Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Lắp máy và xây dựng số 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.45 KB, 42 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầU
Trong nền kinh tế thị trờng, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đều bị chi phối của quy luật cạnh tranh, các quy luật đòi hỏi doanh nghiệp
muốn thâm nhập vào thị trờng phải có một chiến lợc sản phẩm, cùng với chiến l-
ợc thị trờng với một công cụ có hiệu quả là cạnh tranh. Các doanh nghiệp xây
dựng cũng không nằm ngoài quy luật đó, hiện nay trong ngành xây dựng ở Việt
Nam cờng độ cạnh tranh ngày càng gay gắt nhất là sau khi nớc ta gia nhập AFTA
các doanh nghiệp xây dựng không chỉ phải đối mặt với những đối thủ trong nớc
mà với cả những đối thủ nớc ngoài có năng lực hơn ta về nhiều mặt. Để đứng
vững và phát triển trong môi trờng cạnh tranh khốc liệt đó Công ty lắp máy và
xây dựng số 3 cũng nh các công ty khác phải nâng cao năng lực cạnh tranh. Đây
là một yếu tố quyết định sống còn đối với công ty.
Trớc tình hình trên, Công ty Lắp máy và xây dựng số 3 luôn đặt ra cho mình
mục tiêu là phải nâng cao đợc khả năng cạnh tranh của mình trên thị trờng. Nhằm
vận dụng những kiến thức đã tìm hiểu đợc trong thời gian qua và góp một vài ý
kiến trong qúa trình nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Lắp máy và xây
dựng số 3, em đã lựa chọn đề tài: "Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh
tranh của Công ty Lắp máy và xây dựng số 3 "
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn tốt nghiệp gồm 2 chơng:
Chơng I: Thực trạng khả năng cạnh tranh của Công ty Lắp máy và Xây
dựng số 3.
Chơng II: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
của Công ty Lắp máy và xây dựng số 3.
Do thời gian thực tập ngắn và kiến thức còn nhiều hạn chế, nên luận văn tốt
nghiệp không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự đóng góp
ý kiến của thầy cô để bài luận văn đợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm
ơn sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các cán bộ của Công ty Lắp mắy và xây dựng số
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


3, cùng với sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong Khoa Quản Lý Doanh Nghiệp -
Trờng Đại học Quản Lý Và Kinh Doanh Hà Nội, đặc biệt là sự hớng dẫn nhiệt
tình và những ý kiến quý giá của giáo viên hớng dẫn: Tiến sĩ Đoàn Hữu Xuân.
Em xin chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu đó!
Chơng I: Thực trạng khả năng cạnh tranh của
công ty Lắp máy và xây dựng số 3.
I. Tổng quan về công ty
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
- Công ty Lắp máy và Xây dựng số 3 là doanh nghiệp nhà nớc thuộc tổng
công ty LILAMA Việt Nam đợc thành lập từ năm 1960, có giấy phép kinh doanh
số 110566 do Sở kế hoạch và đầu t tỉnh Phú Thọ cấp.
- Từ ngày thành lập đến nay trụ sở công ty Lắp máy và Xây dựng số 3 đóng
tại:
Số 927 Đờng Hùng Vơng Thành phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ.
- Hiện tại, công ty có hơn một nghìn cán bộ công nhân viên, với đội ngũ cán
bộ, kỹ s, công nhân kỹ thuật lành nghề, đợc trang bị đầy đủ các phơng tiện, dụng
cụ thi công chuyên ngành, tiên tiến nhất hiện nay, có kinh nghiệm xây lắp các
công trình dân dụng và công nghiệp thuộc nhiều ngành kinh tế.
- Qua hơn 40 năm xây dựng, trởng thành và phát triển Công ty Lắp máy và
Xây dựng số 3 đã góp phần quan trọng vào việc xây lắp các công trình công
nghiệp, dân dụng, quốc phòng, các công thình kỹ thuật hạ tầng đô thị, các công
trình đờng dây và trạm biến thế đến 500KV. Gia công chế tạo, cunh cấp các thiết
bị thùng bể, thiết bị nâng, dầm cầu trục đến 30 tấn, thiết bị chịu áp lực, kết cấu
thép các loại cho các nhà máy. Khảo sát, thiết kế t vấn xây dựng các công trình
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
công nghiệp và dân dụng. T vấn thiết kế công nghệ các dây chuyền sản xuất vật
liệu xây dựng, giấy và chế biến lơng thực, thực phẩm. Đầu t xây dựng và kinh
doanh nhà, cung cấp lắp đặt và bảo trì thang máy.
2. Nhiệm vụ, chức năng hiện tại của doanh nghiệp.

