BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN THANH BẠCH
CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ
GIAN LẬN THẺ TÍN DỤNG
TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN THANH BẠCH
CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ
GIAN LẬN THẺ TÍN DỤNG
TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính Doanh nghiệp
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG
TP. HỒ CHÍ MINH – 2009
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng ñây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện với sự hỗ
trợ từ người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trầm Thị Xuân Hương. Các số liệu và
thông tin sử dụng trong luận văn này trung thực và ñược phép công bố; nội dung
nghiên cứu và kết quả của luận văn này chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ công
trình nào.
Tp. Hồ Chí Minh – năm 2009
Trần Thanh Bạch
ii
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ðẦU 1
1. Lý do chọn ñề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Kết cấu của luận văn 3
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ðỀ CHUNG VỀ THẺ TÍN DỤNG VÀ GIAN LẬN
THẺ TÍN DỤNG 4
1.1 Khái quát về thẻ tín dụng 4
1.1.1 Khái niệm 4
1.1.2 Các chủ thể tham gia phát hành, thanh toán và chấp nhận TTD 6
1.1.2.1 Hiệp hội thẻ quốc tế 6
1.1.2.2 Ngân hàng phát hành 8
1.1.2.3 Ngân hàng chấp nhận thanh toán 8
1.1.2.4 Chủ thẻ 9
1.1.2.5 ðơn vị chấp nhận thẻ 9
1.2 Cách thức thanh toán sử dụng thẻ tín dụng 9
1.2.1 Quy trình chuẩn chi (authorization process) 10
1.2.2 Quy trình ghi nợ CT (settlement process) 14
1.3 Rủi ro gian lận trong hoạt ñộng kinh doanh thẻ tín dụng tại NHTM 15
1.3.1 Khái niệm 15
1.3.2 Các hình thức gian lận thẻ tín dụng 15
1.3.2.1 Hồ sơ xin mở thẻ giả mạo 15
1.3.2.2 Thẻ bị thất lạc/ñánh cắp 16
iii
1.3.2.3 Thẻ giả 16
1.3.2.4 Gian lận trong những giao dịch không có sự xuất hiện thẻ 17
1.3.2.5 Thẻ gửi ñi mà chủ thẻ không nhận ñược 18
1.3.2.6 Tài khoản chủ thẻ bị lợi dụng 19
1.3.2.7 Gian lận trong nội bộ nhân viên ngân hàng 19
1.3.3 Thiệt hại do gian lận thẻ tín dụng 20
1.3.3.1 Thiệt hại cho chủ thẻ 20
1.3.3.2 Thiệt hại cho ñơn vị chấp nhận thẻ 20
1.3.3.3 Thiệt hại cho ngân hàng 21
Kết luận Chương 1 22
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG GIAN LẬN THẺ TÍN DỤNG TẠI CÁC NHTM
VIỆT NAM 23
2.1 Tổng quan về thị trường thẻ ngân hàng tại Việt Nam 23
2.1.1 Sự phát triển của sản phẩm thẻ ngân hàng 23
2.1.1.1 Thực trạng thị trường thẻ ngân hàng tại Việt Nam 23
2.1.1.2 Thực trạng thị trường thẻ tín dụng tại Việt Nam 25
2.1.2 Sự phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ dịch vụ thẻ ngân hàng nói
chung và TTD nói riêng 28
2.1.3 Nhận xét về sự phát triển của thị trường thẻ ngân hàng Việt Nam nói chung và
TTD nói riêng 32
2.1.3.1 Những thuận lợi và thành tựu ñã ñạt ñược 32
2.1.3.2 Những vấn ñề tồn tại 33
2.2 Thực trạng gian lận thẻ tín dụng tại các NHTM Việt Nam 34
2.2.1 Thẻ giả 36
2.2.2 Gian lận trong những giao dịch không có sự xuất trình thẻ 39
2.2.3 Thẻ bị thất lạc/ñánh cắp 43
iv
2.2.4 Hồ sơ xin mở thẻ giả mạo 44
2.2.5 Gian lận do nội bộ nhân viên ngân hàng 45
2.3 Nguyên nhân của thực trạng gian lận thẻ tín dụng tại các NHTM Việt Nam 46
2.3.1 Nguyên nhân bắt nguồn từ các NHTM 47
2.3.1.1 Không tổ chức và quản lý chặt chẽ quy trình phát hành thẻ 47
2.3.1.2 Không quản lý chặt chẽ ðVCNT 47
2.3.1.3 Thiếu các chương trình huấn luyện cho nhân viên 47
2.3.1.4 Hoạt ñộng quản lý rủi ro còn thiếu và yếu 48
2.3.1.5 Hệ thống phần mềm phòng chống GLTTD còn thiếu và yếu 48
2.3.1.6 Công nghệ dựa trên nền tảng thẻ từ 48
2.3.2 Nguyên nhân bắt nguồn từ các ðVCNT 48
2.3.2.1 Không tuân thủ ñầy ñủ quy trình chấp nhận thẻ 48
2.3.2.2 ðVCNT thiếu kinh nghiệm phòng chống GLTTD 49
2.3.3 Nguyên nhân bắt nguồn từ CT 49
2.3.3.1 Không chú ý bảo mật thông tin 49
2.3.3.2 Không chú ý quan sát việc xử lý giao dịch tại ðVCNT và kiểm tra Biên
nhận giao dịch cẩn thận trước khi ký 49
2.3.3.3 Không thông báo kịp thời cho NHPH khi thẻ bị mất hoặc thất lạc 50
2.3.3.4 Không thường xuyên rà soát chi tiết giao dịch trên Bản sao kê 50
2.3.4 Nguyên nhân bắt nguồn từ các ñối tượng khác 50
