Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP- Thực trạng và giải pháp cho FDI trong lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.17 KB, 81 trang )

MỤC LỤC
L i m đ uờ ở ầ 1
Ch ng 1: T ng quan v h th ng giáo d c và các ngu n v nươ ổ ề ệ ố ụ ồ ố
đ u t cho giáo d c c a Vi t Namầ ư ụ ủ ệ 4
1.1 Hệ thống giáo dục của Việt Nam 4
1.1.1 Giáo dục mầm non 4
1.1.2 Giáo dục phổ thông 5
1.1.3 Giáo dục nghề nghiệp 6
1.1.4 Giáo dục cao đẳng, đại học và sau đại học 7
1.2 Vai trò của giáo dục đối với sự phát triển Kinh tế- xã hội 7
1.2.1 Giáo dục thúc đẩy sự hình thành và phát triển nền kinh tế tri thức. 7
1.2.2 Giáo dục là nhân tố quan trọng để phát triển nguồn lực con người. 9
1.2.3 Giáo dục đóng góp vào tăng trưởng kinh tế thông qua ứng dụng và thúc đẩy tiến
bộ công nghệ. 10
1.2.4 Giáo dục đóng góp vào tổng thu nhập quốc dân. 12
1.3 Đặc điểm đầu tư vào giáo dục 12
1.3.1 Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho con người 12
1.3.2 Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển 13
1.3.3 Giáo dục đòi hỏi phải có các loại nguồn vốn đầu tư thích ứng 13
1.4 Các nguồn vốn đầu tư cho phát triển giáo dục của Việt Nam 14
1.4.1 Nguồn vốn trong nước 14
1.4.2 Nguồn vốn nước ngoài 16
Ch ng 2: Th c tr ng FDI trong l nh v c giáo d c t i Vi t Namươ ự ạ ĩ ự ụ ạ ệ
20
2.1 Các nhân tố tác động đến FDI vào lĩnh vực giáo dục của Việt Nam 20
2.1.1 Xu hướng phát triển giáo dục trên thế giới 20
2.1.2 Xu hướng phát triển của kinh tế Việt Nam 21
2.1.3 Quan niệm về giáo dục 22
2.1.4 Môi trường pháp lý 23
2.2 Quy mô và tỷ trọng của FDI trong lĩnh vực giáo dục ở Việt Nam 24
2.2.1 Quy mô vốn FDI vào lĩnh vực giáo dục của Việt Nam qua các năm 24


2.2.2 Tỷ trọng của vốn FDI vào lĩnh vực giáo dục so với tổng vốn FDI vào Việt Nam 26
2.3 Cơ cấu FDI trong lĩnh vực giáo dục ở Việt Nam 28
2.3.1 Cơ cấu theo chủ đầu tư 28
2.3.2 Cơ cấu theo địa bàn đầu tư 30
2.3.3 Cơ cấu theo các cấp học 32
2.4 Đánh giá hoạt động FDI trong lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam 38
2.4.1 Thành tựu đạt được và nguyên nhân 38
2.4.2Những tồn tại và nguyên nhân 47
Ch ng 3: Gi i pháp thu hót và s d ng hi u qu v n FDIươ ả ử ụ ệ ả ố
trong l nh v c giáo d c t i Vi t Nam.ĩ ự ụ ạ ệ 59
3.1 nh hng v mc tiờu phỏt trin giỏo dc t nay n nm 2020 ca Vit Nam. 59
3.1.1 nh hng phỏt trin giỏo dc t nay n nm 2020 ca Vit Nam 59
3.1.2 Mc tiờu phỏt trin giỏo dc t nay n nm 2020 ca Vit Nam 60
3.2 Kinh nghim thu hút v s dng vn FDI vo lnh vc giỏo dc ca Trung Quc v
Singapore 63
3.2.1 Trung Quc 63
3.2.2 Singapore 64
3.2.3 Bi hc cho Vit Nam 65
3.3.1 Ci thin mụi trng u t khuyn khớch cỏc nh u t nc ngoi u t
vo lnh vc giỏo dc 66
3.3.2 y mnh cụng tỏc xỳc tin u t nc ngoi vo lnh vc giỏo dc 67
3.3.3 Cú bin phỏp che chn bo v v tng tớnh cnh tranh ca giỏo dc nc
nh 68
3.3.4 Tng cng cụng tỏc qun lý nh nc v hot ng FDI trong giỏo dc 69
3.3.5 Thỳc y phỏt trin xó hi húa giỏo dc 70
DANH MC CC T VIT TT
- ASEAN:Hip hi cỏc quc gia ụng Nam : Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam
-B GD&T: B Giỏo dc v o to : Bộ Giáo dục và Đào tạo
-B KH&T : Bộ K hoch v u t Bộ Kế hoạch và Đầu t

-B LTBXH: Bộ Lao ng thng binh v xó hi : Bộ Lao động
thơng binh và xã hội
-C-H: Cao ng- i hc : Cao đẳng- Đại học
-CTMT: Chng trỡnh mc tiờu : Chơng trình mục tiêu
-GATS: Hip nh chung v thng mi v dch v : Hiệp
định chung về thơng mại và dịch vụ
-NSNN: Ngõn sỏch nh nc : Ngân sách nhà nớc
2
-OPCD: Tổ chức kế hoạch và phát triển cộng đồng. : Tæ
chøc kÕ ho¹ch vµ ph¸t triÓn céng ®ång.
-OECD: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế : Tæ chøc hîp
t¸c vµ ph¸t triÓn kinh tÕ
-Sở GD-ĐT: Sở Giáo dục và Đào tạo : Së Gi¸o dôc vµ §µo t¹o
-Tp: Thành phố : Thµnh phè
-TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh : Thµnh phè Hå ChÝ Minh
-UBND: : Ủy ban nhân dân
3
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Số liệu thống kê giáo dục phổ thông 2 năm học 2007-2008 và
2008-2009…………………………………………………………………10
Bảng 1.2: Tỷ lệ chi phí cho giáo dục Việt Nam (2000-2007)………… 18
Bảng 1.3 : Chi Ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo (2000-2007)
…………………………………………………………………… 19
Bảng 2.1: Tổng vốn FDI vào lĩnh vực giáo dục qua các năm
(Tính đến 31/12/2009)……………………………………………………28
Bảng 2.2: Tỷ trọng vốn FDI vào các ngành ở Việt Nam ( Tính đến
31/12/2009)……………………………………………………………….30
Bảng 2.3: Cơ cấu FDI vào lĩnh vực giáo dục phân theo nước chủ đầu tư.
(Tính đến 31/12/2009)…………………………………………………….32
Bảng 2.4: FDI vào lĩnh vực giáo dục phân theo địa bàn đầu tư.

