Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Một số biện pháp hình thành thói quen giao tiếp văn hóa qua sinh hoạt hàng ngày cho trẻ 25- 36 tháng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.94 KB, 33 trang )

Lời cảm ơn
Để hoàn thành tốt bài tập tốt nghiệp tôi xin chân thành cảm ơn:
Cô giáo Hoàng Thị Phơng: Tiến sĩ, giảng viên trờng đại học s phạm Hà
Nội
- Các thầy cô trong khoa giáo dục Mầm non.
- Trờng Mầm non xã Thụy Duyên, các giáo viên và học sinh của trờng.
Đợc sự hớng dẫn tận tình của cô giáo Hoàng Thị Phơng cùng với sự
truyền thụ kiến thức của các thầy cô trong khoa, đã giúp tôi mở rộng tầm mắt
và trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản, những lí luận về mặt lý thuyết
để giúp tôi hoàn thành đề tài Một số biện pháp hình thành thói quen giao
tiếp văn hóa qua sinh hoạt hàng ngày cho trẻ 25-36 tháng
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn, kính chúc cô giáo Hoàng Thị
Phơng cùng các thầy cô giáo trong khoa giáo dục mầm non, các cô giáo, các
cháu học sinh trong trờng Mầm non xã Thụy Duyên sức khỏe và thành đạt
trong mọi lĩnh vực.

1

Mục lục
Phần I
Mở đầu:
1. Lý do chọn đề tài.
2. Mục đích nghiên cứu.
3. Khách thể và đối tợng.
3.1 Khách thể nghiên cứu
3.2 Đối tợng nghiên cứu
4. Giả thiết khoa học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc giáo dục thói
quen giao tiếp có văn hóa.
5.2 Đề xuất thói quen giáo dục có văn hóa.


5.3 Thực nghiệm s phạm
6. Phơng pháp nghiên cứu.
6.1 Nghiên cứu đề tài.
6.2 Phơng pháp điều tra.
6.3 Phơng pháp tổng kết kinh nghiệm.
6.4 Phơng pháp thực nghiệm.
6.5 Phơng pháp thống kê.
7. Giới hạn đề tài nghiên cứu.
2
Phần II Nội dung
Chơng I
Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc hình
thành thói quen giao tiếp có văn hóa cho trẻ
25-36 tháng.
1.Cơ sở lý luận.
1.1-Khái niệm
1.2-Quá trình giáo dục trẻ thói quen giao tiếp có văn hóa cho trẻ 25- 36 tháng
qua sinh hoạt hàng ngày
2.Cơ sở thực tiễn.
2.1- Thực trạng về công tác giáo dục, về việc sử dụng biện pháp hình thành
thói quen có văn hóa cho trẻ 25-36 tháng trờng Mầm non xã Thụy Duyên-
Huyện Thái Thụy- Tỉnh Thái Bình.
2.2- Thực trạng về công tác hình thành thói quen giao tiếp có văn hóa cho trẻ
25-36 tháng trờng mầm non xã Thụy Duyên huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình.
Chơng II
Đề xuất một số biện pháp hình thành thói quen
giao tiếp văn hóa qua sinh hoạt cho trẻ 25-36
tháng.
1) Cơ sở xác định biện pháp giáo dục
1.1- Mục đích giáo dục trẻ mầm non.

1.2- Quá trình hình thành thói quen giao tiếp có văn hóa cho trẻ
1.3 -Đặc điểm, điều kiện của địa phơng, của trờng mầm non xã Thụy Duyên,
của gia đình
2) Một số biện pháp giáo dục thói quen giao tiếp có văn hóa cho trẻ.
2.1 - Thông qua giờ đón trẻ
2.2 -Tổ chức thông qua hoạt động học tập
2.3 -Thông qua hoạt động ngoài trời
2.4 - Thông qua hoạt động vui chơi
2.5 -Thông qua vệ sinh ăn ngủ
2.6 - Thông qua giờ đón trả trẻ.
3
3) .Mối quan hệ giữa các biện pháp giáo dục giao tiếp có văn
hóa

Chơng III Thực nghiệm s phạm
1) Mục đích thực nghiệm
2) Nội dung thực nghiệm
3) Mẫu thực nghiệm
4) Các tiêu chí đánh giá
5) Cách tiến hành thực nghiệm
5.1 Cách tiến hành thực nghiệm
5.2 Tiến hành thực nghiệm
5.3 Tiến hành thực nghiệm
5.4 Phân tích kết quả thực nghiệm( khảo sát qua thực nghiệm )
Phần III
Kết luận
1) Kết luận chung
2) Kiến nghị
4
Mở đầu