2.1. Nhiệm vụ:
Với những tiềm năng trên, Công ty Lắp máy và Xây dựng số 3 đã đề ra
nhiệm vụ trong sản xuất kinh doanh, đòng thời thực hiện nghiêm túc:
- Tuân thủ nghiêm túc các chế độ, chính sách, pháp luật của Nhà nớc liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng đã ký kết.
- Xây dựng và thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty theo
quy định hiện hành.
- Khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn do Nhà nớc cấp, tự khai thác
các nguồn vốn hỗ trợ đảm bảo tự trang trải, đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ của
nhà nớc giao, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
- Nghiên cứu các phơng án sản xuất, nhu cầu của khách hàng nhằm nâng
cao chất lợng công trình.
2.2. Chức năng:
a. Thực hiện các công việc xây dựng gồm:
- Nạo vét và đào đắp mặt bằng, đào đắp nền, đào đắp công trình.
- Thi công các loại móng công trình
- Xây lắp các kết cấu công trình
- Hoàn thiện trong xây dựng
- Lắp đặt thiết bị điện, nớc và kết cấu công trình
- Trang trí nội ngoại thất công trình.
b. Thực hiện xây dựng các công trình
- Xây dựng các công trình dân dụng và các công trình công nghiệp;
- Nhận thầu san lắp mặt bằng và xử lý nền móng công trình
- Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Xây dựng đờng và trạm biến áp điện đến 500KV
- Xây dựng đờng bộ, cầu đờng bộ, cầu cảng các loại nhỏ
- Xây dựng kênh, mơng, đê, kè, trạm bơm thuỷ lợi loại vừa và nhỏ.

3. Cơ cấu tổ chức của công ty.
Cơ cấu tổ chứ bộ máy quản lý của công ty theo dạng trực tuyến tham mu. Chức
năng nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận trong cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty nh
sau:
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Giám đốc công ty: là ngời lãnh đạo cao nhất trong công ty, đợc Tổng công
ty trực tiếp bổ nhiệm. Chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc và tập thể ngời lao động về
kết quả sản xuất kinh doanh và quyết định mọi vấn đề.
* Các phó giám đốc có nhiệm vụ giúp việc cho giám đốc trong phạm vi
nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
- Phó giám đốc thờng trực Công ty: chịu trách nhiệm một số lĩnh vực sau:
+ Công tác thanh toán quyết toán nội bộ.
+ Công tác lao động, chính sách ngời lao động.
+ Công tác hành chính, văn phòng.
- Phó giám đốc kỹ thuật dự án: chịu trách nhiệm:
+ Kỹ thuật thi công, chất lợng, tiến độ, an toàn lao động.
+ Quản lý các phơng án ,quản lý thiết bị, vật t, xe máy.
+ Phụ trách trực tiếp các đội trực thuộc Công ty.
- Phó giám đốc kinh tế: chịu trách nhiệm một số lĩnh vực sau:
+ Công tác tiếp thị của Công ty.
+ Công tác liên doanh.
+ Công tác kinh tế thị trờng
+ Công tác dự toán giá cả, định mức.
- Phó giám đốc phụ trách chi nhánh: chịu trách nhiệm: trực tiếp làm giám
đốc chi nhánh Công ty tại Bắc Ninh.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban Công ty.
*Phòng dự án.
Thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu thị trờng.

