Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

luận văn quản lý dự án Một số giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu tại công ty xây dựng Lũng Lô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (991.04 KB, 68 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
Nguyễn Ngọc Giang – Kế hoạch 48B GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai
1
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU.
Nguyễn Ngọc Giang – Kế hoạch 48B GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai
2
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DN: Doanh nghiệp
KHCN: Khoa học công nghệ
ROE: Return on equyty ( chỉ số doanh lợi trên nguồn vốn)
ROA: Return on Assets( chỉ số doanh lợi trên tài sản)
XLMT&UDVL: Xử lý môi trường và ứng dụng vật liệu
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
BTL: Bộ tư lệnh
VLXD: Vật liệu xây dựng
XDCB: Xây dựng cơ bản.
Nguyễn Ngọc Giang – Kế hoạch 48B GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai
3
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế của nước ta có khá nhiều biến động, lúc
thăng lúc trầm, vừa tăng trưởng toàn diện năm 2007 với tốc độ tăng trưởng là 8,48% lại
rơi vào khủng hoảng còn 6,23 % năm 2008; 5,32% năm 2009 và dự báo phục hồi vào
năm 2010 với tốc độ tăng trưởng 6,5%. Trước những biến đổi lớn lao đó, ngành công
nghiệp xây dựng nước ta vẫn từng bước khẳng định mình và có sự phát triển đáng kể.
Hiện nay ngành đã thu hút hàng triệu lao động tham gia trong các hình thức tổ chức
kinh doanh xây dựng khác nhau thuộc mọi thành phần kinh tế, quy mô họat động xây


dựng liên tục được mở rộng, thị trường xây dựng đang rất sôi động và sự cạnh tranh
càng mạnh mẽ. Qua đó, phương thức lựa chọn tổ chức nhận thầu thông qua đấu thầu
càng phát triển, càng ngày càng thể hiện được sự ưu việt của nó.
Họat động đấu thầu có đặc thù là tính cạnh tranh giữa các nhà thầu rất cao. Thực
tế cho thấy để đứng vững và chiến thắng trong các cuộc cạnh tranh này, bất kỳ một
công ty xây dựng nào cũng đều phải tận dụng hết tất cả khả năng mình có, nhanh tay
nắm bắt mọi cơ hội. Tuy nhiên đối với môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như
hiện nay thì vấn đề nâng cao nâng cao năng lực đấu thầu của các công ty xây dựng cần
được chú trọng một cách thích đáng.
Bên cạnh đó, qua quá trình thực tập tại công ty xây dựng Lũng Lô, em nhận
thấy năng lực đấu thầu của công ty có nhiều hạn chế, gây cản trở đến kết quả đấu thầu
và dẫn đến hoạt động kinh doanh xây dựng chưa có hiệu quả.
Chính vì vậy, em thấy việc nâng cao năng lực đấu thầu tại công ty này thật sự
rất cần thiết. Do đó em quyết định chọn đề tài: “ Một số giải pháp nâng cao năng lực
đấu thầu tại công ty xây dựng Lũng Lô” làm chuyên đề tốt nghiệp.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài nhằm tới việc trả lời các câu hỏi sau:
Câu hỏi tổng quát :
Cần phải làm gì, làm như thế nào để nâng cao năng lực đấu thầu tại công ty xây
dựng Lũng Lô?
Câu hỏi cụ thể:
Nguyễn Ngọc Giang – Kế hoạch 48B GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương I:
Câu hỏi 1: Đấu thầu, năng lực đấu thầu và các vấn đề liên quan?
Câu hỏi 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực đấu thầu tại công ty xây dựng?
Chương II:
Câu hỏi 3 : Hiện tại năng lực đấu thầu của công ty xây dựng Lũng Lô như thế
nào?

Câu hỏi 4: Năng lực đấu thầu của công ty có những ưu điểm gì ? Có những hạn
chế gì đang tồn tại? Nguyên nhân của những hạn chế đó?
Chương III:
Câu hỏi 5: Phương hướng nâng cao năng lực đấu thầu trong thời gian tới như thế
nào?
Câu hỏi 6: Cần thực hiện những giải pháp nào để nâng cao năng lực đấu thầu ở
công ty?
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát : nghiên cứu cơ sở lý luận về đấu thầu và năng lực đấu thầu,
xem xét và nghiên cứu thực tế, từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể .
Mục tiêu cụ thể:
- Về lý luận
Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về đấu thầu và năng lực đấu thầu bao gồm khái
niệm, vai trò, nội dung dựa trên những tài liệu đã học và các quy định hiện hành của
pháp luật về đấu thầu ( chương I )
- Về phân tích đánh giá
Phân tích năng lực đấu thầu và đánh giá thực trạng của năng lực đấu thầu của
công ty là cở sở cho việc để ra các giải pháp (chương II)
- Về đề xuất, can thiệp
Dựa trên những phân tích đánh giá cụ thể từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao
năng lực đấu thầu ở công ty (chương III)
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nguyễn Ngọc Giang – Kế hoạch 48B GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn của đấu
thầu và năng lực đấu thầu, trong đó có các chỉ tiêu để đánh giá năng lực đấu thầu.
Phạm vi nghiên cứu :
Về mặt nội dung:
Trong thực tế có rất nhiều loại hình đấu thầu, dựa trên những căn cứ khác nhau

chúng ta có thể có các loại đấu thầu khác nhau. Nếu căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của
dự án đem thầu người ta chia đấu thầu thành các loại như đấu thầu tuyển chuyển tư
vấn, đấu thầu mua sắm vật tư thiết bị, đấu thầu xây lắp và đấu thầu dự án. Trong giới
hạn về nội dung thì đề tài chỉ nghiên cứu đấu thầu xây lắp.
Về mặt không gian:
Đề tài phân tích, nghiên cứu năng lực đấu thầu tại công ty xây dựng Lũng Lô với
tư cách là nhà thầu.
Về mặt thời gian:
Đề tài sẽ nghiên cứu các thực trạng, đánh giá, sử dụng các số liệu trong 4 năm trở
lại đây của tổng công ty (2006 – 2009)
4. Kết cấu chuyên đề
Phần 1: Một số cơ sở lý luận về đấu thầu và năng lực đấu thầu.
Phần này em trình bày một số cơ sở lý luận chung về đấu thầu và năng lực đấu
thầu để có thể có một cái nhìn tổng quan và đưa ra một số tiêu chí để đánh giá năng lực
đấu thầu.
Phần 2: Thực trạng năng lực đấu thầu tại công ty xây dựng Lũng Lô.
Trong phần này, em tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng năng lực đấu
thầu tại công ty xây dựng Lũng Lô dựa vào các tiêu chí đã nêu trên tìm ra các ưu điểm
và hạn chế. Bên cạnh đó em có đánh giá mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố bên
ngoài có tác động đến năng lực đấu thầu.
Phần 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu tại công ty xây dựng
Lũng Lô.
Sau khi tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng, em có đưa ra một số giải
pháp nâng cao năng lực đấu thầu. Các giải pháp này nhằm giải quyết những hạn chế và
Nguyễn Ngọc Giang – Kế hoạch 48B GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai
6
Chuyên đề tốt nghiệp
tiếp tục phát huy các ưu điểm để nâng cao năng lực đấu thầu tại công ty xây dựng Lũng
Lô.
Em đã hoàn thành chuyên đề này dưới sự hướng dẫn chu đáo, nhiệt tình của cô

