Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Mạng ngoại vi và phát triển dịch vụ ADSL tại Viễn Thông Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.9 KB, 34 trang )

Báo cáo thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Thông tin liên lạc Viễn thông là một thành phần rất quan trọng. Để đáp ứng nhu cầu
thông tin liên lạc nhằm phục vụ phát triển kinh tế- xã hội của đất nước trong giai đoạn hiện
nay và trong tương lai, Viễn thông Việt Nam đã và đang triển khai nhiều chương trình nâng
cấp và tiêu chuẩn hoá mạng Viễn thông. Việc xây dựng, phát triển mạng viễn thông đòi hỏi
phải có sự đầu tư rất lớn và hiệu quả bền vững lâu dài. Trong thời gian qua, công nghệ và
dịch vụ mạng Viễn thông đã có những bước tiến nhảy vọt đồi hỏi sự phát triển đồng bộ tương
ứng về công nghệ ( bao gồm cả công nghệ xDSL) và chất lượng của mạng ngoại vi.
Với vai trò là một doang nghiệp chủ đạo trong việc cung cấp các dịch vụ viễn thông-
công nghệ thông tin, VNPT đã xây dựng hệ thống truyền số liệu tốc độ cao qua mạch vòng
thuê bảotuyền thống sử dụng công nghệ xDSL. Công nghệ đường dây thuê bao số đối xứng
cho phép truyền dữ liệu trên đôi dây cáp điện thoại với tốc độ lê đến 2,3 Mbit/s và cự ly
truyền được 6,7Km. Công nghệ đường dây thuê bao số bất đối xứng cho phép truyền dữ liệu
trên đôi dây cáp điện thoại mà không ảnh hưởng đến tín hiệu thoại. Với ưu điểm nổi trội của
họ công nghệ này là tận dụng triệt để mạng cáp đồng hiện có cung cấp nhiều dịch vụ băng
rộng tốc độ cao, đáp ứng các yêu cầu , nhu cầu sử dụng ngày càng cao của khách hàng. Công
nghệ xDSL chính là giải pháp vừa đạt hiệu quả kinh tế, vừa đảm bảo về mặt kỹ thuật trong
giai đoạn hiện nay và tương lai.
Việc xDSL có thể kết hợp với mạng cáp quang tạo khả năng phân phối hiệu quả hơn các
dịch vụ băng rộng, chính vì thế xDSL đang là lựa chọn số một của các nàh cung cấp dịch vụ
hiện nay.
Với những kiến thức đã được học ở trường và quá trình thực tập tốt nghiệp tại Trung
tâm Viễn thông Đan Phượng và trường Học viện Bưu chính Viễn thông em đã làm báo cáo
thực tập về đề tài “ Mạng ngoại vi và phát triển dịch vụ ADSL tại Viễn Thông Hà Nội”. Báo
cáo thực tập được chia làm 2 phần chính như sau:
Phần I: - TÌM HIỂU CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ MẠNG NGOẠI VI
- ĐO THỬ, TRIỂN KHAI LẮP ĐẶT DỊCH VỤ ADSL
- THIẾT BỊ CHUYỂN MẠCH
PHẦN II: - NỘI DUNG THỰC TẬP TẠI PHÒNG THỰC HÀNH
Trong thời gian làm báo cáo thực tập do thời gian không có nhiều nên nội dung báo cáo