- Mua hồ sơ thầu và nghiên cứu hồ sơ.
- Kiểm tra khối lợng thiết kế, vẽ và thuyết minh biện pháp thi công, tiến độ thi
công.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tham quan mặt bằng, giải quyết các vớng mắc trong quá trình xem hồ sơ
với chủ đầu t.
- Thông qua ban giám đốc và giải pháp thi công, phơng pháp lập giá dự
thầu, số lợng và chủng loại thiết bị cho công trình.
- Tổng hợp hồ sơ sao chụp và đóng gói.
- Giải trình những điều cần thiết sau khi hồ sơ đợc mở theo yêu cầu của chủ
đầu t. Thông qua các hồ sơ thầu do các đơn vị lập bớc khi trình giám đốc ký.
- Nghiên cứu tài liệu, đúc rút kinh nghiệm.
- Hỗ trợ trong việc kiểm tra khối lợng thi công thực tế để quyết toán nội bộ.
* Phòng quản lý thi công.
Là phòng chức năng giúp việc giám đốc trong lĩnh vực kiểm tra thi công, có
nhiệm vụ chủ yếu sau:
-Kiểm tra việc thi công về các lĩnh vực: chất lợng, tiến độ, biện pháp thi
công, biện pháp an toàn lao động, quy phạm xây dựng đối với các công trình của
Công ty.
- Lập kế hoạch phát triển kỹ thuật.
- Tham gia việc thảo các điều kiện chỉ dẫn và hớng dẫn kỹ thuật lập các dự
thảo tiêu chuẩn Nhà nớc về quy phạm xây dựng.
- Kiểm tra thủ tục xây dựng của các đơn vị để tránh thi công tuỳ tiện.
- Xác định khối lợng và chất lợng đối với các dự án, các đội trực thuộc Công
ty trực tiếp thi công.
- Tham gia nghiệm thu và đánh giá kết quả chất lợng công trình, ghi ý kiến
vào sổ nhật ký thi công, nhật ký công trình thờng kỳ.
-Tổng hợp báo cáo công tác quản lý kỹ thuật.
* Phòng tổ chức lao động.

Có chức năng giúp việc giám đốc trong lĩnh vực quản lý, sử dụng lao động,
tổ chức sản xuất, bảo vệ thanh tra pháp chế, thi đua khen thởng, đào tạo, chế độ
chính sách ngời lao động, quản lý tiền lơng.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Phòng tài chính kế toán.
Với chức năng giúp việc giám đốc trong lĩnh vực quản lý tài chính, tổ chức
thực hiện chế độ hạch toán kế toán theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê, giúp
giám đốc tổ chức hớng dẫn công tác hạch toán kinh tế.
* Phòng kinh tế thị trờng.
Là phòng giúp Công ty tìm thị trờng, xây dựng và tổng hợp kế hoạch dài
hạn, trung hạn và hàng năm của Công ty trên cơ sở hiện có về nhân lực, vật t, tiền
vốn, xe máy thiết bị thi công và nhu cầu của thị trờng. Tìm đối tác trong lĩnh vực
đầu t trên cơ sở chủ trơng của Công ty và kế hoạch đã đợc duyệt.
* Phòng khoa học kỹ thuật.
Là phòng giúp giám đốc Công ty quản lý, hớng dẫn khoa học kỹ thuật và
tiếp thu công nghệ mới và đợc quy định nhiệm vụ nh sau:
- Phổ biến áp dụng tiến bộ kỹ thuật, đề xuất vận dụng khoa học tiên tiến
trong sản xuất kinh doanh.
- Theo dõi tổng hợp việc thực hiện tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật và áp
dụng công nghệ thi công tiên tiến của cơ sở.
- Chủ trì nghiên cứu xây dựng phơng án đầu t chiều sâu, đổi mới trong thiết bị.
- Cùng phòng tổ chức lao động xây dựng chơng trình đào tạo nâng cao tay
nghề cho công nhân.
- Đăng ký theo dõi công trình chất lợng của Công ty hàng năm.
* Chức năng, nhiệm vụ văn phòng Công ty.
Văn phòng Công ty là đơn vị giúp giám đốc Công ty tiếp khách đến liên hệ
công tác, văn th, hội họp, bảo vệ sức khoẻ cho ngời lao động.
4. Các nguồn lực của doanh nghiệp.
4.1. Tình hình lao động của doanh nghiệp