Kết luận Chương 2 52
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ GIAN LẬN THẺ TÍN DỤNG TẠI
CÁC NHTM VIỆT NAM 53
3.1 Các giải pháp ñối với NHTM 53
3.1.1 Cải tiến tổ chức Nhân sự và Quy trình nghiệp vụ 53
3.1.1.1 Hoàn thiện tổ chức hoạt ñộng kinh doanh thẻ tín dụng 53
v
3.1.1.2 Tăng cường hướng dẫn chủ thẻ bảo mật thông tin thẻ tín dụng 57
3.1.1.3 Hướng dẫn và thường xuyên kiểm tra công tác thanh toán thẻ tại các ñơn
vị chấp nhận thẻ 57
3.1.1.4 Theo dõi các báo cáo gian lận thẻ và cập nhật chương trình quản lý rủi ro
toàn cầu của các hiệp hội thẻ quốc tế 58
3.1.2 Nâng cao trình ñộ công nghệ 59
3.1.2.1 Thay thế công nghệ thẻ từ bằng công nghệ thẻ chip 59
3.1.2.2 Xây dựng trung tâm dữ liệu (data centre) ñể lưu trữ thông tin thẻ tín dụng
62
3.1.2.3 ðầu tư triển khai hệ thống phần mềm tự ñộng nhận dạng và ngăn chặn các
giao dịch gian lận 64
3.1.2.4 Triển khai dịch vụ xác nhận (authentication) chủ thẻ cho các giao dịch
trực tuyến 67
3.1.3 Quản lý hợp lý tổng chi phí cho gian lận thẻ tín dụng 69
3.2 Các giải pháp ñối với cơ quan chức năng 71
3.2.1 Giải pháp ñối với Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam 71
3.2.2 Giải pháp ñối với Ngân hàng Nhà Nước, Bộ Tư Pháp và Quốc Hội 72
Kết luận Chương 3 75
KẾT LUẬN 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
PHỤ LỤC 83
Phụ lục 1: Công nghệ bảo mật sinh trắc học bằng tĩnh mạch lòng bàn tay của Fujitsu83
Phụ lục 2: Trích Mục 25, 26, 27, 28 và 29, ðiều 1 của Luật sửa ñổi, bổ sung một số
ñiều của Bộ luật Hình sự (ñã ñược Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 19/6/2009). 85
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Giải thích
ATM Automatic Teller Machine (máy giao dịch tự ñộng)
BASE Bank of America System Engineering (hệ thống xử lý giao dịch
của HHTQT Visa). BASE là ñược tạo ra vào năm 1976. BASE
bao gồm 2 hệ thống nhỏ bên trong: BASE I (xử lý các yêu cầu
chuẩn chi) và BASE II (xử lý các yêu cầu thanh toán bù trừ).
CT Chủ thẻ
CVC Card Verification Code (mã số xác nhận thẻ). CVC bao gồm 2
loại là CVC1 và CVC2.
CVV Card Verification Value (giá trị xác nhận thẻ). CVV bao gồm 2
loại là CVV1 và CVV2.
ðVCNT ðơn vị chấp nhận thẻ
GCMS Global Clearing Management System (hệ thống xử lý yêu cầu
thanh toán bù trừ của HHTQT MasterCard)
GLTTD Gian lận thẻ tín dụng
HHTQT Hiệp hội thẻ quốc tế
MIP MasterCard Interface Processor (hệ thống phần cứng và phần
mềm máy tính cài ñặt tại ðVCNT ñể giao tiếp với mạng viễn
thông toàn cầu của MasterCard, có tên gọi là Banknet). MIP +
Banknet sẽ giúp xử lý các yêu cầu chuẩn chi.
NH Ngân hàng
NHTM Ngân hàng thương mại
PIN Personal Identification Number (số nhận dạng cá nhân)
POS Point Of Sales (một thiết bị dùng ñể ñọc thông tin trong thẻ và xử
lý giao dịch thanh toán tại các ñịa ñiểm chấp nhận thanh toán
bằng thẻ)
TTD Thẻ tín dụng
VN Việt Nam
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1 Logo của các Hiệp hội thẻ quốc tế phổ biến 6
Hình 1.2 Quy trình chuẩn chi giao dịch (authorization process) 10
Hình 1.3 Quy trình ghi nợ CT (settlement process) 14
Hình 3.1 Sơ ñồ tổ chức một Trung tâm thẻ tín dụng cần xem xét 53
Hình 3.2 Logo dịch vụ xác thực trực tuyến của các Hiệp hội thẻ quốc tế 69
Hình 3.3 Tối thiểu hóa tổng chi phí GLTTD 70
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1 Tình hình phát triển thị trường thẻ ngân hàng năm 1996 – 2004 23
Bảng 2.2 Biểu ñồ phát triển thị trường thẻ ngân hàng năm 2005-2008 24
Bảng 2.3 Số lượng máy ATM của 10 ngân hàng (1/2008) 28
Bảng 2.4 Thống kê số máy ATM và POS trên cả nước 2005 – 2008 29
Bảng 2.5 Biểu ñồ số máy ATM và POS trên cả nước 2005 – 2008 29
1
PHẦN MỞ ðẦU
1. Lý do chọn ñề tài
Thẻ tín dụng (TTD) là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra ñời từ phương
thức mua bán chịu hàng hoá bán lẻ và phát triển gắn liền với sự ứng dụng công nghệ
tin học trong lĩnh vực ngân hàng.
TTD giúp cho việc giảm bớt giao dịch tiền mặt, giảm bớt rủi ro vì không phải mang
theo trong người một lượng tiền mặt quá lớn. Khi ñi công tác, du lịch hoặc học tập ra
nước ngoài, nhờ TTD, CT cũng không phải mang theo quá nhiều ngoại tệ.
