Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trờng đại học kinh tế quốc dân
* * *
inh Th Vnh
HON THIN CễNG TC QUN Lí CHI
PH TI NGN HNG U T V
PHT TRIN VIT NAM
Luận văn Thạc sỹ kinh tế
H Ni, 2010
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
* * *
Đinh Thị Vĩnh
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Chuyên ngành:
Luận văn thạc sỹ kinh tế
ngêi híng dÉn khoa häc: PGS – TS Phan THU HÀ
Hà Nội, 2010
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các dữ liệu đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của
luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tác giả luận văn
Đinh Thị Vĩnh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................8
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ VÀ HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
.........................................................................................................................11
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM................................................................34
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM................................................................68
KẾT LUẬN.....................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................86
PHỤ LỤC........................................................................................................88
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI CẢM ƠN
Luận văn cao học thạc sỹ đề tài "Hoàn thiện công tác quản lý chi phí
tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam" đã được hoàn thành theo
yêu cầu hướng dẫn của Viện đào tạo Sau đại học - Trường đại học Kinh tế
quốc dân.
Bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân trong quá trình học tập cũng
như thực hiện bản luận văn này, tôi đã được các Thầy, Cô khoa Tài chính
Ngân hàng, Viện đào tạo Sau đại học - Trường đại học Kinh tế quốc dân và
các đồng nghiệp công tác tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam giúp
đỡ tận tình.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của các
Thầy, Cô khoa Viện đào tạo Sau đại học - Trường đại học Kinh tế quốc dân,
trực tiếp là PGS. TS Phan Thu Hà, giảng viên khoa Tài chính Ngân hàng và
các đồng nghiệp công tác tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã
giúp đỡ tôi hoàn thành bản khoá luận này.
Hà Nội, ngày tháng 10 năm 2010
Đinh Thị Vĩnh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
ALCO Hội đồng quản lý tài sản Nợ - Có (Asets & Liabilities
Committee)
BIDV Bank for Investment and Development of Vietnam - Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
CAR Hệ số an toàn vốn tối thiểu (Capital Adequency Ration)
CCLĐ Công cụ lao động
HĐTD Hội đồng tín dụng
HĐQT Hội đồng quản trị
KH Kế hoạch
KHKD Kế hoạch kinh doanh
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
QCTT Quảng cáo tiếp thị
QLCV Quản lý công vụ
QLRR Quản lý rủi ro
QLTD Quản lý tín dụng
ROE Lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (Returns on
Equity)
ROA Lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (Returns on Assets)
TA2 Technical Assistance II - Dự án hỗ trợ kỹ thuật 2 của
BIDV
TCTD Tổ chức tín dụng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
I. Danh mục bảng
Bảng 2-1: Chi phí toàn hệ thống BIDV 2007 – 2009......................................38
Bảng 2-2: Cơ cấu chi phí BIDV qua các năm 2007 - 2009.............................38
Bảng 2-3: Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí cho nhân viên.........................39
Bảng 2-4: Chi phí về tài sản của BIDV các năm 2007 - 2009........................40
Bảng 2-5: Chi tiết chi phí quản lý công vụ .....................................................42
Bảng 2-6: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí..............................45
Bảng 2-7: Tỷ lệ chi phí trên tổng thu nhập ròng của một số ..........................45
Bảng 2-8: Các Ban/Phòng, Trung tâm tham gia vào bộ máy quản lý chi phí tại
BIDV...............................................................................................................46
Bảng 2-9: Định mức chi QLCV và CCLĐ đối với các đơn vị trực tiếp kinh
doanh...............................................................................................................50
Bảng 2-10: Định mức chi quản lý công vụ đối với các chi nhánh mới thành
lập và có quy mô lao động nhỏ........................................................................52
Bảng 2-11: Thống kê tình hình thực hiện định mức một số khoản mục chi phí
tại khối chi nhánh BIDV.................................................................................53
Bảng 3-12: Một số chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh chính năm 2010.................70
Bảng 3-13 Kế hoạch chi phí quản lý năm 2010..............................................70
Danh mục sơ đồ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một tất yếu khách quan.
Dưới sức ép của cạnh tranh, các doanh nghiệp đều xây dựng cho mình những
chiến lược kinh doanh nhằm nâng cao sức cạnh tranh của mình với các doanh
nghiệp khác trên thị trường. Trong đó, quản lý chi phí được coi là một phần
của chiến lược kinh doanh nhằm không những tiết kiệm chi phí mà còn giúp
doanh nghiệp tạo ra các ưu thế cạnh tranh rõ rệt trên thị trường.