(Tính đến ngày 31/12/2009)………………………………………………34
Bảng 2.5: FDI phân theo cấp học và trình độ đào tạo
(Tính đến ngày 31/12/2009)……………………………………………35
Lời mở đầu
1. Lý do lùa chọn đề tài
Bước sang thế kỉ XXI, cùng với sự phát triển về mọi mặt kinh tế - xã
hội, đạt được nhiều thành tựu to lớn, các quốc gia đã nhận thức được tầm
quan trọng của việc đầu tư cho giáo dục. Đầu tư cho giáo dục được xem là
đầu tư có lãi nhất cho tương lai của mỗi quốc gia. Luật giáo dục 2005 của
nước ta cũng đã khẳng định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Tại Điều 13 có nhấn
mạnh “Đầu tư giáo dục là đầu tư phát triển, Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo
dục. Khuyến khích bảo hộ các quyền và lợi Ých hợp pháp của tổ chức và cá
nhân trong và ngoài nước đầu tư cho giáo dục, trong đó ngân sách Nhà nước
giữ vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực đầu tư cho giáo dục”. Việt Nam là
một nước đang phát triển, để có được một nền khoa học và công nghệ thực sự
phát triển thì cần phải có một nền giáo dục tương xứng. Vì vậy, Việt Nam cần
huy động mọi nguồn lực từ cả trong và ngoài nước để đầu tư cho phát triển
giáo dục.
Có hai nguồn vốn nước ngoài đầu tư cho phát triển giáo dục của Việt
Nam là vốn ODA và FDI. Từ sau khi Việt Nam tham gia Hội nghị bàn tròn về
viện trợ dành cho Việt Nam tại Pari vào năm 1993 dưới sự chủ trì của Ngân
hàng Thế giới đến nay, lượng vốn ODA của cộng đồng quốc tế dành cho Việt
Nam nói chung và vào lĩnh vực giáo dục của Việt Nam nói riêng ngày càng
tăng mạnh mẽ. Bên cạnh đó, lĩnh vực giáo dục của Việt Nam cũng đang dần
thu hót được nhiều vốn FDI của các nhà đầu tư nước ngoài. Đặc biệt sau khi
nước ta chính thức gia nhập WTO, tham gia hiệp định chung về thương mại
dịch vụ GATS, bức tranh giáo dục Việt Nam có những biến đổi mạnh mẽ
1
cùng với hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài. Từ năm 1993 đến

nay, lượng vốn FDI đầu tư vào lĩnh vực giáo dục nước ta đang dần tăng lên
tuy vẫn còn khiêm tốn, việc thu hót và sử dụng nguồn vốn này đã có những
thành quả đáng ghi nhận, đóng góp không nhá cho sù phát triển kinh tế. Tuy
nhiên bên cạnh đó, hoạt động FDI trong lĩnh vực giáo dục vẫn còn có những
tồn tại như có những công trình mang tính lừa đảo, chất lượng các cơ sở giáo
dục có vốn đầu tư nước ngoài không đảm bảo, công tác quản lý nhà nước còn
lỏng lẻo… Từ đó đặt ra những thách thức là cần phải phát huy những mặt tích
cực và hạn chế những tiêu cực, làm sao để tăng cường thu hót FDI vào giáo
dục nhưng vẫn bảo vệ được sức mạnh của nền giáo dục nước nhà, làm sao để
tiếp thu những tiến bộ khoa học công nghệ, phương pháp quản lý giáo dục,
nhưng đồng thời vẫn giữ được những truyền thống tốt đẹp của giáo dục Việt
Nam.
Vì những lÝ do trên, tôi quyết định chọn đề tài khóa luận: “Thực trạng
và giải pháp cho FDI trong lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Hệ thống hóa hệ thống giáo dục, đặc điểm đầu tư vào giáo dục và các
nguồn vốn đầu tư cho giáo dục của Việt Nam, khẳng định vai trò quan trọng
của giáo dục.
- Phân tích và đánh giá hoạt động FDI vào lĩnh vực giáo dục của Việt
Nam.
- Đề xuất mét số giải pháp nhằm tăng cường thu hót cũng như sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn FDI vào lĩnh vực giáo dục của Việt Nam.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
- Khóa luận chỉ tập trung vào nghiên cứu hoạt động FDI vào lĩnh vực
giáo dục của Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 1993 đến năm 2009.
2
- Những giải pháp đề xuất được áp dụng cho giai đoạn từ nay đến năm
2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tổng hợp

- Phương pháp thống kê, thu thập số liệu và phân tích số liệu để làm rõ
thêm cho nội dung liên quan.
5. Bố cục
Nội dung chính của khóa luận được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về hệ thống giáo dục và các nguồn vốn đầu tư cho giáo
dục của Việt Nam
Chương2: Thực trạng FDI trong lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam
Chương 3: Giải pháp cho việc thu hót và sử dụng hiệu quả vốn FDI trong lĩnh
vực giáo dục tại Việt Nam
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Phạm Thị Mai Khanh đã
giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
3
Chương 1: Tổng quan về hệ thống giáo dục và các nguồn vốn đầu tư cho
giáo dục của Việt Nam
1.1 Hệ thống giáo dục của Việt Nam
Hệ thống giáo dục Việt Nam phát triển và hoàn thiện dần về quy mô và
chất lượng qua các năm. Tính chất nÒn giáo dục Việt Nam là một nền giáo
dục xã hội chủ nghĩa, mang tính dân téc, tính nhân dân, tính khoa học và tính
hiện đại. Nguyên lý của nền giáo dục Việt Nam đó là học đi đôi với hành, học
kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn với thực tiễn, và giáo dục nhà
trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội[1].
Hiện nay hệ thống giáo dục Việt Nam gồm các cấp học và trình độ đào
tạo như sau: giáo dục mầm non; giáo dục phổ thông (tiểu học, trung học cơ
sở, trung học phổ thông); giáo dục cao đẳng, đại học và sau đại học; giáo dục
nghề nghiệp (giáo dục dạy nghề, trung học chuyên nghiệp).
1.1.1 Giáo dục mầm non
Giáo dục mầm non thực hiện việc chăm sóc và giáo dục trẻ em từ 3
tháng đến dưới 6 tuổi, bao gồm nhà trẻ và mẫu giáo. Đây là cấp học đầu tiên
trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất,
trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ của trẻ em.