1.Lý do chọn đề tài :
Sinh thời chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến con ngời. Theo Ngời
con ngời là vốn quý nhất Đảng và nhà nớc ta cũng khẳng định Con ngời vừa
là mục tiêu, vừa là động lực phát triển kinh tế xã hội. Trong thời đại công
nghệ thông tin, kinh tế thị trờng, Sự phát triển con ngời là yếu tố quyết định
mọi sự phát triển.
Đất nớc ta đã và đang tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa trong thời kì
mở cửa, với sự thay đổi cơ cấu xã hội, để tiếp thu một nền văn minh phát triển
cao đòi hỏi, con ngời phải giao lu trong phạm vi mở rộng, mở rộng các mối
quan hệ, mở rộng khả năng giao tiếp để bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc, đáp
ứng yêu cầu phát triển của xã hội về mọi mặt.
ở lứa tuổi 25-36 tháng trẻ bắt đầu có ý thức về bản thân, bắt đầu chuyển
sự tìm hiểu xung quanh thế giới các đồ vật trớc đây sang một lĩnh vực trở
thành chủ yếu, đó là những quy tắc những hành vi chuẩn mực đạo đức thông
qua giao tiếp với ngời lớn, bạn bè. Những tính cách, nhân cách của trẻ đợc
hình thành.
Để đảm bảo cho sự phát triển về nhân cách của trẻ phụ thuộc phần lớn
vào khả năng giao tiếp của trẻ thông qua các hoạt đông khác nhau. Qua giao
tiếp trẻ lĩnh hội đợc các tri thức từ đó hình thành và phát triển nhân cách.
Nhìn lại công tác giáo dục nói chung và giáo dục thói quen hành vi giao
tiếp có văn hóa cho trẻ em ở các địa phơng còn nhiều bất cập cha đợc chú ý
đúng mức. Do trình độ dân trí ở một số địa phơng còn thấp, sự tiếp thu những
tinh hoa văn hóa còn hạn chế, đời sống lạc hậu, kinh tế khó khăn ngôn ngữ bất
đồng.
Sự nhận thức về giao tiếp có văn hóa của một số phụ huynh cha tốt, bản
thân cha mẹ và những ngời thân trong gia đình cha gơng mẫu. Phơng pháp
giảng dạy của giáo viên trong việc nồng ghép giáo dục cha thờng xuyên.
Giáo viên là hoạt động sống của con ngời và chính là phơng thức sống
để tồn tại và phát triển xã hội loài ngời.
Trờng mầm non chính là cái nôi đầu tiên giúp trẻ hình thành và phát

triển nhân cách, là nơi đặt nền móng đầu tiên trong sự nghiệp trồng ngời. Các
nhà giáo dục đã đa ra nhiệm vụ quan trọng để định hớng cho việc chăm sóc
giáo dục trẻ một cách đúng đắn, trong đó việc hình thành thói quen giao tiếp
có văn hóa, bởi vì văn hóa có khía cạnh đạo đức, thẩm mĩ Những nhiệm vụ
để định hớng cho việc chăm sóc giáo dục trẻ và hình thành thói quen tốt: thói
quen ăn uống có văn hóa, thói quen giao tiếp có văn hóa. Để tạo điều kiện cho
5
trẻ có một cơ thể khỏe mạnh, có phẩm chất đạo đức, lĩnh hội những tri thức và
các chuẩn mực, hành vi đạo đức và giáo dục những thói quen tốt ngay từ lúc
trẻ còn ở lứa tuổi mầm non.
Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi chọn đề tài hình thành thói
quen giao tiếp văn hóa cho trẻ 25-36 tháng trờng mầm non xã Thụy Duyên
qua sinh hoạt hàng ngày.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Chúng tôi nghiên cứu để tìm hiểu thực trạng mức độ hành vi giao tiếp có
văn hóa cho trẻ 25-36 tháng.Từ đó đa ra những giải pháp, kiến nghị để nâng
cao hiệu quả giáo dục hành vi hoạt động có văn hóa cho trẻ góp phần giáo dục
toàn diện nhân cách trẻ.
3. Khách thể và đối tợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Qúa trình giáo dục thói quen giao tiếp văn hóa qua sinh hoạt hàng ngày trẻ
25-36 tháng tuổi.
3.2 Đối tợng nghiên cứu
Một số biện pháp giáo dục thói quen giao tiếp văn hóa qua sinh hoạt hàng
ngày cho trẻ 25-36 tháng trờng mầm non xã Thụy Duyên, huyệnThái Thụy,
tỉnhThái Bình.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu tôi sử dụng các biện pháp Giáo dục thói quen giao tiếp văn hóa
qua sinh hoạt hàng ngày cho trẻ phù hợp với lứa tuổi và đặc điểm văn hóa địa
phơng, thì việc hình thành thói quen cho trẻ giao tiếp có văn hóa của trẻ sẽ đợc

nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực hiện của việc hình thành thói
quen giao tiếp có văn hóa trong sinh hoạt hàng ngày cho trẻ 25-36 tháng
5.2- Thực nghiệm s phạm
6) Phơng pháp nghiên cứu
6.1 Nghiên cứu lý luận
Chúng tôi nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài nhằm xác định
khái niệm cơ sở của vấn đề nghiên cứu, xây dựng các tiêu trí đánh giá.
6.2 Nhóm nghiên cứu phơng pháp thực tiễn
6
a) Phơng pháp điều tra bằng phiếu theo dõi ý kiến.
- Chúng tôi tiến hành điều tra bằng phiếu thăm dò ý kiến của trờng
Mầm non xã Thụy Duyên: 20 phiếu.
- Xây dựng nội dung phiếu điều tra bằng hệ thống câu hỏi chuẩn bị
sẵn và yêu cầu giáo viên phụ huynh trả lời. Nhằm mục đích tìm hiểu nhận thức
và đánh giá vấn đề. Hình thành thói quen giao tiếp văn hóa qua sinh hoạt hàng
ngày trẻ 25-30 tháng.
b)Phơng pháp quan sát
Chúng tôi tiến hành quan sát hoạt động của trẻ ở nhóm 25-36 tháng
trong sinh hoạt hàng ngày
c)Phơng pháp đàm thoại
Đã tiến hành trao đổi đàm thoại với giáo viên học sinh( trẻ 25-36
tháng ) trờng Mầm non xã Thụy Duyên vào lúc đón và trả trẻ.
d)Phơng pháp thực nghiệm
Quan sát, đàm thoại giữa cô và trẻ lúc đón và trả trẻ.
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm trên 30 trẻ nhóm 25- 36 tháng Trờng
mầm non xã Thụy Duyên, Huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình
Trong đó tôi lấy một nhóm 15 trẻ làm thực nghiệm và 15 trẻ làm đối tợng
đ) Phơng pháp tổng kết kinh nghiệm

Chúng tôi tiến hành tổng kết những kinh nghiệm của giáo viên dạy giỏi và
các giáo viên dạy chuyên đề của trờng Mầm non xã Thụy Duyên Huyện Thái
Thụy tỉnh Thái bình
e) Phơng pháp tâm lý chuyên gia
6.3 Phơng pháp thống kê toán học
- Chúng tôi sử dụng phơng pháp thống kê toán học nhằm sử dụng, xử lý số
hiệu nghiên cứu của việc điều tra thực nghiệm
- Chúng tôi sử dụng các công thức và thống kê nh công thức tính %. Tính
giá trị trung bình, tính kiểm định.
7) Phạm vi nghiên cứu
Vì thời gian làm đề tài có hạn nên chúng tôi chỉ nghiên cứu trẻ với số lợng
30 trẻ
Về nội dung chúng tôi chỉ chỉ nghiên cứu về một số biện pháp về giáo dục
thói quen giao tiếp văn hóa trẻ 25- 36 tháng
Về thời gian. Tôi nghiên cứu 3 tháng
7
8) Kế hoạch nghiên cứu
- Nhận đề tài ngày 10/11/2007
- Làm đề cơng ngày 10/ 11/ 207
- Điều tra thực trạng tháng 1/ 2005
- Thực nghiệm tháng 2,3,4- 2008
- Nộp bản thảo tháng 5- 2008
- Hoàn thiện 8-2008
8
Phần II . Nội Dung
Chơng I
Cơ sở lý luận và hình thức thực tiễn của việc hình
thành thói quen giao tiếp có văn hóa cho trẻ 25-
36 tháng


