Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Biện pháp rèn luyện khả năng diễn đạt có biểu cảm cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua việc dạy trẻ đóng kịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.88 KB, 21 trang )

Bài tập tốt nghiệp
Một số biện pháp rèn luyện khả năng diễn đạt có biểu cảm cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi ( qua việc dạy trẻ đóng kịch)

Ngời hớng dẫn: TS
Đinh Hồng Thái
Trờng đại học s phạm Hà Nội

Ngời thực hiện: Đỗ Thị Thúy
Lớp đại học tại chức GDMN
Trờng Đại Học S Phạm Hà Nội

Quảng Ninh- 2005


Mục Lục
STT
I
1
2
II
III
1
2
3
IV
V
VI
VII

Phần nội dung


Phần I
Phần mở đầu
Lí do chọn đề tài
Cơ sở lí luận
Cơ sở thực tiễn
Mục đích nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu thực tế
Tìm hiểu nguyên nhân
Đề ra phơng pháp thích hợp
Phơng pháp nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Giả thuyết khoa học

Số trang
1
2
7
10
10
10
10
10
10
11
11
11

Phần II

Nội dung
Chơng I:
STT
I
1
2
3
4
5

I
1
2

Cơ sở lí luận của đề tài
Phần nội dung
đặc điểm tâm sinh lí của trẻ mẫu giáo liên quan đến
việc tiếp nhận tác phẩm văn học thông qua trò chơi
đóng kịch
T duy
Ngôn ngữ
Tởng tợng
Chú ý- Trí nhớ
Xúc cảm Tình cảm
Chơng II
Tìm hiểu thực trạng việc dạy trẻ nói có biểu cảm qua
đóng kịch
Khái quát về quá trình điều tra thực trạng dạy trẻ mẫu
giáo (5-6 tuổi) nói có biểu cảm qua đóng kịch
Mục đích điều tra

Trờng đợc điều tra

Số trang
12
12
13
14
15
17
19
19
19
19


3
4
II
1
1.1
1.2
1.3
III
1
1.2
1.3
VI
1
2
3


I
II
1
2
3
III
1
2
3
4
5
5.1
5.2
6

Nội dung điều tra
Phơng pháp điều tra
Phân tích kết quả điều tra
Khảo sát
Phát âm
Tập trả lời câu hỏi
Trẻ đóng kịch
Tình hình phát triển ngôn ngữ trẻ mẫu giáo (5-6 tuổi)
Trờng mầm non Hoa Hồng Yên Hng
Bảng điều tra phát âm
Trả lời phiếu Ankét của giáo viên
Việc soạn giáo án của giáo viên
Kết luận
Ưu điểm

Nhợc điểm
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên
Chơng III
Một số biện pháp rền luyện khả năng diến đạt biểu
cảm trẻ mẫu giáo (5-6 tuổi) qua đóng kịch
Kế hoạch giáo dục
Biện pháp giáo dục
Xây dựng mẫu câu
Luyện qua trò chơi
Luyện qua kể đọc
Thực nghiệm và phân tích kết quả thực nghiệm
Địa bànđiều kiện và đối tợng thực nhiệm
Mục đích thực nghiệm
Nội dung thực nghiệm
Các tiêu chí đánh giá
Cách thức tiến hành thực nghiệm
Thực nghiệm đối chứng
Thực nghiệm hình thành
Mô tả thực nghiệm đóng kịch chú dê đen
Đánh giá chung kết quả thực nghiệm hình thành
Phần III
Kết luËn

19
19
20
20
20
20
20

20
21
22
22
24
24
24
25
26
26
26
27
27
28
40
41
41
41
41
42
42
43
45
50
53


Phần I:
I. Lý do chọn đề tài:


Phần mở đầu

Bậc học mầm non là mắt xích đầu tiên của hệ thống giáo dục . Cái tên mầm
nonđà đủ nói lên sự quan trọng và cần nâng niu của bậc học này. Một trong ba mục
tiêu của cải cách giáo dục nớc ta là: làm tốt, giáo dục và chăm sóc thế hệ trẻ ngay
từ thời thơ ấu nhằm tạo ra cơ sở ban đầu rất quan trọng của con ngời Việt Nam mới,
ngời lao động làm chủ tập thể, phát triển toàn diện nhân cách.
Trong công tác giáo dục mầm non việc hình thành và phát triển ngôn ngữ là công
cụ của t duy nó đóng góp một vai trò rất lớn trong việc phát triển tri thức và các quá
trình tâm lí khác. Mà đặc biệt tác phẩm văn học đối với trẻ mầm non là những bức
tranh về con ngời và cuộc sống đợc xây dựng nên bởi những hình tợng sinh động
vừa thực tế lại vừa kỳ ảo, những tình cảm vừa chân thực lại vừa sâu lắng lại đợc nhac
văn thể hiện trong những ngôn ngữ có chọn lọc, trong sáng, uyển chuyển, giàu âm
điệu và sắc thái phong phú.
Do những đặc trng đó tác phẩm văn học trở thành phơng tiện đặc biệt trong giáo
dục mầm non . Bằng hình tợng và ngôn ngữ văn học , tác phẩm văn học làm nảy
sinh trong tâm hồn trẻ những tình cảm sâu sắc, những rung động mÃnh liệt đối với
con ngơig và cuộc sống, giúp trẻ nhận biÕt tinh tÕ vµ phong phó vỊ thÕ giíi xung
quanh, tạo ra cho trẻ một đời sống tinh thần trong sáng và lành mạnh. Chính vì vậy
mà trò chơi đóng kịch theo tác phẩm văn học là một hình thức đặc biệt giúp phát
triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua đóng kịch dạy trẻ nói đúng cấu
trúc ngữ pháp, khả năng diễn đạt biểu cảm là một hoạt động cần thiết coa tác động
hỗ trợ trực tiếp và tích cực trong việc học môn tiếng Việt ở lớp 1 và các hoạt động
kháccủa trẻ ở trờng phổ thông.
Trò chơi đóng kịch này gần với trò chơi đóng vai theo chủ đề nên đợc trẻ mẫu giáo
đón nhận một cách thích thú. Một hình thức đặc biệt hơn cả là giúp trẻ nhập vai
thành nhân vật trong tác phẩm qua trò chơi đóng kịch. Trò chơi đóng kịch là một
trong những con đờng giúp trẻ tiếp nhận tác phẩm văn học có hiệu quả nhất và cũng
là hình thức phát triển khả năng diến đạt biểu cảm cho trẻ có tac sdụng nhanh và
mạnh nhất khi trẻ hứng thu nhập vai chơi vào vở kịch

1. Cơ sở lí luận:
Trẻ mẫu giáo có nhu cầu lớn về nhận thức, các em khao khát khám phá tìm tòi, tìm
hiểu thế giới xung quanh mình, trong đó ngôn ngữ là c«ng cơ giao tiÕp quan träng
nhÊt cđa con ngêi. Trong giao tiếp nhờ ngôn ngữ mà con ngời có khả năng hiểu biết
lẫn nhau cho dù ngôn ngữ bằng lời nói của con ngời bị hạn chế về thời gian và
không gian, ngoài ngôn ngữ giao tiếp khác ở hình thức khác nhau thì đứng ở vị trí
đầu tiên vẫn là ngôn ngữ . ở trẻ mẫu giáo nhu cầu giao tiếp rất lớn, trong giao tiếp
trẻ sử dụng ngôn ngữ của mình để trình bày ý nghĩa biểu cảm của mình với mọi ngời
xung quanh. Đây cũng là giai đoạn phát cảm đối với việc học ngôn ngữ của trẻ mẫu
giáo , trong thời kì này trẻ lĩnh hội ngôn ngữ đặc biệt dễ dàng trong hình vẽ cũng nh


trong quá trình tâm lí, tri giác, t duyCho nên việc tạo cho trẻ đợc phát triển ngôn
ngữ thông qua việc trẻ đợc nghe kể và diễn đạt lời nói của mình là rất cần thiết.
Trò chơi đóng kịch góp phần phát triển trí tuệ, tính đọc lập sáng tạo và tính tích
cực cá nhân. có tác dụng trực tiếp đến phát triển ngôn ngữ , trong quá trình đóng
kịch các nhân vật đối thoại với nhau nó sẽ phát triển ngôn ngữ độc thoại. Tạo cho trẻ
có một khoảng không gian rất rộng lớn về mặt sáng tạo, nên trẻ cần phải có ngôn
ngữ biểu cảm mạch lạc, t duy, tởng tợng, trí nhớ cũng đợc phát triển .
+ Nhờ có ngôn ngữ trong giao tiếp mà hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ:
Sự phát triển ngôn ngữ là cơ sở, là nền móngcủa sự phát triển trí dục, sự phát triển
trí tuệ của trẻ diễn ra khi trẻ lĩnh hội những tri thức đầu tiên về hiện tợng xung
quanh và học tiếng mẹ đẻ, tri giác trùc tiÕp xung quanh c¸c gi¸c quan ( c¸c bé máy
phân tích) và dùng từ chỉ các tri giác đợc làm cho tri giác sâu sắc và thể hiện đợc
mối quan hệ qua lại giữa hệ thống tín hiệu thứ nhất và hệ thống tín hiệu thứ hai.
Từ ngữ không những chỉ một tri giác cụ thể mà còn khái quát và là phơng tiện giữ
gìn, truyền đạt kinh nghiệm tri thức mà loài ngời thu thập đợc Tiếng mẹ đẻ là cơ sở
của sự phát triển trí tuệ và là vốn quí của mọi tri thức
- KĐ.USINXKIKhi tổ chức tri giác trực tiếp cô giáo dùng từ để hớng dẫn trẻ chú ý vào cái chính,
cái chủ yếu nhờ vậy mà trẻ tri giác đầy dủ hơn, sâu sắc hơn qua từ ngữ cô giáo

truyền đạt những tri thức khác nhau và hình thành cho trẻ thái độ đúng dắn với các
hiện tợng xung quanh cuộc sống, cô giáo dạy trẻ dùng từ ngữ để diễn đạt ý nghĩa
yêu cầu một cách rõ ràng ngắn gọn để kể lại những điều đà nhìn thấy, nghe thấy và
sờ thấy Dạy tiếng mẹ đẻ (ngôn ngữ ) cô giáo trang bị cho trẻ những vốn từ bằng
cách cho trẻ tiếp xúc với văn học . Trẻ học đợc ở đó biết bao từ ngữ mới mà trong
cuộc sống bình thờng trẻ ít hoặc không hề bết mà sử dụng ( chẳng hạn các từ tợng
hình, tợng thanh, từ láy)sự mở rộng nhận thức bao giờ cũng gắn chặt với mở rộng
vốn từ, bởi vì từ là hình tợng biểu đạt của khái niệm. Trong quá trình cô giáo cho trẻ
đóng kịch giúp trẻ luyện tập cách phát âm đúng nh không nói ê, a, không nói lắp,
không nói ngọng, không nói đứt, nói rõ ràng có biểu cảm
+ Ngôn ngữ là phơng tiện giáo dục đạo đức cho trẻ:
Thông qua ngôn ngữ trẻ nhận thức đợc thế giới xung quanh nhận ra vẻ đẹp của quê
hơng đất nớc, qua bài thơ thông qua các nhân vật, trong các tác phẩm trẻ nhận thức
đợc các khái niệm đạo đức, trẻ bộc lộ tình cảm đúng mực đối với các nhân vật và lấy
đó làm bài học cho hành vi đạo dức của mình. Mợn các nhân vật cậu bé, cô bé,
(phiếm chỉ) những con vật nh gà, mèo, chó, vịt, gấu các nhà văn nhà thơ đà gửi
đến trẻ những bài học giáo dục đạo đức rất nhẹ nhàng, nhng sâu sắc
Các truyện nh dê con nhanh trí Ba cô gái Chú vịt xám cô bé quàng khăn
đỏ đà cho trẻ hiểu sự cần thiết phải vâng lời cha mẹ, trẻ cảm nhận đợc tình thơng
yêu, sự chăm sóc của ông bà, cha mẹ đối với trẻ và ngợc lại tình cảm của trẻ yêu qúi
ông bà cha mẹ từ ngôn ngữ của cô đọc kể cho trẻ nghe những bài theo câu truyện
đà đem đến cho trẻ bài học về tình bạn, cần phải thân ái, qúy trọng bạn biết giúp bạn
khi bạn gặp khó khănđó là mầm mống của tình bạn, tình đồng chí sau này. Tình
cảm đối với anh chị em trong gia đình
+ Ngôn ngữ là phơng tiện giáo dục thẩm mỹ :


