Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất tại công ty bánh kẹo hải hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.47 KB, 76 trang )

Lời mở đầu
Bớc vào những năm đầu của thế kỷ 21, xu hớng toàn cầu hóa ngày càng
trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy các quốc gia thể hiện rõ chỗ đứng của
mình trên trờng quốc tế . Mỗi quốc gia đều không ngừng nỗ lực phấn đấu về
mọi mặt đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế nhằm khẳng định vị thế của mình . Sự
cạnh tranh gay gắt đó đòi hỏi các quốc gia cần xây dựng chiến lợc phù hợp để
đẩy mạnh hiệu quả sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế. Sự phát
triển của một doanh nghiệp sẽ tạo cơ sở , nền tảng vững chắc cho một nền kinh
tế lành mạnh .
Trong nền kinh tế thị trờng , một yếu tố quyết định doanh nghiệp có thể
thắng trong một môi trờng cạnh tranh là : doanh nghiệp đó phải phấn đấu hạ
giá thành và không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm .
Nền kinh tế thị trờng với bớc đổi mới thực sự trong cơ chế quản lý kinh tế
đã khẳng định rõ hơn vai trò , vị trí của thông tin kế toán trong quản trị doanh
nghiệp. Là một trong các thành phần quan trọng của kế toán , hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm với chức năng giám sát và phản ánh trung
thực, kịp thời các thông tin về chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ , tính đúng,
tính đủ chi phí sản phẩm sẽ giúp cho các nhà quản chỉ ra đợc phơng án, biện
pháp sử dụng tiết kiệm, hiệu quả chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm.
Hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là công cụ hữu hiệu giúp các
nhà quản trị lựa chọn phơng án sản xuất tối u, xác định dợc tính khả thi của ph-
ơng án đó , đồng thời định vị đợc giá bán sản phẩm, đảm bảo sản xuất kinh
doanh có lãi.
Sau bớc chuyển mình từ nền kinh tế tập chung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, nền kinh tế Việt Nam có những thay
đổi đáng kể. Một số doanh nghiệp nhà nớc không thích ứng nhanh với thực tế
đã không có những điều chỉnh phù hợp , kinh doanh không đợc hiệu quả dẫn tới
giải thể ,phá sản. Song bên cạnh đó , một số doanh nghiệp nhà nớc khác đã
khẳng định đợc chỗ đứng của mình trên thị trờng , sự phồn thịnh của doanh
nghiệp này càng thể hiện rõ . Một trong các doanh nghiệp nhà nớc nh thế là
1


Công ty bánh kẹo Hải Hà, Sản phẩm của Công ty đã trở nên gần gũi với ngời
tiêu dùng.
Sau quá trình thực tập tại công ty bánh kẹo Hải Hà, nhận thức đợc tầm
quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
em chọn đề tài Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty bánh kẹo Hải Hà cho chuyên đề tốt nghiệp của mình với mong
muốn tìm hiểu cụ thể hơn cách vận dụng công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty bánh kẹo Hải Hà, đồng thời có thể đóng góp
một phần đề xuất của mình nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty .
Nội dung chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 phần chính nh
Phần 1 : Lý luận chung về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất .
Phần 2 : Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty Bánh kẹo Hải Hà.
Phần 3 : Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty Bánh kẹo Hải Hà.
Là một đề tài tổng hợp bao hàm nhiều nội dung và thời gian đựoc tiếp cận
với thực tế tại công ty bánh kẹo Hải Hà còn ít, mặc dù đã hết sức cố gắng xong
không thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định . Vì vậy , em rất mong
nhận đợc những ý kiến đóng góp của Thầy nhằm hoàn thiện hơn đề tài của
mình

2
Phần I
Lý luận chung về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm các doanh nghiệp công nghiệp
A. Vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
I. Chi phí sản xuất :
1. Khái niệm

Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý,
năm).
2. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí
Quá trình sản xuất hàng hóa là quá trình kết hợp của ba yếu tố: t liệu lao
động, đối tợng lao động và sức lao động. Đồng thời với quá trình sản xuất hàng
hóa cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Nh vậy,
để tiến hành sản xuất hàng hóa, ngời sản xuất phải bỏ ra chi phí về thù lao lao
động, về t liệu lao động và đối tợng lao động. Vì thế, sự hình thành nên các chi
phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là yếu tố khách quan, không phụ
thuộc vào ý chí chủ quan của ngời sản xuất.
Cần chú ý phân biệt giữa chi phí và chỉ tiêu. Chỉ đợc tính là chi phí của kỳ
hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến tới khối lợng
sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ. Ngợc
lại, chỉ tiêu là sự giảm đi đơn thuần những loại vật t, tài sản tiền vốn của doanh
nghiệp, bất kể nó đợc dùng vào mục đích gì. Tổng số chỉ tiêu ở trong kỳ của
doanh nghiệp chi tiêu cho quá trình cung cấp, chi tiêu quá trình sản xuất kinh
doanh và chỉ tiêu cho quá trình tiêu thụ.
3. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
a. Phân loại theo yếu tố chi phí.
3
- Yếu tố nguyên vật liệu.
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
- Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp theo lơng.
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền l-
ơng và phụ cấp phải trả CNVC.
- Yếu tố khấu hao TSCĐ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài :

- Yếu tố khác bằng tiền.
b. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
- Chi phí bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
c. Phân theo cách thức kết chuyển chi phí.
- Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm đợc sản
xuất hoặc đợc mua.
- Chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó
không phải là một phần giá trị sản phẩm đợc sản xuất ra hoặc đợc mua nên đợc
xem là phí tổn cần đợc khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh.
d. Phân theo quan hệ chi phí với khối lợng công việc, sản phẩm hoàn
thành.
- Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lợng
công việc hoàn thành chẳng hạn nh chi phí về nguyên vật liệu, nhân công trực
tiếp Các chi phí biến đổi tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định.
- Định phí là những chi phí không đổi về tổng số với khối lợng công việc
hoàn thành, chẳng hạn nh các chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt
bằng kinh doanh, phơng tiện kinh doanh Các chi phí này nếu tính trên 1 đơn
vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu số lợng sản phẩm không đổi.
4
II. Giá thành sản phẩm
1. Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lợng công tác,
sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
2. Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa, phản ánh lợng

giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hóa đã đợc thực sự chỉ
ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm
những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ
phải đợc bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi
phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đa vào giá
thành sản phẩm phải phản ánh đợc giá trị thực của các t liệu sản xuất tiêu dùng
cho sản xuất, tiêu thụ và những khoản chi tiêu khác có liên quan đến việc bù
đắp giản đơn những hao phí lao động sống. Mọi cách tính toán chủ quan, không
phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ
các quan hệ hàng hóa tiền tệ, không xác định đợc hiệu quả kinh doanh và không
thực hiện tái sản xuất mở rộng.
3. Phân loại giá thành
a. Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
- Giá thành kế hoạch: đợc xác định trớc khi bớc vào kinh doanh trên cơ sở
giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: cũng đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất sản
phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch đợc xây dựng trên cơ sở các định
mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt kỳ kế hoạch, giá thành
định mức đợc xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng
thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch nên giá thành định mức luôn thay đổi
phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt đợc trong quá trình thực
hiện kế hoạch giá thành.
5
- Giá thành thực tế: là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản
xuất sản phẩm.
b. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xởng) là chỉ tiêu phản ánh
tất cả những chi phí liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm
vi phân xởng sản xuất.

- Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ) là
chỉ tiêu phản ánh toàn bộ những khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản
xuất hay tieu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ .
đợc tính theo công thức :
Z toàn bộ Z sản xuất Chi phí Chi phí
của sản phẩm = của sản + quản lý + tiêu thụ
tiêu thụ của sản phẩm doanh nghiệp sản phẩm
- Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết đợc kết quả kinh doanh
Tuy nhiên do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi
phí bán hàng và chi phí quản lý cho tùng mặt hàng , từng loại dịch vụ nên
cách phân loại này chỉ còn mang ý nghĩa học thuật ngiên cứu ít đợc áp
dụng .
6
B. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Do có sự khác nhau cơ bản giữa đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối
tợng tính giá thành mà có sự phân biệt giữa phơng pháp hạch toán chi phí và ph-
ơng pháp tính giá thành sản phẩm. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là
một phơng pháp hay hệ thống các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân
loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí.
Về cơ bản, phơng pháp hạch toán chi phí bao gồm các phơng pháp hạch toán
chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo phân
xởng, theo nhóm sản phẩm v.v Nội dung chủ yếu của các ph ơng pháp hạch
toán chi phí sản xuất là kế toán mở thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch toán chi phí sản
xuất theo từng đối tợng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tợng. Mỗi
phơng pháp hạch toán chi phí ứng với một loại đối tợng hạch toán chi phí nên
tên gọi của phơng pháp này biểu hiện đối tợng mà nó cần tập hợp và phân loại
chi phí.
Phơng pháp tính giá thành là một phơng pháp hoặc hệ thống phơng pháp
đợc sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý kỹ

thuật tính toán chi phí cho từng đối tợng tính giá thành. Về cơ bản, phơng pháp
tính giá thành bao gồm phơng pháp trực tiếp, phơng pháp tổng cộng chi phí, ph-
ơng pháp tỷ lệ, v.v Việc tính giá thành sản phẩm trong từng doanh nghiệp cụ
thể, tuỳ thuộc vào đối tợng hạch toán chi phí và đối tợng tính giá thành mà có
thể áp dụng một trong các phơng pháp nói trên hoặc áp dụng kết hợp một số ph-
ơng pháp với nhau.
Phơng pháp trực tiếp (còn gọi là phơng pháp giản đơn): Phơng pháp này đ-
ợc áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất đơn giản, số lợng
mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn nh các nhà máy
điện, nớc, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than, gỗ ). Giá thành sản phẩm
theo phơng pháp này đợc tính bằng cách trực tiếp lấy tổng số chi phí sản xuất
cộng (+) hoặc trừ (-) số chênh lệch giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ so với
cuối kỳ chia cho số lợng sản phẩm hoàn thành.
7
Phơng pháp tổng cộng chi phí: áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình
sản xuất sản phẩm đợc thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn
công nghệ, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm
hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm đợc xác
định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay
tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm.
Giá thành thành phẩm = Z1 + Z2 + + Zn
Phơng pháp tổng cộng chi phí đợc áp dụng phổ biến trong các doanh
nghiệp khai thác, dệt, nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc
Phơng pháp hệ số: Phơng pháp hệ số đợc áp dụng trong những doanh
nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu
và một lợng lao động nhng thu đợc dồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi
phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm đợc mà phải tập hợp chung cho
cả quá trình sản xuất. Theo phơng pháp này, trớc hết, kế toán căn cứ vào hệ số
quy đổi để quy các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, từ đó, dựa vào tổng chi phí
liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản

phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm.
Giá thành đơn vị Tổng giá thành sản xuất và các loại sản phẩm
sản phẩm gốc (Z
oi
) =
Tổng số sản phẩm gốc quy đổi (Q
o
)
Giá thành đơn vị = Giá thành đơn vị x Hệ số quy đổi
sản phẩm i (Z
i
) sản phẩm gốc (Z
oi
) sản phẩm i (H
i
)
Trong đó : Q
o
= Q
i
H
i
và Q
i
là số lợng sản phẩm i (cha quy đổi)
Tổng giá = Giá trị Tổng chi phí Giá trị
thành sản sản phẩm + sản xuất - sản phẩm
xuất của dở dang phát sinh dở dang
các loại đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
sản phẩm

