào sự an toàn của Ngân hàng, bất kể là
khách hàng gửi tiền, vay tiền hay sử dụng các dòch vụ khác của Ngân hàng. Vì
thế, khi Ngân hàng gặp phải rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng mà có ảnh hưởng
lớn đến hoạt động của Ngân hàng sẽ làm cho niềm tin của khách hàng về Ngân
hàng đó bò lung lay, khách hàng sẽ lập tức đến rút tiền gửi để bảo toàn vốn của
mình, và tâm lý bất an sẽ lây lan đến nhiều người, khách hàng sẽ ồ ạt đến rút tiền
gửi làm cho Ngân hàng đang gặp khó khăn về thanh khoản càng khó khăn hơn,
điều này càng làm cho khách hàng hoang mang lo sợ, tình hình càng trở nên trầm
trọng hơn, đời sống của người dân bò xáo trộn, mọi người không thể yên tâm làm
việc, gây mất trật tự xã hội. Đặc biệt, không chỉ khách hàng của một Ngân hàng
có rủi ro mất niềm tin vào Ngân hàng, mà lúc này sẽ có ảnh hưởng dây chuyền
đến tất cả khách hàng của các Ngân hàng khác, và như thế cả hệ thống Ngân
hàng đều rơi vào tình trạng khó khăn chung, gây khủng hoảng kinh tế.
Ngoài ra, Ngân hàng còn là nơi cung cấp vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, cung cấp dòch vụ phục vụ hoạt động kinh doanh của doanh nhgiệp. Khi
Ngân hàng gặp khó khăn, ngừng hoạt động sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp thiếu vốn sẽ thu hẹp sản xuất, chi phí sản
xuất gia tăng do phải tìm nguồn vốn giá cao khác, gia tăng giá thành sản phẩm,
đời sống công nhân lao động không được đảm bảo. Tác động đó ảnh hưởng đến
toàn bộ nền kinh tế, làm nền kinh tế bò suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất
nghiệp tăng, xã hội mất ổn đònh.
10
Bên cạnh đó, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì
ngày nay nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế
giới.
Tóm lại, rủi ro là điều không ai muốn xảy ra, bất kể đó là loại rủi ro gì,
nhưng thực tế rủi ro vẫn xảy ra, cho dù là nguyên nhân khách quan hay chủ quan
nó cũng gây ra những thiệt hại cho cả Ngân hàng lẫn khách hàng và cho cả nền
kinh tế nói chung. Thiệt hại nhiều hay ít tùy thuộc vào mức độ rủi ro, rủi ro càng
nhiều, thiệt hại càng ít và ngược lại. Do đó, vấn đề kiểm soát rủi ro tín dụng luôn
là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu không chỉ của bản thân từng Ngân hàng mà còn
là nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước.
1.1.4 Đánh giá rủi ro tín dụng
Để đánh giá rủi ro tín dụng, người ta dựa trên các chỉ tiêu cơ bản sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Dư nợ quá hạn
Tổng dư nợ cho vay
Tỷ lệ nợ xấu =
Dư nợ xấu
Tổng dư nợ cho vay
Tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu càng cao thì rủi ro tín dụng càng cao, hệ số
này đo lường mức độ rủi ro hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
Hệ số rủi ro tín dụng =
tổng dư nợ cho vay
tổng tài sản Có
Hệ số này phản ánh tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tổng tài sản Có,
khoản mục tín dụng trong tài sản Có càng lớn thì lợi nhuận càng cao nhưng đồng
thời rủi ro tín dụng cũng sẽ gia tăng.
1.1.5 Biện pháp quản lý rủi ro tín dụng
1.1.5.1 Quản lý rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế
11
Trong bối cảnh hội nhập với nền kinh tế thế giới thì việc tiếp cận với các
chuẩn mực quốc tế là điều tất yếu. Hiện nay các nước đang áp dụng IAS 39 hay
Basel II. Basel II là hiệp ước quốc tế về tiêu chuẩn an toàn vốn, tăng cường quản
trò toàn cầu hóa tài chính cũng như việc khai thác tối đa tiềm năng lợi nhuận và
hạn chế rủi ro.
Mục tiêu của Basel II là nâng cao chất lượng và sự ổn đònh của hệ thống
Ngân hàng quốc tế; tạo lập và duy trì một sân chơi bình đẳng cho các Ngân hàng
hoạt động trên bình diện quốc tế; đẩy mạnh việc chấp nhận các thông lệ nghiêm
ngặt hơn trong quản lý rủi ro.