Thông qua ngôn ngữ trẻ cảm nhận đợc cái đẹp của thế giới xung quanh: qua từ ngữ
chính xác, gợi cảm, những bức tranh thiên nhiên đầy màu sắc đợc thể hiện trong bài
thơ câu truyện, trẻ cảm nhận đợc cái hay, cái đẹp trong xà hội, trong tự nhiên đồng

thời phải giáo dục trẻ biết tôn trọng giữ gìn và bảo vệ thiên nhiên. Trẻ hiểu đợc cái
hay cái đẹp trong hiện thực và cái đẹp của chính ngôn ngữ tác phẩm , làm cho tâm
hồn trẻ thơ bay bổng, trí tởng tợng phong phú, sáng tạo nên cái đẹp, khao khát cái
đẹp và tình cảm thẩm mỹ sau này cho trẻ.
ở độ tuổi 5-6 tuổi ngôn ngữ của trẻ tơng đối phát triển song vẫn còn cha chính
xác, nhiều trẻ còn nói ngọng, diễn đạt cha mạc lạc biểu cảm vẫn còn hạn chế sở dĩ
có tình trạng nµy lµ do sù híng dÉn cđa ngêi lín cha rõ ràng. đặc điểm ngôn ngữ của
trẻ còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, cơ bản khả năng diến đạt còn hạn chế, sự phát
triển các yếu tố tâm lí của trẻ ở độ tuổi này có nhu cầu giao tiếp bằng ngôn ngữ lớn,
để thỏa mÃn nhu cầu này trẻ phải tích cực học hơn, không những vậy, ngôn ngữ
cong có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành nhân cách cho trẻ: Ngôn ngữ
ra đời nhằm phục vụ cho xà hội, ngôn ngữ giúp cho con ngời trao đổi những tâm t,
tình cảm bộc lộ mối quan hệ của con ngời.
Chính vì vậy phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi nói riêng thông qua dạy trẻ nói đúng ngữ pháp khả năng diến dạt biểu cảm là rất
quan trọng. Ngôn ngữ của trẻ phát triển là tiền đề vững chắc cho mọi hoạt động,
nhận thức sau này của trẻ.
2. Cơ sở thực tiễn.
Thực tiễn ở trờng mầm non rất quan tâm đến vấn đề phát triển ngôn ngữ cho trẻ
trong đó có việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua việc dạy trẻ nói
đúng cấu trúc ngữ pháp và khả năng diễn đạt lu loát biểu cảm là một biện pháp và hớng đi cụ thể tiếp cận ngôn ngữ một cách dễ dàng
Khi dạy trẻ nói đúng cấu trúc ngữ pháp thì điều trẻ định nói ra đà biết suy nghĩ rõ
ràng mạch lạc ngay từ trong đầu đến t duy trí tuệ của trẻ đợc phát triển từ đó giúp
trẻ cảm thụ đợc sự giàu có của ngôn ngữ, nắm đợc phơng tiện thể hiện ngôn ngữ ,
lĩnh hội sự phong phú của tiếng mẹ đẻ, tất cả điều đó tạo tiền đề phát triển ngôn ngữ
của trẻ. Chính vì thế việc dạy trẻ nói đúng cấu trúc ngữ pháp và diễn đạt mạch lạc
biểu cảm cho trẻ ngày càng quan tâm hơn nữa để vốn từ của trẻ tăng lên nhanh
chóng đạt hiệu quả cao trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ.
Quá trình đi thực hành thờng xuyên và tham quan ở một số trờng mầm non , tôi
thấy ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi phát triển cha đồng đều giữa giữa những trẻ

đợc đến trờng và cha đợc ®Õn trêng. Khi giao tiÕp trỴ cha thĨ hiƯn ®óng ngữ điệu của
lời nói, nhiều trẻ nói thiếu mạch lạc, ấp úng, nói ngọng, nói không đủ câu, dùng từ
cha chính xác dẫn đến nói năng cha lu loát biểu cảm. Những trẻ nhút nhát, ít tiếp
xúc với bạn bè, kém hiếu động vốn từ bị hạn chế, nghèo nàn, diến đạt câu ngữ điệu
còn kém. Thực tế việc phát triển ngôn ngữ , khả năng diễn đạt biểu cảm ở ngoài xÃ
hội, trẻ nói hay trống không và rời rạc. Một phần ở gia đình bố mẹ bận công việc,
nhiều ngời cha hiểu tầm quan trọng phát triển ngôn ngữ ở lứa tuổi này, ở trờng cô
giáo cha chú trọng đến việc nói đúng câu sửa sai cho trẻ dẫn đến tình trạng trẻ hay
nói trống không, nói câu cụt cha thể hiện đợc rõ ý của mình, ngôn ngữ biểu cảm còn
nhiều hạn chế, bởi thực tế cô giáo mầm non còn ngại việc dạy trẻ đóng kịch th«ng


qua nội dung tác phẩm văn học vì khâu chuẩn bị hơi rích rắc và chuẩn bị mất nhiều
thời gian nên giáo viên thờng cắt xén không cho trẻ đóng kịch đó cũng là một thực
tế kìm hÃm sự phát triển ngôn ngữ t duy- biểu cảm ở trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
Qua hai cơ sở trên, tôi thấy rằng việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ là việc làm hÕt
søc quan träng vµ cÊp thiÕt, nã phơc vơ cho cuộc sống hàng ngày, là cơ sở để sau
này cho trẻ lĩnh hội tri thức ở trờng phổ thông đợc thuận lợi hơn. Là điều kiện để
giao tiếp ngoài xà hội
Vì vậy cần có kế hoạch dạy trẻ đúng đắn, khoa học để có khả năng tự mình diễn
đạt có biểu cảm về ý kiến của trẻ. để giúp trẻ bớt đi những khó khăn trong giao tiếp.
Nên tôi chọn đề tài này Một số biện pháp rèn luyện khả năng diến đạt biểu cảm
cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. Qua việc dạy trẻ đóng kịch.
II. Mục đích nghiên cứu:

Mục đích của chúng tôi khi nghiên cứu đề tài này là nhằm đa ra và hệ thống hóa một
số biện pháp xây dựng cơ sở lý luận cho tiết học. Dạy trẻ kể lại truyện cụ thể là
rèn luyện khả năng diến đạt biểu cảm thông qua việc dạy trẻ đóng kịch cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu:


1. Tìm hiểu thực tế:
Tình hình phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trờng mầm non Hoa
Hồng- Yên Hng. Để thấy đợc mức độ phát triển ngôn ngữ cuat trẻ ở độ tuổi này đạt
kết quả đến đâu?
2. Tìm hiểu nguyên nhân.
Nắm đợc nguyên nhân tại sao ngôn ngữ của trẻ ở độ tuổi này lại bị hạn chế.
3. Đề ra phơng pháp thích hợp
Phơng pháp giáo dục thích hợp để cho trẻ có khả năng phát triển ngôn ngữ mạch
lạc biểu cảm .
IV.

Phơng pháp nghiên cứu:

1- Tập hợp t liệu, phân tích, chọn lọc rút ra những cơ sở lý luận cần thiết liên
quan đến đề tài.
2- Nghiên cứu tài liệu tâm lí học lứa tuổi để hiểu biết đợc đặc điểm của trẻ.
3- Phơng pháp thực nghiệm: (điều tra thực trạng)
- Thực nghiệm đối chứng
- Thực nghiệm hình thành.
V. Đối tợng nghiên cứu:
Khả năng diến đạt có biểu cảm của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi và hứng thú của trẻ
trong quá trình đóng kịch.
VI. Khách thể nghiên cứu:

Khả năng vận dụng một số biện pháp vào việc dạy trẻ đóng kịch cũng nh khả năng
tiếp thu, lĩnh hội tri thức đó là khả năng diễn đạt biểu cảm thông qua việc đóng kịch.
VII. Giả thuyết khoa học:

Trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở thời kỳ này ngôn ngữ đang phát triển mạnh và ngày càng

phong phú có hiệu quả diễn đạt mạch lạc biểu cảm hơn nếu chúng ta sử dụng trò
chơi đóng kịch có nội dung của tác phẩm văn học phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí
của trẻ, đặc biệt là hấp dẫn của chính trò chơi chứ không phải là sự áp đặt khiến trẻ


kìm hÃm sự phát triển ngôn ngữ của trẻ, các nhà s phạm có thể tìm tòi hệ thống hóa
một số biện pháp từ đó xây dựng lí luận cho tiết học để đạt đợc yêu cầu và mục đích
của giáo dục .
Phần II: Nội dung
Chơng I : Cơ sở lý luận của đề tài
I. Đặc điểm tâm lý của trẻ mẫu giáo liên quan đến việc tiếp nhận tác
phẩm văn học thông qua trò chơi đóng kịch:

1- T duy:
- Khái niệm t duy: T duy là quá trình nhân thức, phản ánh những thuộc tính, bản
chất, những mối quan hƯ cã tÝnh quy lt cđa sù vËt vµ hiƯn tợng trong thế giới
khách quan mà trớc đó ta cha biết.
Những nhà sinh học và giải phẫu học cho biết cơ sở vật chất của đời sống trẻ phụ
thuộc vào nÃo và hoạt động thần kinh cao cấp. Hoạt động thần kinhcủa trẻ em đợc
đảm bảo bởi sự trởng thành về giải phẫu hình thái và chức năng của hệ thần kinh đặc
biệt là của bán cầu đại nÃo. Sự trëng thµnh Êy diƠn ra m·nh liƯt nhÊt ë thêi kíơ sinh
và giai đoạn mẫu giáo và nó có ảnh hởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển t
duy của trẻ.
ở lứa tuổi mẫu giáo t duy của trẻ có một bớc ngoặt rất cơ bản. T duy ở trẻ mẫu
giáo đợc hình thành và đang phát triển với các tốc độ khác nhau, đặc biệt sự phát
triển t duy trực quan hình ảnh phát triển mạnh nhất nổi trội nhất chiếm u thế trong
hoạt động vui chơi của trẻ. ở lứa tuổi mẫu giáo 5-6 tuổi xuất hiện kiểu t duy trực
quan hình tợng mới và những yếu tố của kiểu t duy lô gic.
Sự phát triển t duy lô gic giúp cho trẻ lĩnh hội đợc những tri thức, những kí hiệu
ngôn ngữ toán học, âm nhạc, nghệ thuật tạo hình, văn học Ngôn ngữ ở lứa tuổi

này thực sự là công cụ tâm lý để kích thích sự phát triển t duy cho trẻ. Vì vậy nhiệm
vụ của cô giáo khi dạy trẻ kể lại truyện, đặc biệt là tái tạo lại câu chuyện khi ngời
khác xem hiểu đợc, chính là con đờng giúp trẻ tiếp nhận tác phẩm văn học có hiệu
quả nhất. Ngôn ngữ của nhân vật kịch thờng có hình thức phong phú và nội dung
đặc sắc, nhân vật kịch không chỉ trò chuyện với nhau bằng ( ngôn ngữ đối thoại) mà
còn nói về mình ( bằng ngôn ngữ độc thoại) để phát triển , rền luyện khả năng
diễn đạt lu loát biểu cảm ở trẻ.
2. Ngôn ngữ :
Ngôn ngữ là hình tợng xuất hiện ở cá thể trong quá trình sống, hoạt động trong xÃ
hội. đó là quá trình mỗi cá thể vận dụng ngôn ngữ chng để biểu đạt ý nghĩa, t tởng,
tìnhcảm, thái độ của mình với sự vật và hiện tợng cũng nh hiểu ý nghĩa, t tởng tình
cảm của ngời khác. Ngôn ngữ của mỗi cá nhân phát triển cùng với năng lực nhận
thức của ngời đó và bao giờ cũng mang dấu ấn của những đặc điểm tâm lý riêng.
Lứa tuổi mẫu giáo là thời kì bộc lộ tính nhạy cảm cao nhất với các hiện tợng trong
ngôn ngữ điều đó khiến cho sự phát triển ngôn ngữ của trẻ đạt tốc độ khá nhanh. ở
tuổi mẫu giáo lớn nếu nh nói năng ấp úng, pháp âm ngọng, vốn từ nghèo nàn đến
mức độ không đủ để diễn đạt những điều mà mình cần nói. Không sử dụng đợc ngữ


pháp để nói mạch lạc cho mọi ngời hiểu mình và hiểu đợc lời ngời khác nói thì có
thể đứu trẻ đó vào loại trí tuệ chậm phát triển. Chỉ trong trờng hợp bộ máy phát âm
của trẻ bị tổn thơng, hay chịu ảnh hởng của lời nói ngọng của lớn của ngời lớn trong
địa phơng thì trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi mới phạm nhiều lỗi trong việc nắm ngữ âm của
tiếng mẹ đẻ. Trẻ mẫu giáo lớn đà biết sử dụng ngữ điệu một cách phù hợp với nội
dung hay nội dung của câu chuyện mà trẻ kể Trẻ thờng dùng ngữ điệu êm ái để biểu
thị tình cảm yêu thơng trìu mến. Ngợc lại khi giận dữ trẻ lại dùng ngữ điệu thô
mạnh. Khả năng này đợc thể hiện khá rõ khi trẻ kể những câu chuyện mà mình thích
cho ngời khác nghe. Tính sáng tạo ra những từ ngữ, tính tích cực cao đối với ngôn
ngữ của trẻ mẫu giáo lớn diễn đạt có biểu cảm đặc biệt đợc thể hiện ró ràng trong
khi trẻ đóng kịch.

Trong quá trình cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học cô giáo cần chú ý tới đặc
điểm phát triển ngôn ngữ ở lứa tuổi này mà giúp trẻ đóng kịch lại một câu chuyện,
một tác phẩm nào đó mang lại kết quả cao khi điến đạt ngôn ngữ .
3. Tởng tợng
Tởng tợng là quá trình nhận thức phản ánh những cái cha có trong kinh nghiệm
bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở những hình ảnh ( biểu tợng đÃ
có)
Đối với trẻ em những gì làm xúc động mạnh mẽ là phơng tiện duy nhất để làm cho
trí tởng tợng và tính nhạy cảm phải hoạt động, có thể nói trí tởng tợng của mẫu giáo
đà phát triển mạnh mẽ, gặp sự tởng tợng trong các loại hình văn học nghệ thuật sẽ là
sự gặp gỡ phù hợp làm bừng sáng lên những tia lửa điện hồ quang, làm dễ dàng sự
tiếp nhận tác phẩm văn học mà đặc biệt là ở trẻ mẫu giáo phát triển trí tởng tợng cực
cao khi phải nhập vai, đóng đúng vai thể hện nhân cách sao cho thật giống với nhân
vật trong truyện.
Nhng dù kết quả của tởng tợng có mới mẻ độc đáo thế nào đi nữa thì các chất liệu
của nó cũng bắt nguồn từ hiện thực bởi trí tởng tợng có đợc nhờ ở vốn tri thức văn
hoá kinh nghiệm sống. Văn học góp phần trong phát triển trí tởng tợng của trẻ. Vì
vậy việc dạy trẻ đóng kịch tái tạo lai tác phẩm văn học để phát triển ngôn ngữ biểu
cảm vô cùng quan trọng. Qua đó nhà s phạm cần phát huy những gì đà có và phải
cung cấp cho trẻ các biểu tợng,các khả năng diến đạt lu loát, biểu cảm thông qua
dạy trẻ đóng kịch.
4. Chú ý trí nhớ:
Chú ý là quá trình định hớng các quá trình tâm lý khác. Chó ý lµ xu híng vµ lµ sù
tËp trung cđa chú ý vào một đối tợng xác định. Chú ý đợc coi nh sự tổ chức, định hớng hoạt động tâm lý vì khi ta đợc coi nh sự tổ chức, định hớng hoạt động tâm lý vì
khi ta chú ý đến cái gì thì qua quá trình tri giác t duy sẽ đợc nhận thức sâu hơn ,
rõ hơn.
Trí nhó là một quá trình tâm lý phản ánh những kinh nghiệm của cá nhân dới hình
thức biểu tợng bao gồm sự ghi nhớ giữ và tái tạo sau đó ở trong óc, cái mà con ngời
đà cảm giác, tri giác, rung động, hành động hay suy nghĩ trớc đây.
Đặc điểm chú ý- trí nhớ của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi là chú ý có chủ định. Thuộc tính

của chú ý đợc phát triển mạnh nh sức tập trung chú ý- sức bền vững chú ý- sự phân
phối chú ý- sù di chun chó ý. Nh vËy ë løa ti trẻ có tập trung chú ý hay phân


phối chú ý thì trẻ mới tiếp thu các tri thức hay hoạt động nghệ thuật đợc nhanh nhậy.
Đặc biệt là sự di chuyển chú ý đợc chuyển từ hoạt động này sang hoạt động khác, rất
phù hợp với việc đóng kịch cho trẻ dù nhập vai bất cứ một nhân vật nào trong tác
phẩm văn học trẻ không những phải tởng tợng mà còn ghi nhớ, chú ý cần đợc thể
hiện từ dáng đi, đứng tang phục, lời nói thể hiện đợc đúng tính cách khả năng diến
đạt ngôn ngữ phải lu loát biểu cảm thì ngời nhge mới hiểu đợc vở kịch mà trẻ đóng.
chính vì vậy đặc điểm chú ý sau chủ định của trẻ thờng đợc gắn vào các trò chơi đặc
biệt là trò chơi phân vai. Dựa vào đặc điểm này mà giáo viên dạy trẻ đóng kịch rất
thuận lợi để phát triển các loại trí nhớ các ký tự ngoài ra còn có trí nhớ dài hạn và
ngắn hạn; Mà hình thức dạy bài mới giáo viên kể cho trẻ nghe tác phẩm văn học mới
trẻ ghi nhớ và hình thức ôn bài cũ trẻ đóng kịch tái hiện lại tác phẩm đó là cô đà gợi
lại chú ý dài hạn cho trẻ.
5. Xúc cảm và tình cảm.
Xúc cảm- tình cảm đó là những thái độ cảm xúc của con ngời đối với những sự vật,
hiện tợng của hiện thực khách quan, phản ánh ý nghĩa của chúng trong mối liên hệ
với nhu cầu và động cơ của họ.
Tình cảm là sản phẩm cao cấp của sự phát triển các quá trình tình cảm trong
những điều kiện xà hội.
ở trẻ mẫu giáo lớn các loại tình cảm bậc cao đà đợc hình thành, đặc điểm chính là
những rung cảm, trẻ thể hiện thái độ cá nhân rõ ràng, rứt khoát đúng hoặc sai. Trong
những tình huống quen thuộc trẻ có khả năng làm chủ những biểu hiện phản ứng
hành vi xúc cảm của chính mình trẻ có thể kìm nén những xúc cản của trẻ chính
mình trẻ có thể kìm nén những xúc cảm của trẻ chính khả năng này tạo điều kiện
cho trẻ thích ứng chuẩn bị cho trẻ vào lớp một.
Tóm lại cấu trúc tâm lý tình cảm- cảm xúc ở trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi đợc phát triển cả
về nội dung và hình thức các loại tình cảm và vai trò của tình cảm càng ngày càng tri

phối rõ nét hơn trong đời sống sinh hoạt của trẻ theo hớng từng bớc làm chủ các
hành vi xúc của mình.
Dựa vào đặc điểm tâm lý này mà giáo viên dạy trẻ đóng kịch thể hiện tình cảm-xúc
cảm của bản thân trẻ mà từ đó diễn đạt biểu cảm trong hoạt động cá nhân cũng nh
trong cuộc sống.
Chơng II : Tìm hiểu thực trạng việc dạy trẻ nói có biểu cảm qua
đóng kịch
I. Khái quát quá trình điều tra thực trạng dạy trẻ nói có biểu cảm qua đóng kịch
(5-6 tuổi)
1- Mục đích điều tra:
Để có cơ sở nghiên cứu các biện pháp dạy trẻ nói có biểu cảm thông qua việc đóng
kịch, chúng tôi tiến hành điều tra nhằm đánh giá thực trạng tình hình chung của việc
dạy trẻ nói có biểu cảm .
2- Trờng đợc điều tra:
Trờng mầm non Hoa Hồng- Huyện Yên Hng.
3- Nội dung điều tra:


Thăm dò ý kiến giáo viên về hình thức dạy trẻ nói có biểu cảm thông qua đóng
kịch của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
Việc soạn giáo án của giáo viên
Tình hình phát triển ngôn ngữ ở trẻmg 5-6 tuổi.
4- Phơng pháp điều tra:
Thăm dò ý kiến giáo viên bằng cách trả lời câu hói trong phiếu Ankét
Khảo sát khả năng phát âm và ngôn ngữ diến đạt có biểu cảm bằng cách kẻ bảng,
điều tra nhứng từ cần phát âm chuẩn ( đúng sai) và trả lời các câu hỏi nhiều từ, ít
từ
Sử dụng phơng pháp quan sát để điều tra. Chúng tôi đến từng lớp quan sát và dự
giờ ( cho trẻ đóng kịch )để xem xét cách tổ chức của giáo viên , đồng thời ghi chép
công tác chuẩn bị ở mức độ nào? việc soạn giáo án của giáo viên nh thế nào?