giáo TS. Vũ Thị Tuyết Mai và sự giúp đỡ tận tình của các anh chị phòng Kế hoạch –
Kỹ thuật công ty xây dựng Lũng Lô. Mặc dù đã có sự nghiên cứu khá công phu, tỉ mỉ
và tâm huyết, nhưng do kiến thức có hạn nên chắc chắn bài viết còn rất nhiều hạn chế.
Em rất mong nhận được nhiều góp ý bổ sung để chuyên đề này có thể hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Ngọc Giang – Kế hoạch 48B GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai
7
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẤU THẦU
VÀ NĂNG LỰC ĐẤU THẦU
I. TỔNG QUAN CHUNG VỀ ĐẤU THẦU VÀ NĂNG LỰC ĐẤU
THẦU
1. Đấu thầu
1.1. Khái niệm
Có rất nhiều khái niệm về đấu thầu, nhưng hiểu theo cách đơn giản và đầy đủ
nhất thì đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu của bên mời
thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.
• Bên mời thầu: là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại diện hợp pháp
của chủ dự án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu.
• Nhà thầu: là tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu thầu.
Trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn, nhà thầu có thể là cá nhân. Nhà thầu là
nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp; là nhà cung cấp trong đấu thầu mua sắm hàng
hoá; là nhà tư vấn trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn; là nhà đầu tư trong đấu thầu lựa
chọn đối tác đầu tư. Nhà thầu trong nước là nhà thầu có tư cách pháp nhân Việt Nam
và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
• Đấu thầu xây dựng là quá trình lựa chọn các nhà thầu đáp ứng được các yêu
cầu về xây dựng, lắp đặt thiết bị các công trình, hạng mục công trình, của bên mời thầu
trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu xây dựng.
1.2. Các loại hình đấu thầu
1.2.1. Đấu thầu rộng rãi

Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng các nhà thầu
tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu
trên các phương tiện thông tin đại chúng tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ
mời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu.
1.2.2. Đấu thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu
(tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải được người
có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. Hình thức này chỉ được xem xét áp
dụng khi có một trong các điều kiện sau :
Nguyễn Ngọc Giang – Kế hoạch 48B GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai
8
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu của gói thầu.
+ Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.
+ Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
1.2.3. Chỉ định thầu
Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu
để thương thảo hoàn thiện hợp đồng.
Hình thức này chỉ được áp dụng trong các trường hợp đặc biệt sau :
+Trường hợp bất khả kháng do thiên tai, địch hoạ, sự cố cần khắc phục ngay thì
chủ dự án (người được người có thẩm quyền giao trách nhiệm quản lý và thực hiện dự
án) được phép chỉ định ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời.
+ Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật an ninh,
bí mật quốc phòng do Thủ tướng chính phủ quyết định.
+ Gói thầu có giá trị dưới 1 tỷ đồng đối với mua sắm hàng hoá, xây lắp; dưới
500 triệu đồng đối với tư vấn. Bộ tài chính quy định cụ thể về chỉ định thầu mua sắm
đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc thường xuyên của cơ quan Nhà
nước, đoàn thể, doanh nghiệp Nhà nước; đồ dùng, vật tư, trang thiết bị phương tiện làm
việc thông thường của lực lượng vũ trang.
+ Gói thầu có tính chất đặc biệt khác do yêu cầu của cơ quan tài trợ vốn, do tính

chất phức tạp về kỹ thuật và công nghệ hoặc do yêu cầu đột xuất của dự án, do người
có thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ định thầu trên cơ sở báo cáo thẩm định của Bộ kế
hoạch và Đầu tư, ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ vốn và các cơ quan liên quan
khác.
+ Phần vốn Ngân sách dành cho dự án của các cơ quan sự nghiệp để thực hiện
nhiệm vụ nghiên cứu về quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch phát triển ngành, quy
hoạch chung xây dựng đô thị và nông thôn, đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
giao nhiệm vụ thực hiện thì không phải đấu thầu, nhưng phải có hợp đồng cụ thể và
giao nộp sản phẩm theo đúng quy định.
+ Gói thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, khả thi của dự án đầu tư
thì không phải đấu thầu, nhưng chủ đầu tư phải chọn nhà tư vấn phù hợp với yêu cầu
của dự án.
1.2.4. Chào hàng cạnh tranh
Nguyễn Ngọc Giang – Kế hoạch 48B GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Hình thức này áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hoá có giá trị dưới 2
tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu khác nhau trên cơ sở
chào hàng của bên mời thầu. Việc chào hàng có thể được thực hiện bằng cách gửi trực
tiếp, bằng Fax, bằng đường bưu điện hoặc bằng các phương tiện khác.
1.2.5. Mua sắm trực tiếp
Hình thức mua sắm đặc biệt được áp dụng trong trường hợp bổ xung hợp đồng
cũ đã thực hiện xong (dưới 1 năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện chủ
đầu tư có nhu cầu tăng thêm số lượng hàng hoá hoặc khối lượng công việc mà trước đó
đã được tiến hành đấu thầu, nhưng phải đảm bảo không được vượt mức giá hoặc đơn
giá trong hợp đồng đã ký trước đó. Trước khi ký hợp đồng, nhà thầu phải chứng minh
có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính để thực hiện gói thầu.
1.2.6. Mua sắm đặc biệt
Hình thức này được áp dụng với các ngành hết sức đặc biệt mà nếu không có
những quy định riêng thì không thể đấu thầu được. Cơ quan quản lý ngành phải xây