Hiệp ước này bao gồm một loạt các chuẩn mực giám sát nhằm hoàn thiện
các kỹ thuật quản trò rủi ro và được cấu trúc theo 3 trụ cột.
Trụ cột thứ nhất: yêu cầu vốn tối thiểu. Một ngân hàng được xem là đủ
vốn khi có tỷ lệ thỏa đáng về vốn ( CAR) tối thiểu bằng 8%.
CAR =
Vốn Ngân hàng
tài sản có rủi ro quy đổi ( RWA)
Các ngân hàng cần phải duy trì một lượng vốn đủ lớn để trang trải cho các
hoạt động chòu rủi ro của mình, bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thò trường và rủi ro
hoạt động.
Rủi ro thò trường gồm rủi ro thò trường chung và rủi ro thò trường cụ thể.
Rủi ro thò trường chung đề cập đến những thay đổi về giá trò thò trường do có sự
biến động lớn trên thò trường. Rủi ro thò trường cụ thể là những thay đổi về giá trò
một loại tài sản nhất đònh do ảnh hưởng của tỷ giá, lãi suất, ngoại hối, chứng
khoán…
Rủi ro hoạt động, Basel II đònh nghóa là rủi ro xảy ra tổn thất do các qui
trình, hệ thống hay nhân viên trong nội bộ ngân hàng vận hành không tốt hoặc do
12
các nguyên nhân khách quan bên ngoài. Đây là một trong những rủi ro trầm trọng
mà ngân hàng thường phải đối mặt trong quá trình hoạt động.
Trụ cột thứ hai: liên quan tới việc hoạch đònh chính sách Ngân hàng.
Trụ cột này tập trung vào việc xây dựng hệ thống quản lý rủi ro. Quy trình kiểm
soát trong Basel II không chỉ để đảm bảo rằng ngân hàng có đủ vốn để giải quyết
tất cả các rủi ro trong hoạt động kinh doanh mà còn khuyến khích ngân hàng phát
triển và sử dụng các kỹ thuật quản lý rủi ro tốt hơn.
Trụ cột thứ ba: các ngân hàng cần phải công khai thông tin một cách thích
đáng theo nguyên tắc thò trường. Trong đó nhấn mạnh đến việc công bố các loại
thông tin về rủi ro, dự trữ, vốn.
Tóm lại, quá trình phát triển của Basel và những hiệp ước mà tổ chức này
đưa ra yêu cầu các NHTM ngày càng hoạt động một cách minh bạch hơn, đảm
bảo vốn phòng ngừa cho nhiều loại rủi ro hơn và như thế sẽ giảm thiểu được rủi
ro.
NHNN và các NHTM VN cũng đang từng bước áp dụng các chuẩn mực
của Basel II. Về phía các NHTM VN, Basel II đã có ảnh hưởng lớn trong việc
nâng cao năng lực quản trò điều hành, nhất là năng lực quản lý rủi ro. Bên cạnh
việc tuân thủ các quy đònh bắt buộc của NHNN, thì các NHTM cũng đang rất nỗ
lực để hoàn thiện hơn nữa hệ thống quản trò rủi ro của Ngân hàng mình cho phù
hợp với điều kiện hoạt động cụ thể của mỗi Ngân hàng và từng bước tiếp cận với
các chuẩn mực của basel II.
1.1.5.2 Quy đònh về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ
Việc xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả là yêu cầu cấp
thiết để đảm bảo hoạt động Ngân hàng được an toàn, hạn chế rủi ro, từ đó tăng
cường khả năng cạnh tranh của các Ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập.
13
Hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình,
quy đònh nội bộ và cơ cấu của TCTD được xây dựng phù hợp với hướng dẫn của
NHNN và được tổ chức thực hiện nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kòp
thời rủi ro và đạt được yêu cầu đặt ra.
Mục đích tối thiểu được đặt ra đối với hệ thống kiểm soát nội bộ là:
- Hiệu quả và an toàn trong hoạt động
- Bảo đảm hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản lý trung thực,
hợp lí, đầy đủ và kòp thời
- Bảo đảm tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy trình, quy đònh nội bộ.
Hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ của TCTD phải được kiểm toán
nội bộ, tổ chức kiểm toán độc lập đánh giá đònh kỳ.
Kiểm toán nội bộ thực hiện rà soát, đánh giá độc lập, khách quan đối với
hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh giá độc lập về tính thích hợp và sự tuân thủ quy
đònh, chính sách nội bộ, thủ tục, quy trình đã được thiết lập trong TCTD; đưa ra
kiến nghò nhằm nâng cao hiệu quả của các hệ thống, quy trình, quy đònh, góp
phần bảo đảm TCTD hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật.