Đặc điểm về lao động của ngành xây dựng nói chung và của Công ty Lắp
máy và xây dựng số 3 nói riêng có những đặc điểm khác so với các ngành kinh tế
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khác, cụ thể: lao động không ổn định, có tính chất thời vụ khi nào có công trình
thi công thì lúc đó cần tới nhiều lao động. Do đó lợng lao động của Công ty th-
ờng xuyên biến đổi và số lợng lao động thời vụ chiếm tỷ trọng lớn.
Bảng 1: Bảng số liệu về lao động của Công ty trong vài năm gần đây
Cơ cấu lao động
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Lao động sử dụng bình quân 2808 2727 2780 2780 2800
Lao động trong danh sách 583 558 571 683 750
Bộ máy gián tiếp 220 138 140 140 140
Lao động trực tiếp trong danh sách 363 420 431 543 610
(Nguồn: Phòng tổ chức lao động)
Xét về số lợng đến năm 2004 công ty có 2800 ngời. Trong đó lao động
trong danh sách là 750 ngời, lao động hợp đồng ngắn hạn là 2048 ngời. Điều này
do tính chất đặc thù của công việc xây dựng, tính chất không ổn định của sản
xuất không cho phép Công ty sử dụng một lực lợng lao động lớn trong biên chế
của mình.
Bảng 2:Cơ cấu lao động ngành năm 2003

TT Cán bộ công nhân viên Số lợng (ngời) Tỷ lệ (%)
1
Cán bộ quản lý 62 2,23
2
Cán bộ kỹ thuật và nghiệp vụ 291 10,47
3
Công nhân kỹ thuật 460 16,55
4
Lao động phổ thông 1967 70,75
Tổng cộng 2780 100
(Nguồn: Báo cáo tình hình nhân lực của Công ty 2003)
Ban lãnh đạo của Công ty đa số là ngời có trình độ đại học và trên đại học,
trong đó đội ngũ giám đốc điều hành đều đợc đào tạo qua các lớp về quản lý kinh
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tế, lớp đội trởng Điều đó chứng tỏ Công ty có đội ngũ lãnh đạo có trình độ và
năng lực rất cao, đây là điều kiện thuận lợi để Công ty phát triển.
Tỷ lệ công nhân kỹ thuật bậc cao ngày càng đợc nâng cao cả về số lợng và
chất lợng.
Tuy nhiên qua bảng cơ cấu lao động thì tỉ lệ công nhân lao động phổ thông
vẫn chiếm tỉ lệ lớn (70,75%).
Xét về tính chất công việc của Công ty thì với đội ngũ cán bộ nh vậy thì
Công ty có thể đảm nhận thi công đợc các công trình đòi hỏi kỹ thuật khá cao.
Nhng trong tơng lai để thực hiện chiến lợc đa dạng hoá và tham gia xây dựng các
công trình có kỹ thuật cao thì Công ty cần xem xét và tuyển thêm số lao động có
trình độ đại học để đáp ứng việc mở rộng sản xuất nhng phải trên cơ sở xem xét
lĩnh vực nào cần tuyển, có nh vậy chất lợng đội ngũ lao động của Công ty mới
tăng lên và đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng cao của cơ chế thị trờng.
Trong thời gian vừa qua Công ty đã tổ chức đào tạo lại tay nghề cho các
công nhân kỹ thuật thuộc diện quản lý của Công ty lấy đó làm nòng cốt cho việc

