Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Báo cáo thực tập Công ty Cổ phần tơ lụa Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.72 KB, 22 trang )

Báo cáo thực tập Học viện Hậu Cần
LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ngày nay với sự ra đời của hàng loạt các
doanh nghiệp trẻ và đầy tiềm năng khiến cho sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
ngày càng trở nên gay gắt. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải tăng
cường đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản
phẩm. Hơn nữa, cần phải chú trọng vào công tác quản lý sản xuất, quản lý kinh tế đảm
bảo sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển. Để đạt được yêu cầu này, đòi hỏi các
doanh nghiệp cần có sự quản lý chặt chẽ hơn trong việc sử dụng lao động vật tư và
tiền vốn…, nghĩa là cần kiểm tra và giám sát một cách có hệ thống các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy, hạch toán kế toán là một công cụ hữu hiệu đóng vai trò quan trọng trong
công tác quản lý của doanh nghiệp. Nhờ có công tác kế toán các nhà quản lý biết được
tình trạng hoạt động của doanh nghiệp mình như thế nào, kết quả kinh doanh trong kỳ.
Từ đó có được những quyết định phù hợp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty để nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường nhằm mục tiêu cao nhất là tối đa
hóa lợi nhuận.
Qua thời gian thực tập tại “Công ty Cổ Phần tơ lụa Hà Nội” cùng với những kiến
thức em đã được học tại trường, em đã nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết
của công tác hạch toán kế toán tại doanh nghiệp. Để nhận thức rõ điều này em đã viết
bài báo cáo thực tập tại công ty.
Bài báo cáo thực tập này ngoài lời nói đầu và mục gồm có 3 phần cơ bản sau:
 Phần I: Khái quát chung về Công ty Cổ Phần tơ lụa Hà Nội
 Phần II: Kết quả thực tập tại Công ty Cổ Phần tơ lụa Hà Nội
 Phần III. Ý kiến nhận xét của Công ty Cổ Phần tơ lụa Hà Nội
Trong quá trình thực tập và hoàn thành bài thực tập tốt nghiệp này em đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú trong Công ty nói chung và anh chị trong phòng
kế toán nói riêng. Đặc biệt dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo bộ môn kế
toán khoa Tài chính cùng với sự nỗ lực tìm hiểu và học hỏi của bản thân nên em đã
thực hiện một cách chính xác và trung thực các vấn đề thực tế tại Công ty.
Nguyễn Thị Phương Oanh – Lớp CCK602A Trang 1


Báo cáo thực tập Học viện Hậu Cần
Tuy nhiên, do thời gian thực tập tiếp xúc thực tế chưa nhiều và khả năng bản thân
có hạn nên bào báo cáo sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong
nhận được sự đóng góp, chỉ bảo thêm của các thầy cô giáo và các cô chú cùng anh chị
trong phòng kế toán Công ty để báo cáo thực tập của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thị Phương Oanh – Lớp CCK602A Trang 2
Báo cáo thực tập Học viện Hậu Cần
PHẦN I:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƠ LỤA HÀ NỘI
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần tơ lụa Hà Nội:
- Tên gọi: Công ty Cổ phần tơ lụa Hà Nội.
- Tên quốc tế: Silk Joint Stock Company.
- Địa chỉ trụ sở kinh doanh: Số 280, đường Ngọc Thụy, phường Ngọc Thụy, quận
Long Biên, Hà Nội.
- Giám đốc công ty: Vũ Văn Thanh
- Điện thoại: 38271384
- Mã số thuế: 0100101971
- Email:
Công ty Cổ phần tơ lụa Hà Nội là công ty trực thuộc của tổng công ty dâu tằm tơ
Việt Nam. Công ty được thành lập năm 1975 với cơ sở ban đầu tiền thân Công ty dâu
tằm tơ. Được thành lập lại theo quyết định số 203/NN-TTCB/QĐ ngày 16/05/1998 với
số vốn điều lệ 3.000.000.000 đồng. Đến nay Công ty CP tơ lụa Hà Nội đã trở thành
một trong nhưng doanh nghiệp Nhà nước hàng đầu trực thuộc Tổng công ty dâu tằm tơ
Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh.
Qua hơn 30 năm xây dựng và phát triển, Công ty Cổ phần tơ lụa Hà Nội đã không
ngừng phấn đấu đi lên để đạt những thành tựu to lớn đóng góp cho nền kinh tế nước
nhà. Cùng với sự phát triển chung của đất nước trên con đường đổi mới, từ cơ chế tập
trung bao cấp sang cơ chế thị trường, cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Hiện nay, Công ty đã và đang đổi mới để tiến kịp với trình độ hội nhập của đất

nước như: đổi mới trang thiết bị máy móc, tiếp thu những công nghệ mới trong xây
dựng cơ bản cùng với sự đổi mới đó có sự đóng góp nỗ lực không nhỏ của tập thể cán
bộ, công nhân viên đã giúp Công ty ngày càng vững bước trên con đường CNH –
HĐH.
Trong quá trình xây dựng và trưởng thành Công ty luôn chú trọng công tác đào tạo
nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ, kỹ thuật, trình độ tay nghề của cán bộ công nhân
viên. Do vậy mà năng suất lao động tăng lên, hiệu quả kinh doanh của Công ty ngày
Nguyễn Thị Phương Oanh – Lớp CCK602A Trang 3
Báo cáo thực tập Học viện Hậu Cần
càng cao. Điều đó được thể hiện qua bảng chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp qua các năm 2010 và 2011 như sau:
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011
Chênh lệch
Tổng số Tỷ lệ
Tổng doanh thu 132.146.098.466 176.284.505.921 44.138.407.455 33,4%
Giá vốn 116.869.418.212 151.853.786.895 34.984.368.683 22,93%
Lợi nhuận trước
thuế
4.419.065.228 5.094.218.669 675.153.441 15,28%
Thu nhập bình quân 980 1.050 70 7,14%
Tổng số lao động 340 360 20 5,88%
Qua các chỉ tiêu phản ánh trên ta thấy Công ty CP tơ lụa HN là một đơn vị sản xuất
kinh doanh có hiệu quả trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận khác. Doanh thu của
Công ty hàng năm đều tăng, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải
thiện và uy tín của Công tu ngày càng được nâng cao. Có được điều này là do nỗ lực
vươn lên trong khó khăn của tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
II. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty CP tơ lụa Hà Nội:
 Chức năng và nhiệm vụ: Cty CP tơ lụa Hà Nội là một doanh nghiệp có tư cách