không tránh khỏi những hạn chế, kính mong các thầy cô giáo và bạn bè quan tâm góp ý để
báo cáo được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của thầy cô trong
suốt quá trình làm báo cáo. Em cũng xin chân thành cảm ơn Trung tâm Viễn thông Đan
Phượng và các bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện, cung cấp tài liệu số liệu liên quan giúp tôi
hoàn thành báo cáo tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN I : THỰC TẬP TẠI CƠ SỞ
SV: Tạ Hoài KT13DTVT
1
Báo cáo thực tập
CHƯƠNG I: TÌM HIỂU CHỨC NĂNG , NHIỆM VỤ MẠNG NGOẠI VI
1.1 Khái niệm
Khi một cuộc đàm thoại được thực hiện qua một mạch thoại hoặc một tin báo đựoc gửi
qua điện báo. Các máy điện báo hoặc thiết bị điện báo được kết nối với nhau nhờ các dây dẫn
kim loại sao cho dòng điện mang tín hiệu thông tin có thể lưu thông giữa chúng.
Trong một mạng điện thoại hay điện báo tất cả các thuê bao được kết nối với thiết bị tổng
đài bằng cáp hoặc đường truyền dẫn mà thông qua nó bất kỳ thuê bao nào cũng có thể kết nối
với một thuê bao khác nếu muốn.
Mạng ngoại vi là mạng thông tin đựoc cấu thành từ tổng đài đến thiết bị đầu cuối xa nhất.
1.2 Các thành phần cấu thành mạng ngoại vi
1.2.1 Cáp
 Cáp Chính
Cáp chính là cáp được kết nối từ giá đấu dây MDF của tổng đài đến nhà cáp hoặc tủ cáp.
Cáp chính có dung lượng lớn từ 100x2 đến 1200x2. Nó không phải là cáp gia cảm và thường
được đặt trong cống bể từ tổng đài đi ra. Đường kính cáp 0,4mm, 0,5 mm cho khu vực thành
phố. Cáp được chôn sâu 0,6 m đến 1,2m so với mặt đất, khoảng cách tới các dịch vụ ngầm
như ống nước , cống nước…. Riêng đối với cáp điện lực là 0,5m. Các đôi dây cần tách ở các
trạm trung gian cần phải tách theo nhóm hoặc nhiều nhóm(100x2). Kéo cáp phải đáp ứng nhu
cầu lâu dài ít nhất 2 năm.
Cáp ngoại vi là cáp được kết nối từ nhà cáp đến tủ cáp, cáp này thường có dung lượng từ

100 đến 1200 đôi. Trong thành phố đường kính là 0,4mm hoặc 0,5 mm
.
 Cáp phụ và cáp nhánh thuê bao
Được kết nối từ tủ cáp đến hộp cáp hoặc từ hộp cáp đến các hộp cáp nhỏ hơn, cáp này có
dung lượng nhỏ hơn, cáp này có dung lượng nhỏ từ 10 đến 50 đôi. Trong thành phố đường
kính là 0,4 mm đến 0,5 mm.
1.2.2 Nhà cáp
Nơi tập trung những kết cuối của một hay nhiều đường cáp nhánh đi về phòng đầu dây gọi
là nhà cáp.
1.2.3 Tủ cáp
SV: Tạ Hoài KT13DTVT
2
Báo cáo thực tập
Là nơi tập trung những kết cuối của một hay nhiều sợi cáp từ nhà cáp tới và tập trung
những kết cuối của một hay nhiều sợi cáp thuê bao đi từ hộp cáp tới. Tủ cáp là nơi kết nối
cáp, cũng có thể là nơi phân chia cáp.
Nếu là tủ cuối cáp thường có một số dạng như sau:
Loại đặt trên cột thường được phục vụ một khu vực khoảng 500 thuê bao.
Loại chôn đặt trên bể cáp thường phục vụ cho một khu vực 500 đến 2000 thuê bao.
Loại đi ngoài hành lang để phục vụ cho một số khách hàng ở dọc theo đường cáp khoảng
vài trăm thuê bao.
1.2.4 Hộp cáp
Là nơi kết cuối của một cáp ngọn có dung lượng từ 50 đôi trở xuống là nơi tiếp cận thuê bao
gần nhất.
1.2.5 Măng xông
Măng xông cáp dùng cho việc nối dài các cuôn cáp có độ dài khác nhau và rẽ nhánh của
các sợi cáp theo nhiều hướng khác nhau, dung lượng cáp rẽ nhánh lơn hơn 50 đôi.