dựng quy trình thực hiện đảm bảo các mục tiêu của quy chế đấu thầu và có ý kiến thoả
thuận của Bộ kế hoạch và Đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
1.3. Các phương thức thực hiện đấu thầu
1.3.1. Đấu thầu một túi hồ sơ
Nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật ( cách tiến hành công việc) và đề xuất tài chính
( giá cả cụ thể và phương thức thanh toán) trong cùng một túi hồ sơ.
1.3.2. Đấu thầu hai túi hồ sơ
Là phương thức mà nhà thầu nộp đề xuất về mặt kỹ thuật và đề xuất về giá trong
từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật sẽ được xem
xét trước để đánh giá. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ được mở
tiếp túi hồ sơ đề xuất về giá để đánh giá. Phương thức nầy chỉ được áp dụng đối với
đấu thầu tuyển chọn tư vấn
1.3.3. Đấu thầu hai giai đoạn
Phương thức này áp dụng cho những trường hợp sau :
+ Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá trị từ 500 tỷ đồng trở lên
+ Các gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị toàn
bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức tạp.
Nguyễn Ngọc Giang – Kế hoạch 48B GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai
10
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Dự án thực hiện hợp đồng chìa khoá trao tay ( là hợp đồng bao gồm toàn bộ
các công việc, thiết kế, cung cấp thiết bị và xây lắp của một gói thầu được thực hiện
thông qua một nhà thầu. Chủ đầu tư có trách nhiệm tham gia giám sát quá trình thực
hiện, nghiệm thu và nhận bàn giao khi nhà thầu hoàn thành toàn bộ công trình theo hợp
đồng đã ký)
1.4. Các nguyên tắc đấu thầu
1.4.1. Nguyên tắc công bằng
Tất cả các nhà thầu khi tham gia đấu thầu đều được đối xử như nhau. Họ được
nhận thông tin về gói thầu giống nhau, khi xét duyệt thì các hồ sơ phải được đánh giá
một cách không thiên vị theo cùng một chuẩn mực và được đánh giá bởi một hội đồng

xét thầu có đủ năng lực và phẩm chất. Trong trường hợp cụ thể, một số nhà thầu được
hưởng điều kiện ưu tiên thì mức độ ưu tiên phải được thể hiện rõ trong hồ sơ mời thầu.
1.4.2. Nguyên tắc cạnh tranh
Bên mời thầu phải tạo điều kiện thuận lợi để nhiều nhà thầu có thể tham gia,
thông tin mời thầu phải được công bố rộng rãi trên các báo chí, phương tiện thông tin
đại chúng để tất cả các nhà thầu đều có thể tiếp nhận.
1.4.3. Nguyên tắc minh bạch
Không có sự thông đồng giữa bên mời thầu với các nhà thầu dẫn đến những
quyết định thiên vị, bất hợp lý. Trong quá trình thực hiện dự án, luôn có sự hiện diện
đồng thời của ba chủ thể; chủ công trình, nhà thầu và kỹ sư tư vấn. Trong đó, "kỹ sư tư
vấn " hiện diện như một nhân tố đảm bảo cho hợp đồng luôn được thực hiện một cách
nghiêm túc đến từng chi tiết, mọi sự bất cập về kỹ thuật hoặc về tiến độ được phát hiện
kịp thời, những biện pháp điều chỉnh thích hợp được đưa ra đúng lúc. Đồng thời, "kỹ
sư tư vấn" cũng là nhân tố hạn chế tối đa với những mưu toan, thông đồng hoặc thoả
hiệp, "châm chước" gây thiệt hại cho những chủ đích thực sự của dự án (Nhiều điều
khoản được thi hành để buộc "kỹ sư tư vấn" phải là chuyên gia có đủ trình độ, năng lực
phẩm chất và phải làm đúng vai trò của người trọng tài công minh, mẫn cảm, được cử
ra bởi một công ty tư vấn chuyên ngành, công ty này cũng phải được lựa chọn thông
qua đấu thầu theo một quy trình chặt chẽ)
1.4.4. Nguyên tắc công khai
Nguyễn Ngọc Giang – Kế hoạch 48B GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Các thông tin về họat động đấu thầu phải được thông báo công khai và đầy đủ
trên các phương tiện thông tin phù hợp. Quá trình mở thầu cũng đòi hỏi sự có mặt đầy
đủ của các nhà thầu và khi có kết quả cũng phải có thông báo gửi về cho tất cả các đơn
vị tham gia đấu thầu.
2. Năng lực đấu thầu
2.1. Khái niệm
Là toàn bộ các nguồn lực về tài chính, máy móc thiết bị thi công công trình,

trình độ quản lý và chất lượng nguồn nhân lực kết hợp với quá trình xử lý thông tin và
chiến lược cạnh tranh trong công tác đấu thầu của doanh nghiệp đó.
Như vậy ta có thể hiểu, năng lực đấu thầu của doanh nghiệp chính là nội lực của
doanh nghiệp, thể hiện khả năng thực tế của doanh nghiệp đó.
2.2. Các yếu tố quyết định năng lực đấu thầu
2.2.1. Năng lực tài chính
Một đặc trưng của ngành xây lắp là cần một khối lượng vốn rất lớn và vốn bị ứ
đọng rất lâu ở các công trình, hay nói cách khác vòng quay của vốn rất chậm. Đặc
điểm này dẫn đến thực tế là các công ty xây dựng phải có nguồn vốn đủ lớn để trang
trải chi phí thi công trong thời gian dài trước khi công trình hoàn thành bàn giao cho
bên chủ công trình. Do vậy, năng lực tài chính là một yếu tố quyết định lợi thế của nhà
thầu khi tham gia tranh thầu.
2.2.2. Máy móc thiết bị
Ngành xây dựng là nghành yêu cầu khá nhiều máy móc thiết bị và đòi hỏi tính
chuyên môn của thiết bị cao. Để thi công một công trình có rất nhiều công đoạn, mỗi
công đoạn lại cần đến một loại máy móc thiết bị, mà nếu thiếu nó thì không thể làm
việc được. Do đó, bất kỳ một công ty xây dựng nào cũng phải đầu tư khá lớn vào loại
tài sản này.
Đây không chỉ là yếu tố tác động trực tiếp đến tiến độ cũng như chất lượng công
trình mà còn là yếu tố đầu tiên mà chủ đầu tư quan tâm khi xét thầu. Sự đánh giá của
chủ đầu tư về năng lực của một nhà thầu và có quyết định giao dự án cho nhà thầu đó
hay không phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố này.
2.2.3. Nguồn nhân lực và chính sách quản lý nguồn nhân lực
Nguyễn Ngọc Giang – Kế hoạch 48B GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Con người là yếu tố cấu thành xã hội, muốn có một xã hội văn minh, lành mạnh
và phát triển thì con người cũng phải văn minh, lành mạnh và phát triển như thế. Nói
gần hơn, một doanh nghiệp muốn kinh doanh có nhiều lợi nhuận, muốn giá trị của
mình ngày càng được nâng cao thì họ cần phải chú trọng tuyển dụng một đội ngũ lao