Thị trường TTD Việt Nam ñược ñánh giá là rất tiềm năng vì số người sử dụng TTD
hiện giờ chiếm tỷ trọng nhỏ trong dân số. Ví dụ như TTD Visa. Theo số liệu thống kê
của Tổ chức Visa (công bố năm 2008), trong số 85 triệu dân Việt Nam hiện chỉ có
88.000 người (tương ñương 1% trên tổng số dân) sử dụng thẻ tín dụng (TTD) Visa,
doanh số giao dịch ñạt khoảng 115 triệu USD. Trong khi ñó, số lượng người dân sử
dụng TTD Visa ở các nước trong khu vực cao hơn rất nhiều: Singapore chiếm 68,5%,
Thái Lan chiếm 10,6%; Malaysia là 20,3%. Do ñó, theo ñánh giá của các chuyên gia
trong ngành tài chính, Việt Nam là thị trường tiềm năng cho sự phát triển của TTD.
Có thể TTD vẫn còn tương ñối mới ở Việt Nam, nhưng với dân số trẻ năng ñộng, và
tốc ñộ phát triển kinh tế cao và nhất là sự hội nhập kinh tế ở tốc ñộ chóng mặt, người
dân sẽ thay ñổi thói quen thanh toán bằng tiền mặt và số người sử dụng TTD sẽ tăng
cao và tăng nhanh trong thời gian tới.
Với tiềm năng như thế, nhiều ngân hàng, trong nước lẫn ngoài nước ñã và ñang hướng
tới thị trường này. Tuy nhiên, việc kinh doanh TTD của các ngân hàng gặp phải rất
nhiều rủi ro.
Tuy là một phương tiện thanh toán hiện ñại, nhiều tiện ích nhưng TTD vẫn có thể phát
sinh những rủi ro gây những thiệt hại về tài chính hoặc các giá trị phi vật chất khác cho
các chủ thể tham gia, ñặc biệt là các rủi ro gian lận TTD.
2
Gian lận TTD ñã trở thành mối lo ngại lớn và rơi vào tình trạng báo ñộng tại các quốc
gia như Mỹ, Anh, Maylaysia, Hongkong, Nhật,…Tại Việt Nam tình trạng gian lận thẻ
chưa ñến mức báo ñộng nhưng do kinh nghiệm xử lý rủi ro chưa nhiều, hệ thống quản
lý TTD chưa ñược chuẩn hoá, … nên Việt Nam ñang là thị trường tiềm năng cho tội
phạm TTD tấn công. Trong thời gian tới, khi thị trường TTD phát triển mạnh, nhiều
người sử dụng thẻ hơn và nhiều ñịa ñiểm chấp nhận TTD hơn thì rủi ro gian lận TTD
sẽ càng nhiều. Khi ñó, song song với việc phát triển thị phần, các ngân hàng phải chú ý
ñến việc hạn chế và loại trừ các gian lận TTD.
Vì tính cấp thiết của việc hạn chế gian lận TTD, ñể các ngân hàng có thể mạnh dạn
triển khai một hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, mang lại nhiều lợi ích cho
người dân Việt Nam nên tác giả quyết ñịnh chọn ñề tài “Các biện pháp hạn chế gian
lận thẻ tín dụng tại các NHTM Việt Nam” làm ñề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của ñề tài là tìm ra các giải pháp ñể hạn chế các gian lận TTD cho
một ngân hàng kinh doanh TTD ở Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể của ñề tài là nêu lên ñược khái quát về TTD, các hình thức gian lận
TTD, thực tiễn tội phạm gian lận TTD ở Việt Nam, tìm hiểu các biện pháp ñối phó với
gian lận TTD ñang ñược áp dụng trên thế giới và sự tiến bộ trong công nghệ chống
gian lận TTD, từ ñó ñề ra các biện pháp ñể hạn chế và loại trừ.
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của luận văn là TTD, hoạt ñộng kinh doanh TTD của các
NHTM Việt Nam và hành vi gian lận TTD tại thị trường Việt Nam từ năm 2000 ñến
2009.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu: thu thập; thống kê; so sánh;
tổng hợp và phân tích các số liệu và thông tin về TTD, gian lận TTD.
3
5. Kết cấu của luận văn
Kết cấu luận văn gồm 3 chương:
• Chương 1. Những vấn ñề chung về thẻ tín dụng và gian lận thẻ tín dụng
• Chương 2. Thực trạng gian lận thẻ tín dụng tại các NHTM Việt Nam
• Chương 3. Các biện pháp hạn chế gian lận thẻ tín dụng tại các NHTM Việt
Nam
4
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ðỀ CHUNG VỀ THẺ TÍN DỤNG VÀ GIAN
LẬN THẺ TÍN DỤNG
1.1 Khái quát về thẻ tín dụng
1.1.1 Khái niệm
Theo Quyết ñịnh số 20/2007/Qð-NHNN ngày 15/05/2007 của Thống ñốc Ngân hàng
Nhà nước ban hành “Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ
trợ hoạt ñộng thẻ ngân hàng”, TTD ñược ñịnh nghĩa như sau:
Thẻ tín dụng (credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm
vi hạn mức tín dụng ñã ñược cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ.
TTD là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra ñời từ phương thức mua bán
chịu hàng hoá bán lẻ và phát triển gắn liền với sự ứng dụng công nghệ tin học trong
lĩnh vực ngân hàng. TTD là công cụ thanh toán do NHPH thẻ cấp cho khách hàng sử
dụng ñể thanh toán hàng hoá dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi hạn mức tín dụng
ñược cấp.