1.2.6 Cống cáp và bể cáp
 Cống cáp

Cống cáp là hệ thống dẫn cáp, trước đây thường dùng cống xi măng loại 2 lỗ, 4 lỗ hoặc 6 lỗ
có chiều dài 1m. Loại này có hệ số ma sát lớn gây khó khăn cho thi công nhưng quan trọng là
thiết bị biến dạng do chuyển động của đất. Nước dễ thâm nhập làm giảm tuổi thọ của cáp
nhất nhất là nước thải công nghiệp. Mặt khác đường cống xây dựng theo độ dốc thoát nước
xuống bể nên gây khó khăn cho việc thi công là kéo cáp.
Hiện nay người ta thay thế hầu hết bằng các ống nhựa đặc biệt có đường kính 110mm và có
độ dài gấp 4 đến 6 lần cống xi măng. Phương pháp này có ưu điểm nhẹ, thi công nhanh, hệ số
ma sát bé, chịu ăn mòn hoá học tốt. Nếu ở những nơi cần chịu lực tốt, người ta sản xuất ra
loại cống có sức bền ngang thép. Ngoài ra loại này có thể hàn kín mối nối không để nước vào.
Đầu cáp ở bể cũng được bịt kín bằng vật liệu riêng nên nước không thấm vào được sẽ làm
tăng tuổi thọ của cáp.
Loại cống này không cần tạo độ dốc khi thi công nên càng tăng tốc độ thi công đáp ứng
được chiến lược tăng tốc khi cần thiết. Hiện nay ở Việt Nam dùng chủ yếu là ống nhựa.
Đường cống mang hình cây chuẩn không còn tích hợp cho mạch vòng sợi quang nữa. Trong
khu vực thương mại để đảm bảo tính linh hoạt cấu trúc cây phải đựoc chuyển thành cấu trúc
hình nhện. Đường cống phải đảm bảo cự ly với các dịch vụ ngầm nhất là đường điện lực
0,5m.
SV: Tạ Hoài KT13DTVT
3
Báo cáo thực tập
Hiện nay ở Việt Nam dùng cống màu vàng để phân biệt các đường cống khác. Đường cống
tránh uốn cong đột ngột nếu không sẽ làm tăng sức kéo căng khi kéo cáp ( không nên uốn 90
độ ). Tránh đặt gần móng nhà, tránh nước thải ngấm vào. Tốt nhất là qua đường dùng cốt thép
.
- Tác dụng của cống cáp
Bảo đảm cho sợi cáp an toàn không bị phá hoại bởi những điều kiện thiên nhiên, khí hậu,
con người.
Chống được ảnh hưởng xuyên nhiễu của đường dây điện lực và truyền thanh.
Cáp đi trong cống bảo đảm mỹ quan đường phố, mở rộng mạng lưới nhanh gọn, đáp ứng
nhu cầu tiến độ và chất lượng công trình.

Thuận tiện cho việc tu sửa bảo quản hoặc khi kéo đường cáp mới.
- Những yêu cầu kỹ thuật cống cáp
Phải có độ cơ học cao, chịu uốn, chịu nén với lực lớn
Không thấm nước, thấm khí.
Phải cách điện tốt giữa cáp và đất, ngăn ngừa được dòng điện ngầm ở ngoài đi vào.
Không gây tác dụng hoá học với vỏ cáp.
Mặt trong của cống phải nhẵn
- Các loại cống cáp:
+ Cống bê tông
+ Cống thép
+ Cống nhựa PVC
 Bể cáp
Khoảng cách trung bình một bể cáp phụ thuộc vào từng địa hình để thiết kế, lắp đặt một bể
cáp, bể cáp thường xây hình chữ nhật, đáy bê tông và nắp là một tấm bê tông 2 đan, đến 12
đan. Ngoài ra cũng có thể bố trí bể cáp ở các điểm phân chia cáp. Bể cáp là nơi nối cáp
( măng xông) , là nơi luồn ghi kéo hỗ trợ cáp khi thi công.
Yêu cầu kỹ thuật của bể cáp:
Bể cáp phải có kích thước phù hợp với thiết kế lắp đặt tiện cho công nhân thao tác và bảo
quản kỹ thuật
.
SV: Tạ Hoài KT13DTVT
4
Báo cáo thực tập
Cáp đi trong bể không đựoc chồng chéo lên nhau, phải đảm bảo bán kính uốn cong nhỏ nhất
của cáp khi đi vòng trong bể cáp.
Đảm bảo cường độ cơ học cao.
Nắp bể cáp phải khít, cỏ rác bùn đất không được trôi xuống bể cáp.
Các điện tốt giữa cáp và đất, ngăn ngừa dòng điện lọt từ đất đi vào cáp. Không chịu sự phá
hoại của các chất trong đất.
Các thiết bị trong bể cáp phải đúng quy cách tiêu chuẩn, thoát nước tốt.