Trong năm học 2008-2009, Việt Nam có 43 nhà trẻ, trong đó số nhà trẻ
công lập là 22 và ngoài công lập là 21. Tổng số trẻ em học ở nhà trẻ là
494.766 em, và tỷ lệ giáo viên có trình độ sư phạm là 79,62%.
Tổng số trường mầm non trong niên học 2008-2009 là 9.289 trường. Số
trẻ em theo học là 2.810.625, tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn là 94,74% trong sè
183.000 giáo viên [3].
4
Tuy nhiên giáo dục mầm non vẫn đang cần được đầu tư thêm. Hiện
nay, cơ cấu NSNN chi cho giáo dục mầm non vẫn còn thấp, năm 2008 con số
này chỉ đạt 8,5%. Tỷ lệ chi cho giáo dục mầm non ở Việt Nam là: Nhà nước
chi 38,6%, người dân chi 61,4%, đây là một con số thấp so với bình quân của
các nước phát triển, ở các nước này tỷ lệ trung bình là: Nhà nước chi 80%, gia
đình chi 20%. Ngoài ra, hệ thống trường mầm non và cơ sở vật chất vẫn chưa
đáp ứng được nhu cầu gửi trẻ của người dân. Tại các thành phố lớn, do thiếu
quỹ đất để xây dựng trường nên số trường mầm non vẫn thiếu so với nhu cầu
của người dân. Còn ở những vùng sâu, vùng xa, nông thôn tuy không thiếu
đất nhưng lại không được đầu tư thỏa đáng để xây dựng cơ sở hạ tầng, cung
cấp trang thiết bị học tập cho trẻ. Bên cạnh đó, cấp học này còn thiếu giáo
viên và chất lượng giáo viên chưa cao. Trong năm học 2009, cả nước thiếu
gần 25.000 giáo viên. Đội ngò giáo viên mầm non hiện tại phần lớn thiếu cập
nhật thông tin và chậm đổi mới phương pháp [11].
1.1.2 Giáo dục phổ thông
Trong giáo dục phổ thông có 3 cấp học là tiểu học, trung học cơ sở và
trung học phổ thông.
Ở cấp tiểu học, học sinh sẽ học trong 5 năm. Tính đến thời điểm này tỷ
lệ trẻ đi học tiểu học trong độ tuổi là 97%.
Cấp trung học cơ sở đào tạo học sinh trong vòng 4 năm. Tỷ lệ học sinh
tốt nghiệp ở cấp học này năm học 2008-2009 là 85,04%
Sau khi tốt nghiệp bậc trung học cơ sở, học sinh sẽ vào học tiếp ở bậc
trung học phổ thông. Đây là cấp học cuối cùng trong hệ thống giáo dục phổ

thông, cấp học này đào tạo học sinh trong 3 năm học. Tuy nhiên không phải
học sinh nào cũng có điều kiện để theo học tiếp bậc trung học phổ thông, do
vậy tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đi học ở cấp học này chỉ đạt 48,5%. Học sinh
5
sau khi tốt nghiệp phổ thông trung học có thể tham gia thi vào các trường đại
học, cao đẳng hoặc vào các trường dạy nghề…Tỷ lệ đỗ tốt nghiệp phổ thông
của cả nước năm 2009 là 83,3%, cao hơn so với tỷ lệ đỗ lần một của năm
2008 là 7,8% và thấp hơn tỷ lệ đỗ cả hai lần của năm 2008 là 2,8% [3].
Bảng 1.1: Số liệu thống kê giáo dục phổ thông 2 năm học 2007-2008 và
2008-2009.
N¨m häc Sè trêng häc Sè häc sinh Sè gi¸o viªn
C«ng
lËp
Ngoµi
c«ng lËp
C«ng lËp Ngoµi
c«ng lËp
C«ng
lËp
Ngoµi
c«ng lËp
2007-2008 27.121 779 14.860.546 939.756 757.940 33.918
2008-2009 27.455 659 14.484.285 727.743 766.480 31.298
(Nguồn: Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Tính đến năm học 2008-2009, Việt Nam đã có tất cả 686.455 trường
phổ thông với số học sinh theo học là 15.576.028 em, số giáo viên là 797.778
giáo viên.
1.1.3 Giáo dục nghề nghiệp
Giáo dục nghề nghiệp bao gồm giáo dục dạy nghề và trung học chuyên
nghiệp.

Năm học 2008-2009, Việt Nam có 273 trường dạy nghề và trung học
chuyên nghiệp, với tổng số học sinh theo học là 625.770 em [3]. Những học
sinh không đủ điều kiện vào các trường đại học, cao đẳng thì có thể vào các
trường dạy nghề hoặc trung cấp chuyên nghiệp để học nghề trong khoảng 1-2
năm sau đó ra trường tìm việc làm.
6
1.1.4 Giáo dục cao đẳng, đại học và sau đại học
Nhiệm vụ chủ yếu của cấp học này chính là đào tạo ra những người lao
động trình độ tay nghề cao, phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh để phục vụ cho
đất nước.
Hiện nay Việt Nam có 223 trường cao đẳng và 146 trường đại học.
Sè sinh viên vào các trường cao đẳng và đại học ngày càng tăng lên, đây là
một tín hiệu đáng mừng với nền giáo dục Việt Nam. Năm học 2000-2001,
tổng số sinh viên ở các trường cao đẳng, đại học chỉ là khoảng 0,8 triệu
người, nhưng đến năm học 2008-2009 con số này đã là 1,72 triệu, tức là tăng
gấp đôi. Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp đại học năm 2009 là 11,54%; và tỷ lệ sinh
viên tốt nghiệp cao đẳng là 16,61% [3].
Về chất lượng giảng viên, tỷ lệ giảng viên ở trình độ tiến sĩ trên tổng số
giảng viên là 14,27 %; tỷ lệ giảng viên trình độ thạc sĩ là 41,37% [3].
1.2 Vai trò của giáo dục đối với sự phát triển Kinh tế- xã hội
1.2.1 Giáo dục thúc đẩy sự hình thành và phát triển nền kinh tế tri thức.
Khái niệm kinh tế tri thức ra đời từ năm 1995 do Tổ chức OPCD nêu ra
"Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đã sự sản sinh, truyền bá và sử dụng
tri thức trở thành yếu tố quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, không
ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống" [18]. Ngày nay, với sự phát triển mạnh
mẽ của các ngành công nghệ mới, công nghệ thông tin, sự tương tác giữa tin
học, vi điện tử và sinh học đã hỗ trợ đắc lực cho phát triển kinh tế. Trong đó,
tri thức đóng vai trò như một lực lượng sản xuất mới, mét lực lượng sản xuất
đặc biệt, không bị hao mòn mà giá trị ngày càng tăng, trong một nền kinh tế
mới- nền kinh tế tri thức.