pháp nhân hoạt động sản xuất kinh doanh theo chức năng nhiệm vụ của mình và được
pháp luật bảo vệ. Công ty có chức năng và nhiệm vụ sau:
- Xây dựng, tổ chức và thực hiện các mục tiêu kế hoạch do Nhà nước đề ra, sản xuất
kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng mục đích thành lập doanh nghiệp.
- Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về quản lý quá trình thực hiện
sản xuất và tuân thủ những quy định trong các hợp đồng kinh doanh với các bạn hàng
trong và ngoài nước.
- Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định và đảm bảo có lãi.
- Thực hiện việc nghiên cứu phát triển nhằm nâng cao năng suất lao động cũng như
thu nhập của người lao động, nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị trường trong
và ngoài nước.
- Chịu sự kiểm tra và thanh tra của các cơ quan Nhà nước, tổ chức có thẩm quyền theo
quy định của Pháp luật.
Nguyễn Thị Phương Oanh – Lớp CCK602A Trang 4
Báo cáo thực tập Học viện Hậu Cần
- Thực hiện những quy định của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi của người lao động, vệ
sinh và an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững,
thực hiện đúng những tiêu chuẩn kỹ thuật mà công ty áp dụng cũng như những quy
định có liên quan tới hoạt động của công ty.
 Đặc điểm và loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP tơ lụa
Hà Nội:
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp:
- Ươm tơ, dệt lụa, in nhuộm và may mặc các loại.
- Sản xuất và cung ứng máy móc, thiết bị, phụ tùng phục vụ cho ngành tơ tằm.
- Thiết kế, xây dựng các công trình phụ vụ sản xuất dâu tằm tơ, các công trình công
nghiệp, dân dụng khác.
- Kinh doanh khách sạn du lịch.
- Kinh doanh và dịch vụ các ngành nghề khác theo pháp luật Nhà nước.
- Kinh doanh giao nhận vận tải và đại lý vận tải.
- Xuất, nhập khẩu:

+ Xuất khẩu trực tiếp: Các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất, chế biến và sản
phẩm nông, lâm, hải sản.
+ Nhập khẩu trực tiếp: Nguyên liệu, máy móc thiết bị, phụ tùng, hàng tiêu dùng
phục vụ sản xuất và đời sống.
III. Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty CP tơ lụa Hà Nội:
Công ty CP tơ lụa Hà Nội được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp, các
Luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty được Đại hội cổ đông nhất trí thông qua.
Cơ cấu tổ chức của Công ty hiện tại gồm: Các phòng ban và các xí nghiệp trực thuộc.
 Các Phòng ban: Gồm phòng Tổ chức - Hành chính, phòng Kinh doanh, phòng
Kế toán - Tài chính, phòng Kỹ thuật Công nghệ đầu tư, phòng Kế hoạch vật tư, phòng
Xuất nhập khẩu, văn phòng Công ty, phòng quản lý chất lượng.
 Các xí nghiệp: Có 04 Xí nghiệp ươm tơ và 01 Xí nghiệp hoàn thiện.
Cơ cấu bộ máy quản lý của doanh nghiệp được tổ chức như sau:


Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
có thẩm quyền cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông quyết định những vấn đề
Nguyễn Thị Phương Oanh – Lớp CCK602A Trang 5
Báo cáo thực tập Học viện Hậu Cần
được Luật pháp và điều lệ Công ty quy định. Đặc biệt các cổ đông sẽ thông qua các
báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo.
 Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có trách nhiệm giám sát
Tổng Giám đốc điều hành và những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của
HĐQT do Luật pháp và điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ của Công ty và Nghị
quyết ĐHĐCĐ quy định.
 Ban Kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ
đông bầu ra. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý
và điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát hoạt

động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc.
 Ban Tổng Giám đốc: Tổng Giám đốc điều hành quyết định tất cả các vấn đề liên
quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản
trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Các Phó Tổng Giám đốc là
người giúp việc cho Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về
phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được Tổng Giám
đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ của
Công ty.
 Các phòng ban nghiệp vụ: Các phòng, ban nghiệp vụ có chức năng tham mưu và
giúp việc cho Ban Tổng Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên môn và
chỉ đạo của Ban Giám đốc. Công ty hiện có 6 phòng nghiệp vụ với chức năng được
quy định như sau:
- Phòng Tổ chức - Hành chính: Có chức năng xây dựng phương án kiện toàn bộ
máy tổ chức trong Công ty, quản lý nhân sự, thực hiện công tác hành chính quản trị.
- Phòng Kế toán - Tài chính: Có chức năng trong việc lập kế hoạch sử dụng và quản
lý nguồn tài chính của Công ty, phân tích các hoạt động kinh tế, tổ chức công tác hạch
toán kế toán theo đúng chế độ kế toán thống kê và chế độ quản lý tài chính của NN.
- Phòng Kinh doanh: Có chức năng trong việc xác định mục tiêu, phương hướng
hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất.
Nguyễn Thị Phương Oanh – Lớp CCK602A Trang 6
Báo cáo thực tập Học viện Hậu Cần
- Phòng Kỹ thuật Công nghệ đầu tư: Có chức năng hoạch định chiến lược phát triển
khoa học công nghệ, ứng dụng khoa học công nghệ mới, nâng cấp hoặc thay thế máy
móc thiết bị hiện đại có tính kinh tế cao, tham gia giám sát các hoạt động đầu tư về
máy móc, thiết bị của Công ty và các công trình đầu tư xây dựng cơ bản.
- Phòng Xuất nhập khẩu: Làm các thủ tục về thanh toán XNK, thủ tục hải quan
- Phòng Kế hoạch vật tư: Lập kế hoạch sản xuất, theo dõi các mã hàng, làm các thủ
tục xuất hàng, vận chuyển hàng hoá, quản lý các kho tàng của Công ty.
- Phòng quản lý chất lượng
- Văn phòng công ty