Với chức năng kinh doanh tiền tệ, với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, các
ngân hàng thương mại được hình thành và hoạt động như các doanh nghiệp
trong nền kinh tế nên cũng không nằm ngoài quy luật đó. Và do đó, quản lý
chi phí trong các ngân hàng thương mại cũng là vấn đề đáng quan tâm.
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam (BIDV) có lịch sử hơn 50
năm xây dựng & phát triển, là một trong những ngân hàng thương mại lớn
nhất Việt Nam, BIDV đã khẳng định thương hiệu và vị thế trong lĩnh vực tài
chính ngân hàng. Đặc biệt, BIDV đã có bước phát triển mạnh mẽ trong thập
kỷ đổi mới và hội nhập vừa qua. Bên cạnh mục tiêu xây dựng thành Tập
đoàn tài chính – ngân hàng đa sở hữu, kinh doanh đa lĩnh vực, Ban lãnh đạo
BIDV còn mong muốn phát triển ngân hàng với chất lượng và hiệu quả hàng
đầu tại thị trường. Để tăng cường hiệu quả kinh doanh, ngoài việc tăng thu
nhập, ngân hàng cần tiết kiệm chi phí, đặc biệt là chi phí quản lý.
Bên cạnh đó, trong môi trường toàn cầu hoá, sức ép cạnh tranh không
chỉ giữa các ngân hàng Việt Nam mà còn trực tiếp từ phía các ngân hàng
thương mại nước ngoài, đòi hỏi BIDV ngày càng chú trọng đến công tác quản
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lý chi phí, tiếp tục áp dụng các biện pháp để tối ưu hoá công tác quản lý chi
phí.
Không chỉ từ các yêu cầu khách quan mà trong thực tế quản lý chi phí
của BIDV còn bộc lộ nhiều hạn chế (về cơ chế quản lý, cách thức xây dựng
kế hoạch, định mức,…). Do đó đòi hỏi BIDV không ngừng chú trọng và
nghiên cứu để hoàn thiện hơn công tác quản lý tài chính nói chung, công tác
quản lý chi phí nói riêng.
Trước thực trạng đó, đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý chi phí tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” chọn được nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
+ Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chi phí trong
hoạt động ngân hàng thương mại; phân tích các chính sách của Nhà nước về
quản lý chi phí trong ngân hàng thương mại.
+ Phân tích thực trạng công tác quản lý chi phí của Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam trong giai đoạn 2007 - 2009, từ đó phân tích rõ những
hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế này.
+ Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác
quản lý chi phí của BIDV
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu của luận văn: nghiên cứu công tác quản lý chi
phí với tư cách là một bộ phận của công tác quản lý tài chính trong ngân hàng
thương mại. Trong giới hạn luận văn này, công tác quản lý chi phí được
nghiên cứu là quản lý chi phí quản lý kinh doanh của ngân hàng thương
mại. Trong đó, tập trung vào các yếu tố nội tại ngân hàng ảnh hưởng đến công
tác quản lý chi phí.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Luận văn nghiên cứu thực trạng
quản lý chi phí của BIDV, đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý chi phí của BIDV
+ Về mặt thời gian: luận văn giới hạn trong 3 năm gần nhất 2007
-2009.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn dùng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử kết
hợp sử dụng các phương pháp khác như phân tích, tổng hợp, logíc và lịch sử,
tổng kết thực tiễn.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba
chương sau:
Chương 1 Những vấn đề cơ bản về quản lý chi phí và hoàn thiện công tác
quản lý chi phí trong ngân hàng thương mại
Chương 2 Thực trạng công tác quản lý chi phí tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam
Chương 3 Hoàn thiện công tác quản lý chi phí tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam
Website: Email : Tel : 0918.775.368
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ VÀ HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1 Những vấn đề cơ bản về ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời từ nhu cầu đổi tiền, làm dịch vụ
bảo quản và cho vay bằng vàng, bạc. Cùng với sự phát triển của kinh tế và
công nghiệp, hoạt động của ngân hàng đã có những bước phát triển: từ việc
chỉ thực hiện nghiệp vụ đơn giản phục vụ nhu cầu xã hội là giữ hộ của cải và
thanh toán hộ, đến nay, hoạt động của NHTM đã được hình thành và phát
triển mạnh trên nhiều lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ. Ngân hàng thương mại đã
trở thành trung gian tài chính không thể thiếu của nền kinh tế, là cầu nối giữa
những người có tiền dư thừa hoặc tiền tạm thời nhàn rỗi và người cần tiền để
đầu tư kiếm lời.