động có thực lực và có đam mê.
Đối với doanh nghiệp xây dựng, nguồn nhân lực cũng đóng một vai trò quan
trọng không kém, không chỉ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất mà còn ảnh hưởng đến
năng lực đấu thầu của doanh nghiệp. Khi họ có một hồ sơ năng lực lao động chất
lượng, họ sẽ có khả năng được chủ đầu tư lựa chọn cao hơn, khi họ có một đội ngũ cán
bộ công nhân viên có trình độ và sự nhiệt huyết thì mọi công việc sẽ được giải quyết
một cách nhanh chóng, cắt giảm đuợc nhiều chi phí, tiết kiệm thời gian, gia tăng lợi
nhuận . Như vậy nguồn lực con người của doanh nghiệp chính là một phần quyết định
năng lực đấu thầu của doanh nghiệp đó.
Xem xét về nguồn nhân lực, chúng ta sẽ xem xét cơ cấu tổ chức, trình độ nguồn
nhân lực và năng lực quản lý của doanh nghiệp. Một cơ cấu hợp lý sẽ tạo điều kiện tốt
cho DN nâng cao hiệu quả họat động của mình.
2.2.4. Một số nhân tố khác
- Kinh nghiệm, uy tín, thương hiệu nhà thầu.
Kinh nghiệm của nhà thầu thường được đánh giá bằng số năm và số công trình
đã thi công. Một nhà thầu có bề dày kinh nghiệm thì đương nhiên sẽ có khả năng trúng
thầu cao hơn.
- Mối quan hệ với các đối tác.
Nhà thầu có được mối quan hệ tốt với các đối tác sẽ giúp nhà thầu tìm kiếm
được các thông tin liên quan đến đấu thầu nhanh chóng, kịp thời đồng thời tăng thêm
năng lực đấu thầu của nhà thầu trên cơ sở liên doanh, liên kết với các đối tác.
- Quy trình đấu thầu của doanh nghiệp.
Sự phối hợp giữa các phòng ban trong qua trình đấu thầu để phân tích, đánh giá
gói thầu, đưa ra giá dự thầu hợp lý, tìm hiểu xem có thể có những nhà thầu nào tham
gia, năng lực của các nhà thầu đó như thế nào. Vai trò của quy trình đấu thầu cũng rất
quan trọng. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ tham gia đấu thầu và kết quả đấu thầu.
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực đấu thầu
Nguyễn Ngọc Giang – Kế hoạch 48B GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai
13
Chuyên đề tốt nghiệp

2.3.1. Chính sách của nhà nước về họat động đấu thầu
Xây dựng là một ngành công nghiệp trọng điểm, có tác động lớn tới mọi mặt
của đời sống xã hội. Cùng với sự phát triển của đất nước, họat động xây dựng ngày
càng phức tạp hơn với nhiều mối quan hệ nảy sinh cần được điều chỉnh. Trong những
năm qua Nhà nước ta đã có nhiều văn bản quy phạm pháp luật về họat động xây dựng
nói chung và họat động đấu thầu xây lắp nói riêng. Quy chế đấu thầu xây lắp lần đầu
tiên được chính phủ ban hành vào ngày 16/7/1996 theo nghị định 43/CP và 93/CP.
Ngày 01/9/1999 chính phủ ban hành quy chế đấu thầu mới kèm nghị định số
88/1999/NĐ-CP. Đặc biệt sự ra đời của Luật đấu thầu được quốc hội thông qua ngày
29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2006. Từ đó đến nay cũng đã có rất
nhiều văn bản về đấu thầu.
Việc thực hiện luật đấu thầu trong thời gian qua đã đem lại hiệu quả rất đáng
khích lệ, luật đấu thầu thực sự trở thành cơ sở pháp lý, thể hiện vai trò quản lý nhà
nước, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, tạo động lực cho sự phát triển của
doanh nghiệp xây dựng.
Tuy nhiên bên cạnh tác động tích cực của hệ thống pháp luật về xây dựng nói
chung và đấu thầu nói riêng thì các quy phạm pháp luật trong thời gian qua vẫn còn
nhiều hạn chế. Do đó hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, thường xuyên phải thay đổi
nên có tác động không tốt tới các chủ thể liên quan trong việc tiếp cận và thực thi theo
đúng tinh thần của các văn bản mới.
2.3.2. Thị trường
Thị trường luôn là yếu tố quyết định đến việc thắng thua của tất cả các họat
động sản xuất kinh doanh. Việc nắm rõ cung cầu thị trường tạo điều kiện để doanh
nghiệp đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời, tận dụng cơ hội và hạn chế các rủi ro.
Đặc biệt trong việc dự báo giá của các nguyên vật liệu có ảnh hưởng lớn đến việc xác
định giá dự thầu của doanh nghiệp. Khi giá cả thị trường tăng sẽ làm cho giá dự toán
tăng theo và ngược lại.
Đối với nhân tố này, nhà thầu khó có khả năng kiểm soát mà chỉ có thể hạn chế
sự ảnh hưởng bằng cách luôn nắm bắt được xu thế của nó để có những phương án xử
lý thích hợp.