II. Phân tích kết quả điều tra:
1. Khảo sát để xác định khả năng của trẻ:
- Số trẻ đợc khảo sát :
30 cháu
- Nội dung khảo sát:
1.1. Phát âm:
Số trẻ phát âm tơng đối chuẩn: 35%
Số trẻ phát âm ngọng:
65%
1.2. Tập trả lời câu hỏi:
Số trẻ nói đợc câu dài lu loát biểu cảm: 30%
Số trẻ nói đợc câu từ 4-7 từ
: 30%
Số trẻ nói đợc câu từ 7-10 từ
: 40%
1.3. Trẻ đóng kịch :
Số trẻ biết thể hiện tính cách, diến đạt theo nội dung các nhân vật trong chuyện mà
trẻ đóng vai : 30%
Số trẻ nhận biết và nói đợc tên các nhân vật trong chuyện nhng hạn chế về cách
diến đạt : 455
Số trẻ nhận biết diến đạt tính cách nhân vật: 25%
III. Tình hình phát triển ngôn ngữ ở độ tuổi mẫu giáo 5-6 tuổi.(trờng mầm non
Hoa Hồng- Yên Hng)
Thực tế sự phát triển ngôn ngữ của trẻ 5 tuổi còn cha đồng đều. Trẻ cha sử
dụng chính xác các từ cđa tiÕng ViƯt, tõ chØ thêi gian, cha hiĨu hÕt ý nghĩa của từ
trong hoàn cảnh giao tiếp cho nên trẻ sử dụng cha đúng nghĩa trong câu ở hoạt động
vui chơi. ở đây trẻ hay sử dụng câu rút gọn thiếu thành phần chủ hoặc vị ngữ. Tuy
trẻ mẫu giáo 5 tuổi diễn đạt cha mạch lạc câu nói của trẻ còn lộn xộn những diễn đạt
còn cha mạch lạc ngữ điệu còn thiếu biểu cảm ( cha biết lựa chọn sắp xếp từ thích
hợp) . Quá trình trẻ chơi với nhau, trong giờ học còn nói trống không nhiều trẻ hay

nói bậy. Kết quả trong quá trình sử dụng phơng pháp quan sát trẻ phơng pháp đàm
thoại 40% trẻ nói đúng, 60% trẻ nói sai

1. Bảng điều tra phát âm:


STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

Những từ cần điều tra- Phát âm
Họ và tên
L
Lê Tuấn Anh
+
Hoàng Thị Mai Anh
+

Nguyễn Ngọc Anh
Mai Quỳnh Lan
Hoàng Văn Nam
+
Lê Vũ Hoài Nam
Trần Thị Trang
Nguyễn Văn Tuân
Vũ Văn Lộc
+
Trần Văn Lại
PHạm Thu Huyền
+
Hà Thu Huyền
+
Vũ Thị Hơng
Nguyễn Mạnh Hng
NguyễnVũ Tiến Hng
-

Từ
N
+
+
+
+
+
+
-

Quả lựu

+
+
+
+
+
+
-

Ghi chú
Quả na
+
+
+
+
+
+
-

+(đúng)
- ( sai )

1.2. trả lời phiếu Ankét của giáo viên ( 3 phiếu)
Thăm dò ý kiến giáo viên bằng phiếu Ankét nhằm mục đích tìm hiểu nhậ thức đánh
giá giáo viên mầm non về vấn đề dạy trẻ nói biểu cảm qua việc cho trẻ đóng kịch với
hệ thống câu hỏi đà chuẩn bị sẵn và yêu cầu giáo viên trả lời.
- Hệ thống câu hỏi:
+ Địa bàn trờng của chị thuộc khu vực nào?
+ Điều kiện hoạt động của trờng chị nh thế nào?
+ Chị có thích dạy trẻ đóng kịch không? vì sao?
+ Để thực hiện một trò chơi đóng kịch cho trẻ chị phải làm những công việc gì?

+ Chị gặp khó khăn thuận lợi gì? khi tổ chức trò chơi đóng kịch cho trẻ?
+ Trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi có hứng thú với trò chơi này không?
+ Chị đà sử dụng phơng pháp, biện pháp gì khi tổ chức trò chơi đóng kịch cho trẻ
+ Theo chị thì cơ sở lí luận về việc dạy trẻ đóng kịch đà đợc cung cấp đầy đủ cha?
+ Chị gặp khó khăn, thuận lợi gì trong việc soạn giáo án?
Nói chung về nhận thức đánh giá của giáo viên mầm non về vấn đề nầy tơng đối
đồng nhất, tuy nhiên cũng chỉ dừng lại ở mức độ nhất định.
1.3. Việc soạn giáo án của giáo viên :
Qua việc điều tra chúng tôi thấy mục đích yêu cầu đặt ra trong giáo án cong rất
chung chung. Hầu hết giáo viên đặt mục đích yêu cầu theo cuốn chơng tình chăm
sóc giáo dục trẻ em của Bộ giáo dục - Đào tạo.
Chủ yếu giáo viên chỉ xác định một số mục đích yêu cầu sau:
- Trẻ hiểu nội dung tác phẩm .
- Trẻ biết thể hiện theo giọng nói của nhân vật trong tác phẩm .
- Phát triển ngôn ngữ cho trẻ


Với mục đích giáo dục thông qua các tác phẩm văn học đặc biệt là qua trò chơi
đóng kịch rèn luyện khả năng điến đạt có biểu cảm cho trẻ thì không một giáoốan
nào đề cập đến.
* Qua xem một số giờ đóng kịch của trẻ chúng tôi đà ghi chép lại:
- Lần 1: Dạy trẻ đóng kịch mới Quả bầu tiên
+ Cô cũng đà đọc và kể chuyện cho trẻ nghe toàn bộ câu truyện cô đà kết hợp cho
trẻ xem tranh, nhng giáo viên cha biết sử dụng sắc thái của giọng mình trinhg bày
tác phẩm, để thĨ hiƯn träng vĐn néi dung t tëng, phong c¸ch của nghệ thuật. Khi
phân vai cho trẻ còn gò ép trẻ, không cho trẻ thỏa thuận mà cô lại chỉ đích danh từng
trẻ phải đóng vai gì, Cha phát huy đợc tính tích cực sáng tạo phat huy trí tởng tợng
của trẻ , ngôn ngữ bị hạn chếbởi giáo viên làm hộ trẻ quá nhiều cô là ngời hớng dẫn
chơng trình, những câu phức trong vai diễn của trẻ khó cô lại nói hộ trẻ. Chủ yếu lại
hay gọi cháu khá giỏi đóng kịch chứ không gọi trẻ học yếu nhút nhát, trẻ hay nói

ngọng cô lại không muốn cho trẻ đóng kịch sợ trẻ nói sai ngôn ngữ khi nhập vai.
- Lần 2: Cho trẻ đóng lại kịch nhổ củ cải.
+ Bắt đầu vào cô không kích thích hứng thú, gợi cho trẻ tởng tợng nhớ lại nội dung
truyện qua đàm thoại hay tranh mà cô hỏi luôn các con đà đợc đóng kịch nhổ củ
cải cha? hôm nay cô lại cho lớp mình đóng lại kịch đó nhé!
+ Cô phân vai từng trẻ đóng theo tên nhân vật trong chuyện và cô bắt đầu dẫn
chuyện, cứ lần lợt cô dấn đến đau là các vai ra làm động tác thể hiện và nói theo trí
nhớ của mình. Cô giáo hầu nh không để ý sửa sai cho trẻ, nói câu thiếu cấu trúc ngữ
pháp hay nói ngọng. Kết thúc kịch cô yêu cầu cà lớp vỗ tay khen các bạn, trong khi
trẻ diễn kịch song, vai đúng sai nh thế nào cô cha nhận xét cho trẻ.
IV. Kết luận:
1. Ưu điểm
- Về phía cô đà chú ý đến việc soạn giáo án cho tiết dạy một vài cô cũng đà gây
hứng thú cuốn hút trẻ vào tiết học bằng cách cho trẻ xem tranh, mô hình của truyện,
đà chuẩn bị sân khấu cho trer đóng kịch .
- Về phía trẻ đà chú ý nghe cô kể chuyện và đàm thoại truyện để nhớ đợc nội dung
truyện. Những trẻ khá giỏi đà biết tham gia đóng kịch .
2. Nhợc điểm:
- Về phía cô phần lớn là soạn giáo án còn chung chung, chủ yếu là dựa vào cuốn
Chơng trình chăm sóc, giáo dục và hớng dẫn thực hiện. đây là cuốn sách mang
tính chất và phơng hớng chỉ đạo chung nên mục đích yêu câudf đặt ra cho mỗi vở
kịch rất chung chung. Cha chú ý phân mức độ trẻ trong lớp khá- trung bình- yếu.
Trong tiết học cô cha xác định đợc tiết này nên sử dụng phơng pháp gì, biện pháp
nào là chính, biện pháp nào là hỗ trợ. Khi cô sử dụng biện pháp đàm thoại ( trao đổi,
thoả thuận) nhng câu hỏi đơn giản, bắt buộc, ngay hệ thống câu hỏi cũng thiếu lô gic
, không kích thích đợc tính tích cực cho trẻ và ngôn ngữ biểu cảm càng khó phát
huy. Vì vậy khả năng diến đạt ngôn ngữ nói lu loát, mạch lạc có biểu cảm của trẻ
còn hạn chế.
Trong khi sử dụng trang phục cho trẻ đóng kịch còn đại khái thậm chí không đủ
trang phục hết cho các vai đóng kịch. Cô giáo cha chú ý chọn tác phẩm có tính kịch

nhiều, có đối thoại giữa các nhân vật tạo điều kiện phát triển ngôn ngữ cho trẻ.