ðặc trưng của TTD là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt với hạn mức
chi tiêu không hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng thế chấp của khách hàng. Chi tiêu
trước, trả tiền sau, có thể thanh toán toàn bộ hay một phần khoản chi vào ngày ñến hạn
thanh toán.
TTD thực chất là bằng chứng của một mối quan hệ vay nợ giữa CT và ngân hàng.
Theo ñó, NHPH ñồng ý cho CT vay tiền ñến một mức tối ña nào. Khi CT sử dụng
TTD ñể mua hàng tại các cửa hàng chấp nhận thẻ, NHPH sẽ cho CT vay tiền ñể thanh
toán cho cửa hàng trước. Tất cả các khoản thanh toán mà CT thực hiện sẽ ñược ghi nợ
(debit) vào tài khoản TTD của CT.
ðến một ngày nhất ñịnh mỗi tháng, ngân hàng sẽ gửi Bản sao kê ñến cho CT, thống kê
tổng số tiền ñã chi trong kỳ. CT có thể chọn thanh toán toàn bộ số tiền trước thời hạn
ghi trong Bản sao kê, khi ñó CT không phải trả lãi. Nếu không CT có thể trả số tiền tối
5
thiểu (Minimum Payment), thường là khoảng 5% số tiền nợ, phần còn lại có thể trả từ
từ, tất nhiên là ngân hàng sẽ tính lãi.
TTD luôn ñược làm bằng plastic theo kích cỡ tiêu chuẩn quốc tế và bao gồm các yếu
tố: nhãn hiệu thương mại của thẻ, tên và logo của nhà phát hành thẻ, số thẻ, ngày hiệu
lực và tên của CT. Ngoài ra, trên thẻ còn có thể có tên công ty phát hành thẻ hoặc thêm
một số yếu tố khác theo tiêu chuẩn của tổ chức hoặc tập ñoàn thẻ quốc tế…
Phạm vi thanh toán
Tại các ñơn vị chấp nhận thẻ trên toàn quốc và trên toàn thế giới. Mức ñộ phổ biến về
chấp nhận của TTD là do Hiệp thội thẻ quốc tế như Visa, MasterCard, JCB, American
Express… ñảm nhiệm. Hiện tại, thị phần TTD trên thế giới, Visa ñang dẫn ñầu
1
.
Lợi ích của việc sử dụng
Sử dụng TTD ñể thanh toán có một số lợi ích sau:
• Thẻ nói chung và sử dụng TTD nói riêng là giảm rủi ro mang theo tiền mặt và
các rủi ro khác liên quan ñến tiền mặt (tiền giả, tiền rách, …)
• Quản lý kế hoạch chi tiêu cá nhân dễ dàng qua các Bản sao kê giao dịch ñịnh
kỳ.
• ðược vay, hỗ trợ tài chính kịp thời từ ngân hàng ñặc biệt khi ñi công tác, theo
học xa nhà, hoặc du học ở nước ngoài.
• Dễ dàng ñặt tour du lịch, khách sạn, nhà hàng, thanh toán tiền hội nghị, hội
chợ…
• Tham gia thương mại ñiện tử, mua sắm hàng hoá dịch vụ qua mạng internet.
• Thay thế hiệu quả các khoản tạm ứng, công tác phí bằng tiền mặt của cơ quan
cho cán bộ khi ñi công tác.
• Sở hữu phương tiện thanh toán uy tín, tốt nhất, hiện ñại nhất.
• Thời gian thực hiện giao dịch nhanh chóng, chính xác và an toàn.
1
Thống kê năm 2009, thị phần toàn cầu về thanh toán thẻ của Visa chiếm 64,79%, kế ñến là MasterCard 26,5%;
American Express: 4,57%; China UnionPay: 3.29%; JCB: 0,73% và Diners Club: 0,14%. Nguồn: Nilson Report,
tháng 4/2010.
6
1.1.2 Các chủ thể tham gia phát hành, thanh toán và chấp nhận TTD
Hoạt ñộng phát hành, thanh toán và chấp nhận thanh toán TTD có sự tham gia chặt chẽ
của năm thành phần cơ bản: hiệp hội thẻ quốc tế; NHPH thẻ; chủ thẻ; ngân hàng thanh
toán thẻ và các ñơn vị chấp nhận thẻ.
1.1.2.1 Hiệp hội thẻ quốc tế
Hiệp hội thẻ quốc tế (HHTQT) là ñơn vị ñứng ñầu quản lý mọi hoạt ñộng và thanh
toán thẻ trong mạng lưới của mình. ðây là Hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng lớn
có mạng lưới hoạt ñộng rộng khắp và ñạt ñược sự nổi tiếng với thương hiệu và các sản
phẩm ña dạng: Tổ chức thẻ Visa, Tổ chức thẻ MasterCard, Công ty thẻ American
Express, Công ty thẻ JCB, Công ty thẻ Diners Club, Công ty Mondex…. Tổ chức thẻ
quốc tế ñưa ra những quy ñịnh cơ bản về hoạt ñộng phát hành, sử dụng và thanh toán
thẻ, ñóng vai trò trung gian giữa các tổ chức và các công ty thành viên trong việc ñiều
chỉnh và cân ñối các lượng tiền thanh toán giữa các công ty thành viên.