Trong nền kinh tế, ngoài NHTM còn có các trung gian tài chính khác
như: công ty tài chính, công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm…cũng được
thực hiện một số các hoạt động ngân hàng. Nhưng điểm khác biệt giữa
NHTM với các trung gian tài chính đó là sự chuyên môn hoá của các tổ chức
này trong từng lĩnh vực.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng (TCTD) của Việt Nam thì: Ngân hàng
là loại hình TCTD được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khách có liên quan. Trong đó, TCTD được định nghĩa là loại
hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và theo các quy
định khác của Pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung
ứng các dịch vụ thanh toán.
Tóm lại, NHTM là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ - tín dụng, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay
và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân.
1.1.2 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại là hoạt động huy động
vốn, hoạt động tín dụng, đầu tư và cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
- Huy động vốn: là một trong những hoạt động quan trọng của ngân
hàng thương mại, giúp ngân hàng có nguồn vốn để hoạt động ngoài nguồn
vốn chủ sở hữu. Khác với các doanh nghiệp, để huy động vốn, ngân hàng
thương mại có thể thu hút từ nhiều nguồn khác nhau, bằng các hình thức khác
nhau như: nhận tiền gửi, phát hành có công cụ nợ hoặc có thể huy động từ các
tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng.
- Tín dụng: là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương
mại. Chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, là hoạt động đem lại thu nhập
lãi lớn nhất, cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. Việc cấp tín dụng của
các ngân hàng thương mại được thực hiện dưới nhiều hình thức như: chiết
khấu, thấu chi, cho thuê, bảo lãnh và nhiều hình thức khác….
- Hoạt động đầu tư: với sự phát triển của thị trường chứng khoán, cùng
với sự hoàn thiện của thị trường tiền tệ, nghiệp vụ đầu tư của ngân hàng đang
dần là hoạt động đem lại nguồn thu đáng kể cho các ngân hàng thương mại.
Đầu tư của các ngân hàng thương mại được thực hiện qua việc mua bán các
loại chứng khoán, đầu tư theo hình thức góp vốn, liên doanh, liên kết với các
công ty, các doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác nhau.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Hoạt động dịch vụ: đây là hoạt động có bước phát triển mạnh của các
ngân hàng thương mại. Các loại hình dịch vụ do ngân hàng thương mại cung
cấp ngày càng đa dạng và phát triển, được hoàn thiện do yêu cầu của đời sống
xã hội.
Các dịch vụ do ngân hàng thương mại cung cấp gồm: dịch vụ thanh
toán và ngân quỹ, dịch vụ uỷ thác và đại lý và các dịch vụ khác.
Với sự phát triển của công nghệ hiện đại và nhu cầu thực tế của khách
hàng, ngày nay, nhiều loại hình dịch vụ mới được các NHTM triển khai như:
Phone – Banking, Home - Banking, Internet – Banking hoặc mở rộng cung
các dịch vụ như tư vấn, môi giới đầu tư chứgn khoán, bảo hiểm, bao thanh
toán…Qua đó, NHTM cố gắng ngày càng đáp ứng một cách tối đa nhu cầu và
tạo thật nhiều thuận lợi cho khách hàng.
Sơ đồ 1-1Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Như vậy, các hoạt động kinh doanh chính của NHTM là các dịch vụ tài
chính trung gian, quản lý công cụ thanh toán và cung cấp các dịch vụ khác.
Các NHTM chỉ thực hiện tốt nghiệp vụ tín dụng nếu huy động được nguồn
vốn với chi phí thấp, muốn vậy, NHTM phải có khả năng về tài chính, có uy
tín, hoạt động lành mạnh và khả năng quản trị tốt. Đối với hoạt động kinh
doanh dịch vụ, NHTM nếu cung cấp các dịch vụ có chất lượng, giá hợp lý thì
uy tín ngày càng được nâng cao, mở rộng thị phần Tuy nhiên, cho dù có hoạt
động có phong phú, đa dạng thì mục đích cuối cung của các NHTM cũng là
lợi nhuận. Do vậy, công tác quản lý tài chính, quản lý chi phí như thế nào để
đưa đến lợi nhuận cao nhất là vấn đề các NHTM đều quan tâm.
1.2 Quản lý chi phí trong ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm, phân loại chi phí trong ngân hàng thương mại
Chi phí theo định nghĩa chung được hiểu là các khoản hao phí mà
doanh nghiệp phải chi ra nhằm đạt được những kết quả nhất định trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Chi phí quản lý là những chi phí phát sinh liên quan đến việc tổ chức,
quản lý hành chính và các chi phí liên quan đến các hoạt động văn phòng làm
việc của doanh nghiệp. Tương tự trong doanh nghiệp, tại các NHTM, chi phí
quản lý gồm các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi
phí chung khác có liên quan đến hoạt động của toàn ngân hàng.