1. Cơ sở lý luận
1.1 Các khái niệm về thói quen
Thói quen thờng chỉ là những hành vi của cá nhân đợc diễn ra trong
những điều kiện ổn định về không gian, thời gian, quan hệ xã hội nhất định
nên thói quen thờng gắn bó với nhu cầu của con ngời và đòi hỏi thực hiện theo
một cách nhất định, ở mỗi cá nhân để có những thói quen tuân thủ chặt chẽ
chế độ sinh hoạt hàng ngày.
* Giao tiếp
Khái niệm giao tiếp trong tâm lý : giao tiếp trong tâm lý là sự tiếp xúc
giữa tâm lý ngời và ngời thông qua đó con ngời trao đổi hàng hóa với nhau về
thông tin, về cảm xúc, tự giác lẫn nhau, ảnh hởng qua lại với nhau. Giao tiếp
có nhiều loại : giao tiếp vật chất, giao tiếp thực hiện phi ngôn ngữ.
* Giao tiếp với của trẻ 25-36 tháng là :
- Giao tiếp với ngời thân( cha, mẹ, anh, chị ngời nuôi dỡng với ng ời
thân, giao tiếp của trẻ qua phơng thức giao tiếp bằng xúc giác : ôm ấp, bế
bồng, vỗ về, xoa nắn )
- Giao tiếp với ngời lạ : Do ý thức phát triển, tính chủ định phát triển môi
trờng xã hội đợc mở rộng trẻ đợc tiếp xúc với nhiều ngời lạ ở không gian, thời
gian lứa tuổi khác nhau.
- Trẻ rất hứng thú hoạt động cùng với ngời thân
- Trẻ rất thích nghe kể chuyện, nhất là những câu chuyện cổ tích, thơ ca
- Khi trẻ có nhu cầu giao tiếp, cần tạo điều kiện cho trẻ nói., trẻ kể chuyện
để trẻ biểu cảm hành vi ứng xử hồn nhiên nhất.
- Hãy giao tiếp với trẻ thật âu yếm, thân thơng thực lòng với trẻ
Vậy giao tiếp là phơng thức tồn tại của con ngời là phơng tiện để hình
thành nhân cách trẻ.
9
* Văn hóa : Theo khái niệm văn hóa của bách khoa toàn th : Văn hóa
là trình độ phát triển lịch sử xã hội và con ngời biểu hiện trong các tổ chức lối
sống và hành động của con ngời nh trong các giá trị vật chất và tinh thần do

con ngời sáng tạo ra. Khái niệm văn hóa dùng để chỉ trình độ phát triển vật
chất và tinh thần của những xã hội, dân tộc bộ lạc cụ thể
UNECO: khái niệm về văn hóa văn hóa là phức hợp tồng thể các đặc tr-
ng diện mạo về vật chất, tinh thần, tri thức, tình cảm khắc họa lên bản sắc
nghệ thuật văn chơng mà cả lối sống và và quyền cơ bản của con ngời, những
hệ thống giá trị, những truyền thống tín ngỡng.
Theo nghĩa rộng: văn hóa bao gồm cả văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần
văn hóa là toàn bộ vật chất và tinh thần do loài ngời sáng tạo ra trong quá
trình lịch sử của mình
Văn hóa là một hiện trạng tiêu biểu xã hội, tiêu biểu cho trình độ xã hội
trong giai đoạn lịch sử nhất định nh : Tiến bộ kinh tế, kinh nghiệm xã hội và
lao động, giáo dục khoa học, văn hóa nghệ thuật là những tổ chức thích ứng
với cái đó.
Lịch sử cho thấy văn hóa chuyển nhanh ở những nơi tiếp xúc giao lu rộng
rãi bởi các nền văn hóa khác. Còn những nền văn hóa đổ bộ nền văn hóa tự cô
lập thế giới bên ngoài thì không có sự chuyển biến và phát triển đợc.
Để có nền văn hóa phát triển cần tăng cờng giao lu kinh tế, trao đổi tiếp
xúc nền văn hóa dân tộc khác. Phải biết lựa chọn những tinh hoa và phù hợp
với nền văn hóa nớc mình mà không mất bản sắc văn hóa dân tộc.
* Giao tiếp có văn hóa
Giao tiếp là những quan hệ cụ thể của nền văn hóa giao tiếp nh : chào hỏi
mời thể hiện sự quan tâm tham gia vào các hoạt động , thể hiện sự trung thực.
Giao tiếp có văn hóa là là biểu hiện sự cụ thể của trình độ văn hóa của con ng-
ời nó thể hiện các nét tính chất và các kĩ năng đặc trng.
Giao tiếp có văn hóa đòi hỏi phải thể hiện ở chỗ phải nắm đợc một số quy
định về giao tiếp, những chuẩn mực quy tắc, hành vi đã đợc xã hội thừa nhận
trên cơ sở tôn trọng và có thiện chí, biết sử dụng các phơng tiện ngôn ngữ và
phi ngôn ngữ nắm đợc các ý nghĩa đạo đức thẩm mĩ tin tởng và mong muốn
làm theo các chuẩn mực và quy tắc đó. Giao tiếp có văn hóa đòi hỏi con ngời
phải vận dụng các quy tắc giao tiếp một cách đúng đắn, linh họat sáng tạo, phù