Tại các xí nghiệp trực thuộc đều có các văn phòng thực hiện quản lý các công nhân
may tại xí nghiệp. Những văn phòng này thực hiện việc tính năng xuất, lương, thưởng,
bảo hiểm, ốm đau…
Sơ đồ bộ máy quản lý
Nguyễn Thị Phương Oanh – Lớp CCK602A Trang 7
Báo cáo thực tập Học viện Hậu Cần
III. Tổ chức bộ máy tài chính – kế toán của doanh nghiệp:
Nguyễn Thị Phương Oanh – Lớp CCK602A Trang 8
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
CÁC PHÒNG BAN CÁC XN TRỰC THUÔC
Phòng Tổ chức – Hành
chính
Xí Nghiệp ươm tơ I
Phòng Kế toán - tài chính
Xí nghiệp ươm tơ II
Phòng Kế hoạch vật tư
Xí nghiệp ươm tơ III
Phòng Kinh doanh
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Phòng XNK
Phòng Kỹ thuật công nghệ
Phòng quản lý chất lượng
Xí nghiệp ươm tơ III
Xí nghiệp ươm tơ IV
Xí nghiệp hoàn thiện
Văn phòng công ty
Báo cáo thực tập Học viện Hậu Cần
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Các nghiệp vụ kế

toán chính phát sinh được tập trung ở phòng kế toán của công ty, thuộc dãy nhà văn
phòng. Tại đây thực hiện việc tổ chức hướng dẫn và kiểm tra thực hiện toàn bộ
phương pháp thu thập xử lý thông tin ban đầu, thực hiện đầy đủ chiến lược ghi chép
ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính theo đúng quy định của Bộ tài
chính, cung cấp một cách đầy đủ chính xác kịp thời những thông tin toàn cảnh về tình
hình tài chính của công ty. Từ đó tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc để đề ra biện
pháp các quy định phù hợp với đường lối phát triển của công ty.
Ở các xí nghiệp ươm tơ I, II, III, IV không được tổ chức thành phòng kế toán riêng
mà chỉ bố trí các thủ kho, nhân viên thống kê, thực hiện việc thống kê, chủng loại
nguyên vật liêu, nhập xuất, ngày công, ngày, giờ làm việc của công nhân, nghỉ phép,
thai sản để phục vụ cho báo cáo trên phòng kế toán.
Tại phòng kế toán của công ty thuộc khối văn phòng bao gồm 6 nhân viên: kế
toán trưởng, kế toán tiền lương - BHXH, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, kế toán
CPSX và tính giá thành sản phẩm, thủ quỹ.
 Kế toán trưởng: là một Kế toán tổng hợp, có mối liên hệ trực tuyến với các Kế
toán viên thành phần, có năng lực điều hành và tổ chức. Kế toán trưởng liên hệ chặt
chẽ với Phó Tổng Giám đốc Kinh doanh, tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc về các
chính sách Tài chính - Kế toán của Công ty, ký duyệt các tài liệu kế toán, phổ biến chủ
trương và chỉ đạo thực hiện chủ trương về chuyên môn, đồng thời yêu cầu các bộ phận
chức năng khác trong bộ máy quản lý ở đơn vị cùng phối hợp thực hiện những công
việc chuyên môn có liên quan tới các bộ phận chức năng.
Các Kế toán thành phần có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, chịu sự chỉ đạo trực tiếp
về nghiệp vụ của Kế toán trưởng, trao đổi trực tiếp với Kế toán trưởng về các vấn đề
liên quan đến nghiệp vụ cũng như về chế độ kế toán, chính sách tài chính của Nhà
nước.
 Kế toán tiền lương – BHXH: tính toán và hạch toán tiền lương, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, các khoản khẫu trừ vào lương, các khoản thu nhập,
trợ cấp cho cán bộ, công nhân viên trong công ty. Hàng tháng căn cứ vào sản lượng
của các xí nghiệp và đơn giá lương của xí nghiệp cùng với hệ số lương gián tiếp đồng
Nguyễn Thị Phương Oanh – Lớp CCK602A Trang 9