_ Các loại bể cáp: Bể cáp bằng bê tông, bể cáp bằng gạch.
1.3 Câu trúc mạng cáp nội hạt
1.3.1 Khái niệm
Mạng nội hạt từ xưa vẫn mang một nghĩa hẹp gồm: Tổng đài và tất cả các thiết bị đến tận
thuê bao. Ngày nay với kỹ thuật số phát triển và khái niệm mạng nội hạt được mở rộng.
Trước đây khu vực phục vụ chỉ bao hẹp ở vùng thị xã, thành phố thì nay có thể phục vụ các
nhóm thuê bao xa bằng thiết bị đầu cuối quang, bằng đường viba số có dung lượng nhỏ và đã
vươn tới vùng nông thôn bằng mạng viễn thông nông thôn.
1.3.2 Cấu trúc
Mạng cáp nội hạt gồm nhiều tuyến cáp, nó xuất phát từ phòng đầu dây đến nhà cáp , tủ cáp,
thuê bao.
MDF
Cáp chính NC HC HC
SV: Tạ Hoài KT13DTVT
5
Báo cáo thực tập
TB
TB
TC
Cáp chính HC TB
TB
TB
Cáp chính MXT2C MXABC TB
TB
TB
Hình 1.1 Mạng nội hạt
Chú thích:
MDF : Phòng đấu dây
NC : Nhà cáp
TC : Tủ cáp

HC : Hộp cáp
TB : Thuê bao
MX : Măng xông
1.4 Sở cứ tổ chức xây dựng mạng ngoại vi
Tổ chức mạng ngoại vi phải dựa trên:
- Cấu trúc của mạng chuyển mạch quốc gia và theo vùng phục vụ của tổng đài nội hạt.
- Mật độ dân cư từng vùng, tốc độ tăng trưởng thuê bao hàng năm, nhu cầu sử dụng các
dịch vụ viễn thông của từng khu vực đăc biệt là các dịch vụ băng rộng như Internet và
truyền số liệu tốc độ cao.
-
- Quy hoạch phát triển đô thị, các trung tâm thương mại, các khu công nghiệp, khu chế
xuất đầu tư nước ngoài, các vùng kinh tế trọng điểm của trung ương và địa phương.
-
- Hiệu quả kinh tế trong việc đầu tư xây dựng, thuận lợi cho công tác bảo trì khai thác
mạng ngoại vi.
1.4.1 Mạng cáp chính
SV: Tạ Hoài KT13DTVT
6
Báo cáo thực tập
- Căn cứ vào đăc điểm địa lý và vùng phục vụ của các tổng đài, mạng cáp chính phải được tổ
chức theo từng tuyến và được phân vùng phục vụ cho từng cáp chính.
- Cáp chính phải được ngầm hoá tối đa tại các trung tâm viễn thông.
- Sử dụng măng xông cáp trên các tuyến cáp chính để rẽ nhánh cáp chính sang các tuyến cáp
khác nhau với nhu cầu dung lượng cáp cần dùng trên các tuyến nhánh thấp hơn. Măng xông
cáp phải chịu được ngập nước lâu ngày.
- Tủ cáp cấp I có dung lượng từ 200 đôi đến 600 đôi.
- Tủ cáp được đặt trong vùng phục vụ của tủ cáp. Vị trí đặt tủ đựoc lụa chọn sao cho bảo đảm
yêu cầu sử dụng tối ưu dung lượng cống bể cũng như thuân tiện cho việc thi công cáp, bảo
dưỡng , xử lý và thay thế hộp cáp.
- Không đặt tủ cáp gần tủ phân phối điện lực, đặt cao để tránh ngập lụt theo các quy định về