hợp. Giao tiếp có văn hóa giúp con ngời lựa chọn và sử dụng các phơng tiện
giao tiếp một cách có văn hóa phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp, mục đích giao
tiếp, đề tài và đối tợng giao tiếp: biết chào hỏi mọi ngời khi gặp gỡ hoặc chia
tay, biết thể hiện sự đề nghị khi có nhu cầu, biết thể hiện sự quan tâm, biết lỗi
10
và c xử đúng mức khi ngời khác có lỗi với mình biết thực hiện các yêu cầu khi
tham gia hội thoại, biết thể hiện lòng tin với mọi ngời.
Ngôn ngữ giao tiếp không dài dòng, lôi thôi rờm rà mà trớc hết phải ngắn
gọn, giản dị rõ ràng, có nội dung rõ ràng dễ hiểu, có nội dung t tởng và tình
cảm đúng đắn .
Giao tiếp có văn hóa là một hoạt động phản ánh mối quan hệ của con ngời
với nhau
- Trong giao tiếp với ngời lớn, trẻ chờ đợi ở trẻ, ở cha mẹ, cô giáo, giao
nhiệm vụ cho trẻ, trẻ dễ dàng và hứng thú thực hiện các nhiệm vụ ngời lớn
giao cho.
- Trẻ biết nhận lỗi, sửa lỗi hành vi ứng xử
- Biết yêu thơng kính trọng ông bà, cha mẹ cô giáo, những ngời lao động,
biết quan tâm giúp đỡ bạn bè và những em nhỏ hơn mình .
- Biết nhận xét, phân biệt hành vi ứng xử của những ngời xung quanh
- Có nhu cầu quan tâm đến các quan hệ giữa các thành viên trong gia đình
- Giao tiếp có văn hóa đợc thể hiện một cách c xử đúng mức có thói quen
tạo thiện cảm với mọi ngời xung quanh một cách chân thành.
1.2 Quá trình giáo dục trẻ thói quen giao tiếp có văn hóa cho trẻ 25-36
tháng qua sinh hoạt hàng ngày
a) Mục đích giáo dục
Giáo dục cho trẻ nắm đợc một số quy định giao tiếp với ngời lớn và bạn,
những ngời xung quanh trên cơ sở tôn trọng và có thiện chí, biết sử dụng các
phơng tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, hành vi của trẻ phải đợc điều chỉnh
bằng sự tôn trọng mọi ngời xung quanh.
b) Nội dung giáo dục

Giáo dục trẻ :
- Biết chào hỏi mọi ngời khi gặp gỡ hoặc chia tay.
- Biết thể hiện sự đề nghị khi có nhu cầu
- Biết thể hiện sự quan tâm khi ngời khác cần và đáp lại sự quan tâm
của ngời khác.
- Biết nhận lỗi khi có lỗi và cách c xử đúng mực khi ngời khác có lỗi
với mình
- Biết thực hiện các yêu cầu khi tham gia vào hội thoại
- Biết thực hiện lòng tin đối với mọi ngời
c) Phơng pháp giáo dục
11
- Có thể sử dụng các phơng pháp nh kể chuyện, trình bày trực quan
giảng giải, nêu gơng tổ chức trò chơi, xử lý các tình huống, khen th-
ởng giao nhiệm vụ
- Lồng ghép trong các hoạt động
- Làm mẫu trong các giao tiếp ứng xử
- Tổ chức trao đổi thờng xuyên với gia đình nh: thông báo cho gia
đình biết tình của trẻ ở lớp và gia đình có thể nắm bắt đợc tình hình
của trẻ ở nhà để từ đó tìm ra các biện pháp giáo dục trẻ.
* Hình thành thói quen giao tiếp có văn hóa cho trẻ có ý nghĩa quan trọng
trong việc giáo dục con ngời phát triển toàn diện. Ngay từ khi trẻ còn nhỏ ta
phải chú ý cách giáo dục cách giao tiếp văn hóa tốt cho trẻ, nếu không trẻ sẽ
hình thành những thói quen không tốt. Để hình thành đợc những kĩ năng đó
chúng ta không chỉ tổ chức đúng đắn hành vi của trẻ, buộc trẻ phải thực hiện
theo phơng thức nhất định để trở thành thói quen mà còn giáo dục trẻ động cơ
thúc đẩy những hành vi đó.
* Hình thành thói quen giao tiếp có văn hóa cho trẻ 25-36 tháng cần:
- Phải qua quá trình giáo dục từ những hành vi chuẩn mực và quy tắc
giao tiếp đơn giản phù hợp với lứa tuổi.
- Bồi dỡng cho trẻ những tình cảm thái độ