7
Đặc trưng của nền kinh tế tri thức là sù phát triển của thị trường chất
xám. Trong đã, con người cùng những yếu tố về tri thức, kĩ năng là vốn quý
nhất. Tri thức chính là yếu tố quyết định của sản xuất, sáng tạo đổi mới, là
động lực thóc đẩy sản xuất phát triển. Công nghệ mới trở thành một nhân tố
quan trọng hàng đầu trong việc nâng cao năng suất, chất lượng, công nghệ
thông tin được ứng dụng một cách rộng rãi. Bởi vậy, tất yếu, khi muốn nâng
cao năng suất lao động xã hội, nâng cao chất lượng sản phẩm phải có tri thức,
phải làm chủ được tri thức và biết vận dụng, quản lý tri thức đó vào thực tế
công việc mới có thể cạnh tranh và đồng thời đảm bảo phát triển bền vững.
Nền kinh tế tri thức có đặc điểm nổi bật là chuyển từ nền kinh tế chủ yếu dùa
vào vốn tài nguyên thiên nhiên sang nền kinh tế chủ yếu dùa vào tri thức con
người. Chính vì đặc điểm này nên có thể nói giáo dục là phương thức phát
triển cơ bản của nền kinh tế này. Trong nền kinh tế tri thức, những yêu cầu
đối với mỗi người lao động không chỉ dừng lại ở việc biết thực hiện những
công việc một cách máy móc, mà mỗi công dân cần trau dồi tri thức, kĩ năng
để có thể áp dụng vào trong thực tế cuộc sống, có khả năng làm chủ được
những công nghệ máy móc hiện đại, giúp nâng cao năng suất và chất lượng
sản phẩm, không những tự làm giàu cho bản thân mà còn để làm giàu cho đất
nước, và ngược lại, xã hội cũng cần tạo điều kiện để công dân của mình được
học tập và phát triển tốt nhất. Giáo dục chính là ngành sản xuất cơ bản nhất
trong nền kinh tế tri thức. Bởi chính giáo dục là nguồn cung cấp ra những lao
động có cả trí thức và tác phong. Những lao động đã qua đào tạo là những lao
động đã được tiếp cận với những kiến thức từ cơ sở đến nâng cao, tiến bộ
trong trường học, do đó, không bỡ ngỡ trước những công nghệ mới, tiên tiến,
hiện đại, hơn nữa, họ còn có thể vận dụng những tri thức đã có sau quá trình
học tập, rèn luyện để đưa vào sử dụng, ứng dụng trong thực tế làm việc. Có
8
thể nói, nếu như không có giáo dục, chúng ta sẽ không thÓ đào tạo ra những
con người tri thức để phù hợp với nền kinh tế tri thức hiện đại ngày nay, và do

đó, nền kinh tế của đất nước ta sẽ không thể phát triển, theo kịp với các nước
trên thế giới, dẫn đến nhiều hậu quả tiêu cực. Bởi vậy, vai trò của giáo dục
đang ngày càng được khẳng định rõ ràng hơn, bởi chính trong nền kinh tế tri
thức như hiện nay, không có giáo dục là không thể phát triển, dù phát triển thì
cũng chỉ là sự phát triển nhất thời, không bền vững. Do vậy, giáo dục chính là
nhân tố quan trọng giúp hình thành, phát triển và duy trì nền kinh tế tri thức.
1.2.2 Giáo dục là nhân tố quan trọng để phát triển nguồn lực con người.
Phát triển kinh tế xã hội dùa trên nhiều nguồn lực: nhân lực (con
người), vật lực (vật chất), tài lực (tài chính tiền tệ), song chỉ có nguồn lực con
người mới tạo ra động lực phát triển, những nguồn lực khác muốn phát huy
tác dụng chỉ có thể thông qua nguồn lực con người. Tài nguyên con người lại
không bao giê cạn kiệt, con người chính là tài nguyên của mọi tài nguyên.
Bên cạnh đó, phát triển kinh tế xã hội là nhằm mục tiêu phục vụ, nâng
cao chất lượng cuộc sống của con người. Con người là lực lượng tiêu dùng
của cải vật chất và tinh thần trong xã hội, thể hiện rõ nét nhất mối quan hệ
giữa sản xuất và tiêu dùng. Mặc dù mức độ phát triển của sản xuất sẽ tác động
tới mức độ phát triển của tiêu dùng, song chính nhu cầu tiêu dùng của con
người lại tác động mạnh mẽ đến sản xuất thông qua quan hệ cung cầu hàng
hóa trên thị trường. Như vậy con người không chỉ là mục tiêu, động lực cho
sự phát triển, mà con người còn chế ngù được tự nhiên, lợi dụng tự nhiên để
phục vụ cho con người, và còn tạo ra những điều kiện để hoàn thiện chính bản
thân con người.
Cùng với khoa học công nghệ, vốn đầu tư, chất lượng nguồn nhân lực
đóng vai trò quyết định đến sự thành công của sự nghiệp đổi mới toàn diện
9
kinh tế- xã hội. Kinh tế nước ta có cạnh tranh được với các nước trong khu
vực và thế giới, thu hót mạnh mẽ các nguồn đầu tư đều phụ thuộc phần lớn
vào chất lượng nguồn nhân lực. Mục tiêu chiến lược phát triển nguồn nhân
lực Việt Nam là đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước để
đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Đại hội Đảng