phòng chống lụt bão của công ty.
- Các tuyến cáp có chất lượng xấu do sử dụng lâu ngày hoặc do sự cố kỹ thuật cần có phương
án thay thế.
1.4.2 Mạng cáp phối
- Tại các trung tâm tỉnh , thị xã, phải thực hiện triệt để việc ngầm hoá cáp phối.
- Măng xông cáp được sử dụng để rẽ nhánh cáp phối khi cần thiết nhằm mục tiêu giảm cấp
phối cáp trên toàn tuyến và nâng cao chất lượng tuyến cáp.
- Khoảng cách giữa hai tủ cáp liền kề trên một tuyến cáp hoặc giữa các tủ cáp của 2 tuyến
khác nhau trong khoảng từ 200m đến 300m. Tại các khu vực có mật độ điện thoại đặc biệt
cao thì khoảng cách giữa 2 tủ cáp có thể ngắn hơn yêu cầu trên.
- Các hộp cáp có dung lượng từ 10 đôi đến 50 đôi. Tủ cáp cấp II có dung lưọng từ 100 đến
200 đôi.
1.4.3 Cáp vào nhà thuê bao
- Cáp vào nhà thuê bao là đoạn cáp nối từ hộp cáp vào nhà thuê bao được lắp đặt theo 2
phương thức: Treo hoặc ngầm. .Dung lượng của cáp từ một đến hai đôi ,lõi cáp được xoắn
đôi và đươc bên với nhau theo TCN 68-153:1998;
- Cáp vào nhà thuê bao cang ngắn cang tốt không dài quá 200m trong các đô thị,thị xa,thị
trấn.Tại nông thôn thì có thể dài hơn trong phạm vi cho phép về suy hao.
SV: Tạ Hoài KT13DTVT
7
Báo cáo thực tập
1.4.4 Cáp Vòng
- Cáp vòng là cáp được nối giữa hai tủ cáp cấp 1 của hai cáp chính trong vùng phục vụ của
một tổng đài nội hạt hoặc giữa hai tủ cáp cắp 2 trong vùng phục vụ của cáp chính ;
- Cáp vòng được sử dụngvới mục đíchđáp ứng nhu cầu tổ chức thông tin đột xuất do thiếu
cáp phát triển thuê bao , thiếi số cục bộ hoặc cần phát triển thuê bao , thiếu số cục bộ hoặc cần
phát triển dịch vụ thuê kênh v v….của đơn vị khi cáp chính hay cáp phối tại vùng phục vụ đã
sử dụng hết dung lượng hoăc có chất lượng xấu cần phải chuyển sang tuyến khác.
-Đường kính sợi đồng của cáp vòng phải bằng đường kính sợi đồng của cáp chính trong
trường hợp cáp vòng nối gữa hai tủ cáp cấp 1 và bằng đường kính cáp phối trong trường hợp

cáp vòng nối giữa hai tủ cáp cấp II.

Cáp vòng
Cáp chính X
Cáp chính Y
Tủ cáp Cáp đồng
Hình 1.2 Sơ đồ cáp vòng giữa hai tủ cáp cấp I của hai cáp chính
- Độ dài của cáp vòng phải được tính toán sao cho đảm bảo các chỉ tiêu suy hao đường
dây của mạch vòng thuê bao.
- Sử dụng cáp vòng chỉ là giải pháp tạm thời để khắc phục có tính chất ứng cứu và loại
bỏ giải pháp tạm thời này khi có đủ điều kiện.hình 1.2 mô tả cách đấu cáp vòng giữa
hai tủ cáp cấp I của hai cáp chính khác nhau.
1.4.5 Bán kính phục vụ của mạng truy nhập cáp đồng và tiêu chuẩn kỹ thuật
SV: Tạ Hoài KT13DTVT
8
M
D
F
Báo cáo thực tập
- Đối với vùng mật độ dân cư cao bán kính phục vụ tính từ trung tâm chuyển mạch đến hộp
cáp kết cuối không quá 3km với cỡ dây 0.4mm và không quá 4km đối với cỡ dây 0.5mm, suy
hao đường dây từ giá MDF đến hộp cáp kết cuối không quá 7dB, điện trở mạch vòng của một
đôi cáp từ MDF đến hộp cáp không quá 1000
- Đối với vùng mật độ dân số thấp bán kính phục vụ của mạng cáp tính từ trung tâm chuyển
mạch đến hộp cáp kết cuối có thể lớn hơn 4km nhưng suy hao đường dây thuê bao không
vượt quá 10 dB và khôngb quá 2 lần thay đổi đường kính dây.Có thể sử dụng cáp đồng có
đường kính 0,65mm hoặc 0,9mm để mở rộng vùng phục vụ.
- Mục tiêu lâu dài đối với mạng ngoại vi của bưu điện là đạt được 90% thuê bao nằm trong
bán kính phục vụ <3km.
1.4.6 hệ thống hỗ trợ bảo vệ mạng ngoại vi