Có nhiều cách phân loại chi phí trong NHTM, việc phân loại chi phí
được tiến hành dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau. Các cách phân loại chi phí
sẽ cung cấp cho nhà quản lý ngân hàng thông tin về chi phí trên những khía
cạnh khác nhau, trên cơ sở đó họ có thể xem xét vấn đề trên nhiều giác độ và
có được những quyết định hợp lý cho hoạt động của ngân hàng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nếu căn cứ vào tính chất chi phí, chi phí trong NHTM bao gồm: chi phí
trả lãi và chi phí phi lãi. Chi phí quản lý là chi phí phí lãi. Trong đó:
* Nếu căn cứ vào nội dung kinh tế, chi phí quản lý được phân loại
thành: Chi phí nhân viên, chi phí quản lý công vụ, chi phí về tài sản, chi phí
quản lý khác.
Phân loại trên là để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội
dung kinh tế ban đầu, không tính tới công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh,
Nội dung cụ thể các chi phí được trình bày tại mục sau.
* Nếu phân loại theo mối quan hệ với hoạt động kinh doanh, chi phí
được phân thành:
- Chi phí trực tiếp: là chi phí cấu thành sản phẩm, gắn liền với một sản
phẩm, dịch vụ nhất định.
- Chi phí gián tiếp: là chi phí liên quan đến nhiều sản phẩm, dịch vụ
khác nhau mà không làm gia tăng giá trị sản phẩm, dịch vụ. (ví dụ: chi phí
khuyến mại, lễ tân, khánh tiết, chi phí nhân viên quản lý….)
Cách phân loại này được sử dụng trong tính toán giá thành sản phẩm
dịch vụ là phân tích khả năng sinh lời.
Trong quản lý, để ra các quyết định kinh doanh thành công, các NHTM
thường phải sử dụng thông tin thích hợp cho từng tình huống như định giá
dịch vụ, quyết định đầu tư, mua sắm tài sản…Do vậy, các NHTM thường sử
dụng tất cả các cách phân loại chi phí trên.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.2 Nội dung chi phí trong ngân hàng thương mại
Là các khoản chi cho các hoạt động của bộ máy NHTM, nội dung chi phí
trong ngân hàng rất đa dạng và phong phú.
•
Chi phí cho nhân viên:
Chi phí cho nhân viên là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi
phí quản lý. Trong đó, tiền lương nhân viên là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn
trong chi phí cho nhân viên, mức lương của mỗi nhân viên phụ thuộc vào
trình độ được đào tạo, thời gian làm việc.
- Đối với các Ngân hàng thương mại Nhà nước: tiền lương được thực
hiện chế độ tiền lương theo quy định áp dụng đối với các doanh nghiệp Nhà
nước.
- Đối với các Ngân hàng thương mại khác: mức lương trả cho người lao
động do Hội đồng quản trị tự quyết định trên cơ sở thoả thuận với người lao
động, đảm bảo tuân theo quy định về mức lương tối thiểu do Chính phủ quy
định.
Ngoài tiền lương, chi phí cho nhân viên còn gồm các khoản chi về phụ
cấp, chi bảo hiểm xã hội và các khoản chi khác cho nhân viên ngân hàng. Các
khoản chi nàyphụ thuôc nhiều vào quy mô hoạt động của Ngân hàng.
• Chi phí quản lý công vụ
Chi phí quản lý công vụ là các khoản chi phí hành chính, đối ngoại phục
vụ cho hoạt động của ngân hàng. Bao gồm:
- Chi vật liệu, giấy tờ in: gồm chi văn phòng phẩm, ấn chỉ, giấy tờ in, chi
vật mang tin, chi xăng dầu và chi vật liệu khác;
- Chi công tác phí: gồm các chi phí phát sinh trong chuyến công tác của
cán bộ bao gồm: chi phương tiện đi lại (tiền mua vé cước tàu xe, vé máy bay,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cước qua cầu, phà, đò, lệ phí sân bay (nếu có), cước hành lý phục vụ chuyến
đi công tác cho bản thân cán bộ), chi thanh toán tiền thuê chỗ ở, tiền lệ phí hội
nghị, hội thảo…
- Chi điện thoại, cước phí bưu điện phục vụ giao dịch kinh doanh: là các
khoản chi về trang bị điện thoại, cước phí bưu điện, điện báo, fax… trả theo
hoá đơn của bưu điện.