Hình 1.1 Logo của các Hiệp hội thẻ quốc tế phổ biến
• Công ty thẻ Visa: Ra ñời trong thập kỷ phát triển thị trường và công nghệ, Visa
trở thành thương hiệu thẻ thanh toán hàng ñầu trên thế giới. Visa nắm rõ những
thông tin về khách hàng hơn bất cứ ñối thủ cạnh tranh nào. ðồng thời Visa cũng
7
có ñược danh tiếng của chính mình, nhận ñược sự chấp nhận và sử dụng rộng
rãi của khách hàng nhiều hơn các thương hiệu thanh toán khác. Số lượng khách
hàng sử dụng Visa trên toàn cầu lớn hơn tổng số khách hàng sử dụng các
thương hiệu thanh toán khác cộng lại. Việc thúc ñẩy mở rộng thị trường mới và
việc ra ñời nhiều hình thức thanh toán mới của Visa ñã tăng số lượng ñịa ñiểm
giao dịch lên gấp ñôi, từ 3 triệu ñịa ñiểm trong thập kỷ trước lên tới 5,9 triệu.
Cùng với việc tập trung vào nâng cao các hình thức thanh toán ñã giúp Visa có
số lượng bán ra hàng năm tại Mỹ tăng gấp 3 trong 10 năm trở lại ñây, lên tới
1,3 triệu tỷ năm 2005; tại Mỹ, thanh toán bằng thẻ Visa ñã vượt qua hình thức
thanh toán bằng tiền mặt.
• Tổ chức thẻ MasterCard: MasterCard International là một công ty hàng ñầu
thế giới về hệ thống chi trả toàn cầu. Từ một công ty nhỏ ñược hình thành năm
1966, MasterCard ñã phát triển thành một tổ chức rộng lớn. Chỉ trong năm
1996, MasterCard ñã thực hiện thành công gần 6 tỷ giao dịch và ñạt tổng doanh
thu trên 675 tỷ ñô la Mỹ.
• Công ty thẻ American Express: Với hàng triệu công ty trên toàn thế giới,
American Express ñược xem là dẫn ñầu với các loại TTD và Travellers Cheque
(séc du lịch). Là công ty ñầu tiên phát hành séc du lịch dưới dạng TTD,
American Express vẫn tiếp tục là công ty hàng ñầu trong lĩnh vực du lịch và
dịch vụ tài chính. Hãng với hơn 155 tuổi này luôn ñược cả những cá nhân và
các tổ chức ñánh giá cao, họ cho rằng sử dụng sản phẩm dịch vụ của hãng luôn
giúp họ ñiều khiển ñược cuộc sống của mình, từ việc ñặt chỗ cho một kỳ nghỉ
tuyệt vời cho ñến quản lý việc ñầu tư của mình vào cổ phiếu. Hiện nay,
American Express ñã phát hành hơn 65 triệu thẻ trên toàn thế giới và chỉ tính
riêng trong năm 2004 ñã có 416,1 tỷ USD ñược gửi thông qua hệ thống TTD
của American Express. Cũng trong năm 2004, công ty cho biết họ có khoản thu
hơn 3,4 tỷ USD nhờ vào du lịch và các dịch vụ tài chính bao gồm TTD, việc
lưu hành tiền tệ, bảo hiểm du lịch, các khoản vay cá nhân, môi giới online và
ngân hàng trên toàn cầu.
• Công ty thẻ JCB: JCB là thương hiệu thanh toán toàn cầu và là tổ chức phát
hành và kinh doanh TTD hàng ñầu tại Nhật Bản. JCB khai trương hoạt ñộng thẻ
tại Nhật Bản năm 1961 và bắt ñầu mở rộng ra thị trường nước ngoài từ năm
8
1981. Mạng lưới ñơn vị chấp nhận thanh toán thẻ của JCB gồm 12,32 triệu ñơn
vị, trải rộng khắp 190 quốc gia và lãnh thổ. Thẻ JCB hiện ñang ñược phát hành
tại 19 quốc gia và lãnh thổ, với trên 59,78 triệu CT JCB. Với chiến lược phát
triển thị trường quốc tế, JCB ñã liên minh với trên 350 ngân hàng và ñịnh chế
tài chính hàng ñầu trên khắp thế giới nhằm gia tăng ñộ phủ thị trường và mạng
lưới CT. Là nhà cung cấp dịch vụ thanh toán toàn diện, JCB cam kết cung cấp
các sản phẩm và dịch vụ nhanh chóng, chất lượng cao cho toàn thể khách hàng
khắp nơi trên thế giới.
• Công ty thẻ Diners Club: ñược thành lập năm 1949 bởi Frank X. McNamara,
Ralph Schneider và Matty Simmons. Khi TTD bắt ñầu nổi lên, Diners Clubs là
công ty thẻ TTD ñộc lập ñầu tiên trên thế giới. Diners Club ñược phát hành trên
hơn 200 quốc gia và bằng 70 ñồng nội tệ. Diners Club ở khu vực Bắc Mỹ thuộc
quyền sở hữu của Citigroup. Thẻ Diners Club là sự lựa chọn hàng ñầu cho các
doanh nghiệp có quy mô từ trung bình ñến lớn, các nhân viên và thương gia.
1.1.2.2 Ngân hàng phát hành
Ngân hàng phát hành (NHPH) là thành viên chính thức của HHTQT và ñược HHTQT
trao quyền phát hành thẻ mang thương hiệu của HHTQT. NHPH là ngân hàng có tên
in trên thẻ do ngân hàng ñó phát hành thể hiện ñó là sản phẩm của mình.
NHPH chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và
quản lý tài khoản thẻ, ñồng thời thực hiện việc thanh toán cuối cùng với chủ thẻ.