1.1.5.3 Quy đònh về các tỷ lệ bảo đảm an toàn
Hiện nay, NHNN đã ban hành nhiều văn bản quy đònh về các tỷ lệ bảo
đảm an toàn trong hoạt động của các TCTD. Theo đó, các TCTD cần phải tuân
thủ quy đònh các tỷ lệ bảo đảm an toàn về:
+ Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
+ Giới hạn tín dụng
+ Tỷ lệ khả năng chi trả
+ Giới hạn góp vốn, mua cổ phần
+ Tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động.
Các TCTD phải đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu ( CAR) ở mức 9% ( là
tỷ lệ giữa vốn tự có và tổng tài sản Có đã nhân với hệ số rủi ro) là phù hợp với
14
chuẩn mực quốc tế ( Basel II quy đònh 8%), đồng thời thông tư cũng quy đònh hệ
số rủi ro ở các mức 0%, 20%, 50%, 100%, 150%,250%. Quy đònh mới này yêu
cầu các TCTD giám sát chặt chẽ hơn danh mục tài sản Có để đảm bảo tỷ lệ vốn
tối thiểu theo quy đònh của NHNN và cũng để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
Đặc biệt đối với các khoản cho vay để đầu tư chứng khoán; cho vay các công ty
chứng khoán; các khoản cho vay nhằm mục đích kinh doanh bất động sản được
quy đònh hệ số rủi ro 250% ( hệ số rủi ro cao nhất). Việc nâng cao hệ số rủi ro
như hiện nay làm cho các TCTD khó khăn trong việc đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn
tối thiểu, do đó đòi hỏi TCTD phải có giải pháp kinh doanh hợp lý và hiệu quả.
Đồng thời cũng quy đònh cụ thể mức giới hạn tín dụng cấp cho một khách hàng
hoặc một nhóm khách hàng liên quan căn cứ vào tỷ lệ phần trăm trên vốn tự có
của ngân hàng. Đặc biệt là các khoản cấp tín dụng với mục đích kinh doanh
chứng khoán bò hạn chế nhiều. Cụ thể, yêu cầu TCTD không được cho vay không
có bảo đảm để đầu tư, kinh doanh chứng khoán hay không được cấp tín dụng cho
công ty trực thuộc là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chứng khoán… Các
TCTD tuân thủ theo những quy đònh trên sẽ hạn chế rủi ro trong hoạt động tín
dụng.
1.1.5.4 Quy đònh về phân loại nợ và trích lập dự phòng
Một trong những yêu cầu của hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng là việc
TCTD phải thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro. Phân loại nợ
nhằm xếp một khoản nợ vào một nhóm nhất đònh dựa trên việc đánh giá về khả
năng thu hồi khoản nợ ấy, và trích lập dự phòng theo tỉ lệ quy đònh. Khoản dự
phòng này được hạch toán vào chi phí hoạt động.
Nói chung, để hạn chế rủi ro tín dụng có ảnh hưởng không tốt đến nền
kinh tế xã hội, NHNN đã đề ra rất nhiều biện pháp kiểm soát rủi ro, chủ yếu yêu
cầu các TCTD tự giác trong việc kiểm soát hoạt động của mình. Tuy nhiên, rủi
15
ro là việc ngoài ý muốn, nằm ngoài khả năng kiểm soát, do đó để hạn chế thiệt
hại, các TCTD phải thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro.
1.2 Tổng quan về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại các
Ngân hàng thương mại
1.2.1 Mục tiêu của phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Phân loại nợ là quá trình Ngân hàng xem xét lại danh mục các khoản nợ
và phân chia chúng thành các mục hoặc các nhóm khác nhau dựa trên mức độ rủi
ro hoặc các đặc điểm liên quan khác nhau của những khoản nợ đó. Quá trình liên
tục xem xét và phân loại nợ sẽ giúp cho Ngân hàng theo dõi được chất lượng của
các danh mục nợ và có những hành động khắc phục kòp thời như trích lập dự
phòng để đối phó với tình hình xấu đi của các khoản nợ. Xét về mặt kế toán, nợ
là xấu và những dự phòng cần thiết cần được trích lập nếu như Ngân hàng không
thu lại được một phần hay toàn bộ số tiền khi đáo hạn ( bao gồm cả gốc và lãi)
theo những điều khoản của hợp đồng vay. Các nhà quản lý Ngân hàng phải đánh
giá được những tổn thất tín dụng đối với các khoản cho vay, đây là quá trình đòi
hỏi sự đánh giá đúng đắn vì kết quả của phân loại nợ sẽ ngược lại với mục tiêu
lợi nhuận của Ngân hàng vì số tiền trích lập dự phòng sẽ hạch toán vào chi phí
của Ngân hàng, do đó trích lập dự phòng càng nhiều thì lợi nhuận càng giảm và
ngược lại.