Nguyễn Ngọc Giang – Kế hoạch 48B GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Ví dụ: Vào tháng 6/2009 nhu cầu xây dựng tăng lên, cộng thêm giá nhiên liệu
như than, điện, nước tăng khiến cho giá vật liệu xây dựng tăng đột biến, điều này làm
cho các doanh nghiệp xây lắp lao đao vì chi phí tăng thêm quá nhiều so với dự toán, do
đó họ phải thực hiện ký hợp đồng theo từng thời kỳ, để giảm rủi ro và chia sẻ phần gia
tăng chi phí.
2.3.3. Môi trường khoa học công nghệ
Tiến bộ KHCN tạo điều kiện cho doanh nghiệp áp dụng các thiết bị hiện đại để
sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm từ đó giảm giá thành, tạo lợi thế cạnh tranh.
Bên cạnh đó khi công cụ cạnh tranh chuyển từ giá cả sang chất lượng thì các sản phẩm
có hàm lượng công nghệ cao mới có sức cạnh tranh cao.
Sự ra đời của các phát minh mới tạo cơ hội cho doanh nghiệp nâng cao chất
lượng sản phẩm và năng suất lao động nhưng đồng thời cũng là mối đe dọa nếu như
doanh nghiệp không có đủ năng lực về mặt tài chính để đầu tư.
2.3.4. Tự nhiên
Sản phẩm xây dựng phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên và địa phương được
cố định tại nơi sản xuất, mang nhiều tính chất cá biệt, đa dạng về công dụng, cách thức
cấu tạo và phương pháp chế tạo. Do đó đây cũng là một yếu tố rất quan trọng mà các
nhà thầu cần chú ý theo dõi. Vậy việc tìm hiểu thời tiết rất quan trọng đối với công tác
hoạch định chiến lược của doanh nghiệp.
2.3.5. Tình hình đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh của các tổ chức xây dựng tham gia dự thầu là các nhà thầu
khác có cùng ngành nghề kinh doanh, cùng tham gia những công trình cần đấu thầu với
tổ chức xây dựng của mình.
Nếu tiềm lực của đối thủ cạnh tranh là tương đối lớn về năng lực tài chính, năng
lực máy móc thiết bị thi công, uy tín nhà thầu trên thị trường thì khả năng trúng thầu
với nhà thầu sẽ giảm và ngược lại. Các doanh nghiệp có năng lực đấu thầu cao ( ở vị trí
dẫn đầu) thường sử dụng phương thức cạnh tranh bằng giá dự thầu, chất lượng công

trình, tiến độ thì công để giành hợp đồng.
II. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẤU THẦU
1. Tiêu chí về năng lực tài chính
1.1. Cơ cấu vốn
Nguyễn Ngọc Giang – Kế hoạch 48B GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Cơ cấu vốn cho chúng ta một cái nhìn khái quát về tài chính của công ty, cho
biết DN có khả năng huy động vốn tốt hay không, khả năng đáp ứng yêu cầu về vốn
của các dự án như thế nào.
+ Tài sản lưu động/ Tổng tài sản.
+ Tài sản cố định/ Tổng tài sản.
+ Vốn tự có/ Tổng nguồn vốn.
1.2. Tiêu chí về doanh lợi
- Doanh thu, lợi nhuận.
Xem xét sự tăng giảm doanh thu, lợi nhuận qua các năm từ đó giúp chúng ta tìm
hiểu được tình hình tài chính của DN trong các năm đó và dự đoán được một số kết
quả trong tương lai. Bên cạnh đó, ta có thể sử dụng thêm các chỉ tiêu sau:
- Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu.
Chỉ tiêu này phản ánh số lợi nhuận thu được trong một đồng doanh thu.
- Chỉ tiêu doanh lợi trên tài sản (ROA).
ROA = Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản.
Chỉ tiêu này đo lường họat động của một công ty trong việc sử dụng tài sản để
tạo ra lợi nhuận, không phân biệt tài sản này được hình thành bởi nguồn vốn vay hay
nguồn vốn chủ sở hữu
- Chỉ tiêu doanh lợi trên vốn chủ sở hữu.(ROE)
ROE = Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu.
Chỉ tiêu này cho ta thấy kết quả của việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận cho
chủ sở hữu.
Các chỉ tiêu này sẽ được so sánh qua các năm, từ đó rút ra được khả năng sử

dụng vốn để sinh lời của chủ sở hữu.
1.3. Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán là khả năng của doanh nghiệp đương đầu với các khoản nợ
đã đến hạn. Nếu như khả năng thanh toán của doanh nghiệp thấp có nghĩa là vị thế tài
chính của doanh nghiệp yếu kém và ít có khả năng giải quyết các vấn đề về vốn nảy
sinh trong họat động kinh doanh của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của công ty
được xét trên hai khía cạnh: Khả năng thanh toán của công ty được xem xét trên hai
khía cạnh: Khả năng thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán nhanh.
Nguyễn Ngọc Giang – Kế hoạch 48B GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai
16
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.1. Khả năng thanh toán hiện hành
Là mối quan hệ giữa tài sản lưu động doanh nghiệp đối với nợ ngắn hạn. Chỉ
tiêu này nhằm đo lường khả năng đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài
sản lưu động của công ty.
Khả năng thanh toán hiện hành = Tài sản lưu động/ Nợ ngắn hạn.
Tuy nhiên, đây chỉ là một chỉ tiêu khái quát và mang tính chất hình thức, bởi vì
một khi tài sản của công ty lớn hơn nợ ngắn hạn cũng chưa chắc tài sản lưu động của
công ty đủ đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn nếu như tài sản này luân
chuyển chậm, chẳng hạn như tồn kho ứ đọng không tiêu thụ được, các khoản phải thu
ứ đọng không thu tiền được. Vì vậy khi phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn trên cơ
sở đảm bảo của tài sản lưu động thì cần phân tích yếu tố chất lượng của các yếu tố tài
sản lưu động của công ty.
Giá trị khả năng thanh toán hiện hành phải ≥ 1, nếu không thì doanh nghiệp này
không có khả năng thanh toán. Giá trị tối ưu của khả năng thanh toán hiện hành từ 2-
2,5.
1.3.2. Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh = ( Tài sản lưu động – hàng tồn)/ Nợ ngắn hạn.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng doanh nghiệp có thể thanh toán ngay các khoản
nợ ngắn hạn, căn cứ vào những tài sản lưu động có khả năng chuyển thành tiền một