IX đã định hướng cho phát triển nguồn nhân lực Việt Nam là: “ Người lao
động có trí tuệ cao, tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp, được đào tạo
bồi dưỡng và phát triển bởi một nền giáo dục tiên tiến gắn liền với một nền
khoa học công nghệ hiện đại” [6].
Giáo dục đào tạo là cơ sở để phát triển nguồn nhân lực, là con đường
cơ bản để phát huy nguồn lực con người. Con người được giáo dục và biết tự
giáo dục được coi là nhân tố quan trọng nhất, vừa là động lực vừa là mục tiêu
của phát triển bền vững của xã hội. Từ đó giáo dục đang trở thành bộ phận
đặc biệt của cấu trúc hạ tầng xã hội và là tiền đề quan trọng cho sự phát triển
của tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, quốc phòng và an ninh.
1.2.3 Giáo dục đóng góp vào tăng trưởng kinh tế thông qua ứng dụng và thúc
đẩy tiến bộ công nghệ.
Hiện nay, mét trong những xu hướng phát triển quan trọng của nền
kinh tế thế giới chính là phát triển nền kinh tế trí thức. Hình thái kinh tế này
phát triển dùa trên những ngành khoa học công nghệ cao, như công nghệ sinh
học, công nghệ tin học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ nano, Với sự
xuất hiện của nền kinh tế tri thức, cơ cấu kinh tế toàn cầu đang đứng trước
những sự thay đổi sâu sắc và bất ngờ. Nó có thể được so sánh với sự bùng nổ
của cuộc cách mạng công nghiệp vào thế kỉ XVIII, XIX ở Châu Âu. Chính sự
tận dụng và phát huy những thành quả của cuộc cách mạng khoa học công
nghệ mới đã giúp nhiều Quốc gia vươn lên với thành tích phát triển kinh tế,
10
xã hội vượt bậc. Do đó, những nước đang phát triển nếu coi trọng, tập trung
nâng cao và phát triển khoa học công nghệ, tập trung các ngành công nghệ
cao để tiến hành công nghiệp hóa, bỏ qua chiến lược phát triển tuần tự thì
hoàn toàn có khả năng rút ngắn thời gian công nghiệp hóa, hiện đại hóa của
mình, và rút ngắn các khoảng cách trong các cuộc chạy đua.
Giáo dục giúp nâng cao trình độ, tích lũy kiến thức, kĩ năng của cá
nhân, qua đó nâng cao năng suất cá nhân. Khi người lao động được trải qua
một khóa đào tạo, người lao động có thể tiếp cận với những tiến bộ khoa học

công nghệ trong nước, và quốc tế, qua đó, có khả năng sử dụng, áp dụng
chúng trong thực tế. Và khi đó, khi được trợ giúp bởi những tiến bộ khoa học
công nghệ đã được tiếp thu qua đào tạo, người lao động có thể nâng cao trình
độ, năng suất lao động. Hiện nay, năng suất lao động cá nhân ở những nước
phát triển rất cao, bởi họ là những lao động chất lượng cao đã được qua đào
tạo, có thể ứng dụng những khoa học công nghệ cao vào sản xuất. Có thể
nhận thấy một thực tế, ở những nước đang phát triển hay kém phát triển, số
lượng lao động qua đào tạo rất thấp. Ngay tại Việt Nam, số lượng lao động
qua đào tạo chiếm 30% trong đó qua đào tạo tay nghề chiếm 23%, chỉ bằng
1/3 so với các nước có nền kinh tế công nghiệp mới. Trong số các lao động đã
qua đào tạo nghề lại chỉ có 25% lao động được đào tạo dài hạn, có trình độ
cao [10]. Như vậy chính việc lao động còn ở trình độ thấp, chưa qua đào tạo
đã trở thành rào cản lớn cho các nước đang phát triển và kém phát triển, ngay
cả khi họ được các nước có nền khoa học công nghệ cao chuyển giao công
nghệ, bởi số lượng các nhân công có thể sử dụng công nghệ đó không nhiều.
Chính bởi thế, muốn kinh tế phát triển, các nước phải đặc biệt chú trọng đến
đào tạo nâng cao trình độ, kĩ năng và năng suất của người lao động để học có
thể ứng dụng tốt khoa học công nghệ, qua đó thúc đẩy công nghệ phát triển.
11
Như vậy có thể khẳng định, giáo dục có tác động, ảnh hưởng rất lớn
đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế thông qua ứng dụng và phát triển
khoa học công nghệ.
1.2.4 Giáo dục đóng góp vào tổng thu nhập quốc dân.
Ngày nay giáo dục đã trở thành một ngành dịch vụ tạo ra lợi nhuận.
Không chỉ có nhà nước cung cấp giáo dục độc quyền nữa, mà tư nhân cũng
đang tham gia cung ứng mạnh mẽ ở ngành dịch vụ này. Số trường tư thục,
ngoài công lập mọc lên ngày càng nhiều ở tất cả các cấp học và trình độ đào
tạo. Các nhà đầu tư nước ngoài cũng đang tăng cường đầu tư vào thị trường
giáo dục Việt Nam đầy tiềm năng này.
Giá trị sản phẩm ngành giáo dục tăng dần qua các năm. Năm 2002,