-Về phía trẻ: đa số trẻ cha tập trung chú ý khi cô hớng dẫn, thỏa thuận trò chơi; nên
cha hứng thú tham gia trò chơi đóng kịch nhiều. Khi đóng kịch còn nói đớt, nói
ngọng, nói lắp, câu nói còn thiếu cấu trúc ngữ pháp.
3. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên
- Giáo viên cha nhìn thấy đợc tầm quan trọng, vị trí vai trò của giáo dục nghệ thuật
đối với trẻ mẫu giáo.
- Giáo viên cha nắm vững đợc phơng pháp, biện pháp khi dạy trẻ đóng kịch, không
có sự linh hoạt sáng tạo, do vậy trong trò chơi đóng kịch không hấp dẫn.
- Giáo viên cha hiểu đợc qua việc trẻ đóng kịch có tác dụng rất lớn trong phát triển
ngôn ngữ và rèn luyện đợc khả năng diễn đạt có biểu cảm cho trẻ.
- Trong quá trình kể chuyện cho trẻ nghe giọng của cô buồn tẻ đều đều, nét mặt cử
chỉ, thiếu sinh động hấp dẫn.
- Các tiết học, thời gian có hạn số học sinh trong lớp rất đông, cô giáo không quan
tâm đến từng trẻ dẫn đến trẻ nói trống không nhiều.
Ví dụ: khi cô hỏi trẻ, trẻ đứng lên trả lời câu hỏi của cô hoàn toàn thiếu chủ ngữ
không tha cô, khi cô, ngời khác đa quà chiều trẻ cha nói con xin cô số trẻ này
còn chiếm khoảng 75-80%.
Nhiều trẻ dùng từ cha chính xác cô hỏi
con sờ quả bóng bay thấy nó nh thế nào? thì
1/3 số trẻ trong lớp trả lời quả bóng sờ thấy nó nhẵn
2/3 số trẻ trong lớp nói: sờ quả bóng thấy nó buồn buồn nh vậy cách diễn đạt
ngôn ngữ mạch lạc biểu cảm còn nhiều hạn chế.
Đặc biệt tình trạng trẻ nói ngọng (L,N) còn nhiều bởi do ảnh hởng ở địa ohơng.
Đôi khi cô giáo cong nói ngọng sai chính tả thông qua đọc thơ, kể chuyện, hát cho
trẻ nghe Đó là một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến trẻ nói cha đúng ngữ pháp,
diễn đạt thiếu biểu cảm .
Chơng III: Một số biện pháp rèn luyện khả năng điến đạt biểu cảm trẻ

5-6 tuổi (qua đóng kịch)
I. Kế hoạch giáo dục .
Qua việc tiếp xúc trực tiếp với trẻ tôi thấy rằng cong nhiều trẻ nói cha đúng cấu trúc
ngữ pháp, điễn đạt còn yếu, cha mạch lạc biểu cảm. Nên tôi đề ra những biện pháp
sau đây để giúp trẻ diễn đạt ttot hơn, nói đúng theo ngôn ngữ tiếng Việt đúng ngữ
pháp diễn đạt có biểu cảm .
- Lập bảng kế hoạch.

Thời gian
2-3 ->14-3

Nội dung
Luyện nói đúng cấu trúc câu

Phơng pháp
Đàm thoại

Ghi chú


Ví dụ:- Con, con gà
- Con chải đầu cho cô xinh trai
- Lấy đồ chơi
2 tuần sau
15-3->30-3

Luyện nói mạch lạc biểu cảm
Ví dụ: Con gà trống
Chú dê đen
Mèo đi câu cá


Trẻ nói lắp
Trẻ nói sai cấu trúc
Trẻ nói trống
không
Đọc kể diễn
cảm, đàm
thoại
Đóng kịch

II . Biện pháp giáo dục
1. Xây dựng mẫu câu:
Xây dựng mẫuc câu là hớng dẫn cho trẻ nói theo cách mô hình tiếng Việt. Khi xây
dựng mẫu câu phải chuẩn mực, các mẫu câu có nội dung đơn giản dễ hiểu, có cấu
trúc ngữ pháp đúng, từ ngữ chính xác. Nhng để trẻ hiểu đợc nói đợc câu đơn giản dễ
hiểu thì cô phải làm mẫu, giới thiệu mẫu câu cho trẻ bằng cách đặt các câu hỏi trong
các hoạt động vui chơi, học tập.
Ví dụ: trong giờ kể chuyện cô có thể đặt ra nhiều câu hỏi mẫu
Cô hỏi
Cô vừa kể cho lớp mình nghe chuyện gì?
Trẻ trả lời: Tha cô ! Cô vừa kể cho lớp mình nghe câu chuyện hai anh em
Cô hỏi
Ngời anh là ngời thế nào?
Trẻ trả lời: Tha cô! ngời anh là ngời chăm chỉ chụi khó lao động ạ
Trong giờ tìn hiểu môi trờng xung quanh: Làm quen với các con vật nuôi trong gia
đình có 4 chân, đẻ con. Cô đặt ra nhièu mẫu câu hỏi kết hợp với đồ dùng trực quan,
sinh động, tranh ảnh đồ chơigây hứng thú lôi cuốn trẻ chú ý:
Cô đọc câu đó về đồ vật: ví dụ
Con gì ăn no phì phò
Trẻ đoán : con lợn. Cô đa tranh con lợn hỏi trẻ Con lợn có mấy chân?

Trẻ trả lời: Tha cô ! Con lợn có 4 chân ạ Cô lại hỏi Con lợn nó kêu thế nào
Trẻ trả lời: Tha cô! Con lợn nó kêu ụt ịt
Đối với những trẻ nói sai từ cô cần cung cấp những từ đúng, bổ xung từ còn thiếu,
nhắc lại.
Ví dụ: ớt cay lắm - đây là câu trẻ nói vừa thiếu từ lại lộn xộn từ. Cô nói lại cho
trẻ nghe Mẹ ơi! ớt cay lắm cô cho trẻ nhắc lại;
Nh vậy trong quả trình giao tiếp với trẻ cô đà dạy trẻ nói đúng ngữ pháp ( cấu trúc
câu) và diễn đạt mạch lạc.
2. Luyện qua trò chơi:
Đặc điểm của trẻ mẫu giáo hoạt động vui chơi bằng các hình thức trò chơi giúp cho
trẻ bộc lộ nhiều khả năng ngôn ngữ của mình, kích thích trẻ vơn lên trong việc sử
dụng ngôn ngữ để diễn đạt cho những ngời xung quanh có thể hiểu đợc nguyện vọng
ý kiến của mình
* Tổ chức cho trẻ chơi trò chơi đóng kịch nhằm giúp trẻ lời nói mang sắc thái biểu
cảm và tu từ.


Đây là trò chơi cho trẻ mang tính nghệ thuật cao, thờng tái hiện lại hình tợng và
hành động của các nhân vật khi chơi trò chơi đóng kịch , trẻ nói bằng ngôn ngữ dân
gian có nội dung phong phú và đầy sức diễn cảm, từ đó giúp trẻ đợc cảm thụ sự tinh
tế của ngôn ngữ , nắm đợc phơng tiện thể hiện ngôn ngữ lĩnh hộiđợc sự phong phú
của tiếng mẹ đẻ. Tất cả nhẽng điều này ảnh hởng tích cực đến sự phát triển ngôn ngữ
của trẻ.Khi cho trẻ đóng kịch cô cần chọn những chuyện có nội dung kịch tính cao,
mâu thuẫn ngày càng phát triển đến điểm đỉnh, từ đõ cô kể diễn cảm nhiều lần, đàm
thoại với trẻ , đặc biệt cô nhấn mạnh ngữ điệu giọng của nhân vật, giúp trẻ cảm nhận
làm theo , đóng vai nhân vật trong ( chuyện), kịch. Khi trẻ nhập vai giáo viên cần
sửa cho trẻ từng câu, từ ngữ giúp trẻ nói năng rõ ràng mạch lạc và biểu cảm thì vở
kịch mới lôi cuốn hấp dẫn hoàn thiện. Muốn dạy trẻ đóng kịch để đạt đợc kết quả
tốt, cần đợc tiến hành theo 4 bíc sau:
+Bíc 1: C« chän chun hÊp dÉn cã tÝnh kịch:

Khi chọn tác phẩm văn học để dựng kịch, ngời giáo viên chú ý đến những chuyện có
tình tiết hấp dẫn nhất đối với trẻ, có hnình thức đối thoại là chủ yếu. Trong lĩnh vực
này những truyện dân gian Nga rất có giá trị. Những chuyện ấy đơn giản, nhiều
hành động, diễn cảm và giàu đối thoại, những truyện dân gian nh Cáo, thỏ và gà
trống Chó sói và bày chú dê con, Na sa và con gấu đà đợc sử dụng và dựng
kịch thành công trong trờng mầm non . Khi đóng kịch truyện cổ tíchcó thể đa tích
hợp một bài hát dân ca vào gây thêm hứng thú cho trẻ. Nội dung kịch cũng hấp dẫn
sinh động hơn.
+ Bớc 2: Giúp trẻ hiểu nội dung câu chuyện.
Giáo viên kể chuyện, sau đó trẻ kể lại nhớ nội dung hơn khi nghe cô kể diễn cảm
nhiều lần, cho trẻ xem tranh minh họa, đàm thoại với trẻ về nội dung chi tiết của
truyện, đặc biệt cô nhấn mạnh ngữ điệu giọng cuả từng nhân vật. Điều đó giúp trẻ
tái tạo lại hình ảnh nhân vật trong khi đóng kịch.
+ Bớc 3: Dựng cảnh, luyện tập.
Cô chuẩn bị một số phong cảnh vẽ phù hợp với nội dung kịch (tạo một góc sân
khấu)
Chuyển thể tác phẩm sang kịch bản, cho trẻ xem tranh minh họa là một hình thức,
biện pháp trẻ nắm chính xác hơn về hình dáng tính cách nhân vật đợc quan hệ nh thế
nào? các nhân vật đợc phản ánh trong t thế, nét mặt, hành động. Giúp trẻ hiểu thấu
đáo những cá tính và sự kiện mà tác giả dựng lên.
Trẻ có thể nhập vai chơi, hoặc có thể giúp trẻ phân vai và giúp trẻ hiểu vai đóng
thuộc lời nói nhân vật, kết hợp động tác hỗ trợ cử chỉ, ánh mắt khi nhập vai.
Ngời dẫn chuyện có thể là một trẻ đà đợc cô chọn và rèn trớc, nếu không giáo viên
là ngời dẫn chuyện (ở thời gian đầu)
Đối với trẻem, điều quan trọng khi đóng kịch là làm sao vai diễn của trẻ phải có
nhiều cảm xúc hấp dẫn. Thờng thờng trẻ trớc tuổi đi học hay từ chối các vai phản
diện hoặc là nhập vai không thoải mái. Trong những trờng hợp đó cần làm các em
hiểu sự cần thiết phải có những vai đó, chỉ cho trẻ biết rằng không có chúng thì
không thể có kịch.
+ Bớc 4: Hóa trang và biểu diễn.