a. Hệ thống hầm hố cống cáp
Đây là phần rất quan trọng của hệ thống mạng ngoại vi và được tổ chức như sau:
- Phòng hầm được xây dựng ndưới phòng đặt MDF của tổng đài.
- Phòng hầm cáp là nơi đặt các măng xông cáp đồng một đầu là cáp chính một đầu là
cáp chống cháy được nối vào MDF.
- Đưòng hầm cáp được xây dựng từ phòng hầm cáp đến hết hầm cáp đầu tiên để rẽ
hướng cáp, đường hầm phải có khe để đỡ cáp, cáp từ MDF , ODF đi các hướng được
cố định trên các ke đỡ cáp để dễ thi công bảo quản.
- Hệ thôíng hầm bể cống cáp của mạng ngoại vi pahỉ quy hoạch đáp ứng với sự phát
triển thuê bao khoảng từ 20-30 năm
- Kích thước của hầm bể, cống cáp phải tuân thủ theo quy phạm xây dựng của mạng
ngoại vi
- Số lượng và loại ống cho từng tuyến cáp khi thiết kế phải dựa vào dự báo dài hạn mật
độ thuê bao từng vùng
- Khi thiết kế mới hoặc sửa chữa nâng cấp tại các khu vực trung tâm , thị xã cần được
ngầm hoá các tuyến cáp chính.
b. Hệ thống đường cột treo cáp thông tin
- Những nơi chưa có hệ thống cống cáp hoặc không có khả năng xây dựng hệ thống cống
cáp do điều kiện về kinh tế kỹ thuật
SV: Tạ Hoài KT13DTVT
9
Báo cáo thực tập
- Những nơi chưa có quy hoạch vùng dân cư mà có nhu cầu phát triển thuê bao lớn.
- Những nơi đã có đường điện lực thì có thể treo cáp thông tin chung trên đường cột nhằm
mục đích giảm giá thành chi phí.
- Những nơi thường xuyên xảy ra bão lũ mà gây nhiều lần đổ cột đứt cáp thông tin thì các
đơn vị được phép triển khai tuyến cống bể cáp hoặc chôn trực tiếp đẻ bảo vệ cáp thông tin
trong mùa mưa bão.
c. Hệ thống chống sét cho mạng ngoại vi
Hệ thống chống sét cho mạng ngoại vi phải tuân thủ theo quy trình quy phạm xây dựng mạng

ngoại vi theo tiêu chuẩn nghành và Bộ thông tin truyền thông ban hành.
CHƯƠNG II : ĐO THỬ , TRIỂN KHAI LẮP ĐẶT DỊCH VỤ ADSL
Sự phát triển của công nghệ đường dây thuê bao số phụ thuộc vào chất lượng và thiết kế
mạng cáp nội hạt. Việc đánh giá ban đầu mạch vòng thuê bao là rất cần thiết để xác định xem
mạch vòng thuê bao có khả năng đáp ứng tốc độ truyền dẫn thuê bao số hay không. Trước khi
cung cấp dịch vụ ADSL cần phải đo thử để xác định đường dây có thể dung nạp công nghệ
ADSL được không.
2.1 Đo thử trước khi hợp đồng
a. Nghiên cứu vị trí địa lý
Nghiên cứu vị trí địa lý bao gồm một sơ đồ và một cây thước. Công việc này bao gồm nhằm
tìm kiếm các khách hàng nằm trong tầm 4,5 km kể từ tổng đài đén nhà thuê bao.
b. Nghiên cứu hồ sơ cáp
Bao gồm xem xét hồ sơ cáp với các vòng thuê bao có độ dài dưới 4,5 km mà không có cuộn
tải hay các nhân tố khác bất lợi cho tín hiệu ADSL. Nếu hồ sơ cáp tốt thì tỷ lệ thành công là
80-90%.
c. Đo kiểm chất lượng
Có 2 phương pháp thực hiện đo là đo một đầu tại tổng đài và đo 2 đầu tại vị trí thuê bao. Đo
thử nhằm mục đích xem thử mạch vòng thuê bao có truyền dẫn tín hiệu đến thiết bị thutín
hiệu có đảm bảo chất lượng không.
SV: Tạ Hoài KT13DTVT
10
Báo cáo thực tập
2.2 Đo thử xác nhận sau khi lắp đặt
Sau khi lắp đặt được dịch vụ có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ như: thời
tiết mưa , sự cố cáp, nhiễu cảm ứng …Do vậy hồ sơ của đường dây thuê bao đang đo thử là
rất cần thiết để cung cấp các phép đo đúng cho thuê bao. Việc đo thử có thể thực hiện bằng 3
phương pháp : đo thử 2 đầu, đo thử 1 đầu và đo thử qua thiết bị cung cấp dịch vụ như
DSLAM.
1.2 Các phép đo đánh giá chất lượng mạng cáp đồng trước khi triển khai ADSL
a. Điện trở ( phép đo OHM)