cách nhanh chóng.
Không có yêu cầu chỉ tiêu này phải lớn hơn 1 vì trong các khoản nợ ngắn hạn,
chỉ có các khoản đã và sẽ đến hạn thanh toán ngay thì mới phải thanh toán nhanh, còn
những khoản chưa đến hạn thanh toán thì chưa có nhu cầu thanh toán ngay.
2. Tiêu chí về năng lực máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị là bộ phận chủ yếu và quan trọng nhất trong tài sản cố định
của doanh nghiệp, Nó là thước đo cho trình độ kỹ thuật, thể hiện năng lực sản xuất hiện
có, là nhân tố quan trọng góp phần tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong
đấu thầu.
Năng lực về máy móc thiết bị được chủ đầu tư đánh giá cao, nó là điều kiện cần
và đủ để doanh nghiệp có thể đáp ứng các yêu cầu về tiến độ và chất lượng công trình.
Để đánh giá về yếu tố này, chủ đầu tư thường dựa vào các đặc trưng như: Tính hiện
Nguyễn Ngọc Giang – Kế hoạch 48B GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai
17
Chuyên đề tốt nghiệp
đại, tính đồng bộ, tính hiệu quả và tính đổi mới của máy móc thiết bị. Điều này thể
hiện ở một số tiêu chí sau:
- Khả năng huy động máy móc thiết bị cho thi công.
- Trình độ hiện đại, tiên tiến của máy móc thiết bi, quy trình công nghệ thi công
được thực hiện trong quá trình thực hiện dự án.
- Mức độ đồng bộ của máy móc trang thiết bị.
- Chiến lược đổi mới công nghệ.
3. Tiêu chí về nguồn nhân lực và chính sách quản lý nguồn nhân lực
Năng lực lao động của doanh nghiệp đóng một vai trò hết sức quan trọng, không
chỉ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất mà còn ảnh hưởng lớn đến năng lực đấu thầu của
doanh nghiệp. Năng lực lao động của doanh nghiệp không chỉ thể hiện ở số lượng mà
còn cả chất lượng. Năng lực của cán bộ quản lý, đặc biệt là cán bộ trực tiếp phụ trách
đấu thầu ảnh hưởng lớn đến khả năng thắng thầu, còn năng lực của cán bộ chuyên môn
kỹ thuật và công nhân kỹ thuật lại quyết định đến chất lượng công trình, thời gian hoàn
thành dự án.

Năng lực lao động còn được thể hiện qua sự cân đối giữa cán bộ chuyên môn kỹ
thuật và cán bộ chuyên môn kinh tế, giữa cán bộ quản lý và lao động trực tiếp sản xuất.
Chúng ta xem xét năng lực lao động theo một số tiêu chí sau:
3.1. Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn
Trình độ của người lao động được chia thành các cấp trên đại học, đại học, cao
đẳng, trung cấp, và lao động phổ thông. Tiến hành tính và phân tích tỷ lệ lao động theo
các cấp độ như trên sẽ cho chúng ta thấy tình hình nguồn nhân lực của công ty. Cơ cấu
lao động phải có sự cân đối nhất định, không có tình trạng thừa thầy thiếu thợ. Trình độ
chuyên môn cũng phải phù hợp với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với
DN trong ngành xây dựng yêu cầu nhiều lao động có chuyên môn về xây dựng, giao
thông, thủy lợi, có khí, điện, …
3.2. Cơ cấu lao động theo số năm kinh nghiệm
Số năm kinh nghiệm của một lao động đánh giá sự lành nghề và mức độ tâm
huyết của người đó đối với công việc. Doanh nghiệp có tỷ lệ lao động lâu năm lớn
chứng tỏ họ có một nguồn nhân lực khá tốt và ổn định.
3.3. Năng lực quản lý và các chính sách về nhân lực hàng năm
Nguyễn Ngọc Giang – Kế hoạch 48B GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Năng lực quản lý là yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành bại của bất kỳ
một doanh nghiệp nào. Một doanh nghiệp có một nguồn lực tốt, nhưng năng lực của
cán bộ quản lý yếu kém và các chính sách về nhân lực không phù hợp thì sẽ không sử
dụng hiệu quả được nguồn lực đó. Chúng ta đánh giá năng lực quản lý thông qua trình
độ của cán bộ quản lý và sự mức độ gắn bó của người lao động với doanh nghiệp.
4. Một số tiêu chí khác
4.1. Tiêu chí về quy trình thực hiện đấu thầu
Quy trình thực hiện đấu thầu của doanh nghiệp có đúng chuẩn hay không, các
phòng ban phối hợp với nhau trong quá trình đấu thầu đó như thế nào?. Những điều
này quyết định kết quả đấu thầu và ảnh hưởng lớn đến năng lực đấu thầu.
4.2. Tiêu chí về kinh nghiệm, uy tín của nhà thầu

Với các nhà thầu có tên tuổi, đã từng tham gia thi công nhiều công trình lớn,
phức tạp, đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình, có nhiều năm kinh nghiệm thì sẽ
được chủ đầu tư đánh giá là có năng lực tốt hơn. Do đó, đây cũng là một trong những
yếu tố có ảnh hưởng đến năng lực đấu thầu mà chúng ta cần phải xem xét.
III. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẤU THẦU
Khi nền kinh tế phát triển, đòi hỏi cơ sở hạ tầng phục vụ cho nó cũng phải phát
triển và hoàn thiện hơn. Khi đó ngành xây dựng cũng như tất cả các ngành khác phải
đặt ra những yêu cầu cao hơn để đáp ứng được nhu cầu phát triển đó. Những yêu cầu
đó cụ thể là:
Thứ nhất, thi công nhanh, sử dụng nhiều máy móc thiết bị hiện đại và từng bước
nâng cao chất lượng công trình. Quá trình thực hiện đấu thầu cần phải nghiêm túc,
công bằng, minh bạch hơn.
Thứ hai, nhu cầu về xây lắp càng ngày càng nhiều hơn, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải cân đối đủ vốn và máy móc thiết bị cũng như nhân lực để đáp ứng được
nhiều công trình nhất.
Bên cạnh sự đòi hỏi khắt khe đó thì sự cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp ngày
càng cao. Hiện nay Việt Nam có hơn 400000 doanh nghiệp trong đó chiếm tới 95% là
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong đó lại có hơn 60000 doanh nghiệp họat động trong
lĩnh vực xây dựng. Giá trị sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành xây
dựng là 75,378 tỷ đồng năm 2006, tăng lên 91,512 tỷ năm 2008 và mới 9 tháng đầu
Nguyễn Ngọc Giang – Kế hoạch 48B GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai
19
Chuyên đề tốt nghiệp
năm 2009 đã đạt 85,815 tỷ đồng. Trong đó giá trị sản lượng xây lắp chiếm gần 40%.
Như vậy có thể thấy rõ giá trị của ngành xây dựng tăng mạnh theo từng năm, chứng tỏ
nhu cầu xây dựng ngày càng nhiều và các doanh nghiệp đang họat động khá hiệu quả.
Hàng năm, có thêm hàng nghìn doanh nghiệp xây dựng mới ra đời, thị trường xây
dựng hiện nay đang rất sôi động, có hai đại gia lớn là công ty cổ phần xuất nhập khẩu
và xây dựng Việt Nam ( VINACONEX) và tổng công ty lắp máy Việt Nam, bên cạnh
đó còn có Tổng công ty xây dựng Sông Đà cũng là một đối thủ cạnh tranh đáng nể. Họ