- Hình thành các kĩ năng : nh biết đánh giá mình và những ngời xung
quanh
1.3 Đặc điểm của việc hình thành thói quen giao tiếp cho trẻ 25-36 tháng
Đặc điểm giao tiếp ở lứa tuổi này từ chỗ trẻ cha ý thức cũng nh tính tự kỉ
của trẻ còn lớn, ở lứa tuổi này khó bảo trong giao tiếp, hành vi bớng bỉnh, hờn
dỗi nh ng ở trẻ cũng có đặc điểm là dễ uốn nắn và có hớng phát triển nhanh
giáo dục, ở lứa tuổi này là để giúp cho việc xây dựng cơ sở ban đầu của nhân
cách trẻ.
Trẻ 25-36 tháng :
- Thói quen giao tiếp của trẻ có đặc điểm trẻ cha ý thức, trẻ mới chỉ có nhu
cầu, nh nhu cầu chơi với bạn hoặc trẻ vẫn còn chơi một mình. Trẻ hứng thú giao
tiếp với ngời lớn hơn chơi với bạn bè cùng lứa tuổi. ở lứa tuổi này khó bảo trong
giao tiếp , những hành vi bớng bỉnh xuất hiện.
Vì vậy :
- Cần xây dựng cá tính tốt cho trẻ đặc biệt tự khằng định mình.
Ngời lớn cần phải kiên trì nghe trẻ nói, trẻ kể chuyện, và cần phải khuyến khích
trẻ nói, trẻ trả lời, giúp trẻ biết thêm những hành vi giao tiếp có văn hóa nh biết
nhận lỗi, biết tự hào khi thành công.
- Cho trẻ từng bớc giao tiếp với ngời lạ, đồ vật lạ, hớng dẫn trẻ giao tiếp,
ứng xử nơi đông ngời.
2. Cơ sở thực tiễn
12
2.1 - Thực trạng về công tác giáo dục, về việc sử dụng biện pháp hình thành
thói quen giao tiếp có văn hóa cho trẻ 25-36 tháng trờng mầm non xã Thụy
Duyên, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
Trờng mầm non xã Thụy Duyên là một trờng xa trung tâm thành phố, học
sinh thuộc khu vực nông thôn, phần lớn phụ huynh cha có thói quen giao tiếp có
văn hóa.
* Đối tợng khảo sát.
Tôi tiến hành khảo sát 30 cháu 25-36 tháng tại trờng mầm non xã Thụy

Duyên.
* Nội dung
Khảo sát mức độ giao tiếp có văn hóa cho trẻ 25-36 tháng trờng mầm non
xã Thụy Duyên
2.2- Thực trạng về công tác giáo dục, về việc sử dụng biện pháp hình thành
thói quen giao tiếp có văn hóa cho trẻ 25-36 tháng trờng mầm non xã Thụy
Duyên.
Từ kết quả khảo sát ở bảng 1 ( Phần kết quả khảo sát ) cho ta thấy một
phần nào trách nhiệm của nhà trờng và gia đình trong việc hình thành thói quen
giao tiếp có văn hóa cho trẻ ở trờng, lớp hiện nay. Để biết rõ công tác giao tiếp
có văn hóa tôi tiến hành khảo sát 6 giáo viên đang thực hiện trực tiếp giảng dạy
tại trờng mầm non xã Thụy Duyên, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình
Với hình thức, nội dung, phơng pháp thói quen giao tiếp mà giáo viên đã
sử dụng. Công việc tiến hành bằng phiếu án kết. Sau đấy là kết quả mà tôi thu
đợc sau đợt khảo sát.
Số ý kiến giáo viên cho rằng việc giáo dục thói quen giao tiếp có văn hóa
cho trẻ 25-36 tháng nói riêng hình thành nhân cách nhân cách con ngời nói
chung rất cần thiết chiếm 100%
*** Khi đợc hỏi việc giáo dục trẻ thói quen giao tiếp có văn hóa
Thói quen chào hỏi: 100 %giáo viên thờng xuyên giáo dục trẻ chào hỏi mọi
ngời khi gặp gỡ chia tay
Thói quen thể hiện nhu cầu cá nhân :
- Thờng xuyên giáo dục trẻ xin phép ra vào lớp lấy đồ dùng, đồ chơi
phát biểu ý kiến 80%
- Thỉnh thoảng giáo dục trẻ thờng xuyên ra vào lớp chiếm 20%
- It khi giáo dục trẻ xin phép ra vào lớp lấy đồ dùng đồ chơi chiếm 0%
Thói quen thể hiện sự biết lỗi và c xử với ngời có lỗi:
- Thờng xuyên giáo dục trẻ xin lỗi khi làm điều gì sai trái 70%
- Thỉnh thoảng giáo dục trẻ xin lỗi khi làm điều gì sai trái 30%
Hình thành thói quen thể hiện sự quan tâm và đợc sự quan tâm