Mục đích: Kiểm tra điện trở của dây dẫn và xác định đường dây có bị ngắn mạch hay chập
đất hay không.
Tiêu chí đánh giá: theo tiêu chuẩn ANSI T1.413 giá trị điện trở cách điện giữa T &R phải đạt
giá trị nhỏ nhất là 10 Mohm cho dịch vụ ADSL
T_R>10 MOhm: nếu không thì bị ngắn mạch
T_G> 10 MOhm : Nếu không thì bị chập đất
R_G >10 MOhm: Nếu không thì bị chập đất
b. Điện dung( Phép đo CAP)
Phép đo điện dung đôi dây cho biết đôi dây bị hở hay ngắn mạch. Thực hiện phép đo điện trở
để kiểm tra sau đó thực hiện phép đo TDR để xác định vị trí ngắn mạch của đôi dây.
Phép đo điện dung có thể cung cấp độ dài của đôi dây ( tính từ đầu đo đén đầu hở mạch). Do
đó phép đo điện dung cho phép phát hiện các nhánh cầu.
c. Điện áp một chiều ( phép đo DCV)
Mục đích: Dòng điện chạy trong đôi dây là dòng điện 48 VDC (52VDC) lấy từ tổng đài.
Điện áp này được đặt trong dây R, dât T cách ly so với mặt đất.
Tiêu chí đánh giá : Kết quả là -48V đối với R_G , 48 V đối với T_R . Nếu không thì phải
kiểm tra lại tổng đài.
d. Điện áp xoay chiều( Phép đo ACV)
Mục đích: Kiểm tra sự xuất hiện của dòng xoay chiều ACV do sự tác động của các nguồn
lân cận. Có khả năng cảm ứng 50/60Hz từ đường điện lực.
Tiêu chí đánh giá: kiểm tra 3 giá trị thu được, giá trị lớn nhất chỉ thị ảnh hưởng của dòng
điện xoay chiều thu được trên đôi dây.
SV: Tạ Hoài KT13DTVT
11
Báo cáo thực tập
e. Điện trở mạch vòng
Phép đo này kiểm tra điện trở mạch vòng của đôi dây( nối dây tip và ring tại đầu xa) Điện trở
mạch vòng cung cấp dịch vụ ADSL không đựoc lớn hơn 1300 ôm điẹn trở cũng đựoc sử dụng
để xác định độ dài đôi dây.
f. Phát hiện nhánh cầu