tổng giá trị sản phẩm của ngành này là 18.071 tỷ đồng, đóng góp 3,37% vào
tổng thu nhập quốc dân (GDP). Đến năm 2003, tỷ trọng đóng góp của ngành
giáo dục vào GDP là 3,49%. So với năm 2002, ngành giáo dục thu được gần
gấp đôi vào năm 2007, là 34.821 tỷ đồng, chiếm 3,04% GDP [19].
Tuy những con số đóng góp vào GDP còn hạn hẹp so với các ngành
dịch vụ khác, nhưng ngành giáo dục đang ngày càng phát triển và tạo cơ sở
cho sự phát triển của các ngành khác.
1.3 Đặc điểm đầu tư vào giáo dục
1.3.1 Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho con người
Ở mức độ khái quát nhất, mục đích phát triển của bất kì quốc gia nào
cũng nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của con người. Con người chính là
trung tâm của sự phát triển, là nhân tố chi phối quyết định chính sách của mỗi
quốc gia.
12
Theo UNDP, chất lượng cuộc sống được phản ảnh thông qua Chỉ số
phát triển con người (HDMI). Chỉ số này được tính bằng cách lấy trung bình
cộng của thu nhập bình quân đầu người, tuổi thọ trung bình và tỷ lệ biết chữ.
Vậy giáo dục trở thành một trong 3 khía cạnh cơ bản khẳng định chất lượng
cuộc sống. Từ đó, có thể nói, đầu tư cho giáo dục chính là đầu tư vào con
người, vì con người và cho sự phát triển của con người.
1.3.2 Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển
Giáo dục được xem là một bộ phận của cơ sở hạ tầng xã hội, nền tảng
quan trọng và không thể thiếu cho sự phát triển kinh tế nhanh và ổn định. Vai
trò của giáo dục ngày càng trở nên quan trọng hơn trong bối cảnh thế giới
đang chuyển sang thời đại kinh tế tri thức, tri thức và thông tin là những yếu
tố hàng đầu và là tài nguyên vô giá cho sự phát triển.
Kinh nghiệm thực tiễn trên thế giới đã cho thấy: những nước nghèo
muốn tăng trưởng kinh tế nhanh, rót ngắn thời kì công nghiệp hóa, hiện đại
hóa thì chỉ có con đường nâng cao chất lượng học vấn của người dân. Theo
UNDP, quốc gia nào coi nhẹ giáo dục hoặc không đủ tri thức và khả năng để

làm giáo dục một cách có hiệu quả thì tụt hậu so với sự phát triển của thế giới
là hậu quả khó tránh khỏi. Do đó, đầu tư cho giáo dục chính là đầu tư cho
phát triển.
1.3.3 Giáo dục đòi hỏi phải có các loại nguồn vốn đầu tư thích ứng
Giáo dục là một ngành sản xuất quan trọng của xã hội, từ đó đòi hỏi
phải có các nguồn vốn đầu tư phù hợp
Sản phẩm của giáo dục là con người, con người là nền tảng và là yếu tố
sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển toàn diện của quốc gia. Bên
cạnh đó, giáo dục cung cấp dịch vụ giáo dục với phông rộng lớn trải từ hàng
13
hóa công cộng đến hàng hóa cá nhân [8]. Ngoài ra lợi Ých xã hội thu được từ
đầu tư vào giáo dục lớn hơn nhiều so với lợi Ých cá nhân. Từ những đặc điểm
này, có thể thấy để phát triển giáo dục cần đa dạng hóa các nguồn cung ứng
vốn và xác định các nguồn đầu tư thích hợp với từng khía cạnh của giáo dục
sao cho hiệu quả kinh tế xã hội đạt được cao nhất.
1.4 Các nguồn vốn đầu tư cho phát triển giáo dục của Việt Nam
1.4.1 Nguồn vốn trong nước
* Nguồn vốn Ngân sách nhà nước (NSNN)
Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, NSNN không phải là nguồn vốn
duy nhất đầu tư cho giáo dục nhưng lại là nguồn vốn có vai trò chủ đạo và
quyết định chính đến việc phát triển nền giáo dục của nước ta.
Nhận thức rõ vai trò của giáo dục, Đảng và Nhà nước ta luôn coi giáo
dục và đào tạo là lĩnh vực được ưu tiên đầu tư trong cơ cấu chi NSNN. Luật
Giáo dục 2005 đã chỉ rõ: "Nhà nước dành ưu tiên hàng đầu cho việc bố trí
ngân sách giáo dục, bảo đảm tỷ lệ tăng chi ngân sách giáo dục hàng năm cao
hơn tỷ lệ tăng chi NSNN" [1]. Nhà nước coi giáo dục là quốc sách hàng đầu,
và luôn dành một tỷ trọng lớn trong ngân sách của mình để phát triển giáo
dục.
Bảng 1.2: Tỷ lệ chi phí cho giáo dục Việt Nam (2000-2007)
2000 2001 2002 2003 200

4
2005 200
6
2007
Tû lƯ chi/ GDP
(%)
5,3 5,4 7,8 6,1 7,6 8,3 8,4 9,2
Tû lƯ chi
NSNN (%)
15 15,3 15,6 16,4 17,1 18,1 19 20
(Nguồn: Bộ Giáo dục và đào tạo)
14
T trng chi NSNN cho giỏo dc tng qua cỏc nm. c bit trong giai
on 2000-2005, trong khi NSNN ch tng bỡnh quõn 22,9%/nm thỡ t trng
chi NSNN cho giỏo dc li tng n 27,7%/nm. Thm chớ t trng chi cho
giỏo dc trờn GDP ca Vit Nam cũn vt xa cỏc nc phỏt trin cao, vớ d
nh nm 2005 t l ny l 8,3%, cao hn nhiu so vi t l ny cỏc nc
phỏt trin cao thuc khi OECD, k c M, Anh, Phỏp [19].
Trong c cu chi NSNN thỡ ngõn sỏch chi thng xuyờn cho giỏo dc
chim con s ln nht, gp nhiu ln so vi ngõn sỏch chi cho xõy dng c
bn v kinh phớ CTMT giỏo dc o to.
Bng 1.3 : Chi Ngõn sỏch nh nc cho giỏo dc o to (2000-2007)
n v : T ng
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Tng số 15609 20624 22795 32730 41630 55300 66770
Chi cho xây
dựng cơ bản
2360 3008 3200 4900 6623 9705 11530
Chi thờng
xuyên cho giáo