nâng cao tay nghề cho ngời lao động. Hàng năm định kỳ Công ty đều tiến hành
thi kiểm tra tay nghề thi thợ giỏi và thi nâng bậc cho đội ngũ công nhân của
mình. Đặc điểm của ngành xây dựng lao động sản xuất chủ yếu ở ngoài trời và
thay đổi địa bàn thờng xuyên. Do đó ngời làm việc trong ngành xây dựng chịu
nhiều ảnh hởng của yếu tố thời tiết, khí hậu. Công ty đã chú trọng quan tâm đến
yếu tố đảm bảo điều kiện lao động cho công nhân, ở các công trình xây dựng đều
làm lán trại cho lao động ăn ở sinh hoạt, có lán trú ma nắng đảm bảo có nớc sạch
cho công nhân uống. Tất cả mọi công nhân lao động trên các công trờng đều đợc
khám sức khoẻ, tuyển dụng, học an toàn lao động và đợc trang bị bảo hộ lao động
nh quần áo, giày dép, mũ, dây an toàn khi làm việc trên cao. Tất cả nhằm đảm
bảo an toàn cho ngời lao động.
Chế độ tiền lơng, tiền thởng cho ngời lao động cũng đợc Công ty quan tâm
đúng mức nhằm bảo đảm mức thu nhập và không ngừng nâng cao điều kiện sống
của ngời lao động, tạo đòn bẩy kinh tế thúc đẩy sự phát huy, thi đua sản xuất. Đối
với đội ngũ cán bộ gián tiếp thì việc trả lơng đợc thực hiện theo phơng pháp khoa
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
học đảm bảo tiền lơng của ngời lao động đợc hởng phụ thuộc vào trình độ, năng
lực, mức độ phức tạp của công việc, thâm niên công tác và hiệu quả của sản xuất
kinh doanh. Đối với công nhân lao động thì việc trả lơng khoán sản phẩm đối với
các công việc có thể xác định đợc khối lợng hoàn thành, còn đối với các công
việc có tính chất thờng xuyên ổn định, các công việc phục vụ thì áp dụng chế độ
trả lơng khoán theo ngày công.
4.2. Tình hình máy móc thiết bị và công nghệ của công ty
Xây dựng là một ngành sản xuất vật chất đặc thù chu kỳ sản phẩm kéo dài,
khối lợng công việc thi công lớn và phức tạp đòi hỏi phải có nhiều loại máy móc
thiết bị. Do đó để tham gia vào thi công xây lắp Công ty phải có đủ máy móc
thiết bị, công nghệ cả về số lợng, chủng loại, chất lợng và trình độ tiên tiến trong
ngành. Có nh vậy mới đảm bảo yêu cầu của chủ đầu t và có khả năng cạnh tranh
trên thị trờng xây lắp.