1.2.2 Sự cần thiết phải phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn
thất có thể xảy ra do khách hàng không thực hiện nghóa vụ theo cam kết. Dự
phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của
TCTD.
Luật TCTD đã quy đònh: TCTD phải dự phòng rủi ro trong hoạt động ngân
hàng. Việc phân loại tài sản “có”, mức trích lập, phương pháp lập và sử dụng
16
khoản dự phòng để xử lý các rủi ro trong hoạt động ngân hàng do NHNN quy
đònh.
Do đó, trước tiên các TCTD cần tuân thủ các quy đònh của NHNN, nghóa
là phải trích lập các khoản dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động quá trình
hoạt động. Trong đó, rủi ro tín dụng là chủ yếu, xuất hiện thường xuyên và gây
ra tổn thất nhiều nhất. Vì thế, việc trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng là
điều cần thiết nhằm đảm bảo hoạt động của các TCTD được an toàn và hiệu quả.
Mặc khác, ngành ngân hàng Việt Nam đang từng bước hội nhập sâu với
các thông lệ quốc tế. Đối với các nước phát triển, họ cho rằng bản chất của tín
dụng là luôn có rủi ro, do vậy ngay khi phát sinh cho vay hay cam kết cho vay là
lập tức tiến hành trích lập dự phòng ngay, khoản này có thể được lập khi các
khoản nợ có dấu hiệu suy giảm hay chưa suy giảm. Việc trích lập đã được các
nước áp dụng từ lâu và là một trong những chỉ tiêu đánh giá mức độ an toàn và
hiệu quả hoạt động ngân hàng.
Quy đònh về việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng được
ban hành nhằm nâng cao công tác quản trò rủi ro tín dụng tại các TCTD, chấn
chỉnh hoạt động tín dụng và làm trong sạch hóa tình hình tài chính, giúp các ngân
hàng chủ động hơn trong việc xử lý nợ tồn đọng, nâng cao năng lực tài chính và
sức cạnh tranh của các TCTD Việt Nam.
1.2.3 Quy đònh phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo
thông lệ Quốc tế ( IAS 39)
1.2.3.1 Phương pháp chiết khấu luồng tiền
Chiết khấu luồng tiền là một phương pháp sử dụng để phân tích luồng tiền
thu được trong tương lai và đưa các luồng tiền đó về giá trò hiện tại theo một tỷ lệ
chiết khấu nhất đònh. Để đánh giá mức độ tổn thất của một khoản cho vay, người
ta sẽ so sánh giá trò hiện tại của các dòng tiền sẽ thu hồi được trong tương lai liên
17
quan đến khoản vay và phần chênh lệch này với giá trò đầu tư ban đầu của dự án
chênh lệch dương sẽ là cơ sở xác đònh cơ hội đầu tư.
Cơ sở lý luận của phương pháp: phương pháp chiết khấu luồng tiền được
xây dựng trên cơ sở tính thời gian của tiền tệ, 1 đồng tiền hôm nay sẽ có giá trò
lớn hơn 1 đồng tiền của ngày mai.
Công thức chiết khấu luồng tiền:
CF1 CF2 CFn
PV = + + … +
(1+r)
1
(1+r)
2
(1+r)
n
Trong đó:
CFn: luồng tiền ước tính thu được trong năm thứ n
r : tỷ lệ chiết khấu
Tỷ lệ chiết khấu là lãi suất bình quân gia quyền của các hợp đồng tín dụng
còn dư nợ tại thời điểm hiện tại.
Phương pháp chiết khấu luồng tiền được sử dụng để xác đònh giá trò hiện
tại của các luồng tiền ước tính thu được trong tương lai của Ngân hàng từ các
khoản cho vay đối với một khách hàng (luồng tiền bao gồm cả gốc, lãi và giá trò
ước tính có thể thu hồi từ tài sản bảo đảm), với lãi suất chiết khấu chính là lãi
suất thực tế của các hợp đồng tín dụng.