Nhánh cầu là một đoạn cáp bất kỳ không nằm trên tuyến kết nối trực tiếp gứi tổng đài và
thuê bao.Nhánh cầu càng gần modem bao nhiêu thì nó gây tác hại càng nhiều. Phép đo TDR
là công cụ tốt nhất để phát hiện nhánh cầu.
g. Phép đo phản xạ miền thời gian( Phép đo TDR)
Phép đo hoạt động theo phương pháp phát một xung lên trên đôi dây và sau đó đo các tín
hiệu phản xạ trở lại, ưu điểm chính là khả năng phát hiện vị trí lỗi chính xác. Trong khi công
cụ phát hiện cuộn cảm chỉ phát hiện có cuộn cảm trên đôi dây thì phép đo TDR lại cho phép
xác định vị trí cuộn cảm một cách chính xác.
h. Kiểm tra khả năng tương thích phổ tần số
Các dịch vụ được cung cấp trên các đôi dây gần kề có thể gây ra xuyên âm cho đôi dây cần
kiểm tra. Do đó phải kiểm tra khă năng tương thích phổ tần số của đôi dây cần kiểm tra.Công
cụ kiểm tra khả năng tương thích phổ tần số cho phép nhận dạng các nguồn nhiễu. Các mẫu
phổ tần số của các dịch vụ gây ra nhiễu cho phép nhận dạng được nguồn dịch vụ gây nhiễu.
Thông qua cáp phép đo chúng ta có thể tìm ra các lỗi ngắn mạch, hở mạch, tiếp xúc trên
mạng cáp đồng, loại bỏ cuộn cảm, nhánh cầu, xử lý chống nhiễu và phát hiện nguồn điện áp
lạ tác động lên đôi dây.

CHƯƠNG III : TỔNG QUAN THIẾT BỊ TỔNG ĐÀI A1000E10
1. Hệ thống tổng đài Alcatel A
1000
E
10.
1.1 Cấu trúc tổng quan của tổng đài
Tổng đài A
1000
E
10
là hệ thống chuyển mạch hoàn toàn số hoá điều khiển theo chương
trình lưu trữ SPC, do hãng Alcatel CIT của Pháp chế tạo. Với tính năng đa ứng dụng
A1000 E10 có thể đảm đương chức năng của một tổng đài hoàn chỉnh, từ tổng đài

thuê bao dung lượng nhỏ tới tổng đài chuyển tiếp hay cổng quốc tế dung lượng lớn.
A1000 E10 có thể cung cấp nhiều loại cấu hình dịch vụ viễn thông khác nhau
đáp ứng yêu cầu viễn thông hiện tại và tương lai như điện thoại, dịch vụ ISDN, dịch
vụ mạng thông minh IN và các dịch vụ khác. Nó có thể cung cấp và quản lý được
mọi loại hệ thống báo hiệu trong mạng.
A1000 E10 cấu trúc phân hệ bởi 3 phân hệ:
SV: Tạ Hoài KT13DTVT
12
Báo cáo thực tập
1. Phân hệ truy nhập thuê bao: có nhiệm vụ đấu nối các thuê bao số hoặc tương
tự.
2. Phân hệ đấu nối và điều khiển: có nhiệm vụ xử lý các cuộc gọi và thiết lập đấu
nối.
3. Phân hệ vận hành khai thác và bảo dưỡng: có chức năng vận hành và bảo
dưỡng hệ thống.
Mỗi phân hệ có phần mềm riêng phù hợp với các chức năng của nó.
* Thông số kỹ thuật:
- Số đường dây thuê bao: 200.000
- Số trung kế: 60.000
- Mạng chuyển mạch một tầng T( 2048 x 2048 ).
- Cơ chế dự phòng và tự điều chỉnh tải.
- BHCA ( Busy hour call attempt ) -> năng lực của hệ thống là 8 triệu BHCA.
1.2 Cấu trúc chức năng hệ thống .
- Cấu trúc phân tán, mỗi phân hệ đảm nhiệm một chức năng cụ thể trong hệ thống .
Hình 2.1: Cấu trúc chức năng hệ thống.
Trong đó :
- COM: Bộ điều khiển đấu nối ma trận
- ETA: Quản lý thiết bị phụ trợ
- PUPE: Bộ xử lý tín hiệu số 7
- URM: Bộ điều khiển trung kế

- BT: Bộ thời gian cơ sở
- MR: Bộ xử lý gọi
- LR: Đường mạng
- TR: Bộ biên dịch và giá trị cơ sở dữ liệu
- TX: Bộ tính cước
SV: Tạ Hoài KT13DTVT
COM
MR GXOM TR TX
MQ
PC
ETA
BT
PUPE
CSNL
URM
CSND
CSED

TOKENRING CIEEE 802 x
LR
CR
SMX
13

×