- Chi công tác đào tạo, tập huấn: bao gồm các khoản chi phục vụ công
tác đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ
- Chi lễ tân, khánh tiết, hội nghị, quảng cáo, khuyến mại, tiếp thị, giao
dịch đối ngoại, và các chi phí khác.
• Chi phí về tài sản:
Chi phí về tài sản của ngân hàng thương mại cũng giống như chi về tài
sản của các doanh nghiệp khác, bao gồm: chi phí khấu hao tài sản cố định và
chi phí công cụ lao động, sửa chữa tài sản, chi phí thuê tài sản…. Đây là các
khoản chi phí liên quan đến tài sản phục vụ hoạt động của ngân hàng thương
mại.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Trích khấu hao đối với mọi tài sản
của ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật.
- Chi phí thuê tài sản: bao gồm chi phí thuê hoạt động các tài sản cố định
phục vụ cho hoạt động kinh doanh của đơn vị, chi phí thuê tài chính tài sản cố
định phát sinh trong quá trình thuê, chi giá chọn mua tài sản thuê tài chính.
- Chi phí sửa chữa tài sản cố định
- Chi mua bảo hiểm tài sản, chi sửa chữa tài sản thuê hoạt động…
•Một số khoản chi phí khác: Là các khoản chi phí quản lý khác ngoài
các khoản chi trên như: chi các khoản thu nhập đã hạch toán vào thu nhập các
năm trước nhưng không thu được, chi về thuế giá trị gia tăng không được
khấu trừ…
Như vậy, với sự phong phú, đa dạng của các loại chi phí trong ngân hàng
thương mại, cần thiết phải quản lý tốt các khoản chi phí này đúng với kế
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hoạch, định mức, có như vậy mới đem lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh
ngân hàng.
1.2.3 Sự cần thiết phải quản lý chi phí
Ngân hàng thương mại là đơn vị kinh doanh do vậy mục tiêu cao nhất
là lợi nhuận. Lợi nhuận của ngân hàng thương mại được xác định như sau:
Lợi nhuận sau thuế = Chênh lệch thu chi từ lãi + Thu ròng từ dịch vụ +
Thu ròng khác – Chi phí quản lý kinh doanh – Chi phí dự phòng rủi ro
tín dụng - Thuế thu nhập
Hay
Lợi nhuận sau thuế = Tổng thu nhập ròng từ các hoạt động – Chi phí
quản lý kinh doanh – Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng - Thuế thu nhập
Về mặt lý thuyết, để tăng lợi nhuận ngân hàng có thể tăng thu nhập
ròng từ các hoạt động, giảm chi phí quản lý kinh doanh hoặc điều hành sao
cho tốc độ tăng thu nhập ròng lớn hơn tốc độ tăng chi phí quản lý. Việc tăng
thu nhập ròng là vấn đề khó khăn bởi ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bên ngoài
như sức cạnh tranh của chất lượng dịch vụ ngân hàng, lãi suất bình quân trên
thị trường… Trong khi đó, việc đảm bảo một mức chi phí phù hợp với thu
nhập ròng lại là vấn đề mà các ngân hàng thương mại có thể chủ động thực
hiện. Do vậy, các ngân hàng thương mại ngày nay đều có xu hướng quản lý
chi phí thích hợp để đạt mức lợi nhuận tối đa.
Chi phí quản lý của ngân hàng thương mại luôn có những biến động
nhất định trong từng thời kỳ. Vì vậy, một trong những nhiệm vụ quan trọng
của quản lý chi phí là xem xét, lựa chọn cơ cấu chi phí sao cho tiết kiệm, hiệu
quả nhất. Với đặc thù hoạt động kinh doanh, chi phí trả lãi thường là chi phí
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí của ngân hàng. Tuy nhiên, xu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hướng tăng dần tỷ trọng của các chi phí quản lý đã khiến các ngân hàng
thương mại ngày càng quan tâm đến công tác quản lý chi phí này.
Mặt khác, với các ngân hàng thương mại, quản lý chi phí tốt là bước
quan trọng để có thể thực hiện định giá sản phẩm. Trong ngân hàng thương
mại, có rất nhiều sản phẩm khác nhau, để định giá sản phẩm, ngoài các chi
phí trực tiếp phát sinh liên quan đến sản phẩm còn có các chi phí chung, việc
tính toán xác định các mức chi phí hợp lý cho từng sản phẩm cũng là một
phần của quá trình quản lý chi phí. Căn cứ vào mức chi phí thực tế mà từng
sản phẩm dịch vụ phải chịu, ngân hàng thương mại sẽ xác định định mức chi
phí chung để làm căn cứ xây dựng giá của dịch vụ cung cấp ra.