1.1.2.3 Ngân hàng chấp nhận thanh toán
Ngân hàng chấp nhận thanh toán (NHCNTT) là ngân hàng chấp nhận các loại thẻ như
một phương tiện thanh toán thông qua việc ký kết hợp ñồng chấp nhận thẻ với các
ñiểm cung ứng hàng hoá dịch vụ trên ñịa bàn. Ngân hàng thanh toán sẽ cung cấp cho
các ðVCNT thiết bị phục vụ cho việc thanh toán thẻ, hướng dẫn ñơn vị cách thức vận
hành, chấp nhận thanh toán thẻ cũng như quản lý và xử lý những giao dịch thẻ tại các
ñơn vị này.
9
1.1.2.4 Chủ thẻ
Chủ thẻ (CT) là những cá nhân hoặc người ñược uỷ quyền (nếu là thẻ do công ty uỷ
quyền sử dụng) ñược NHPH thẻ, có tên in nổi trên thẻ và sử dụng thẻ theo những ñiều
khoản, ñiều kiện ngân hàng quy ñịnh.
1.1.2.5 ðơn vị chấp nhận thẻ
Các ñơn vị cung ứng hàng hoá dịch vụ ký kết hợp ñồng chấp nhận thẻ như một
phương tiện thanh toán ñược gọi là ñơn vị chấp nhận thẻ (ðVCNT). Các ngành kinh
doanh của các ðVCNT trải rộng từ những cửa hiệu bán lẻ ñến các nhà hàng ăn uống,
khách sạn, sân bay
1.2 Cách thức thanh toán sử dụng thẻ tín dụng
Giả sử CT ñã nộp ñơn xin mở thẻ và ñã ñược cấp TTD Visa. Sau ñó, CT ñến một cửa
hàng thấy có logo của VISA, thể hiện cửa hàng nhận thanh toán bằng thẻ VISA, CT
mua hàng và yêu cầu thanh toán bằng TTD của mình. Ngoài ra, CT có thể mua hàng
trực tuyến quan mạng internet và chọn hình thức thanh toán bằng TTD; hoặc CT có
thể dung TTD ñể rút tiền mặt từ máy ATM.
Quy trình thực hiện giao dịch của cửa hàng sẽ trải qua 2 quy trình cốt lõi. Quy trình
chuẩn chi xảy ra ngay lúc giao dịch ñang diễn ra. Quy trình ghi nợ CT sẽ xảy ra sau ñó
thông thường trong khoảng từ 1-3 ngày.
10
1.2.1 Quy trình chuẩn chi (authorization process)
Hình 1.2 Quy trình chuẩn chi giao dịch (authorization process)
Giao dịch thực hiện qua POS (xem hình 1.6)
Quy trình chuẩn chi giao dịch sẽ trải qua các bước sau:
1. CT (Cardholder) ñến ðVCNT ñể mua hàng hóa/dịch vụ và yêu cầu thanh
toán bằng TTD.
2. Nhân viên của cửa hàng (Merchant) sẽ quẹt thẻ của CT qua thiết bị POS,
nhập số tiền cần thanh toán và chờ kết quả. POS ñọc các thông tin trong thẻ
và kết nói ñến hệ thống máy tính của NHCNTT (Accquirer) thông qua
ñường dây ñiện thoại cố ñịnh, gửi kèm theo yêu cầu về số tiền cần thanh
toán.
3. Hệ thống của NHCNTT sẽ kết nối và kiểm tra với hệ thống của HHTQT
(BASE I nếu là Visa, BANKNET + MIP nếu là MasterCard).
4. Hệ thống của HHTQT sẽ kiểm tra sơ bộ với những thông tin mà HHTQT
lưu trữ như số thẻ này có ñược báo cáo là thất lạc hay bị mất cắp hay không;
hoặc số thẻ này có nằm trong danh sách ñen của HHTQT hay không. Nếu
tất cả thông tin ñều thỏa mãn yêu cầu, HHTQT sẽ kết nối ñến hệ thống của
NHPH (Issuer) ñể kiểm tra tiếp.
5
11
8
1
2
3
6
7
1
0
4
9
1
2
11
5. Hệ thống của NHPH sẽ thực hiện quá trình kiểm tra toàn diện ñể xem xem
thẻ của CT có phải là thẻ hết hạn hoặc ñã báo thất lạc hoặc bị báo ñánh cắp
hay không, số tiền CT muốn trả có vượt quá hạn mức không.
6. Nếu mọi thứ ñều hợp lệ, hệ thống NHPH sẽ trả kết quả lại cho hệ thống của
HHTQT.
7. Hệ thống HHTQT sẽ trả kết quả lại cho hệ thống của NHCNTT.
8. Hệ thống của NHCNTT sẽ báo lại kết quả ngay trong vài giây về máy POS
của ðVCNT.
9. Nếu giao dịch ñược chấp thuận, khi ñó POS sẽ tự ñộng in ra 3 bản Biên
nhận giao dịch (sales slip). ðVCNT sẽ tiến hành xác thực các ñặc ñiểm bảo
mật trên thẻ và kiểm tra chữ ký ở mặt sau của thẻ trước khi yêu cầu CT ký
tên vào Biên nhận giao dịch. Nếu giao dịch bị từ chối, ðVCNT sẽ thông báo
cho CT. Quá trình thanh toán kết thúc.
10. CT kiểm tra thông tin Biên nhận giao dịch như số tiền, ngày giờ giao
dịch,… và ký tên.
11. ðVCNT sẽ ñối chiếu chữ ký trên thẻ và trên Biên nhận giao dịch. Nếu chữ
ký hợp lệ, ðVCNT sẽ giao 1 bản Biên nhận giao dịch cho khách hàng, giữ 2
bản còn lại (1 bản ñể sao lưu và một bản gửi về về NHCNTT ñể hoàn tất thủ
tục quyết toán, nhận lại tiền hàng ñã bán) và tiến hành giao hàng cho CT.