Báo cáo thực tập Học viện Hậu Cần
thời ghi nhận các bảng thanh toán lương do các nhân viên ở phòng kế toán gửu lên,
tổng hợp số liệu lập bảng tổng hợp thanh toán lương của công ty, lập bảng phân bổ.
 Kế toán thanh toán: chịu trách nhiệm trong việc thanh toán và tình hình thanh
toán với tất cả khách hàng cộng thêm cả phần công nợ phải trả. Sau khi kiểm tra tính
hợp lệ hợp pháp của chứng từ gốc, kế toán thanh toán viết phiếu thu chi (đối với tiền
mặt), séc, uỷ nhiệm chi….(đối với tiền gửi ngân hàng) hàng tháng lập bảng kê tổng
hợp séc và sổ chi tiết đối chiếu với sổ sách thủ quỹ, sổ phụ ngân hàng, lập kế hoạch
tiền mặt gửư lên cho ngân hàng có quan hệ giao dịch. Quản lý các tài khoản 111, 112
và các tài khoản chi tiết của nó. Đồng thời theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải
trả trong Công ty và giữa công ty với khách hàng… phụ trách tài khoản 131, 136, 136,
141, 331, 333, 336.
 Kế toán vật tư: Làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
theo phương pháp ghi thẻ song song. Cuối tháng, tổng hợp các số liệu lập bảng kê theo
dõi nhập xuất tồn và nộp báo cáo cho bộ phận kế toán tính giá thành. Phụ trách tài
khoản 152, 153. Khi có yêu cầu bộ phận kế toán nguyên vật liệu và các bộ phận chắc
năng khác tiến hành kiểm kê lại kho vật tư, đối chiếu với sổ kế toán. Nếu có thiếu hụt
sẽ tìm ngụyên nhân và biện pháp xử lý ghi trong biên bản kiểm kê.
 Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm: Có nhiệm vụ tổng hợp tài liệu từ các
phần hành kế toán khác nhau để theo dõi trên các bảng kê, bảng phân bổ làm cơ sở cho
việc tính chi phí và giá thành sản phẩm. Đồng thời kế toán cũng theo dõi cả phần công
cụ, dụng cụ, phụ liệu. Hàng tháng, nhận các báo từ các xí nghiệp gửi lên, lập báo cáo
nguyên vật liệu, căn cứ vào bảng phân bổ, bảng tổng hợp chi phí sản xuất để cuối
tháng ghi vào bảng kê. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp hệ số.
 Thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt của công ty, hằng ngày căn cứ vào phiếu thu,
phiếu chi tiền mặt để xuất hoặc nhập quỹ tiền mặt, ghi sổ quỹ phần thu chi. Sau đó
tổng hợp, đối chiếu thu chi với kế toán có liên quan.
Tại các xí nghiệp thành viên: Mỗi xí nghiệp thành viên đều có nhân viên thủ kho
và nhân viên thống kê.
Nguyễn Thị Phương Oanh – Lớp CCK602A Trang 10

Báo cáo thực tập Học viện Hậu Cần
- Nhân viên thủ kho: Thực hiện việc nhập kho và xuất kho thông quan Phiếu nhập kho
và Phiếu xuất kho. Theo định kỳ tổng hợp và báo cáo lên Phòng kế toán của công ty về
tình hình tồn, nhập trong kỳ quy định
- Nhân viên thống kê: Tại xí nghiệp có nhiệm vụ theo dõi từ khi nguyên vật liệu đưa
vào sản xuất đến lúc giao thành phẩm cho công ty. Cụ thể theo dõi:
+ Từng chủng loại nguyên vật liệu đưa vào sản xuất theo từng mặt hàng của xí
nghiệp.
+ Số lượng bán thành phẩm sản xuất ra, tình hình nhập, xuất kho thành phẩm và các
phần việc sản xuất đạt được để tính lương cho cán bộ công nhân viên.
+ Số lượng bán thành phẩm cấp cho từng tổ đội sản xuất vào đầu ngày và số lượng
bán thành phẩm nhập vào cuối ngày.
Cuối tháng, nhân viên thống kê xí nghiệp lập Báo cáo nhập - Xuất- Tồn kho nguyên
vật liệu và Báo cáo chế biến nguyên vật liệu, Báo cáo hàng hoá, chuyển lên phòng kế
toán công ty cũng như căn cứ vào sản lượng thành phẩm nhập kho, đơn giá gia công
trên một đơn vị sản phẩm và tỷ giá hiện hành lập bảng doanh thu chia lương gửi lên
Phòng Kế toán công ty.
Sơ đồ bộ máy kế toán
Nguyễn Thị Phương Oanh – Lớp CCK602A Trang 11
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế
toán
tiền
lương

BHXH
Kế
toán
thanh
toán và

theo
dõi
công
nợ
Kế
toán
vật tư
Kế
toán
CPSX
và tính
giá
thành
sản
phẩm
Thủ
quỹ
Nhân viên thống kê tại
phân xưởng
Báo cáo thực tập Học viện Hậu Cần
PHẦN II:
KẾT QUẢ THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƠ LỤA HÀ NỘI
I. Kết quả thực tập các nội dung tài chính:


Cơ cấu về tài sản của doanh nghiêp:
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
Số đầu năm Số cuối năm Chênh lệch
Số tiền

Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
A. Tài sản ngắn hạn 119.657.967.383 66,09% 134.943.748.389 69,56% 15.285.781.006 12,77%
1. Tiền và các khoản
tương đương tiền
13.566.418.226 11,34% 12.493.376.718 6,44% (1.073.041.510) (7,91%)
2. Các khoản phải thu
ngắn hạn
34.247.486.960 18,91% 49.131.533.884 25,33% 14.884.046.924 43,46%
3. Hàng tồn kho 70.633.844.009 39,01% 71.407.856.822 36,81% 774.012.820 1.1%
4. Tài sản ngắn hạn
khác
1.210.218.188 0,67% 1.910.980.965 0,99% 700.762.777 57.9%
B. Tài sản dài hạn 61.374.803.535 33,9% 59.041.712.874 30,44% (2.333.090.661) (3,8%)
1. Tài sản cố định 54.730.377.135 30,23% 51.792.290.327 26,7% (2.938.086.808) (5,37%)
2. Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn
6.641.426.400 3,67% 6.641.426.400 3,42% 0 0
3. Tài sản dài hạn khác 3.000.000 0,0017 607.996.147 0,31% 604.996.147 20.167
Cộng 181.032.770.918 100% 193.985.461.263 100% 12.952.690.345 7,15%
Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2011
Qua bảng số liệu trên ta thấy tài sản năm 2011 đầu năm và cuối năm của công ty có
tỷ trọng: Tài sản ngắn hạn cao hơn tài sản dài hạn và sự chênh lệch này tương đối lớn.
Tuy nhiên tổng số tài sản cuối năm so với đầu năm của doanh nghiệp có sự tăng lên