Bên cạnh đó, công tác quản lý chi phí tốt còn là cơ sở để NHTM cung
cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời số liệu về tình hình tài chính cho các cơ quan
quản lý và các đối tác bên ngoài.
Tóm lại, công tác quản lý chi phí là thật sự cần thiết đối với các
NHTM, giúp cho NHTM kiểm soát được vấn đề tài chính của mình. Đồng
thời, giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước có thể kiểm soát được hoạt động
của các NHTM. Do vậy, các NHTM phải xây dựng cơ chế, phương thức quản
lý chi phí đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng bền vững và phù hợp
với mục tiêu tài chính đã đặt ra.
1.2.4 Nội dung công tác quản lý chi phí trong ngân hàng thương mại
Quản lý chi phí là một nội dung cụ thể của khoa học quản lý nói chung.
Quản lý chi phí là việc tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng về việc sử
dụng các chi phí, lập kế hoạch chi phí, theo dõi việc ghi nhận và thực hiện chi
phí này, từ đó đưa ra những quyết định nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chi
phí. Nội dung cơ bản của công tác quản lý chi phí trong NHTM bao gồm:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.4.1 Xây dựng cơ chế quản lý chi phí
Bao gồm xây dựng hệ thống các văn bản, chế độ bao gồm các quy chế,
quy định nội dung các khoản chi, quy trình thanh, quyết toán các khoản chi
phí trong ngân hàng dựa trên các quy định của các cơ quan quản lý Nhà nước,
phù hợp với thực tế hoạt động và đặc thù trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Cơ chế xác định rõ đơn vị đầu mối thực hiện quản lý chi phí, các
đơn vị phối hợp trong việc thực hiện quản lý chi phí bao gồm các khâu từ ghi
nhận, lập kế hoạch, thực hiện đến quyết toàn các khoản chi phí.
Ngân hàng xây dựng các nguyên tắc trong việc chi hoạt động, việc hạch
toán các khoản chi phí cũng được quy định một cách chặt chẽ bằng văn bản.
Từng khoản mục chi phí cần được theo dõi và hạch toán trên các tài khoản
riêng. Việc ghi nhận chỉ được thực hiện khi có đầy đủ chứng từ hợp pháp, hợp
lệ theo quy định.
Cơ chế quản lý chi phí được xây dựng và áp dụng đồng bộ trên phạm
vi toàn hệ thống, cho tất cả các chi nhánh ngân hàng. Điều này rất quan trọng,
đảm bảo cho công tác giám sát chi phí được thực hiện chặt chẽ, bài bản.
1.2.4.2 Xây dựng định mức chi tiết cho từng khoản chi phí
Thiết lập định mức là công việc khó khăn nhất trong quá trình xây dựng
một hệ thống quản lý chi phí. Các nhà quản lý thường sử dụng hai phương
pháp chủ yếu sau đây để xây dựng định mức chi phí: Phương pháp thống kê
kinh nghiệm và phương pháp phân tích công việc.
- Phương pháp thống kê kinh nghiệm (Historical Data Analysis): phương
pháp này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có qui trình sản xuất ổn
định. Để xây dựng các định mức chi phí, người ta dựa vào số liệu trong quá
khứ, tiến hành phân tích và từ đó xây dựng định mức về lượng (lượng nguyên
Website: Email : Tel : 0918.775.368
liệu tiêu hao, thời gian làm việc, v.v…). Đồng thời, căn cứ vào tình hình thị
trường, các quyết định tồn kho để xây dựng định mức về giá.
- Phương pháp phân tích kinh tế kỹ thuật: để thực hiện phương pháp này,
các kế toán viên phải phối hợp với các nhân viên kỹ thuật để phân tích công
suất thiết kế của máy móc thiết bị, phân tích qui trình công nghệ, phân tích
hành vi sản xuất, v.v…để xây dựng các định mức chi phí.
Trong thực tiễn, các nhà quản lý thường sử dụng phối hợp hai phương
pháp này để xây dựng các định mức chi phí. Phương pháp thống kê kinh
nghiệm được sử dụng ở những phần/giai đoạn của qui trình sản xuất ổn định
(không có sự thay đổi), và phương pháp phân tích công việc được sử dụng
trong những phần/giai đoạn của qui trình sản xuất có sự thay đổi về công
nghệ hoặc phương pháp sản xuất.