Hiện tại năng lực máy móc thiết bị thi công của Công ty đợc thể hiện qua
biểu dới đây. (Bảng 4)
Qua biểu trên ta thấy năng lực máy móc thiết bị của Công ty là lớn cả về số lợng
và chủng loại, có trình độ tiên tiến. Với năng lực này đủ để Công ty tham gia thi công
nhiều công trình cùng một lúc, không bị bỏ lỡ cơ hội kinh doanh.
Do chủ yếu thi công bằng năng lực máy móc thiết bị của Công ty nên giúp Công
ty chủ động cao trong sản xuất kinh doanh, trong bố trí thiết bị máy móc thi công trên
công trờng một cách hợp lý hơn. Thêm vào đó, do quen và am hiểu tờng tận về tính
năng kỹ thuật máy móc thiết bị trong Công ty nên giúp cho công nhân vận hành máy
móc thiết bị thuận tiện, hiệu quả tạo điều kiện tăng năng suất lao động giá thành công
trình, tăng khả năng cạnh tranh của Công ty.
Thi công bằng máy móc thiết bị của mình còn tạo điều kiện thuận lợi cho
Công ty trong việc lập hồ sơ dự thầu một cách nhanh hơn và chủ động hơn, chất
lợng hồ sơ tốt hơn đáp ứng đúng yêu cầu của chủ đầu t. Thể hiện là Công ty có
thể đa ra ngay những thiết bị thi công đáp ứng đúng yêu cầu của chủ đầu t qua
tính toán khả năng thực tế của máy móc và nhiệm vụ thi công nên Công ty có thể
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đa ra ngay phơng án bố trí thiết bị thi công và nhân lực thi công hợp lý hơn và có
thể tính toán chính xác hơn chi phí máy móc thiết bị trên một đơn vị xây lắp góp
phần nâng cao chất lợng công tác lập giá. Đó là một trong các nhân tố ảnh hởng
đến khả năng cạnh tranh của Công ty.
Hai năm vừa qua Công ty đã tiến hành đầu t hơn 50 tỷ đồng cho nhiều
chủng loại thiết bị thi công: máy khoan đá , máy khoan cọc nhồi , hệ thống cốp
pha định hình và các trang thiết bị phục vụ sản xuất. Không chỉ chú trọng trong
công tác thi công, Công ty còn quan tâm nâng cao khả năng quản lý, thiết kế và
các nghiệp vụ khác nên Công ty đã trang bị máy tính, máy in, điện thoại. Hiện tại
Công ty có 40 máy vi tính, 20 máy in laze, các bộ phận và phòng ban Công ty
đều có điện thoại. Công ty đã sử dụng phần mềm thiết kế đồ hoạ AUTOCAD
nhằm nâng cao công tác trình độ, chất lợng và rút ngắn thời gian thiết kế, làm hồ

sơ thầu sử dụng phần mềm kế toán Song do trình độ tin học và ngoại ngữ còn
hạn chế nên hiệu quả khai thác, sử dụng còn thấp.
Công ty quản lý máy móc thiết bị dựa trên nhiệm vụ sản xuất của từng đơn
vị thành viên để phân giao sử dụng máy móc thiết bị, khấu hao sữa chữa máy
móc thiết bị theo yêu cầu của Công ty và Tổng Công ty. Cách quản lý này giúp
cho các đơn vị thành viên chủ động hơn và có trách nhiệm hơn trong quá trình sử
dụng. Tuy nhiên rât khó khăn trong công tác kiểm tra chất lợng máy, và có thể
dẫn đến tình trạng mất cân đối giữa khối lợng máy móc với nhiệm vụ của mỗi
thành viên. Điều này dẫn đến ảnh hởng đến việc huy động máy móc thiết bị phục
vụ thi công khi nhiệm vụ của các đơn vị thay đổi, ảnh hởng đến chi phí và tiến độ
công trình.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4.3. Tình hình vốn của công ty (Bảng 5)
Qua bảng 5 ta thấy: Năm 2004 tổng tài sản của Công ty Lắp máy và xây
dựng số 3 là 278.136 triệu đồng. Trong đó TSLĐ và ĐTNH là 213.905 triệu đồng
chiếm 76,91% tổng tài sản, TSCĐ và ĐTDH là 64.231 triệu đồng chiếm 23,09%.
Ta cũng thấy tổng tài sản của công ty năm 2004 so với năm 2003 tăng 154.081
triệu đồng, TSLĐ và ĐTNH tăng 109.911 triệu đồng, TSCĐ và ĐTDH tăng
44.170 triệu đồng. Điều đó cho thấy quy mô về vốn của công ty đã tăng lên.
Tài sản cố định của công ty cũng tăng lên so với năm trớc và chi phí xây
dựng cơ bản dở dang tăng 9.081 triệu cho ta thấy quy mô sản xuất của công ty
ngày càng mở rộng.
Tuy nhiên các khoản phải thu của công ty lại tăng thêm 14.288 triệu đồng
chứng tỏ công ty có nhiều món nợ cha đòi đợc, chính vì vậy vốn của công ty bị ứ
đọng và quay vòng chậm.
Hàng tồn kho của công ty năm 2004 tăng 79.761 triệu đồng chứng tỏ công
tác thu hồi vốn của công ty còn kém.
Tiền năm 2004 so với năm 2003 ít hơn tới 3.367 triệu đồng cho thấy khả
năng thanh toán của công ty quá chậm và nó còn là điều bất lợi khi công ty thực