với tỷ lệ là 7,15% tương đương với số tiền là 12.952.690.345 đồng.
- Tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản tăng từ 66,09% lên 69,56% và cũng tăng với giá trị
là 15.285.781.006 đồng tương ứng tăng 12,77%.
+ Tiền và các khoản tương đương tiền chiếm tỷ trọng không cao so với tổng tài sản.
Số đầu năm so với cuối năm giảm 1.073.041.510 đồng tương ứng giảm 7,91%. Chứng
tỏ khả năng thanh khoản cuối năm có sự giảm sút, thể hiện sự tiết kiệm vốn.
+ Các khoản phải thu ngắn hạn có tỷ trọng trên tổng tài sản rất lớn và tăng vào cuối
năm, giá trị tăng mạnh với số tiền 14.884.046.924 đồng tương ứng tăng 43,46%.
Chứng tỏ doanh nghiệp đã có chính sách khuyến khích tăng doanh thu, tuy nhiên sẽ
gây ra rủi ro và lãng phí.
Nguyễn Thị Phương Oanh – Lớp CCK602A Trang 12
Báo cáo thực tập Học viện Hậu Cần
+ Hàng tồn kho có tỷ trọng trên tổng tài sản lớn nhất, giá trị cũng tăng nhẹ tuy nhiên
tỷ trọng so với tổng tài sản lại giảm vào cuối năm. Nhưng với một lượng lớn hàng tồn
kho sẽ giúp cho doanh nghiệp đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng và tránh nguy
cơ cháy kho, tuy nhiên cũng dẫn đến tình trạng lãng phí vốn và tồn đọng hàng.
+ Tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ trọng thấp nhất trên tổng số tài sản tuy nhiên cũng
tăng vào cuối năm.
- Tài sản dài hạn trên tổng tài sản giảm từ 33.9% xuống còn 30,44% và cũng giảm về
giá trị là 2.333.090.661 đồng tương ứng giảm 3,8%.
+ Tài sản cố định là khoản mục chiếm tỷ trọng cao thứ 2 vì đây là doanh nghiệp sản
xuất chứng tỏ doanh nghiệp có đòn bẩy kinh doanh cao và chiến lược kinh doanh lâu
dài, tuy nhiên lại chịu rủi ro lớn vì khoản mục này lâu sinh lời. Nhưng qua bảng trên
thì tài sản cố định của doanh nghiệp lại giảm vào cuối năm điều này cho thấy quy mô
đầu tư của doanh nghiệp giảm.
+ Các khoản đầu tư tài chính dài hạn có tỷ trọng trên tổng tài sản thấp và có biến
động không đáng kể.
+ Tài sản dài hạn khác có tỷ trọng thấp nhất trên tổng tài sản tuy nhiên lại tăng
mạnh vào cuối năm với giá trị tăng 604.996.147 đồng tương ứng tăng 20.167%.
→ Nhìn chung doanh nghiệp đang có tình hính hoạt động kinh doanh tốt và đang đảm

bảo khá tốt cơ cấu tài sản của doanh nghiệp.
 Cơ cấu về nguồn vốn của doanh nghiệp:
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
Số đầu năm Số cuối năm Chênh lệch
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
A. Nợ phải trả 80.165.960.389 44,28% 96.807.587.610 49,9% 16.641.627.221 20,76%
1. Nợ ngắn hạn 69.002.868.716 38,12% 87.536.788.537 45,13% 18.533.919.821 26,86%
2. Nợ dài hạn 11.163.091.673 6,17% 9.270.799.073 4,78% (1.892.292.557) 16,95%
B. Nguồn vốn CSH 100.866.810.529 55,72% 97.177.873.653 50,1% (3.688.936.876) (3,66%)
1. Vốn chủ sở hữu 100.866.810.529 55,72% 97.177.873.653 50,1% (3.688.936.876) (3,66%)
2. Nguồn kinh phí và
quỹ khác
- - - - - -
Cộng 181.032.770.918 100% 193.985.461.263 100% 12.952.690.345 7,15%
Nguồn: Bảng kế toán cân đối năm 2011
Qua bảng số liệu trên nhìn một cách tổng quát: Nguồn vốn của doanh nghiệp chủ
yếu được tài trợ bởi Vốn chủ sở hữu, với tỷ lệ vốn chủ sở hữu luôn chiếm tỷ trọng cao
Nguyễn Thị Phương Oanh – Lớp CCK602A Trang 13
Báo cáo thực tập Học viện Hậu Cần
và tăng dần qua các năm. Năm 2011, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên 100.866 tỷ đồng chiếm
55,72% tổng nguồn vốn. Nợ phải trả cũng chiếm một phần không nhỏ trong tổng