Mỗi vở kịch có thể dựng 3-4 lần với các nhóm diễn viên khác nhau. Điều quan
trọng là phải làm sao lôi cuốn đợc tất cả số trẻ trong lớp vào cuộc.


Một việc làm có giá trị là thỉnh thoảng lại ôn lại những vở kịch đà dựng và trẻ em
đợc báo trớc, việc đó giúp trẻ suy nghĩ sâu xắc hơn về những độnh tác sân khấu,
giúp trẻ tự tin hơn khi diễn đạt ngôn ngữ mạch lạc, biểu cảm .
Đối với việc đóng kịch, trang trí có một ý nghĩa to lớn. Trang trí góp phần tạo ra ấn
tợng vỊ mét vë kÞch thËt sù. Cã thĨ sư dơng những thứ có sẵn ở trong lớp để trang
trí: bàn ghế, vật liệu góc xây dựng, góc nghệ thuật, những lùm cây, hàng rào bằng
bìa cứng sử dụng rộng rÃi một số kiểu quần áo : khăn đỏ, tạp dề, lẵng mây ( cho
truyện cô bé quàng khăn đỏ) tai mũi thỏ, đuôi cáo, mào gà, mặt lạ sói, mặt là gấu
có thể là những con rối. Trẻ rất thích đợc hóa trang có thể hóa trang trên miệng, mắt,
má có thể làm mũ trên đầu, thắt lng, áo choàng ở đây vấn đề quan trọng là mỗi tơng quan hài hòa giứ nhân vật và bài trí: Con thỏ không thể to hơn con gấu, ngôi nhà
không thể bé hơn những ngời và nhân vật sống trong đó
Trẻ mẫu gi¸o lín cã thĨ biĨu diƠn cho c¸c em nhá hơn xem, chứ không chỉ dừng
lại ở các bạn riêng trong lớp của trẻ. Xem kịch là một hoạt động văn hóa không chỉ
ngời diễn mà cả ngời xem cũng tỏ ra là ngời có văn hóa. Kết quả của buổi diễn tốt
đẹp của tác phẩm văn học và sự hởng ứng của ngời xem bằng những lời tán thởng
khen ngợi, bằng những tràng vỗ tay nồng nhiệt hay những bông hoa trao tặng cho
những diễn viên Đôi khi ngời xem còn hát múa cùng với diễn viên làm cho
không khí kịch trở nên sôi động nhờ đó, không những trẻ hào hứng với giáo viên
mà sự tiếp nhận tác phẩm văn học càng đợc nâng cao hơn, ngôn ngữ giao tiếp càng
đợc phát triển .
Ví dụ1: Kịch Mèo đi câu cá
1.Mục đích yêu cầu:
- Giúp trẻ hiểu nội dung truyện
- Thể hiện vai trò mình đóng thông qua điệu bộ cử chỉ, lời đối thoại rõ ràng, mạch
lạc, biểu cảm (diễn cảm) biết phối hợp với các vai khác.
- Phát triển ngôn ngữ cho trẻ

2. Chuẩn bị:
- Truyện hấp dẫn có kịch tính cao mèo đi câu cá kịch thơ
- Trẻ thuộc truyện- đọc thuộc thơ diễn cảm
- Một phông vẽ cảnh một ao cá xung quanh có cây hoa lá đẹp, một con sông chảy
- Một ngôi nhà làm bằng mô hình (làm bằng xốp)
- Một cái chum vẽ bằng bìa cứng đặt bên ngôi nhà, bụi chuối
- Hai cái giỏ vẽ bằng bìa cứng, hai cần câu, hai mảnh xốp (đá)
- Hai mũ mèo, mũ chim 3 c¸i, mị thá 2 c¸i, mị hoa 3 c¸i
3.TiÕn hành:
+Phân vai(thỏa thuận)
- Ngời dẫn truyện: 1 cháu gái
- Mèo anh :1 ch¸u trai
- MÌo em :1 ch¸u g¸i
- 8 trẻ cả gái + trai trong vai thỏ, chim, hoa.
+ Biểu diễn:
- Ngời dẫn truyện: anh em mèo trắng, vác giỏ đi câu
em ngồi bờ ao, anh ra sông cái


+) Cảnh 1: 2 anh em nhà mèo tung tăng ra sân khấu tay cầm giỏ, tay giữ cần câu
đặt lên vai (2 anh em dặn nhau đi câu cá) em đến bờ ao ngồi, anh ra sông cái làm
động tác câu cá.
- Dẫn truyện: .. hiu hiu gió thổi, buồn ngủ quá chừng
mèo anh đang ngồi, ngủ luôn một giấc
lòng riêng thầm nhắc, đà có em rồi
+) Cảnh 2: mèo anh làm động tác ngáp ngủ, tay dụi dụi vào mắt ngả ngời khoanh
tay trớc ngực nhắm mắt. Mèo em vẫn ngồi trên ghê câu cá giả vờ giật cần câu.
- Dẫn truyện: mèo em đang ngồi thấy bầy thỏ bạn
đùa vui múa lợn, vui quá là vui
+) Cảnh 3: Các bạn thỏ, chim cầm tay nhau ra sân khấu múa lợn rủ mèo em cùng

chơi. Mèo em đặt cần câu xuống rồi nói: ôi thôi! Anh câu cũng ®đ.
- DÉn trun: “nghÜ råi hín hë, nhËp bän vui chơi
+) Cảnh 4: đang cùng nhau múa hát, các bạn chim thá thÊy trêi tèi kÐo nhau vỊ,
tay vÉy chµo tạm biệt mèo em, mèo em trở lại chỗ ao thu xếp cần câu trở về nhà.
Mèo anh cũng vơn vai tỉnh ngủ chuẩn bị đi về lều.
- Dẫn truyện: lúc ông mặt trời, xuống núi đi ngủ
đôi mèo hớn hë, quay vỊ lỊu gianh
giá em, giá anh, kh«ng con cá nhỏ
cả hai nhăn nhó, cùng khóc meo meo!
+) Cảnh5: mèo anh mèo em hớn hở vac cần câu, xách giá mÌo em hái mÌo anh,
mÌo anh hái mÌo em, cả hai đều nói cầm giỏ dốc ngơc kên và nét mặt nhăn nhó
đồng thanh nói không con cá nhỏ va cùng khóc meo meo!
- Kết thúc: cô giáo cùng tất cả khán giả vỗ tay, 1 số bạn lên tặng hoa.
4. Nhận xét:
- Cô giáo nhận xét đánh gia từng vai diễn (chú ý mặt biểu cảm trong cử chỉ lời nói,
hành động của các nhân vật)
Ví dụ 2: kịch chú dê đen
1. Mục đích- yêu cầu:
Giúp trẻ hiểu nội dung câu truyện
Trẻ biết thể hiện vai trò mình đóng thông qua điệu bộ cử chỉ lời nói mạch lạc
biểu cảm (giọng dê trắng rụt rè, sợ sệt run rẩy giọng dê đen cơng quyết dứt khoát,
giọng sói quát nạt khi nói với dê trắng, sói nói với dê ®en giäng ngËp ngõng sỵ sƯt)
- BiÕt phèi hỵp víi các vai khác
- Phát triển ngôn ngữ cho trẻ: rõ ràng, mạch lạc, biểu cảm.
2. Chuẩn bị:
- Truyện chú dê đen. Trẻ thuộc câu truyện, thuộc lời đối thoại các nhân vật
(diễn cảm)
- Phông vẽ cảnh khu rừng có cây to, bụi cây cỏ rậm, dòng suối chảy, một bụi cây
rậm cao bằng bìa để cho sói nấp.
- Bộ quần áo màu đen, bộ quần áo trắng mũ dê trắng, quần áo đen có đốm đỏ mũ

sói.
3. Tiến hành:
+) Thỏa thuËn (ph©n vai)


- Ngời dẫn truyện: 1 trẻ
- Dê trắng: 1 trẻ đóng
- Dê đen: 1 trẻ đóng
+) Đàm thoại cùng trẻ hiểu vai trẻ đóng, kết hợp động tác, cử chỉ, lêi nãi, nÐt mỈt
thĨ hiƯn
+) NhËp vai biĨu diƠn:
- Ngêi dẫn truyện: Có một chú dê trắng đang đi vào rừng tìm là non ăn và nớc
suối uống .
Cảnh 1: dê trắng tay cầm cành là đi ra sân khấu dáng điệu nhút nhát sợ sệt bớc
chậm rụt rè, mắt nhìn lấm lét.
- Dẫn truyện: bất chợt có một con chó sói từ trong bụi nhảy chồm ra đứng trớc
mặt dê trắng quát.
Dê kia mày đi đâu?
Cảnh 2: Chó sói nhảy chồm từ trong bụi cây ra đứng trớc mặt dê trắng quát. Dê
trắng làm điệu run rấy sợ hÃi trả lời
Tôi đi tìm lá non để ăn và nớc suối để uống
- Sói gọng quát to: 2 tay khuỳnh 2 bên hông, cử chỉ nế mặt rất hung ác định
nhảy bổ ăn thịt dê trắng, quát tiếp :
Mày hÃy nghe tao hỏi đây!
Trên đầu mày có gì? Tay sói chỉ lên đầu dê- dê trắng run rấy trả lời ấp úng
Trên trên đầu tôi có sừng
- Sói quát tiếp( chỉ xuống chân dê trắng) dới chân mày có gì?
- Dê trắng: chân tôi có móng
- Sói cời to vẻ đắc thắng: hahaha, quát tiếp trái tim mày thế nào? và vỗ
tay vào ngực dê trắng

- Dê trắng: Trái tim tôi đang run sợ
Chó sói nhảy bổ vào ôm chặt lấy dê trắng( đi vào trong).
Cảnh 3: Còn lại phông và mô hình ở sân khấu
- Dẫn truyện: lúc này lại có một chú dê đen đi vào rừng tìm là non để ăn và nớc
suôí để uống.
Cảnh 4: Dê đen vừa đi tay cầm cành lá giả làm động tác ăn lá nonvà còn hát la la
la la động tác vớt nớc dới suối.
- Dẫn truyện: Bỗng có con chó sói lấp sẵn ở bụi cây và nonhảy bổ ra trớc mặt dê
đen và cũng hung hăng quát hỏi dê đen.
Cảnh 5: Chó sói nhảy ra đứng trớc mặt dê đen, động tác cử chỉ hung hăngquát nạt
Dê kia mày đi đâu?
Dê đen trả lời: ngẩng mặt cao, giọng nói dứt khoát tao đi tìm những kể hay gây
sự đây!
Chó sói cẫn quát nhng hạ thấp đi một chút mày hÃy nghe ta hỏi trên đầu mày
có gì?
Dê đen : bình thản hiên ngang trả lời: trên đầu tao cã sõng b»ng kim c¬ng’
Chã sãi: cư chØ khóm lóm, giọng noid tỏ vẻ sợ sệt hỏi: Trái tim mày thế nào?
Dê đen: Hai tay chỉ lên đầu giả làm đôi sừng và trả lời Trái tim tao mách bảo
rằng háy cắm đôi sừngbằng kim cơng vào bụng mày! Sói hÃy lại đây?