hiện giao dịch bằng tiền.
Qua bảng phân tích trên ta thấy việc phân bổ nguồn vốn của công ty Lắp
máy và xây dựng số 3 là khá tốt với tài sản cố định và tài sản lu động tăng khá
mạnh, điều đó chứng tỏ Năng lực sản xuất và kinh doanh của công ty là khá tốt
và đang gặp nhiều thuận lợi. Tuy nhiên vẫn còn hiện tợng ứ đọng vốn về các
khoản phải thu, chính vì vậy công ty cần phải có những phơng pháp và kế hoạch
hiệu quả để làm giảm hiện tợng ứ đọng vốn tới mắc tối đa thì hiệu quả sản xuất
và kinh doanh của công ty sẽ cao hơn.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
II. Thực trạng sức cạnh tranh của công ty lắp máy và
xây dựng số 3
1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm.
Kết quả kinh doanh của công ty đợc thể hiện qua biểu dới đây (Bảng 6)
Qua biểu trên ta thấy giá trị sản lợng xây lắp đều tăng lên hàng năm, nhng
tốc độ tăng không đều
+ Gía trị sản lợng xây lắp năm 2001 so với năm 2000 tăng 127,48% hay
tăng 41,497 tỉ
+Gía trị sản lợng năm 2002 so với năm 2001 tăng 103,93% hay tăng 7,568
tỉ
+Gía trị sản lợng năm 2000 so với năm 99 tăng 121,52% hay tăng 43,06 tỉ
+Gía trị sản lợng năm 2004 so với năm 2003 tăng 129,56% hay tăng 71,875 tỉ.
So với tổng công ty kết quả hoạt động kinh doanh của công ty đạt đợc tăng
dần đợc thể hiện cụ thể ở bảng sau. (Bảng 7)
Nhờ đầu t và phát triển nghiên cứu thị trờng công ty đã tìm thấy nhu cầu xây
dựng dân dụng và công nghiệp ngày càng cao, việc lắp đặt các dây chuyền công
nghệ đi kèm với công trình, xây dựng các công trình cấp thoát nớc ngày càng
phát triển. Do đó doanh thu của công ty ngày càng lớn mạnh.
Đồ thị 1: Gía trị sản lợng xây lắp
13

Tỉ đồng
30
25
20
15
10
5
2000 2001 2002 20003 2004 2005 Năm

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đồ thị 2: Lợi nhuận của công ty( 2000-2003)
+ Lợi nhuận năm 2001 giảm so với năm 2000 là 24 triệu đồng giảm với số t-
ơng đối là 98,88%
+ Năm 2002 lợi nhuận đạt đợc là 1352 tr đồng bằng 63,92% so với năm
2001 hay giảm 763 tr đồng
+ Năm 2003 lợi nhuận đạt đợc là 2456 tr đồng bằng 143,24% so với năm
2002 hay tăng 1104 tr đồng
Đồ thị 3: Các khoản nộp ngân sách của công ty thời kỳ 2000-2003
14
Tỉ đồng
30
25
20
15
10
5
2000 2001 2002 2003 2004 2005 Năm