Giá trò hiện tại của luồng tiền ước tính này sẽ được so sánh với tổng dư nợ
vay tại thời điểm đánh giá để xác đònh mức tổn thất ước tính. Chênh lệch âm giữa
giá trò hiện tại với tổng dư nợ vay tại thời điểm đánh giá chính là tổn thất ước tính
của khoản vay và là mức dự phòng cần phải trích lập cho các khoản cho vay đối
với khách hàng đó.
Việc chiết khấu luồng tiền được thực hiện riêng cho từng loại hợp đồng
(ngắn hạn hoặc trung/dài hạn) và từng loại tiền tệ (VNĐ hoặc ngoại tệ), do đó
luồng tiền sẽ được phân loại về 4 nhóm sau:
18
- Vay ngắn hạn bằng VNĐ
- Vay ngắn hạn bằng ngoại tệ
- Vay trung dài hạn bằng VNĐ
- Vay trung dài hạn bằng ngoại tệ
Lý do để thực hiện chiết khấu riêng cho các luồng tiền trên vì với mỗi
nhóm có thể có các mức lãi suất khác nhau và/hoặc nguồn trả nợ khác nhau.
1.2.3.2 Trích lập dự phòng theo phương pháp chiết khấu luồng tiền áp dụng
lãi suất chiết khấu là lãi suất thực:
Dự phòng rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế: chỉ bao gồm dự phòng cụ
thể được xác đònh đối với các khoản nợ thuộc đối tượng cần phải được trích lập dự
phòng, căn cứ vào dấu hiệu rủi ro do Ngân hàng đánh giá. Dự phòng cụ thể bao
gồm dự phòng xét riêng cho từng khoản nợ và dự phòng cụ thể khi đánh giá theo
nhóm các khoản nợ có cùng đặc điểm rủi ro tín dụng.
Các khách hàng được phân loại vào nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) không phải
là đối tượng được trích lập dự phòng cụ thể nhưng sẽ được tiếp tục xem xét khả
năng giảm giá trò khi đánh giá theo nhóm.
Các khách hàng được phân loại vào nhóm 2, 3, 4 và 5 sẽ phải lập dự phòng
cụ thể. Dự phòng cụ thể sẽ được xác đònh là phần chênh lệch giữa giá trò ghi sổ
và giá trò hiện tại của các dòng tiền ước tính thu được trong tương lai áp dụng
phương pháp chiết khấu dòng tiền sử dụng lãi suất thực. Dòng tiền ước tính thu
hồi từ tài sản bảo đảm cũng được xem xét khi xác đònh dòng tiền để chiết khấu.
Các khách hàng được phân loại vào nhóm 2 đến nhóm 5 sẽ không phải tiếp tục
xem xét khả năng giảm giá trò theo nhóm.
Cách xác đònh dự phòng:
Luồng tiền ước tính thu hồi từ gốc và lãi vay:
Luồng tiền ước tính ở đây
sẽ được xác đònh dựa trên lòch trả nợ và theo ước
tính của cán bộ tín dụng đối với từng khoản vay của từng khách hàng căn cứ vào
19
tình hình kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ, thiện chí trả nợ của khách hàng Việc
xác đònh luồng tiền trả nợ của khách hàng do đó đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc của
cán bộ tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Việc ước tính luồng tiền thu được được xác đònh bằng luồng tiền trên hợp
đồng tín dụng (100% - % lỗ ước tính). % lỗ ước tính được xác đònh trên cơ sở
điểm của khách hàng trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ như sau:
Xếp loại Nhóm nợ Tỷ lệ lỗ ước tính đề xuất (*)
AAA
Nhóm 1
0%
AA 0%
A 0%
BBB
Nhóm 2
Từ 0 đến 5%
BB Từ 5 đến 8%
B Từ 8 đến 10%
CCC
Nhóm 3
Từ 10 đến 20%
CC Từ 20 đến 40%
C Nhóm 4 Từ 40 đến 80%
D Nhóm 5 Từ 80 đến 100%
(*) Khi áp dụng các tỷ lệ lỗ ước tính trên, cần chú ý các điểm sau:
Tỷ lệ lỗ ước tính áp dụng cho 1 khách hàng cụ thể có thể thấp hơn mức đề
xuất ở trên trong trường hợp cán bộ tín dụng có đầy đủ thông tin tương đối chắc
chắn chứng minh rằng tỷ lệ lỗ thực tế xảy ra sẽ thấp hơn do khách hàng có các
nguồn trả nợ khác tương đối chắc chắn. Ví dụ:
- Khách hàng sắp thu được một khoản nợ khó đòi lớn.