Dê đen vẫy hai tay lên đầu nhảy về phía chó sói làm động tác húc vào bụng chó
sói.
Chó sói: hai tay bịt vào hai tai cúi khom ngời chạy thẳng vào rừng
Dẫn truyện: với lòng dũng cảm can đảm dê đen đà đuổi đợc chó sóicụp tai chạy
thẳng vào rừng và không dám quay trở lại ăn thịt các chú dê khác nữa.
+ Kết thúc: Tất cả vỗ tay khen các bạn- tặng hoa.
4. Nhận xét:
- Cô cho trẻ nhận xét các bạn đóng vai nh thế nào?
- Bạn nào nói hay và cử chỉ tốt nhất? Vì sao

- Cô giáo giúp trẻ nhận xét nhấn mạnh vào ngôn ngữ biểu cảm cho trẻ. Động
viên khen ngợi gây hứng thu cho nhóm sau đóng kịch tiếp.
Ví dụ 3: Trò chơi học tập Cửa hàng quần áo
(cũng tiến hành lần lợt các bớc)
- Giới thiệu tên trò chơi:
- Cách chơi
- Thỏa thuận : Nhập vai chơi
- Tiến hành chơi: (khi chơi yêu cầu các vai chơi theo luật của trò chơi)
- Trẻ nào đóng vai ngời mua hàng phải nói đúng tên quần áo mình cần mua
Bác cho tôi mua cái áo màu vàng này
Bác bán cho tôi một con gấu bông
Bác ơi con gấu bông này bao nhiêu tiền?
Ngời bán hàng phải biết chào mời:
Cô mua hàng cho tôi
Hàng mới về đẹp lắm anh mua đi
Hàng của tôi rất tốt, giá cả phải chăng
Khi trẻ chơi trò chơi này cô giáo giúp trẻ hiểu đợc cuộc sống sinh hoạt của ngời lớn,
bắt chớc ngời lớn thể hiện mình
Ngời mua hàng: trả tiền, nhận hàng tôi xin bác và cầm bằng hai tay.
Ngời bán hàng: niềm nở và trao hàng cho khách bằng hai tay cảm ơn cô! lần sau
cô lại đến mua hàng nữa nhé!
Trong khi chơi vốn từ của trẻ ngày càng phát triển bằng những câu hỏi, trả lời.
Chính vì vậy thông qua trò chơi cô giáo dạy trẻ nói đúng ngữ pháp và diễn đạt mạch
lạc- biểu cảm .
Việc day trẻ nói đúng cấu trúc ngc pháp và diễn đạt mạc lạc không chỉ thông qua
trò chơi đóng vai theo chủ đề: khi tham gia trò chơi này trẻ thâm nhập vào cuộc sống
đa dạng và phong phú của ngời lớn, qua sự giao tiếp bằng ngôn ngữ khi đóng các
vai: bố mẹ, cô giáo, bác sĩ, y tá
Khi trẻ chơi trò chơi bệnh viện trẻ đóng vai ngời bệnh đến khám ở bệnh viện,
bệnh nhân phải biết hỏi bác sĩ tha bác sĩ tôi bị mắc bệnh gì? Bệnh của tôi năng

lắm không- tôi cần uống thuốc gì?. trẻ em đóng vai của bác sĩ phải biết trả lời
những câu hỏi của bệnh nhân: Bác bị mắc bệnh cảm lạnh đấy- bác cứ yên tâm
điều trị bệnh, chỉ cần uống thuốc theo đơn là khỏi.


Ngoài trò chơi đóng kịch, trò chơi học tập, trò chơi phân vai, trò chơi vận động,
trò chơi dân gian cũng giúp cho trẻ nói đúng cấu trúc ng pháp và diễn đạt mạch
lạc biểu cảm, thông qua cả những bài đồng dao, bài hát trong trò chơi.
3. Luyện qua kể đọc.
Cô cho trẻ kể lại câu chuyện cần kết hợp giữa tranh ảnh hoặc mô hình, đồ chơi, cô
đa bức tranh về nội dung câu chuyện, cho trẻ cùng xem và đàm thoại theo nội dung
từng tranh vẽ gì?
Ví dụ: tranh chuyện ba cô gái
Cô đặt câu hỏi: Các cháu đang xem bức tranh vẽ gì vậy?
- Tha cô! tranh vẽ ba cô gái ạ!
- Hỏi : HÃy tìm và chỉ xem đâu là cô chị cả, chị hai, cô út
- Hỏi: Cô chị cả đang làm gì? cô đang cọ chậu ạ!...
Sau khi trẻ đợc quan sát tranh, đàm thoại nội dung tranh, nghe cô giáo kể nhiều lần
với lời kể diễn cảm mạch lạc chính xác theo trình tự lô gic để trẻ nắm đợc nội dung
và cách kể truyện. Khi cho trẻ kể lại cô cần khuyến khích trẻ kể lại và sửa lại khi nói
cha chính xác câu. Cô có thể cho trẻ kể lại theo bốn hình thức sau
- Kể theo giai đoạn
- Kể theo trình tự
- Kể theo sự dẫn dắt của cô
- Kể theo phân vai.
đây là phơng pháp giúp trẻ nói đúng cấu trúc ngữ pháp và diến đạt mạch lạc biểu
cảm một cách nhanh chóng và đơn giản hơn: khi hớng dẫn trẻ đọc và kể lại các tác
phẩm văn học, nhằm cho trẻ làm quen và bắt chớc cách diễn đạt, biểu cảm của ngôn
ngữ nghệ thuật, trẻ đợc luyện cách thể hiện nhng cảm xúc với tác phẩm bằng lời kể
diễn cảm khi dạy trẻ kể chuyện. Cô giáo cho trẻ kể lại theo tranh minh họa, cho các

cháu quan sát bức tranh thảo luận về néi dung cđa bøc tranh, c« kĨ mÉu, kĨ 2-3 lần,
đàm thoại với trẻ bằng câu hỏi đặt ra, trẻ trả lời. Sau đó cho trẻ tập kể lại, cả lớp đều
nói những câu đối thoại giữa hai nhân vật, hoặc chia theo tổ để trẻ thể hiện ngữ điệu
các vai khác nhau, cô giáo phải chú ý sửa sai cho trẻ.
Trong khi kể, cô chu ý quan sát theo dõi trẻ kể để pháp hiện chỗ sai và sửa sai kịp
thời để uốn nắn câu nói của trẻ cho chính xác. nói đúng cấu trúc ngữ pháp có biểu
cảm .
III. Thực nghiệm và phân tích kết quả thực nghiệm.
1. Địa bàn, điều kiện và đối tợng thực nghiệm.
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm trên trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trờng mầm non Hoa
Hồng- huyện Yên Hng.
Đặc điểm trờng này, trẻ chủ yếu là con em công nhân, gia đình buôn bán, phần
nhỏ là gia đình trí thức. Cơ sở vật chất đạt ở mức độ bình thơng cha phong phú, đầy
đủ và đẹp mắt. Trẻ đều khỏe mạnh và phát triển bình thờng.
2. Mục đích thực nghiệm
Tiến hành thực nghiƯm nh»m kiĨm nghiƯm hiƯu qu¶ cđa rÌn lun kh¶ năng diễn
đạt có biểu cảm thông qua trò chơi đóng kịch, khi sử dụng một số biện pháp trên.
3. Nội dung thùc nghiÖm;


Giải quyết nhiệm vụ của đề tài chúng tôi tiến hành một thực nghiệm dạy trẻ đóng
kịch Chú dê đen đợc tiến hành qua trò chơi đóng kịch .
4. Các tiêu chí đánh giá.
Kết quả thực nghiệm đợc đo bằng mức đọ khả năng diễn đạt lu loát biểu cảm của
trẻ. Từ các cơ sở ly luận về sụ phát triển ngôn ngữ của trẻ. Từ các cơ sở lí luận về sự
phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi chứng tôi đa ra các tiêu chí đánh giá
mức độ, khả năng diễn đạt biểu cảm của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi nh sau:
- Mức độ cao: đạt đợc mục đích yêu cầu đề ra, thể hiện nắm đợc nội dung ý nghĩa
của tác phẩm , nắm đợc tính lô gic , tính liên tục của các sự kiện, tác động lớn đến
khả năng diễn đạt có biểu cảm , trẻ hứng thú với trò chơi đóng kịch.

- Mức độ trung bình: đạt đợc mục đích yêu cầu đề ra, hiểu đựơc nội dung của tác
phẩm , thể hiện nhập đợc một vai trong kịch, biết đối thoại lại vai trong kịch, thuộc
lời đối thoại, không nói ngọng.
- Mức độ thấp: cha đạt đợc mục đích yêu cầu đề ra, cha hiểu đợc nội dung tác
phẩm, cha thể hiện đợc vai mình đóng trong kịch, khồn nói đợc hết câu đối thoại,
vẫn nói ngọng vài từ.
5. Cách thức tiến hành thực nghiệm;
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm trên 30 trẻ thuộc thị trấn Quảng Yên- Yên Hng,
các cháu đợc chọn có các mặt phát triển tơng đối đồng đều chi làm hai nhóm:
- 15 cháu tiến hành thực nghiệm
- 15 cháu làm nhóm đối chứng
Các cháu ở hai nhóm đèu có trình độ ngang nhau
Thực nghiệm đợc tiến hành vào trò chơi buổi chiều.
+ ở nhóm đối chứng: chúng tôi tiến hành dới hình thức trò chơi, víi mét sè biƯn
ph¸p vÉn thêng sư dơng ë c¸c trờng mẫu giáo với câu chuyện chú dê đen
+ Nhóm thực nghiệm cùng với câu chuyện chú dê đen chúng tôi tiến hành dới
hình thức trò chơi và cũng sử dụng biện pháp mới nêu ở trên.
Sau khi dạy xong ở mỗi nhóm chúng tôi đa ra câu hỏi ( tiêu chí đánh giá) để kiểm
tra kết quả và phân tích kết quả thực nghiệm
5.1. Thực nghiệm đối chứng
Soạn giáo án: đóng kịch chú dê đen
Với cách soạn và tiến hành nh ở ví dụ 2 trang
Vì đây là câu chuyện có trong chơng trình nên khi tiến hành với nhóm đối chứng
chúng tôi nhờ các chị ở lớp tổ chức cho trẻ chơi vấn theo phơng pháp , biện pháp
thông thờng nh hàn ngày; chúng tôi quan sát nhận sét phân tích kết quả trên trẻ
trong quá trình trẻ tham gia trò chơi. Sau đó dựa vào hệ thống câu hỏi, hỏi ngoài lúc
trẻ tham gia trò chơi để đánh giá kết quả.
Chúng tôi sử dụng những loại câu hỏi sau:
- Loại câu hỏi về đặc điểm loại truyện 6% số trẻ trả lời đợc.
- Loại câu hỏi về tính cách nhân vật, thái độ của trẻ đối với nhân vật trong

chuyện 4% số trẻ trả lời đợc
- Loại câu hỏi trả lời băng ngôn ngữ miêu tả: 13% trẻ trả lời đợc
- Loại câu hỏi có tính chất suy luận; câu hỏi trả lời bằng ngữ điệu tính cách nhân
vật- và biểu cảm chỉ có 10% số trẻ thực hiện đợc