Đối với các ngân hàng thương mại, căn cứ để xây dựng các định mức chi
phí theo quy định chung của pháp luật phù hợp với đặc điểm kinh tế - kỹ
thuật, ngành nghề kinh doanh, phù hợp với mô hình tổ chức và trình độ trang
bị của ngân hàng thương mại.
Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với kết quả hoạt động
kinh doanh của mình, các ngân hàng thương mại chủ động xây dựng các định
mức chi tiêu nội bộ.
Các định mức cần được phổ biến tới người thực hiện, công bố công
khai cho nhân viên biết để thực hiện và giám sát, kiểm tra. Trường hợp không
thực hiện được cần phân tích rõ nguyên nhân, trách nhiệm để xử lý theo quy
định của pháp luật. Nếu do nguyên nhân chủ quan cần phải bồi thường thiệt
hại.
Tóm lại, việc xây dựng các định mức cụ thể đối với từng loại chi phí
giúp cho các ngân hàng thương mại quản lý chặt chẽ hơn quá trình thu chi tài
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chính nội bộ. Đây cũng là căn cứ để các ngân hàng thương mại định giá sản
phẩm, dịch vụ.
1.2.4.3 Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch chi phí
Việc quản lý bắt đầu bằng lập kế hoạch, để quản lý tốt cần có một kế
hoạch tốt. Kế hoạch chi phí là một bộ phận không thể thiếu khi xây dựng kế
hoạch tài chính của ngân hàng thương mại. Căn cứ định hướng mục tiêu trong
năm trên các mặt quy mô, cơ cấu, tăng trưởng, hiệu quả, ngân hàng thương
mại thực hiện xây dựng kế hoạch chi phí cho năm tài chính. Kế hoạch chi phí
phải được xây dựng phù hợp với kế hoạch kinh doanh của ngân hàng thương
mại.
Quá trình lập kế hoạch nói chung được thực hiện theo chu trình tổng
quát sau:
Sơ đồ 1-2 Quá trình lập kế hoạch chi phí
a) Lập kế hoạch chi phí nhân viên:
Đối với chi phí về nhân viên: việc lập kế hoạch được thực hiện dựa
trên kế hoạch về lợi nhuận thực hiện trong năm, số lượng cán bộ dự kiến.
Kế hoạch tổng chi về tiền lương nhân viên của các ngân hàng thương
mại được lập căn cứ tổng quỹ tiền lương kế hoạch.
Đối với các ngân hàng thương mại nhà nước thực hiện quỹ lương nhân
viên theo chính sách khoán thì chi phí lương được xác định như sau:
Tổng qũy tiền
lương kế hoạch
= Quỹ tiền lương kế hoạch
theo đơn giá tiền lương
+ Quỹ tiền lương kế
hoạch theo chế
Website: Email : Tel : 0918.775.368
độ
Trong đó:
- Quỹ tiền lương kế hoạch theo đơn giá tiền lương = (Tổng thu nhập -
Tổng chi phí chưa gồm lương) * Đơn giá tiền lương
+ Tổng thu nhập là tổng các khoản thu theo chế độ tài chính hiện hành
+ Tổng chi phí chưa gồm lương: tổng các khoản chi phí của ngân hàng
thương mại, không gồm các khoản tiền lương và các khoản có tính chất lương
+ Đơn giá tiền lương: được các ngân hàng thương mại tự xây dựng và
được liên Bộ Tài chính – Ngân hàng Nhà nước - Bộ Lao động Thương binh –
Xã hội thẩm định trước khi thực hiện. Các ngân hàng thương mại thường xây
dựng đơn giá tiền lương căn cứ vào các yếu tố sau:
i) Số lượng lao động định biên của năm
ii) Mức lương tối thiểu của ngân hàng
iii)Tổng doanh thu, chi phí chưa bao gồm lương kế hoạch
iv) Các hệ số lương cấp bậc công việc bình quân, hệ số phụ cấp….
- Quỹ tiền lương kế hoạch theo chế độ (không tính trong đơn giá tiền
lương) = Các khoản phụ cấp lương và chế độ khác + Tiền lương của những
ngày nghỉ được hưởng theo quy định của Bộ luật Lao động
Như vậy, đối với ngân hàng thương mại nhà nước thực hiện theo chính
sách này, thu nhập càng cao thì quỹ tiền lương càng lớn. Vì vậy, kế hoạch tiền
lương có mối quan hệ chặt chẽ với kế hoạch lợi nhuận trong trường hợp này.
b) Lập kế hoạch chi phí về tài sản:
Kế hoạch chi phí về tài sản của Ngân hàng được lập trên cơ sở tình hình
thực tế tài sản của ngân hàng, Kế hoạch trang bị tài sản, Kế hoạch mua sắm
công cụ lao động, Kế hoạch sửa chữa tài sản.