12. CT nhận hàng hóa, kết thúc quá trình thanh toán.
Toàn bộ quy trình này gọi là chuẩn chi. Mục ñích của quy trình này là ñể xác nhận tình
trạng của TTD là bình thường, tài khoản còn ñủ hạn mức tín dụng ñể thực hiện giao
dịch.
Về cơ bản, kết quả trả về cho một yêu cầu chuẩn chi sẽ là:
• Chấp thuận (approved): giao dịch ñược chấp nhận
• Từ chối (declined): giao dịch bị từ chối
• Tham chiếu (referred): giao dịch này cần ñược tham chiếu ñến bộ phận Chuẩn
chi của NHPH ñể xem xét ra quyết ñịnh là Chấp thuận hay Từ chối. Khi nhận
ñược kết quả này, nhân viên cửa hàng sẽ gọi ñến NHCNTT của mình và ñại
12
diện của NHCNTT sẽ gọi bộ phận Chuẩn chi của NHPH ñể xin quyết ñịnh
chuẩn chi cuối cùng cho giao dịch.
Giao dịch trên mạng internet
ðối những giao dịch mua hàng trên mạng internet, quy trình chuẩn chi giao dịch có
hơi khác ñôi chút. Vì khi thực hiện giao dịch trên internet, ðVCNT (trang web bán
hàng, cung cấp dịch vụ) không yêu cầu khách hàng xuất trình thẻ hoặc quẹt thẻ qua
thiết bị POS ñược nên cách thực hiện giao dịch ñơn giản hơn. Các trang web thường
yêu cầu CT khai báo các thông tin sau:
• Họ và tên
• ðịa chỉ
• Số thẻ
• Ngày hết hạn
• Số CVV2/CVC2
Trong các thông tin ñó thì chỉ cần số thẻ, ngày hết hạn và CVV2/CVC2 là ñủ ñể thực
hiện giao dịch.
Thông thường ñể thực hiện ñược giao dịch, máy chủ của các trang web bán hàng, cung
cấp dịch trên mạng internet phải cài ñặt phần mềm thương mại ñiện tử và kết nối vào
hệ thống của NHCNTT. Khi CT tiến hành thanh toán, trang web bán hàng, cung cấp
dịch vụ sẽ kết nối và gửi yêu cầu chuẩn chi kèm các thông tin cần thiết ñến hệ thống
NHCNTT. ðến ñây thì quy trình chuẩn chi sẽ diễn ra như ñã mô tả ở trên: NHCNTT
kết nối hệ thống của VISA và VISA sẽ kết nối hệ thống NHPH. NHPH sẽ kiểm tra
thông tin thẻ và cung cấp kết quả về VISA, VISA trả kết quả về NHCNTT và
NHCNTT trả kết quả cho trang web bán hàng/cung cấp dịch vụ. Nếu kết quả là “Chấp
thuận” thì trang web bán hàng sẽ thông báo CT và tiến hành các công việc còn lại ñể
giao hàng cho CT.
13
Giao dịch thực hiện qua ATM
Ngoài việc sử dụng ñể mua hàng, CT có thể sử dụng TTD ñể rút tiền mặt, chuyển
khoản, thanh toán hóa ñơn
Giao dịch qua ATM ñòi hỏi CT phải ñược NHPH cấp số PIN. Sau khi nhét thẻ vào
máy ATM, hệ thống sẽ ñọc thông tin trên thẻ và yêu cầu nhập số PIN ñể xác thực. Nếu
quy trình xác thực số PIN thành công, hệ thống sẽ hiển thị các tùy chọn ñể cho CT lựa
chọn. Khi giao dịch ñược thực hiện, hệ thống máy chủ của ATM (ñứng vai trò là
NHCNTT) sẽ gửi yêu cầu chuẩn chi giao dịch ñến hệ thống của HHTQT và HHTQT
sẽ gửi ñến NHPH. Thông tin phản hồi cũng sẽ truyền ngược lại từ NHPH -> HHTQT -
> NHCNTT -> ATM. Nếu giao dịch ñược chấp nhận thì máy ATM sẽ in hóa ñơn giao
dịch và trả tiền cho CT.
Nhận xét
Khi khách hàng thực hiện giao dịch, khi ñó mới chỉ quy trình chuẩn chi giao dịch xảy
ra. Quy trình chuẩn chi giao dịch trải qua nhiều hệ thống khác nhau nhưng thực ra nó
chỉ mất một khoảng thời gian ngắn tính bằng giây. Hệ thống của các chủ thể tham gia
vào hoạt ñộng này phải sẵn sàng 24/7 và phải ñảm bảo tính tức thời của giao dịch, có
nghĩa là bất kỳ yêu cầu chuẩn chi nào cũng nhận ñược một trả lời gần như ngay lập tức
trong một một khoảng thời gian quy ñịnh của HHTQT.
14
1.2.2 Quy trình ghi nợ CT (settlement process)
Hình 1.3 Quy trình ghi nợ CT (settlement process)
Quy trình ghi nợ CT sẽ diễn ra như sau (xem hình 1.7).
1. ðịnh kỳ (ví dụ như cuối ngày làm việc), ðVCNT (Merchant) sẽ tập hợp dữ liệu
giao dịch. Và thông qua chức năng “Settle” trên máy POS, ðVCNT sẽ gửi
thông tin giao dịch trong ngày ñến NHCNTT (Acquirer) ñể thu lại tiền hàng ñã
bán cho CT.
2. Nhận ñược dữ liệu ñòi tiền từ ðVCNT, NHCNTT sẽ kiểm tra. Nếu hợp lệ,
NHCNTT sẽ ghi có số tiền giao dịch vào tài khoản của ðVCNT ñồng thời gửi
yêu cầu ñến hệ thống của HHTQT (hệ thống của VISA là BASE II, hệ thống
của MasterCard là GCMS) yêu cầu thanh toán lại tiền.