* Nhận xét;
- Cô giáo đà dùng phơng pháp gợi mở gây hứng thú cho trẻ xem tranh, nội dung
chuyện cùng đàm thoại với trẻ.
- Không khí lớp sôi nổi các cháu tham gia vào trò chơi hào hứng nhiệt tình, tuy
nhiên còn một số trẻ nhút nhát vẫn cha tham gia vào trò chơi.
- Cô giáo cũng đà động viên trẻ tham gia chơi nhng trẻ không thích.
- Dựa vào tiêu chí trên mà tôi thu đợc kết quả ở phần thực nghiệm đối chứng nh
sau:
STT Mức độ thực nghiệm thể hiện
1
2
3

Mức độ cao
Mức độ trung bình
Mức độ thấp

Nhóm đối chứng
Số lợng
%
2
13,3
5
33,6

8
53,4

5.2. Thực nghiệm hình thành:
Quá trình thực nghiệm chúng tôi nhờ hai giáo viên dự giờ theo dõi, ghi chép quá
trình chơi của trẻ để lấy đó làm kết quả thực nghiệm
Khi thực hiện thực nghiệm với mỗi biện pháp chúng tôi đều gọi các cháu có
trình độ khác nhau tham gia chơi, chú ý khuyên khích những cháu còn nhút nhát
tham gia chơi kể cả đóng vai đơn giản nhất trong kịch.
Mô tả thực nghiệm : đóng kịch chú dê đen
* Mục đích yêu cầu:
1, Giáo dỡng:
- Trẻ cảm nhận, hiểu đợc nội dung câu chuyện, thể hiện đợc cảm xúc của mình
đối với các nhân vật trong chuyện muốn hòa mình vào những nhân vật đó.
- Với giọng điệu cử chỉ, ngôn ngữ nói của cô giúp trẻ thấy đợc từng vai tính cách
của nhân vật trong chuyện.
- Trẻ thể hiện đợc mình có một vai trò quan trọng khi nhập vai đóng các nhân vật
trong kịch, hiểu đợc tính cách nhân vật thể hiện rõ thông qua lời nói ngôn ngữ , cử
chỉ điệu bộ rõ ràng( giọng dê trắng rụt rè, run rẩy, dáng đi nhút nhát- giọng dê đen
cơng quyết dứt khoát, dáng đi đứng đàng hoàng, hiên ngang- Chó sói dáng ngạo
mạn, giọng quát nạt khi gặp dê trắng, nhng khi chó sói nói với dê đen giọng nói lại
ngập ngừng, sợ sệt dáng lúc này co dúm)
- Biết phối hợp với vai khác thể hiện nên nội dung kịch bản.
2, Giáo dục:
- Trẻ thích nghe kể truyện, thích đợc đóng kịch hòa mình vào vai các nhân vật
trong chuyện
- Cho trẻ tiếp xúc với ngôn ngữ nghệ thuật và phát huy ngôn ngữ mạch lạc biểu
cảm cho trẻ
- Nuôi dỡng cảm xúc cho trẻ trong khi đóng kịch với những vai phản diện khác
nhau thì thể hiện nét mặt, cử chỉ, lời nói khác nhau

3, Kỹ năng:


Rèn luyện kỹ năng diễn đạt có biểu cảm cho trẻ thông qua đóng kịch, phát triển
ngôn ngữ mạch lạc cùng với khả năng phát triển t duy, trí tởng tợng.
* Chuẩn bị:
- Trẻ thuộc những lời đối thoại và hiểu nội dung câu chuyện
- Phông vẽ cảnh khu rừng có suối chảy, rừng cây rậm rạp to. Mô hình phụ bụi cây
rậm, ngôi nhà làm bằng bìa cứng và những bụi cỏ đặt trên sân khấu.
- Trang phục quần áo, mũ đủ cho các vai nhân vật
- trớc đó giáo viên kể cho trẻ nghe toàn bộ câu chuyện một cách nghệ thuật có
nghĩa là giáo viên sử dụng sắc thái của giọng mình trình bày tác phẩm để trẻ thể
hiện trọn vẹn nội dung t tởng, phong cách nghệ thuật của tác phẩm. Thủ thuật chính
là kể diễn cảm: xác định và sử dụng đúng giọng điệu cơ bản, ngữ điệu, ngắt giọng,
nhịp điệu, cờng độ của âm thanh ngôn ngữ của mình.
* Tiến hành:
1. Cô giáo đàm thoại với trẻ về câu chuyện mà trẻ vừa nghe bằng các hệ thống câu
hỏi về nội dung và giá trị nghệ thuật của truyện nhằm gợi mở giúp trẻ nắm đợc thể
loại của truyện nhớ hiểu nội dung chuyện, nhớ tên các nhân vật trong truyện, hiểu
hành động của các nhân vật, nhớ trình tự các sự kiện và diến biến của truyện nhận
ra tính cách của nhân vật
+ Câu hỏi phải đa dạng phong phú nh :
- Truyện chú dê đen thuộc thể loại gì?
- Nội dung truyện nói về vấn đề gì?
- Nếu đóng vai là chú dê trắng con phải thể hiện dáng điệucử chỉ nh thế nào? con
hÃy làm thử xem
- Còn giọng nói của dê trắng thì sao? HÃy nói cho cô và các bạn cùng nghe xem
đà đúng cha?
- Các nhân vật kia cũng vậy cô lần lợt đặt câu hỏi trẻ cùng thảo luận với cô
2. Bớc luyện tập:

Nhiệm vụ chính của bớc này là giúp trẻ nhập vai theo các nhân vật của truyện.
+ Trẻ thỏa thuận cùng cô nhập vai theo các nhân vật trong tác phẩm nếu trẻ lúng
túng cô giúp trẻ phân vai, cũng có thể phân cho nhiều trẻ cùng đóng một vai.
+ Giúp trẻ ghi nhớ ngôn ngữ nhân vật và tập nói có biểu cảm, cô giáo cho trẻ
đồng thanh lời thoại của các nhân vật truyện theo kịch bản. sau đó cho từng trẻ nhắc
lại lời thoại của các vai diễn đà đợc phân theo tiến trình của kịch bản, đổi vai thoại
giữa các trẻ.
+ Giúp trẻ biểu hiện nhân vật vai mình đóng bằng cách lần lợt cho từng nhóm trẻ
tập phối hợp giữa lời nói và cử chỉ, điệu bộ của các vai diễn, biết phối hợp giữa các
vai diễn trong hành động cũng nh trong lời thoại.
+ Giáo viên cần nhận xét, bổ xung kịp thời những gì trẻ thực hiện cha đạt và có
thể làm mẫu và nói những từ đủ cấu trúc ngữ pháp cho trẻ nghe và xem. Sau đó trẻ
luyện tập theo nhóm dới sự quan sát và điều khiển của giáo viên. Trong lúc luyện
tập giáo viên là ngời nhắc vở, ngời dẫn truyện và là ngời đạo diễn.
3, Chơi biểu diễn:
- Từng nhóm trẻ đợc thể hiện các vai diễn của mình qua các màn biểu diễn. Lúc
này trẻ đà có khả năng tự thể hiện vai đóng một cách chủ động linh hoạt. Trẻ không
chỉ thuộc lời nói của các nhân vật mà mình nhập vai, biết kết hợp lời nói cử chỉ điệu


bộ thể hiện đợc ngữ điệu diễn đạt ngôn ngữ có biểu cảm khi phối kết hợp biểu diễn
với các bạn diễn.
- Các nhóm đợc chơi lần lợt, tất cả các bạn trong lớp đều tham gia chơi khi đà đợc
phân nhóm bắt buộc các thành viên trong nhóm phải thể hiện hết mình để thi đua
với các nhóm khác.
- Còn các bạn ở dới đóng vai là khán giả liên tục động viên các bạn khi có những
cử chỉ hay lời nói đúng ngữ điệu của nhân vật lại đợc vỗ tay hoan nghênh.
Nh vậy: thành công của các cuộc chới phụ thuộc một phần không nhỏ vào sân khấu
đạo cụ và hóa trang
+ Sân khấu và đạo cụ:

- Cô sử dụng một khoảng trống nhỏ trong lớp (hoặc ngoài sân)
- Trang trí sân khấu sử dụng những đồ vật có sắn trong lớp để làm đạo cụ trang
trí( bàn ghế, đồ chơi, rèm cửa, nhà chòi , chậu hoa, cây cảnh.
+ Hóa trang:
- Hóa trang trên mặt nếu là vở kịch khác tùy theo tuổi tác nghề nghiệp, tính
cách của từng nhân vật trong kịch bản mà háo trang trên mặt cho trẻ để tạo ra vóc
dáng phù hợp ở đây nhân vật là dê trắng, dê đen, chó sói hóa trangcho trẻ bằng
đeo mặt lạ các con vật đó
- Hóa trang trên đầu: nh mũ miện cho vua, hòang tử, công chúaMũ hình đầu
các con vật.
- Hóa trang quần áo: nh áo choàng, đai lng, quần áo nâu sòng đóng vai bác nông
dân cày ruộng, khăn vấn đầu của các cụ già( Đồ dùng này đợc cô giáo su tầm
kết hợp cùng phụ huynh nhặt những mảnh vải thừa, quần áo cũ của ngời lớn) Cô tự
sáng tạo ra những ra những bộ quần áo màu sắc hình dạng đẹp mắt để gây cho trẻ
một cảm giác phấn chấn khi nhập vai.
- Khi cô chuẩn bị trang trí phông cảnh, đạo cụ, trang phục cô đà gọi tất cả trẻ
trong lớp cùng tham gia, cô chú ý hơn đến các cháu nhút nhát, cô gọi cháu lại và
nói cháu hÃy giúp cô tìm mũ của dê đen nào rồi cô gọi tiếp những trẻ khác.
* Nhận xét:
- Buổi chơi thật sôi nổi, hào hứng trẻ tích cực tham gia chơi
- Một số trẻ yếu, nhút nhát đợc cô khuyến khích động viên cũng trở nên mạnh
dạn hơn, ngôn ngữ đối thoại đợc rõ ràng mạch lạc hơn. Qua buôit chơi này, chúng
tôi đa một số biện pháp gây hứng thú cho trẻ hoạt động tích cực hơn, đặc biệt khả
năng diễn đạt của trẻ thông qua ngôn ngữ đối thoại, độc thoại đà có nhiều trẻ đạt ở
mức khá tốt hơn khi sử dụng phơng pháp cũ.
Dựa vào tiêu chí trên mà tôi thu đợc kết quả ở phần thực nghiệm hình thành nh
sau:



×