Chi phí tài sản = Chi phí khấu hao tài sản + chi phí sửa chữa tài sản +
bảo hiểm tài sản + chi phí công cụ lao động.
Trong đó:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Chi phí khấu hao tài sản được xác định trên cơ sở hiện trạng tài
sản của ngân hàng và kế hoạch trang bị, sử dụng các tài sản mới trong năm.
+ Chi phí bảo hiểm tài sản được xác định trên cơ sở hiện trạng tài
sản, hợp đồng bảo hiểm với công ty bảo hiểm, tỷ lệ phí bảo hiểm dự kiến.
+ Chi phí sửa chữa tài sản được xác định trên cơ sở kế hoạch tài
sản của Ngân hàng.
c) Lập kế hoạch các khoản chi phí quản lý công vụ:
Kế hoạch chi phí quản lý công vụ trong năm cũng được xây dựng căn cứ
vào số lượng cán bộ, các mức chi phí đã thực hiện trong năm tài chính trước.
Kế hoạch chi phí do Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc (đối với
ngân hàng thương mại không có Hội đồng quản trị) quyết định. Kế hoạch chi
phí có thể được lập theo tháng, quý, năm. Căn cứ kế hoạch chi phí chung của
toàn đơn vị, các ngân hàng thương mại giao kế hoạch cho từng đơn vị trực
thuộc.
Kế hoạch chi phí là căn cứ để giám sát, đánh giá kết quả quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc các ngân
hàng thương mại.
1.2.4.4 Hạch toán và theo dõi các khoản chi phí
Việc theo dõi chi phí là một khâu quan trọng trong quá trình quản lý chi
phí, giúp cho nhà quản trị ngân hàng kiểm soát được nguồn chi, đảm bảo các
khoản chi được chi đúng mục đích, phù hợp với quy định của pháp luật. Việc
hạch toán và theo dõi chi phí cần được thực hiện theo quy định về chế độ kế
toán, thống kê và kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật.
Hiện nay, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng
thương mại thực hiện hạch toán các khoản chi phí quản lý trên nhóm tài
khoản như sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Chi phí nhân viên: nhóm tài khoản 85
- Chi phí cho hoạt động quản lý và công vụ: nhóm tài khoản 86
- Chi phí về tài sản: nhóm tài khoản 87
- Chi phí khác: nhóm tài khoản 89.
Tuỳ từng yêu cầu quản lý cụ thể mà các ngân hàng có thể mở các tài
khoản chi tiết hơn để theo dõi các khoản chi phí theo từng đối tượng.
Tuân thủ các quy định quản lý tài chính, các ngân hàng thương mại
không được hạch toán vào chi phí các khoản sau:
- Các khoản tiền phạt vi phạm pháp luật như: luật giao thông, luật thuế,
luật môi trường, luật lao động, vi phạm chế độ báo cáo thống kê, tài chính kế
toán và các luật khác. Nếu do tập thể hoặc cá nhân vi phạm pháp luật, thì tập
thể, hoặc cá nhân phải nộp phạt. Ngoài khoản tiền đền bù nói trên, phần nộp
phạt còn lại lấy từ lợi nhuận sau thuế.
- Các khoản đầu tư xây dựng cơ bản, chi mua sắm tài sản cố định hữu
hình và vô hình, chi ủng hộ cho các tổ chức xã hội.
- Chi phí đi công tác nước ngoài vượt định mức của doanh nghiệp.
- Các khoản thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ như khoản chi sự nghiệp
đã được ngân sách nhà nước cấp, cơ quan cấp trên hoặc các tổ chức khác hỗ
trợ; Chi trả lãi vay vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong thời kỳ công trình chưa
hoàn thành đưa vào sử dụng. Số lãi này được hạch toán vào chi phí đầu tư xây
dựng cơ bản;
- Các khoản chi phí sản xuất kinh doanh vượt mức quy định của chế độ
tài chính thì được bù đắp bằng quỹ khen thưởng và phúc lợi.
1.2.4.5 Tổ chức bộ máy quản lý chi phí
Để thực hiện công tác quản lý chi phí, các NHTM cần xây dựng một bộ
máy quản lý chi phí có hiệu quả. Tuỳ thuộc vào quy mô, mô hình tổ chức