- Thờng xuyên quan tâm giáo dục trẻ cám ơn khi đợc ngời khác quan
tâm giúp đỡ 80%
13
- ít khi giáo dục trẻ cám ơn khi đợc ngời khác quan tâm giúp đỡ 20%
Hình thành thói quen tham gia vào hội thoại
- Thờng xuyên giáo dục trẻ giao tiếp nói năng rõ ràng 70%
- ít khi giáo dục trẻ nói năng giao tiếp rõ ràng 30%
+ giáo dục trẻ giữ lời hứa
- Thờng xuyên giáo dục trẻ giữ lời hứa 70%
- ít khi chiếm 30%
+ Giáo dục trẻ không nói dối
- Thờng xuyên giáo dục trẻ không nói dối 80%
- ít khi giáo dục trẻ c xử đúng mức 40%
Qua các ý kiến đợc hỏi về giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa tôi nêu
trên, tôi nhận thấy giáo viên đã nhận thức tơng đối về tầm quan trọng của việc
hình thành thói quen giao tiếp có văn hóa cho trẻ.Tuy nhiên theo phần trăm đã
nêu trên thì vẫn còn một số ít cha quan tâm và cha từng thờng xuyên giáo dục
trẻ ở lĩnh vực này.
*** Khi nói về cách hình thành thói quen chào hỏi đúng nhất tôi đã thu đ-
ợc một số kết quả sau
Đối với ngời lớn :
+ Đứng im khoanh 2 tay trớc ngực, hơi cúi đầu xuống và nói lời chào theo
mẫu câu đơn giản, xng hô theo đúng vai( ông, bà, cô, dì , chú, bác) 80%
+ Khi gặp ngời lớn đứng laị chào hỏi 20%
Đối với bạn:
- Đứng thẳng khoanh hai tay trớc ngực và nói tôi chào các bạn 0%
- Nhìn thẳng về phía bạn, mặt vui vẻ và nói lời chào bạn bằng cách xng
hô tên gọi 90%
- Hớng về bạn và chỉ ra hiệu chứ không có lời chào 10%
*** Khi hỏi về quá trình hình thành thói quen giao tiếp có văn hóa cho trẻ

thực hiện theo thứ tự đúng nhất thì thu đợc kết quả nh sau
- Cho trẻ biết nội dung các chuẩn mực hành vi sau đó cho trẻ hiểu ý
nghĩa và tạo điều kiện cho trẻ luyện tập nhiều lần để hình thành kỹ
xảo thói quen 80%
- Tạo tình huống khác nhau và củng cố nhận thức biểu tợng và hành vi
cho trẻ 20%
*** Khi đợc hỏi về các biện pháp đúng để cho trẻ nắm tri thức về giao tiếp
có văn hóa thì kết quả nh sau:
- Cô giới thiệu về hành vi chuẩn mực và thể hiện mẫu các thao tác về
hành vi đó một cách chính xác kết hợp giải thích cho trẻ 30%
- Nêu gơng các hành vi đúng, khen trẻ khi có hành vi đúng, cho trẻ
nhận xét về hành vi của bạn và các nhân vật trong chuyện 70%
*** Khi hỏi về việc sử dụng các biện pháp đúng để tổ chức cho trẻ luyện
tập thói quen, kết quả:
- Cho trẻ luyện tập trên triết học 30%
14
- Cho trẻ luyện tập qua các hoạt động vui chơi 50%
- Luyện tập trong sinh hoạt 20%
*** Khi đợc hỏi về những điều kiện đã có ở địa trờng mầm non để giáo
dục giao tiếp có văn hóa cho trẻ 25-36 tháng kết quả
- Giáo viên đạt trình độ chuẩn mực và có kinh nghiệm công tác với trẻ
90%
- Giáo viên đợc học tập lý luận và cách thức tổ chức giáo dục giao tiếp
có văn hóa cho trẻ 30%
- Trang bị nhiều đồ dùng đồ chơi và các tài liệu khác cho lớp 60%
- Trờng lớp rộng rãi, sạch đẹp, và có đủ kinh phí để tổ chức các hoạt
động 65%
- Phụ huynh quan tâm đến trẻ và nhiệt tình hởng ứng các hoạt động
của trờng70%
Qua đó chứng tỏ rằng trờng mà tôi điều tra về điều kiện để giáo

dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ còn hạn chế về cơ sở vật
chất, điều kiện trang thiết bị kinh phí, cũng nh sự quan tâm của phụ
huynh học sinh.
- Một số trẻ nhận thức còn hạn chế về hành vi giao tiếp có văn hóa
- Một số giáo viên và phụ huynh cha từng thờng xuyên kết hợp giáo
dục trẻ ở mọi nơi mọi lúc
- Công tác phối kết hợp giữa phụ huynh học sinh và nhà trờng cha
chặt chẽ
- Nhiều phụ huynh cha gơng mẫu trớc trẻ cha chú ý đến cách giáo
dục giao tiếp có văn hóa cho trẻ.
- Phơng tiện để giáo dục thói quen giao tiếp văn hóa còn hạn chế
- Giáo viên cha sáng tạo trong việc hình thành thói quen giao tiếp có
văn hóa, đôi khi còn áp đặt cha tạo thói quen hứng thú cho trẻ.
Chơng II
15
Đề xuất một số biện pháp hình thành thói quen
giao tiếp qua sinh hoạt hàng ngày. Trẻ 25- 36
tháng tuổi
1. Cơ sở xác định biện pháp giáo dục
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ giáo dục quốc dân. Đây là
cấp học nền tảng trong giáo dục nhân cách con ngời phát triển toàn diện. Các
nhà tâm lý học Mác xít đã khẳng định rằng những gì đợc hình thành ở lứa tuổi
mầm non sẽ ảnh hởng chi phối mạnh mẽ đến sự phát triển nhân cách của con
ngời ở giai đoạn tiếp theo.
Để hình thành cơ sở vững chắc về thói quen hành vi có văn hóa cho trẻ.
Một trong những phơng tiện giáo dục là dạy học, nó cung cấp cho trẻ một khối
lợng kiến thức cơ bản, hình thành ở trẻ những phẩm chất, nhân cách đặc biệt đó
chính là chuẩn mực hành vi văn hóa. Việc hình thành những chuẩn mực văn hóa
không những tiến hành trên các tiết học: giáo dục âm nhạc môi trờng xung
quanh, làm quen văn học ; tập nói tiếng việt, các hoạt động vui chơi . Đặc biệt

là con đờng giáo dục cho trẻ có tác dụng mạnh mẽ là giáo dục bằng tấm gơng
sáng và các phẩm chất riêng, cụ thể đó là cha, mẹ bạn bè cô giáo và những ngời
xung quanh
1.1- Mục đích giáo dục trẻ mầm non là giáo dục cho trẻ :
+ Tình cảm kính yêu cha mẹ ông bà, cô dì, chú bác, anh chị, những ngời
thân trong gia đình, những ngời gần gũi trẻ
+ Biết sinh hoạt theo chế độ ổn định, nền nếp thói quen tốt trong sinh hoạt
nh ăn ngủ theo bữa giờ, biết hòa mình vào nhóm bạn bè, vâng lời cô giáo và
những ngời lớn tuổi.
+ Giữ gìn vệ sịnh cá nhân nơi công cộng, quan tâm đến mọi ngời, giúp đỡ
cha mẹ và, cô giáo và những ngời tàn tật, bạn bè và các em nhỏ hơn mình, biết
nhờng nhịn thơng yêu, biết sử dụng và giữ gìn đồ dùng đồ chơi, trong sinh hoạt,
trong vui chơi trong học tập.
+ Giáo dục trẻ tình yêu gia đình, xóm phố thôn làng yêu quê hơng đất nớc
yêu Tổ quốc. Qua sinh hoạt vui chơi ngày lễ, hoạt động học tập.
+ Giáo dục lòng biết ơn, kính yêu Bác Hồ, các anh hùng chiến sĩ, những gia
đình có công với cách mạng.
1.2- Qúa trình hình thành thói quen giao tiếp có văn hóa cho trẻ cần phải
tạo ra cho trẻ những hình tợng sống động, tác động vào giác quan của trẻ,
tác động vào những xúc cảm và hứng thú, niềm say mê của trẻ trở thành
những ấn tợng mạnh mẽ trong đời sống tâm lý của trẻ. Theo tôi cần hình
thành thói quen hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ theo các con đờng sau.
+ Con đờng tình cảm:
Hãy đến với trẻ bằng tình yêu thơng, lòng nhân ái của ngời giáo dục. Đồng
thời cũng thật bao dung nhân vật đón những hành vi biểu cảm từ trẻ thơ( vui
16

×