- Khách hàng sắp nhận được các khoản trợ cấp của Chính phủ hoặc
của công ty mẹ
- Khách hàng sắp được đầu tư bổ sung vốn
20
Tỷ lệ lỗ ước tính áp dụng cho một khách hàng cụ thể cũng có thể lớn hơn
mức đề xuất ở trên trong trường hợp cán bộ tín dụng có đầy đủ thông tin tương
đối chắc chắn để khẳng đònh khách hàng sẽ gặp nhiều khó khăn trong thời gian
tới.
Trong các trường hợp khác, cán bộ tín dụng phải áp dụng tỷ lệ lỗ ước tính
trong khoảng đề xuất ở trên. Giá trò chính xác của tỷ lệ lỗ ước tính phụ thuộc vào
từng khách hàng cụ thể căn cứ vào hiểu biết, kinh nghiệm của cán bộ tín dụng
đối với khách hàng đó, thực tế trả nợ của khách hàng trong quá khứ và các ước
tính luồng tiền trong tương lai.
Dòng tiền ước tính thu hồi từ tài sản bảo đảm:
Giá trò ước tính có thể thu hồi được từ tài sản bảo đảm sẽ được cộng vào kỳ
cuối cùng của dòng tiền.
Ví dụ: Khoản vay ngắn hạn có kỳ hạn trả nợ cuối cùng vào quý 4 năm
2009 với:
- Gốc: 300 triệu đồng
- Lãi: 10 triệu đồng
- Giá trò ước tính có thể thu hồi được từ tài sản đảm bảo là 700 triệu
Như vậy, dòng tiền ước tính thu hồi của quý 4 năm 2009 cho khoản vay
ngắn hạn sẽ là: 1.010 triệu VNĐ.
Trên cơ sở các yếu tố trên đây đã xác đònh, thực hiện chiết khấu dòng
tiền để xác đònh giá trò hiện tại của khoản vay (PV).
Dự phòng rủi ro được xác đònh bằng phương pháp chiết khấu luồng tiền
như sau:
Mức trích lập dự phòng cần thiết lúc này sẽ được xác đònh bằng:
Dự phòng cần trích lập = giá trò hiện tại của khoản vay ( PV) – tổng dư nợ
của khách hàng tại thời điểm đánh giá
21
1.3 Kinh nghiệm trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng của một số nước
trên thế giới.
Tại nhiều nước trên thế giới, ngân hàng Trung ương hoặc cơ quan giám sát
chỉ đưa ra những nguyên tắc chung, quy đònh mức sàn trong phân loại nợ và trích
lập dự phòng. Căn cứ trên những nguyên tắc này, các ngân hàng cụ thể hóa các
nguyên tắc để xây dựng chính sách riêng cho mình phù hợp với quy mô và tính
chất hoạt động của từng ngân hàng. Do vậy chính sách trích lập dự phòng của các
ngân hàng khác nhau ở từng quốc gia cũng có nhiều điểm khác nhau dù vẫn phản
ánh những nội dung của các nguyên tắc chung.
1.3.1 Phương pháp trích lập dự phòng ở Anh.
Tại Anh, Cơ quan giám sát không đề ra chính sách chung mà từng ngân
hàng quy đònh chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng phù hợp với các
chuẩn mực quốc tế về kế toán ( IAS 39) với mục tiêu là phân loại nợ và trích lập
dự phòng phản ánh đúng chất lượng tín dụng và khả năng tổn thất mà ngân hàng
gặp phải trên cơ sở phân tích tình trạng lưu chuyển tiền tệ của khách hàng. Các
khoản dự phòng được trích lập bất cứ khi nào khi có thông tin về sự giảm sút chất
lượng các khoản vay.
Các khoản dự phòng chung thường chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng
dự phòng và phải được trích lập cho những khoản vay đã bò giảm sút hoặc có dấu
hiệu giảm sút về chất lượng. Thông thường việc suy xét này dựa vào kinh nghiệm
quá khứ và các thông tin có được ở hiện tại.
Trong thực tế các ngân hàng cố gắng lượng hóa và dự báo các khả năng có
thể xảy ra trong tương lai để xây dựng chính sách trích lập dự phòng theo hướng
“mở” nhằm tạo điều kiện bù đắp cho các tổn thất có thể xảy ra trong suốt thời
gian tồn tại của khoản tín dụng.
1.3.2 Phương pháp trích lập dự phòng ở Mỹ