đều là những công ty có uy tín lớn, có nguồn lực mạnh. Hiện nay, tổng công ty xây
dựng Sông Đà đã xây dựng nhà máy ximăng, nhà máy thép để cung ứng nguyên vật
liệu cho công trình, ngoài ra họ còn liên kết với các trường kỹ thuật như Đại học Bách
khoa, Đại học Xây dựng để đào tạo cán bộ kỹ thuật và mở các trường trung tâm dạy
nghề kỹ thuật để cung ứng nguồn công nhân kỹ thuật có chất lượng. Không chỉ các
công ty lớn mà các doanh nghiệp nhỏ cũng ra sức đầu tư cơ sở vật chất, máy móc thiết
bị, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Trước nhiều sự lựa chọn như vậy, các chủ
đầu tư chủ yếu dùng hình thức đấu thầu để chọn cho mình nhà thầu có năng lực tốt
nhất để giao nhiệm nhiệm vụ thi công công trình. Bất kỳ doanh nghiệp nào khi tham
gia đấu thầu đều có mục tiêu chung là giành được quyền thi công công trình với lợi
nhuận cao nhất. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện
nay, để nhận được một hợp đồng có giá trị lợi nhuận cao là rất khó khăn. Hơn nữa hiện
nay Việt Nam đang hội nhập sâu sắc với thị trường thế giới, rất nhiều công trình được
đấu thầu theo phương thức đấu thầu quốc tế thì sự khó khăn này càng nhân lên bội lần.
Do đó, để đảm bảo sự tồn tại và phát triển, điều đầu tiên và quan trọng nhất là doanh
nghiệp cần phải tìm mọi cách để nâng cao năng lực đấu thầu của mình, bởi vì năng lực
đấu thầu chính là nhân tố quyết định đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp.
Như trên đã nói, năng lực đấu thầu chính là nội lực thể hiện khả năng thực tế
của doanh nghiệp. Chính vì vậy, khi đứng trước sự lựa chọn có tham gia dự thầu hay
không doanh nghiệp cần phải hiểu rõ vị trí của mình ở đâu trên thị trường, so với các
đối thủ cạnh tranh như thế nào để từ đó có thể đưa ra được quyết định đúng đắn nhất.
Bởi nếu tham gia dự thầu thì doanh nghiệp sẽ phải mất một khoản chi phí khá lớn cho
việc mua hồ sơ dự thầu, lập hồ sơ dự thầu, ngoại giao, tiếp thị…Nếu doanh nghiệp “bị
loại” thì toàn bộ số chi phí này sẽ mất không, ảnh hưởng đến tình hình tài chính của
Nguyễn Ngọc Giang – Kế hoạch 48B GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai
20
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh nghiệp, niềm tin của người lao động. Còn nấu doanh nghiệp thắng thầu thì đó sẽ
là cơ hội phát triển rất lớn đối với doanh nghiệp, tạo công ăn việc làm, nâng cao thu
nhập cho người lao động.

Như vậy, ta có thể khẳng định đấu thầu đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với
doanh nghiệp. Nó là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Do đó, doanh nghiệp muốn tồn tại, nâng cao vị trí của mình trên đấu trường thì buộc
phải tìm mọi cách để nâng cao năng lực đấu thầu.
Nguyễn Ngọc Giang – Kế hoạch 48B GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai
21
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY XÂY
DỰNG LŨNG LÔ
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ
1. Sự hình thành và phát triển
1.1. Giới thiệu chung
a. Tên công ty: Công ty Xây dựng Lũng Lô
- Tên giao dịch quốc tế: LUNGLO CONSTRUCTION COMPANY
- Quyết định thành lập: Số 294/QĐ-QP ngày 16/11/1989
- Ngày thành lập: 16/11/1989
- Trụ sở: 162 Trường Chinh - Đống Đa - TP Hà nội
- Điện thoại: (04)35633682, 35633683; Fax: (04)35635708.
- Website: www.lunglo.com.vn.
- Mã số thuế: 0100779189
b. Các đơn vị thành viên.
- Xí nghiệp công trình giao thông phía Bắc.
- Xí nghiệp xây dựng phía Bắc.
- Xí nghiệp xây dựng phía Nam.
- Xí nghiệp XLMT & ƯDVL nổ.
- XN khảo sát thiết kế & Tư vấn xây dựng.
- Xí nghiệp vận tải & thi công cơ giới.
- Xí nghiệp xây dựng công trình ngầm.
- Chi nhánh miền Nam:
1.2. Sự hình thành và phát triển