dc và đào tạo
10356 12649 16906 18625 27830 35007 45595 55240
Kinh phí
CTMT gi dc
và đào tạo
600 600 710 970 1250 1770 2970 3380
(Ngun: B Giỏo dc v o to)
*Ngun vn ngoi NSNN
Mc dự NSNN luụn u tiờn u t cho giỏo dc nhng trờn thc t
NSNN ch ỏp ng c 60% nhu cu vn u t cho phỏt trin giỏo dc ca
quc gia, nh vy cn cú s tham gia ca cỏc ngun vn ngoi ngõn sỏch.
Hin nay vi nhu cu hng th giỏo dc ca ngi dõn ngy cng cao,
nh nc khụng cũn l nh cung cp giỏo dc c quyn na, m bờn cnh ú
15
các tổ chức, cá nhân cũng đã được phép thành lập các cơ sở giáo dục ngoài
công lập theo quy định của nhà nước. Với vai trò kiểm soát và điều tiết của
mình, nhà nước hoàn toàn có thể hướng các hoạt động của các trường ngoài
công lập theo chiến lược phát triển chung của hệ thống giáo dục quốc dân.
Một nguồn đóng góp ngoài NSNN chính là học phí của người học. Học
phí là một khoản đóng góp quan trọng thể hiện sự công bằng trong việc
hưởng thụ giáo dục, bên cạnh đó học phí còn làm giảm gánh nặng cho NSNN.
Tuy nhiên để thực hiện công bằng xã hội và khuyến khích người dân tham gia
học tập, nhà nước có thể miễn học phí ở những cấp học nhất định và những
đối tượng thuộc diện ưu tiên theo quy đinh của pháp luật.
Ngoài ra các cơ sở giáo dục có thể tạo ra nguồn thu từ chính những hoạt
động của mình như cung ứng các loại dịch vụ, nghiên cứu khoa học, liên kết
đào tạo. Bên cạnh đó, cơ sở giáo dục có thể nhận quà biếu, các khoản đóng
góp từ các cá nhân, tổ chức, hoặc nhận các học bổng từ các quỹ giáo dục,
doanh nghiệp.
1.4.2 Nguồn vốn nước ngoài

Vốn nước ngoài ngày càng tăng về số lượng và đa dạng về hình thức,
nhưng vốn nước ngoài chủ yếu thể hiện qua hai hình thức đầu tư: gián tiếp và
trực tiếp.
* Đầu tư quốc tế gián tiếp
Hình thức này bao gồm tài trợ phát triển chính thức, vay thương mại từ
các ngân hàng, đầu tư thông qua các công cụ của thị trường tài chính, các
khoản viện trợ không hoàn lại của các tổ chức phi chính phủ, và một số nguồn
tài trợ khác.
Tài trợ phát triển chính thức là nguồn vốn phát triển do các tổ chức
quốc tế, các tổ chức chính phủ và liên chính phủ cung cấp. Đặc điểm của
16
nguồn vốn này là có mức lãi suất thấp và thời hạn vay dài hơn các khoản vay
theo điều kiện thị trường. Tài trợ phát triển chính thức được chia thành hỗ trợ
phát triển chính thức (Official Development Assistance- ODA) và các hình
thức tài trợ khác.
Đối với Việt Nam, nguồn vốn ODA đã góp một phần quan trọng cho
ngân sách nhà nước. Nhiều công trình quan trọng đã được tài trợ bởi vốn
ODA đã giúp cải thiện cơ bản và phát triển một bước cơ sở hạ tầng kinh tế,
đặc biệt là cải thiện hệ thống giao thông vận tải và năng lượng điện. Ngoài ra
nhờ vào vốn ODA, số lượng người dân nghèo đói ở nông thông Việt Nam đã
giảm. Người nông dân nghèo có điều kiện tạo ra các nghề phụ, phát triển công
tác khuyến nông, khuyến ngư, phát triển giao thông nông thôn… từ đó người
dân có thể cải thiện được chất lượng cuộc sống của mình.
Về giáo dục và đào tạo, tổng nguồn vốn ODA cho giáo dục Việt Nam
chiếm khoảng 8,5-10% tổng chi phí cho giáo dục đào tạo. Vốn ODA đã góp
phần cải thiện cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng dạy và học, tăng năng lực
làm kế hoạch cho các bộ quản lý . Tính đến ngày 31/12/2008, tổng vốn vay
ODA về giáo dục đào tạo Việt Nam là 815,8 triệu USD, trong đó vốn vay là
514 triệu USD, vốn đối ứng 133,4 triệu USD. Các nguồn vốn trên được phân
bổ theo cấp học là: cấp tiểu học được 47,7% tổng vốn vay, trung học được

33% và đại học được 19,3%. Ngoài ra, theo thống kê của Bộ KH&ĐT, trong
giai đoạn từ 1998-2009, tổng giá trị hiệp định ODA về giáo dục đào tạo được
ký kết là hơn 1.375,47 triệu USD tương đương 26.133 tỷ đồng, trong đó vốn
vay khoảng 953,11 triệu USD, viện trợ không hoàn lại khoảng 422,36 triệu
USD [13].
17
Nhờ có sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế mà Việt Nam có thể cải thiện
được chất lượng nguồn nhân lực cũng như chỉ số phát triển con người của
quốc gia mình.
* Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment- FDI)
Vốn FDI có vai trò rất lớn đối với phát triển giáo dục ở nước ta. Thứ
nhất vốn FDI là một trong những nguồn bổ sung cho NSNN để đầu tư cho
giáo dục. Đối với một nước đang phát triển, nền giáo dục còn lạc hậu, nhu cầu
học tập của người dân lại tăng cao, trong khi đó NSNN cũng như vốn ngoài
ngân sách không đủ cung ứng cho giáo dục vì nguồn lực còn hạn hẹp thì vốn
nước ngoài là một nguồn cung ứng cần thiết. Thứ hai vốn FDI giúp nâng cao
cơ sở vật chất, các dự án FDI vào Việt Nam đa phần đều xây dựng những
trường học, trung tâm đào tạo có đầy đủ tiện nghi, trang thiết bị hiện đại.
Ngoài ra các dự án FDI còn cung cấp những chương trình học theo chương
trình học của các nước phát triển trên thế giới như Anh, Mỹ , Pháp…, điều
này đã tạo điều kiện cho người dân Việt Nam tiếp cận được với nền tri thức
tiên tiến của thế giới và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam. Bên
cạnh đó, các dự án FDI vào giáo dục đã tạo một môi trường cạnh tranh lành
mạnh, tạo sức Ðp và động lực cho các cơ sở giáo dục trong nước phát triển.
Tuy số dự án FDI vào giáo dục đến nay còn chưa nhiều, chỉ có 127 dự án với
tổng vốn đầu tư là 269,037 triệu USD, nhưng cũng không thể phủ nhận vốn
FDI đã góp phần thay đổi bộ mặt nền giáo dục của Việt Nam theo hướng hội
nhập quốc tế.
Tóm lại qua chương 1, ta có thể thấy rằng hệ thống giáo dục của Việt
Nam hiện nay bao gồm các cấp học và trình độ đào tạo như sau: giáo dục

mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục đại học và sau đại học, và giáo dục
18
nghề nghiệp. Giáo dục có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của
mỗi quốc gia, đầu tư cho giáo dục chính là đầu tư cho con người và đầu tư
cho phát triển. Hiện nay giáo dục Việt Nam đang được nhận được sự đầu tư
từ các nguồn vốn trong và ngoài nước, trong đó nguồn vốn nước ngoài có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng. Hai nguồn vốn nước ngoài đầu tư cho giáo dục
Việt Nam chủ yếu là ODA và FDI, lượng vốn ODA vào lĩnh vực giáo dục
của Việt Nam tăng dần qua các năm, trong khi đó lượng vốn FDI tăng nhưng
vẫn ở mức khiêm tốn. Chương 2 của khóa luận sẽ đi sâu vào phân tích và
đánh giá cụ thể hoạt động FDI vào lĩnh vực giáo dục của Việt Nam.
19
Chương 2: Thực trạng FDI trong lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam
2.1 Các nhân tố tác động đến FDI vào lĩnh vực giáo dục của Việt Nam
2.1.1 Xu hướng phát triển giáo dục trên thế giới
Từ những năm 90 của thế kỉ XX, cuộc cách mạng khoa học công nghệ
đã đưa sự phát triển của kinh tế thế giới sang mét giai đoạn mới về chất, giai
đoạn kinh tế tri thức. Mét trong những đặc điểm của nền kinh tế này đó là:
học tập, học tập thường xuyên, học tập suốt đời, và xã hội hóa học tập. Trong
thời kì này, ở các nước phát triển và cả các nước đang phát triển, tổng số
người đi học tăng nhanh chưa từng thấy, có thể coi là một cuộc bùng nổ sĩ số.
Năm 1993, số người đi học chỉ chiếm 12% dân số thế giới, trong đó hơn một
nửa số người đi học thuộc các nước công nghiệp phát triển; đến năm 1998, số
người đi học là 1 tỷ, chiếm 17% dân số thế giới mà 3/4 trong đó thuộc về các
nước đang phát triển [12].
Bước sang thế kỉ XXI trước sức Ðp của xu hướng toàn cầu hóa, giáo
dục đã có những bước phát triển trên quy mô toàn cầu và đặt ra những vấn đề
chưa có bao giê. Giáo dục không chỉ đơn thuần mang đến giá trị nhân văn mà
còn có thể mang lại lợi nhuận như một ngành kinh doanh, giáo dục được xem
là một lĩnh vực xuất nhập khẩu quan trọng. Trước đó, tại châu Âu và các nước

phát triển khác, khách hàng trong lĩnh vực giáo dục chủ yếu là Nhà nước, Nhà
nước muốn rằng nguồn nhân lực của quốc gia phải được giáo dục trong môi
trường tốt nhất và Ýt tèn kém nhất. Nhưng đến đầu thế kỉ XXI, “sinh viên”
chính là khách hàng của giáo dục. Các trường đại học lớn trên thế giới thời kì
này đã bắt đầu có những chính sách hấp dẫn để thu hót học sinh từ các nước
khác đến nước mình du học. Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD)
cho biết, vào những năm đầu thế kỷ này, thế giới có khoảng 2 triệu sinh viên
20
đại học đã và đang du học nước ngoài, chiếm 2% của 100 triệu sinh viên trên
toàn thế giới. Không chỉ có vậy, rất nhiều trường đã đầu tư mở thêm các cơ sở
giáo dục ở nước ngoài. Nhiều quốc gia đã thu được những khoản lợi nhuận
khổng lồ, ví dụ như trong năm 2003 khoảng 1/3 thị trường dịch vụ giáo dục là
do Mỹ nắm giữ với hơn nửa triệu người du học, đem lại cho nền kinh tế nước
này hơn 12 tỷ USD mỗi năm; ở vị trí thứ hai là Anh khi kiếm được 5 tỷ USD
nhờ xuất khẩu kiến thức [15].
2.1.2 Xu hướng phát triển của kinh tế Việt Nam
Từ năm 1993-1996, nền kinh tế Việt Nam bắt đầu hồi phục sau thời kì
suy thoái từ năm 1988-1991, và thực hiện các tốc độ tăng trưởng ngoạn mục
trên 8%/năm trong suốt bốn năm liền, Việt Nam trở thành một thị trường mới
nổi đáng chú ý và là điểm đến của các nhà đầu tư nước ngoài. Lượng vốn FDI
vào Việt Nam đã tăng mạnh từ năm 1993 và đạt đỉnh điểm vào năm 1996 với
tổng vốn đăng ký lên tới 8,6 tỷ USD [16].
Năm 1997, do chịu ảnh hưởng của cơn khủng hoảng tiền tệ khu vực,
tiến trình đổi mới kinh tế của Việt Nam đã bị chậm lại, dẫn đến một tình trạng
suy thoái kinh tế khá nghiêm trọng trong hai năm 1999-2000. Tuy nhiên,
trong giai đoạn này Việt Nam vẫn duy trì được mức tăng trưởng GDP là
7%/năm. Cũng trong thời gian này cánh cửa hội nhập đã mở, Việt Nam gia
nhập AFTA và chuẩn bị trở thành thành viên chính thức của WTO vào đầu
thiên nhiên kỉ mới.
Từ năm 2002-2007, kinh tế Việt Nam đã tăng trưởng trở lại với tốc độ

trung bình 7%/năm. Trong thời gian đó, sự gia tăng đầu tư trực tiếp và gián
tiếp của nước ngoài phối hợp với sự gia tăng đầu tư mạnh mẽ trong nước, đặc
biệt là đầu tư tư nhân đã tạo nên lực đẩy quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế. Tỷ trọng thu ngân sách nhà nước từ khu vực kinh tế tư nhân đã tăng từ 6%
21

×