nguồn vốn với tổng giá trị lên tới trên 80.165 tỷ đồng chiếm 44,28% tổng nguồn vốn.
Với cơ cấu vốn như thế này, có thể thấy đây là một cơ cấu vốn cũng khá an toàn. Tuy
nhiên trong khoản mục Nợ phải trả:
- Nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn và khoản nợ này đã tăng lên
vào cuối năm so với đầu năm là 18.533.919.821 đồng tương ứng tăng 26,86%. Nguồn
hình thành chủ yếu là từ khoản vay và nợ ngắn hạn, điều này chứng tỏ khả năng tự chủ
về tài chính giảm làm cho công ty đã tăng lượng tiền vay ngân hàng và chiếm dụng
vốn của đơn vị khác làm cho nợ phải trả tăng lên. Đây là điều lo ngại cho doanh
nghiệp trong quá trình sản xuất và kinh doanh.
- Nợ dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn và khoản nợ này đã giảm vào
cuối năm với số tiền giảm là 1.892.292.557 đồng tương ứng với 16,95%. Đây là điều
đáng mừng cho doanh nghiệp vì đã giảm bớt được một khoản nợ. Khoản nợ dài hạn
được hình thành từ các khoản vay ngân hàng, huy động vốn góp dài hạn từ các doanh
nghiệp khác và khoản dự phòng trợ cấp mất việc làm.
→ Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp cần được cải thiện hơn, mặc dù nguồn vốn
chính của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bằng nguồn vốn chủ sở hữu nhưng doanh
nghiệp cần lỗ lực trong sản xuất và kinh doanh để cải thiện, giảm bớt được khoản nợ
phải trả trong những năm tới nhằm khả quan hơn tình hình tài chính của doanh nghiệp.
II. Kế quả thực tập các nội dung kế toán:
 Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng tại Công ty CP tơ lụa Hà Nội:
Hệ thống chứng từ kế toán công ty áp dụng là hệ thống chứng từ ban hành theo
quyết định số 15/QĐ – BTC ra ngày 20/03/2006. Một số chứng từ mà công ty đang sử
dụng:
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương gồm các chứng từ: Bảng chấm
công, bảng chấm công làm thêm giờ, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền
thưởng, bảng kê trích nộp các khoản tiền lương, bảng kê phân bổ tiền lương và
BHXH, giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH, danh sách người hưởng trợ cấp ốm
đau thai sản, hợp đồng lao động.
Nguyễn Thị Phương Oanh – Lớp CCK602A Trang 14
Báo cáo thực tập Học viện Hậu Cần

- Kế toán hàng tồn kho gồm các chứng từ: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, biên bản
kiểm nghiệm vật tư – công cụ - sản phẩm – hàng hóa, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ,
biên bản kiểm kê vật tư – công cụ - sản phẩm – hàng hóa, bảng kê mua hàng, bảng
phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Kế toán bán hàng gồm các chứng từ: Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông
thường…
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền tạm ứng bao gồm các chứng từ: Phiếu thu,
phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, biên lai thu tiền, bảng kê chi
tiền, bảng kiểm kê quỹ…
- Kế toán tài sản cố định bao gồm các chứng từ: Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản
thanh lý TSCĐ, biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, biên bản đánh giá
lại TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
 Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng:
Hệ thống tài khoản kế toán cấp 1 được áp dụng thống nhất theo quyết định số
15/QĐ-BTC ban hành ngày 15/03/2006 gồm 10 trong đó:
- TK loại 1, 2 là TK phản ánh Tài sản.
- TK loại 3, 4 là TK phản ánh Nguồn vốn.
- TK loại 5, 7 mang kết cấu TK phản ánh Nguồn vốn.
- TK loại 6, 8 là TK mang kết cấu TK phản ánh Tài sản.
- TK loại 9 có duy nhất TK 911 là TK xác định kết quả kinh doanh và cuối cùng là TK
loại 0 là nhóm TK ngoài Bảng cân đối kế toán.
Hệ thống TK cấp 2 được thiết kế phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
công ty, trên cơ sở TK cấp 1 và các chỉ tiêu quản lý mục đích để quản lý và hạch toán
cho thuận tiện.
Hệt thống TK cấp 3 của công ty được thiết kế rất linh hoạt, đó là do đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh ở công ty, các nghiệp vụ nhập – xuất thường xuyên chính vì
vậy hệ thống TK cấp 3 ra đời trên cơ sở TK cấp 2 rồi thêm vào sau đó mã số của lô
hàng hoặc tên mặt hàng. Đây là một sự sáng tạo rất linh hoạt, trong những trường hợp
cần kiểm tra đối chiếu thì rất dễ dàng chỉ cần đánh ra số mã hàng là máy sẽ xác định
cho ta những thông tin cần thiết và chính xác.

Nguyễn Thị Phương Oanh – Lớp CCK602A Trang 15
Báo cáo thực tập Học viện Hậu Cần
 Hình thức kế toán và hệ thống sổ kế toán sử dụng:
- Hình thức kế toán: Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức Nhật ký chung, đây là
hình thức đang được nhiều công ty áp dụng rộng rãi vì việc ghi chép theo hình thức
này đơn giản, kết cấu sơ đồ dễ ghi, dễ đối chiếu và kiểm tra. Với khối lượng công việc
kế toán của công ty là rất lớn nên hình thức này hoàn toàn phù hợp. Tại công ty áp
dụng kế toán máy nên công việc trở nên đơn giản hơn rất nhiều, kế toán chỉ nhập
chứng từ theo đúng thao tác. Các loại sổ sau đó sẽ được in ra từ máy vi tính.
Trình tự ghi sổ kế toán như sau:
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật Ký Chung
áp dụng phần mềm kế toán Fast

Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
- Hệ thống sổ kế toán: Công ty sử dụng hệ thống sổ kế toán theo chế độ kế toán ban
hành theo quyết định số 15/03/2006/QĐ-BTC. Công ty ghi sổ theo hình thức Nhật ký
Chung do đó hệ thống sổ bao gồm:
Nguyễn Thị Phương Oanh – Lớp CCK602A Trang 16
CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN
SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
BẢNG TỔNG
HỢP CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN
BÁO CÁO KÊ