Tỉ đồng
15

10
5
2000 2001 2002 2003 2004 2005 Năm

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Qua đồ thị trên ta thấy nộp ngân sách của công ty đều tăng lên hàng năm nhng
tốc độ tăng không đều. Năm 2003mức nộp ngân sách là 10673 tr đồng tăng so
với năm 2002 là 129,8% tơng đơng với 591 tr đồng
2. Sức cạnh tranh của công ty Lắp máy và xây dựng số 3
2.1. Thị trờng của Công ty.
Do công ty tiến hành đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh do đó thị trờng
của công ty hiện nay không chỉ bó hẹp trong lĩnh vực xây dựng các công trình,
sản phẩm truyền thống nh trớc mà còn tiến hành sang một số sản phẩm mới nh
kinh doanh nhà, các công trình giao thông thuỷ lợi
Với đặc điểm đó Công ty Lắp máy và xây dựng số 3 chủ động và tích cực
tìm kiếm các công trình, chuẩn bị hồ sơ dự thầu các công trình một cách đầy đủ,
đảm bảo khả năng thắng thầu cao nhất. Kết quả là Công ty đã thắng thầu nhiều
công trình lớn nhỏ khác nhau, công trình trúng thầu tăng dần qua các năm. Đặc
biệt Công ty đã trúng thầu nhiều công trình lớn nh: khoan cọc nhà máy xi măng
Tam Điệp (66.399 tỉ), gói thầu CP4 (80 tỉ), nhà máy điện tử công nghệ cao Sài
Đồng (18.997 tỉ) Điều này tạo điều kiện cho Công ty chủ động điều hành sản
xuất và ổn định doanh thu. Tuy nhiên việc ký kết hợp đồng đầy đủ thắng thầu chỉ
dừng lại ở thị trờng phía Bắc: Hà Nội, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Phòng, Hải D-
ơng, Hà Tây và Công ty cũng v ơn tới các thị trờng mới nh: Nghệ An, Quảng
Trị, Quảng Bình, Thành phố Hồ Chí Minh, Savanakhet (Lào) thực hiện ph ơng
châm đa dạng hoá sản xuất sản phẩm xây dựng Công ty đang từng bớc mở rộng
các sản phẩm của mình vào các thị trờng hứa hẹn lớn cũng nh đứng vững trên các
thị trờng mà Công ty đã để lại uy tín trong nhiều năm.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nh vậy có thể nói rằng, thông qua đa dạng hoá sản xuất, Công ty đã có khả
năng thích ứng cao với sự đa dạng của thị trờng. Công ty đã luôn nỗ lực trong
việc nghiên cứu và đáp ứng nhu cầu thị trờng.Tuy nhiên Công ty cần phải cố gắng
hơn nữa nâng cao chất lợng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị tr-
ờng. Có nh vậy Công ty mới có khả năng thắng thầu cao hơn thị trờng mở rộng
hơn, sản xuất kinh doanh ổn định hơn.
2.2. Kinh nghiệm thi công xây lắp và bảo đảm chất lợng công trình của Công ty.
Công ty đã có thâm niên công tác trong ngành xây dựng hơn 40 năm. Do đó
Công ty đã có một bề dày kinh nghiệm trong hoạt động xây lắp. Đây là một trong
những lợi thế của Công ty so với các đối thủ cạnh tranh khác.
Bảng 8:Bảng kinh nghiệm thi công xây lắp của Công ty Lắp máy và xây
dựng số 3
TT Nghành nghề Số năm kinh nghiệm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Xây dựng dân dụng và công nghiệp
Trang trí nội ngoại thất.
Kinh doanh,sản xuất vật t, vật liệu xây dựng
Đầu t kinh doanh nhà
Đầu t phát triển cơ sở hạ tầng đô thị và khu công nghiệp
Kinh doanh các công trình kỹ thuật
Cố vấn kỹ thuật, t vấn trong lĩnh vực xây dựng.

Xây dựng công trình ngầm.
Xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi.
Xây dựng các công trình đờng dây, trạm điện đến 500KV
43
43
43
10
10
10
10
7
7
7
Nguồn: Hồ sơ đăng ký dự thầu
Qua bảng trên ta thấy lĩnh vực kinh doanh dân dụng và công nghiệp, kinh
doanh vật t sản xuất vật liệu xây dựng là những ngành nghề truyền thống của
Công ty. Còn các ngành đầu t kinh doanh nhà, xây dựng công trình ngầm, giao
thông thuỷ lợi, trạm điện là những ngành nghề mới của Công ty. Do đó Công ty
phải luôn học tập, nghiên cứu để tích luỹ thêm kinh nghiệm.
16

×