Công ty xây dựng Lũng Lô là doanh nghiệp kinh tế - quốc phòng thuộc Binh
chủng Công Binh, thành lập ngày 16 tháng 11 năm 1989 với tên gọi là Công ty Xây
dựng Công trình Ngầm Lũng Lô, đến tháng 7 năm 1990 chuyển thành Công ty khảo sát
– thiết kế và xây dựng Lũng Lô. Đến tháng 8 năm 1993 được đổi tên thành Công ty
xây dựng Lũng Lô theo quyết định số 577/ QĐ – QP của Bộ Quốc phòng.
Bước vào thời kỳ đổi mới đất nước, dưới ánh sáng Nghị quyết Đại hội lần thứ
VII và VIII của Đảng, thực hiện chủ trương sắp xếp lại doanh nghiệp của Nhà nước,
Quân đội, Công ty xây dựng Lũng Lô được sát nhập với hai doanh nghiệp khác là:
Nguyễn Ngọc Giang – Kế hoạch 48B GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty xây dựng 25 – 3, Xí nghiệp khảo sát thiết kế và tư vấn xây dựng và giữ
nguyên tên gọi là CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ theo Quyết định số 466/ QĐ –
QP ngày 17/4/1996 của Bộ Quốc phòng.
Ngày 05 tháng 2 năm 2010, Công ty Xây dựng Lũng Lô đã tổ chức Lễ công bố
Quyết định số 45/QĐ-BQP ngày 08/01/2010 về việc chuyển Công ty Xây dựng Lũng
Lô thành Công ty TNHH một thành viên, hoạt động theo hình thức công ty mẹ - công
ty con; Quyết định số 46/QĐ-QBP ngày 08/01/2010 về việc thành lập Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên Lũng Lô 3 trên cơ sở hợp nhất 3 xí nghiệp thành viên
của Công ty xây dựng Lũng Lô: Xí nghiệp Xử lý môi trường và ứng dụng vật liệu nổ;
Xí nghiệp Công trình giao thông phía Bắc; Xí nghiệp Xây dựng phía Bắc.
Phát huy truyền thống “Mở đường thắng lợi” của Bộ đội Công Binh Việt Nam
anh hùng, những năm qua Công ty Xây dựng Lũng Lô đã nỗ lực phấn đấu vượt qua
khó khăn và đạt được một số thành tích tiêu biểu:
- Công ty luôn củng cố và phát triển vững chắc theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, tập trung phát triển một số ngành nghề truyền thống, phát huy sức mạnh tổng
hợp của các đơn vị thành viên trong đầu tư, đổi mới trang thiết bị, công nghệ tiên tiến,
hiện đại để đủ năng lực tham gia thi công các dự án trọng điểm cấp nhà nước, có yêu
cầu cao về chất lượng, tiến độ, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.

- Công ty đã được các Chủ đầu tư tin tưởng lựa chọn làm nhà thầu thi công
nhiều công trình trọng điểm như: Đường hầm nhà máy thủy điện Đa My – Hàm Thuận;
Nhà máy thủy điện A Vương, Sông Tranh 2, hầm Đô Lương – Nghệ An; Quốc lộ 18,
Đường Hồ Chí Minh; hạng mục Đê chắn sóng và san nền mặt bằng nhà máy lọc dầu số
1 – Dung Quất; Tham gia khảo sát, thiết kế đường công nghiệp Bắc Nam, đường Đông
Trường Sơn… Đồng thời với sự phát huy ngành nghề truyền thống, Công ty đã tích
cực tham gia rà phá bom, mìn, vật liệu nổ, xử lý bom, đạn do chiến tranh để lại, bảo
đảm bình yên cho cuộc sống nhân dân, an toàn cho nhiều dự án cấp nhà nước được
khởi công đúng tiến độ như: Quốc lộ 1A, Đường Hồ Chí Minh, Nhà máy lọc dầu số 1 –
Dung Quất, Làng văn hóa các dân tộc Việt Nam, Hệ thống kênh thoát lũ đồng bằng
sông Cửu Long…
Nguyễn Ngọc Giang – Kế hoạch 48B GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai
23
Chuyên đề tốt nghiệp
- Công ty cũng đã tham gia xây dựng nhiều công trình nơi đảo xa, thềm lục
địa của Tổ quốc, nhiều công trình nối dài đất nước, vươn ra biển cả làm cầu cảng, khu
dịch vụ thủy sản như hệ thống cảng biển nghề cá ở Thanh Hóa, Quảng Bình, Bình
Thuận, Bạc Liêu, đặc biệt là Cảng và khu neo đậu tàu Bạch Long Vĩ – Hải Phòng, Giai
đoạn 1 – Đê chắn sóng nhà máy lọc dầu Dung Quất.
- Cán bộ, CNV Công ty Xây dựng Lũng Lô được Bộ Tư lệnh Công Binh,
Bộ Quốc phòng đã tặng thưởng nhiều bằng khen, cờ thi đua cho những thành tích xuất
sắc đã đạt được. Công ty cũng được chín tỉnh, thành phố trong cả nước khen thưởng vì
có thành tích tham gia xây dựng các công trình kinh tế có hiệu quả tại các địa phương
như: Hải Phòng, Phú Thọ, Thanh Hóa, Quảng Trị, Huế, Bình Thuận, Quảng Nam,
Quảng Ngãi, Cà Mau. Bộ Xây dựng tặng 01 huy chương vàng chất lượng thi công công
trình hàng không. Năm 1999 Chủ tịch nước tặng 01 huân chương lao động hạng ba vì
có thành tích xuất sắc trong thi công dự án hầm Đô Lương. Năm 2004 tặng 01 huân
chương lao động hạng nhì vì đã có thành tích xuất sắc trong thiết kế, thi công công
trình cảng và khu neo đậu tàu Bạch Long Vĩ – Hải Phòng, góp phần vào sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tổ quốc.

Nguyễn Ngọc Giang – Kế hoạch 48B GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai
24
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3. Cơ cấu tổ chức
Nguyễn Ngọc Giang – Kế hoạch 48B GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai
25
NG ÂN H
ÀNG TMCP
QUÂN ĐỘI
CÔNG TY CP
XI MÁY XD
VUTRAC
CÔNG TY CP
XI MĂNG MỸ
ĐỨC
CÔNG TY CP
LŨNG LÔ 5
CÔNG TY CP
LŨNG LÔ 2
C.TY TNHH
MTV LŨNG
LÔ 3
CÔNG TY LIÊN KẾT
C.TY CỔ
PHẦN
LŨNG LÔ 4
C.TY TNHH
MTV LŨNG
LÔ 6
C.TY CỔ

PHẦN
LŨNG LÔ 7
C.TY CỔ
PHẦN
LŨNG LÔ 8
C.TY CỔ
PHẦN
LŨNG LÔ 9
C.TY CỔ
PHẦN
LŨNG LÔ 10
CÔNG TY CON
ĐƠN VỊ TRỰC
THUỘC
CƠ QUAN CÔNG TY
PHÒNG
KH-KT
THI
CÔNG
PHÒNG
TC-KT
PHÒNG
CHÍNH
TRỊ
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
LĐTL
PHÒNG
TRANG

BỊ KT

NGHIỆP
1.1

NGHIỆP
1.2
VP ĐẠI
DIỆN
MIỀN
NAM
VP ĐẠI
DIỆN
MIỀN
TRUNG
CHỦ SỞ HỮU
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
BAN KIỂM
SOÁT
BAN GIÁM ĐỐC

×