TOÁN TÀI
CHÍNH
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
Báo cáo thực tập Học viện Hậu Cần
 Sổ kế toán tổng hợp: Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái các tài khoản, Sổ Nhật ký đặc
biệt (như Sổ Nhật ký thu tiền, Sổ Nhật ký chi tiền, Sổ Nhật ký mua hàng, Sổ Nhật ký
bán hàng…)
 Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết hàng hóa, Sổ chi tiết thanh toán với người mua –
người bán, Sổ chi tiết mua hàng – bán hàng…
 Các loại bảng biểu: Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, bảng phân bổ CCDC, bảng
phân bổ tiền lương và BHXH, bảng tổng hợp chi tiết, bảng cân đối phát sinh các tài
khoản…
 Hệ thống báo cáo tài chính:
Hệ thống báo cáo kế toán của Công ty tuân thủ theo chế độ Báo cáo kế toán hiện
hành của Nhà nước. Hệ thống Báo cáo kế toán được lập theo quý, năm. Bộ phận kế
toán sẽ tiến hành lập báo cáo kế toán sau đó xin duyệt của cấp trên. Hệ thống Báo cáo
tài chính của Công ty gồm 4 báo cáo cơ bản và bắt buộc sau đây:
 Bảng Cân đối kế toán
 Báo Cáo kết quả hoạt động kinh doanh
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
 Thuyết minh báo cáo tài chính
Kỳ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Bên cạnh những báo cáo cơ bản và bắt buộc đó phòng kế toán của Công ty còn lập
một số báo cáo khác phục vụ cho quản lý doanh nghiệp như: Báo cáo giá vốn hàng
bán, Báo cáo hàng tồn kho, Báo cáo công nợ … Đây là những báo cáo kế toán quản trị
hết sức là quan trọng giúp doanh nghiệp khắc phục những tồn tại trong quá khứ và có
hướng hoạch định kế hoạch cho tương lai.
Toàn bộ báo cáo của Công ty do Kế toán trưởng lập. Cuối kỳ Kế toán trưởng tiến
hành tổng hợp các số liệu kế toán mà các nhân viên kế toán nhập vào máy trong kỳ.

Kế toán trưởng đăng nhập vào phần mềm kế toán sau đó vào phân hệ kế toán tổng hợp
thực hiện các thao tác phân bổ chi phí sản xuất chung, chi phí trả trước… vào chi phí
trong kỳ. Sau đó Kế toán trưởng tiến hành thực hiện các thao tác kết chuyển chi phí từ
các tài khoản 621, 622, 627 vào tài khoản 154 và tiến hành kết chuyển tài khoản doanh
thu vào tài khoản xác định kết quả. Sau khi kết chuyển xong chi phí và doanh thu Kế
Nguyễn Thị Phương Oanh – Lớp CCK602A Trang 17
Báo cáo thực tập Học viện Hậu Cần
toán trưởng tiến hành in các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị (nếu cần) và báo cáo
thuế.
III. Nhận xét và kiến nghị:
Tuy thời gian thực tập tại Công ty CP tơ lụa Hà Nội không dài, sự hiểu biết thực tế
của em chưa nhiều cũng như chưa có thời gian để tìm hiểu sâu về công tác kế toán của
Công ty nhưng qua bản báo cáo thực tập này em xin mạnh dạn trình bày một số nhận
xét của mình về công tác tổ chức kế toán tại Công ty. Em hi vọng là sẽ đóng góp một
phần bé nhỏ vào việc hoàn thiện công tác kế toán của Công ty.
1. Những ưu điểm:
 Về tổ chức bộ máy kế toán và việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác
kế toán:
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức hợp lý, chặt chẽ và khoa học phù hợp với
trình độ, khả năng chuyên môn của từng người đảm bảo công tác quản lý được thuận
lợi. Các công việc được phân công rõ ràng, cụ thể, phù hợp với yêu cầu của từng công
việc. Công ty đã đưa phần mềm kế toán máy fast accounting vào sử dụng nên công
việc ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh rất chính xác và kịp thời.
Giúp cho kế toán viên giảm đáng kể khối lượng công việc, số lượng sổ sách kế toán
cũng đỡ cồng kềnh và gọn nhẹ hơn.
 Về hệ thống sổ sách chứng từ:
Phòng tài chính – kế toán của Công ty đã xây dựng, quy định việc lập và luân
chuyển chứng từ, hệ thống sổ sách kế toán, phương pháp ghi chép, hạch toán một cách
khoa học, hợp lý, phù hợp với yêu cầu của công tác tài chính kế toán.
- Hệ thống chứng từ: Công ty đã sử dụng hợp lý hệ thống chứng từ theo quyết định