3. Hệ thống của HHTQT sẽ kiểm tra, nếu thấy hợp lệ sẽ tiến hành ghi có vào tài
khoản của NHCNTT, ghi nợ vào tài khoản của NHPH. ðồng thời, hệ thống của
HHTQT sẽ gửi thông tin chi tiết của giao dịch ñến hệ thống của NHPH (Issuer).
4. Hệ thống của NHPH sẽ kiểm tra dữ liệu do hệ thống của VISA gửi ñến. Nếu
hợp lệ, NHPH sẽ chấp nhận và tiến hành ghi nợ số tiền giao dịch vào tài khoản
của CT (Cardholder). ðến cuối kỳ thanh toán của CT, tất cả các chi tiết về giao
1
2
3
4
5
15
dịch trong kỳ sẽ ñược tập hợp lại và in thành Bản sao kê (statement) gửi ñến
cho CT và yêu cầu thanh toán lại.
5. Khi nhận Bản sao kê từ NHPH, CT sẽ kiểm tra chi tiết giao dịch và thu xếp
thanh toán trong thời hạn quy ñịnh.
1.3 Rủi ro gian lận trong hoạt ñộng kinh doanh thẻ tín dụng tại NHTM
1.3.1 Khái niệm
GLTTD ngày nay ñã trở thành một trong những sự ñe dọa lớn nhất cho việc kinh
doanh TTD. Một cách ngắn gọn, GLTTD có thể nghĩa như sau:
GLTTD là hành vi của một cá nhân sử dụng TTD hoặc thông tin TTD của cá nhân
khác cho những những mục ñích riêng mà không có ñược sự cho phép của CT.
Hoạt ñộng gian lận có thể phát sinh trong toàn bộ quy trình kinh doanh TTD của ngân
hàng, từ hoạt ñộng phát hành, việc sử dụng thẻ ñể thanh toán tại các ðVCNT và quy
trình ghi nợ CT.
Tựu trung lại có thể chia GLTTD thành các loại sau:
• Hồ sơ xin mở thẻ giả mạo
• Thẻ bị thất lạc/ñánh cắp
• Thẻ giả
• Gian lận trong các giao dịch thanh toán không có sự xuất trình thẻ
• Thẻ gửi ñi mà CT không nhận
• Tài khoản CT bị lợi dụng (account takeover)
• Gian lận do nội bộ nhân viên NHPH, NHCNTT
1.3.2 Các hình thức gian lận thẻ tín dụng
1.3.2.1 Hồ sơ xin mở thẻ giả mạo
Bọn tội phạm sử dụng các giấy tờ giả mạo hoặc bị ñánh cắp ñể mở TTD.
Có 2 loại thông tin bị giả mạo trong loại gian lận này:
16
• Giả danh: sử dụng giấy tờ dùng ñể chứng minh nhân thân, nơi cư trú của người
khác kết hợp với các thủ ñoạn gian lận khác (thay ñổi ảnh trong các giấy tờ
chứng minh nhân thân) ñể mở thẻ.
• Gian lận thông tin tài chính: cung cấp thông tin tài chính và thu nhập không
chính xác như sử dụng bản sao kê giả, giấy phép kinh doanh giả, hợp ñồng lao
ñộng giả…
1.3.2.2 Thẻ bị thất lạc/ñánh cắp
ðây là trường hợp thẻ bị khách hàng làm mất và bị bọn tội pham nhặt ñược hoặc thẻ bị
ñánh cắp bởi bọn tội phạm bằng cách móc túi hoặc sử dụng các thiết bị “bẫy” thẻ. Với
sự giới thiệu thẻ chip cộng với việc sử dụng mã số cá nhân (PIN), các ngân hàng ñang
hy vọng hình thức gian lận này sẽ ñược ñẩy lùi.
Nhưng bọn tội phạm có thể cố gắng ñánh cắp số pin bằng nhiều cách (có thể bằng
những cách sử dụng công nghệ cao) ở máy ATM hoặc ñặt bẫy làm cho CT ñể lộ số pin
của mình. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp hình thức gian lận này vẫn xảy ra vì CT ñể
số pin trong bóp/ví cùng với thẻ. Khi mất bóp/ví, bọn tội phạm vừa có thẻ vừa có số
pin ñể tiến hàng phạm tội một cách dễ dàng. Hoặc khách hàng chủ quan, ñặt số PIN
quá dễ ñể ñoán ra như ngày tháng năm sinh của mình, số CMND… khi bọn tội phạm
lấy ñược ví, túi xách chúng sẽ biết ñược những thông tin này và tiến hành phạm tội dễ
dàng.
1.3.2.3 Thẻ giả
Thẻ giả là thẻ ñược sản xuất mà không ñược sự cho phép của Ngân hàng phát hành
thẻ. Phần lớn thẻ giả ñều liên quan ñến việc sao chép thông tin chứa trong thẻ
(skimming): là những dữ liệu thật của khách hàng bị sao chép bất hợp pháp vào một
thẻ khác (thẻ giả) bằng các thiết bị ñiện tử có thể ñọc thông tin từ dải băng từ của thẻ.
Việc ñánh cắp thông tin thẻ này có thể xảy ra tại cái ñiểm bán lẻ khi các nhân viên
không trung thực tại các ñịa ñiểm này quét thẻ qua một thiết bị sao chép thông tin thẻ.
Việc ñánh cắp thông tin thẻ này có thể xảy ra tại các máy ATM ñã lắp ñặt thiết bị ñánh
cắp thông tin thẻ.