của Bộ tài chính, quá trình luân chuyển chứng từ được tổ chức khoa học từ việc lập,
phê duyệt, sử dụng, lưu trữ, bảo quản giúp cho công tác kế toán của Công ty được tiến
hành chặt chẽ và hiệu quả.
- Hệ thống tài khoản: Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/QĐ-BTC
ban hành ngày 15/03/2006. Vì Công ty CP tơ lụa Hà Nội là doanh nghiệp chủ yếu là
sản xuất và kinh doanh nên hệ thống tài khoản của Công ty tương đối hợp lý và linh
hoạt. Công ty đăng ký sử dụng các tài khoản do bộ tài chính ban hành, bên cạnh đó
Nguyễn Thị Phương Oanh – Lớp CCK602A Trang 18
Báo cáo thực tập Học viện Hậu Cần
một số tài khoản được mở chi tiết phù hợp với nội dung kinh tế của từng phần hành
trong công ty.
- Hệ thống sổ sách: Nhìn chung Công ty sử dụng khá đầy đủ các loại sổ sách từ hệ
thống sổ từ sổ tổng hợp đến sổ chi tiết. Điều này giúp cho kế toán phản ánh đầy đủ, chi
tiết tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đáp ứng được yêu cầu quản lý của Công ty.
Công ty sử dụng hình thức ghi sổ kế toán là hình thức Nhật ký chung, việc áp dụng
hình thức ghi sổ này làm cho mẫu sổ đơn giản, dễ hiểu, dễ làm, dễ phân công công
việc, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu và đặc biệt nó thuận lợi cho việc ứng dụng tin học
trong công tác kế toán.
Công tác hạch toán, đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và lập báo cáo
tài chính chính xác, đảm bảo độ tin cậy cho các cấp lãnh đạo và các bạn hàng.
2. Những nhược điểm:
Vì Công ty CP tơ lụa Hà Nội hoạt động chủ yếu là sản xuất và kinh doanh nên việc
cung cấp thông tin nhanh chóng kịp thời, chính xác cho cấp lãnh đạo đóng vai trò
quyết định trong công việc kinh doanh của Công ty. Nhưng kế toán nội bộ doanh
nghiệp hay kế toán quản trị lại chưa được chú trọng, việc kiểm tra đối chiếu nhau theo
quy trình quản lý kế toán còn chồng chéo không khoa học.
3. Một số ý kiến đóng góp:
Trong nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng tăng sự
thành bài của doanh nghiệp phụ thuộc lớn vào công tác kế toán. Thông qua việc kiểm
định, tính toán, ghi chép, phân loại và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trong

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng hệ thống các phương pháp khoa học của
kế toán, chứng từ tài khoản, giá cả, tổng hợp cân đối có thể biết các thông tin một cách
đầy đủ, chính xác, kịp thời và toàn diện về tình hình tài sản và sự vận động của tài sản
trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy mỗi doanh nghiệp cần hoàn thiện
hơn bộ máy kế toán để đáp ứng đúng và đầy đủ về tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở của cơ chế tài chính, chế độ kế toán mà Nhà
nước đã ban hành, phải phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp nhằm
mang lại lợi nhuận cao nhất đáp ứng được thông tin kịp thời, chính xác, phù hợp với
Nguyễn Thị Phương Oanh – Lớp CCK602A Trang 19
Báo cáo thực tập Học viện Hậu Cần
nhu cầu quản lý. Sau đây là một số ý kiến đóng góp nhỏ bé của bản thân trong thời
gian thực tập tại Công ty:
- Đối với Công ty cần phát huy, tiếp cận thị trường tìm bạn hàng để phát triển các hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Ngoài ra, trong điều kiện kinh tế hiện nay, Công
ty nên mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh các sản phẩm có chất lượng đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng.
- Bộ máy kế toán cần có cơ chế quy định chặt chẽ hơn nữa trong việc quản lý có định
hướng để trang bị đổi mới thiết bị văn phòng kế toán. Thường xuyên đào tạo để cán bộ
kế toán để giúp cho việc hạch toán được chính xác, kịp thời, đầy đủ, đúng chế độ tài
chính.
Muốn phát triển nền kinh tế thị trường hiện nay thì quan trọng nhất là kết quả kinh
doanh và làm thế nào để kết quả kinh doanh ngày càng tốt hơn điều này còn phụ thuộc
vào sự kiểm tra quan sát. Hiện nay, công tác kế toán đòi hỏi phải có tốc độ nhanh
nhưng phải chuẩn xác nếu như bộ phận kế toán được đầu tư trang thiết bị máy móc
hiện đại như máy vi tính…thì hiệu quả công việc sẽ được đáp ứng một cách nhanh
chóng. Có như vậy việc lưu trữ tài liệu sẽ đảm bảo rõ ràng rõ ràng chính xác hơn.
Trên đây là những ý kiến và nhận xét của em trong thời gian thực tập tại Công ty CP
tơ lụa Hà Nội. Do thời gian thực tập không nhiều và những hiểu biết còn hạn chế nên
những ý kiến nhận xét và kiến nghị cũng như bài báo cáo thực tập chắc chắn không
tránh khỏi những thiếu xót. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận

tình của các thầy cô giáo bộ môn kế toán và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, chú, anh,
chị tại phòng kế toán của Công ty CP tơ lụa Hà Nội đã giúp em hoàn thành bài báo cáo
này.
PHẦN III:
Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
(Công ty CP tơ lụa Hà Nội)
Nguyễn Thị Phương Oanh – Lớp CCK602A Trang 20
Báo cáo thực tập Học viện Hậu Cần


















Hà Nội, ngày tháng năm 2012
(Chữ ký và đóng dấu)
MỤC LỤC
Lời nói đầu 1

Nguyễn Thị Phương Oanh – Lớp CCK602A Trang 21
Báo cáo thực tập Học viện Hậu Cần
Phần II: Khái quát chung về Công ty CP tơ lụa Hà Nội 3
I. Quá trình thành lập và phát triển của Công ty CP tơ lụa Hà Nội 3
II. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm, loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh 4
III. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty CP tơ lụa Hà Nội 5
IV. Tổ chức bộ máy tài chính, kế toán 9
Phần II: Kết quả thực tập tại Công ty CP tơ lụa Hà Nội 12
I. Kết quả thực tập các nội dung tài chính 12
II. Kết quả thực tập các nội dung kế toán 14
III. Nhận xét và kiến nghị 18
Phần III: Ý kiến nhận xét của đơn vị thực tập 21
Nguyễn Thị Phương Oanh – Lớp CCK602A Trang 22

×