Phơng pháp tỷ lệ: Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có
quy cách, phẩm chất khác nhau nh may, mặc, dệt kim, đóng giày, cơ khí chế tạo
(dụng cụ, phụ tùng), v.v để giảm bớt khối l ợng hạch toán, kế toán thờng tiến
8
hành tập hợp chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định
mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại.
Giá thành thực tế = Giá thành kế hoạch Tỷ lệ giữa chi phí thực tế
đơn vị sản phẩm hoặc định mức x so với chi phí kế hoạch
từng loại đơn vị thực tế hoặc định mức của tất cả
sản phẩm từng loại các loại sản phẩm
Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: Đối với các doanh nghiệp mà
trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu đợc còn có
thể thu đợc những sản phẩm phụ (các doanh nghiệp chế biến đờng, rợu, bia, mỳ
ăn liền ), để tính giá trị sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm
phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể đợc xác
định theo nhiều phơng pháp nh giá có thể sử dụng, giá trị ớc tính, giá kế hoạch,
giá nguyên liệu ban đầu
Tổng giá Giá trị Tổng chi Giá trị Giá trị
thành sản = sản phẩm + phí sản - sản phẩm - sản phẩm
phẩm chính chính dở dang xuất phát phụ thu chính dở dang
đầu kỳ sinh trong kỳ hồi cuối kỳ
Phơng pháp liên hợp : Là phơng pháp áp dụng trong những doanh nghiệp
có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra
đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phơng pháp khác nhau nh các
doanh nghiệp sản xuất hóa chất, dệt kim, đóng giầy, may mặc Trên thực tế,
kế toán có thể kết hợp phơng pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi
phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ giá trị sản phẩm phụ v.v
I. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên
1. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu đ ợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng
tập hợp chi phí riêng biệt (phân xởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản
phẩm, lao vụ v.v ) thì hạch toán trực tiếp cho đối t ợng đó. Trờng hợp vật liệu
9
xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí, không thể tổ chức
hạch toán riêng đợc thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ
chi phí cho các đối tợng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thờng đợc sử dụng là
phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lợng, số lợng sản
phẩm Công thức phân bổ nh sau:
Chi phí phân Tổng tiêu thức
bổ cho từng = phân bổ của x Tỷ lệ
đối tợng từng đối tợng phân bổ
(hoặc sản phẩm) (hoặc sản phẩm)
Trong đó:
Tỷ lệ (hay hệ số)
phân bổ
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
=
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tợng

Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
tài khoản 621 "Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp". Tài khoản này đợc mở chi tiết
theo từng đối tợng tập hợp chi phí (phân xởng, bộ phận sản xuất ).
Bên nợ : Tập hợp chi phí nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo
sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Bên có:
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp

Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d.
Phơng pháp hạch toán cụ thể:
- Xuất kho nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ:
Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tợng) : Tập hợp chi phí vật liệu.
Có TK 152 : Giá trị thực tế xuất dùng theo từng loại.
- Trờng hợp nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho
sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ, căn cứ giá thực tế xuất dùng :
Nợ TK 621 (chi tiết theo đối tợng) : Tập hợp chi phí vật liệu
Nợ TK 133 (1331) : Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 331, 111, 112 : Vật liệu mua ngoài
10
Có TK 411 : Nhận cấp phát, nhận liên doanh
Có TK 154 : Vật liệu tự sản xuất hay thuê ngoài gia công
Có các TK khác (311, 336, 338 ) : Vật liệu vay, m ợn
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết :
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu)
Có TK 621 (chi tiết đối tợng)
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp theo từng đối tợng
để tính giá thành :
Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tợng)
Có TK 621 (chi tiết theo đối tợng)
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622
"Chi phí nhân công trực tiếp". Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng
tập hợp chi phí nh tài khoản 621.
Bên nợ : Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện
lao vụ, dịch vụ.
Bên có : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá

thành.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số d.
11
TK 151, 152, 331,
111, 112, 331
TK 621
Vật liệu dùng trực
tiếp chế tạo SP, tiến
hành lao vụ, dịch vụ
TK 154
Kết chuyển chi phí vật
liệu trực tiếp
Vật liệu dùng không
hết nhập kho
TK 152
TK 1331
Thuế VAT
được khấu trừ
Phơng pháp hạch toán cụ thể :
- Tính ra tổng số tiền công, tiền lơng và phụ cấp phải trả trực tiếp cho công
nhân sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ;
Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tợng)
Có TK 334: Tổng số tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp.
- Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy
định (phần tính vào chi phí 19%).
Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tợng)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384).
- Tiền lơng tính trớc vào chi phí và các khoản tiền lơng tính trớc khác
(ngừng sản xuất theo kế hoạch) với những doanh nghiệp sản xuất mang tính
thời vụ:

Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tợng)
Có TK 335 : Tiền lơng trích trớc
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá
thành theo từng đối tợng;
Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tợng)
Có TK 622 (chi tiết theo đối tợng)
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây
12
TK 334
TK 622
Tiền lương và phụ cấp
lương phải trả cho
công nhân trực tiếp
TK 154
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
TK 338
Các khoản đóng góp theo
tỷ lệ với tiền lương thực tế
của nhân công trực tiếp
phát sinh
là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xởng, bộ phận sản xuất của
doanh nghiệp. Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng
tài khoản 627 "chi phí sản xuất chung", mở chi tiết theo từng phân xởng, bộ
phận sản xuất, dịch vụ.
Bên nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có:

- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm
hay lao vụ, dịch vụ.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số d do đã kết chuyển hay phân bổ hết
cho các loại sản phẩm, dịch vụ, lao vụ và đợc chi tiết thành 6 tài khoản cấơ 2.
Phơng pháp hạch toán cụ thể chi phí sản xuất chung nh sau:
- Tính ra tiền lơng phải trả cho nhân viên phân xởng:
Nợ TK 627 (6271 - Chi tiết phân xởng, bộ phận)
Có TK 334
- Trích BHXH, BHYT, KPCT theo tỷ lệ quy định (phần tính vào chi phí):
Nợ TK 627 (6271 - Chi tiết phân xởng, bộ phận.
Có TK 338 (3382, 3382, 3384)
- Chi phí vật liệu dùng chung cho từng phân xởng
Nợ TK 627 (6271 - Chi tiết phân xởng)
Có TK 152 (Chi tiết tài khoản)
- Các chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho các bộ phận, phân xởng:
Nợ TK 627 (6273 - Chi tiết theo từng phân xởng)
Có TK 153: Giá trị xuất dùng (loại phân bổ một lần)
- Trích khấu hao TSCĐ của phân xởng
Nợ TK 627 (6274 - Chi tiết theo từng phân xởng)
Có TK 214 (Chi tiết tài khoản)
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 627 (6277 - Chi tiết theo từng phân xởng)
Nợ TK 1331 331: Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331: Giá trị mua ngoài
- Các chi phí phải trả (trích trớc) khác tính vào chi phí sản xuất chung
trong kỳ (chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí ngừng sản xuất kế hoạch...).
13
Nợ TK 627 (chi tiết từng phân xởng)
Có TK 335 (Chi tiết chi phí phải trả)

- Phân bổ các chi phí trả trớc:
Nợ TK 627 (Chi tiết theo từng phân xởng)
Có TK 335 (Chi tiết chi phí phải trả)
- Phân bổ các chi phí trả trớc:
Nợ TK 627 (chi tiết theo từng phân xởng)
Có TK 142 (Chi tiết chi phí phải trả)
- Các chi phí bằng tiền khác (tiếp tân, hội nghị...)
Nợ TK 627 (6278 - Chi tiết theo từng phân xởng)
Có TK liên quan 9111, 112)
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung:
Nợ TK liên quan (111, 112, 152, 138...)
Có TK 627 (chi tiết phân xởng)
- Cuối kỳ tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức phù hợp
cho các đối tợng chịu CP (sản phẩm, nhóm thị trờng, lao vụ, dịch vụ...).
Nợ TK 154 (chi tiết theo từng đối tợng)
Có TK 627 (chi tiết theo từng tiểu khoản)
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ trong phân xởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng
đối tợng (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ) theo tiêu thức phù hợp.
Mức chi phí sản xuất
chung phân bổ cho
từng đối tợng
=
Tổng chi phí sản
xuất chung cần
phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ
của từng đối tợngx
Tổng tiêu thức
phân bổ của tất cả
các đối tợng

Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
14
TK 334, 338 TK 627
TK 111, 112, 152...
Chi phí nhân viên Các khoản ghi giảm chi phí
sản xuất chung
TK 152, 153
Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK 142, 335
Chi phí theo dự toán
TK 111, 112, 113
Các chi phí sản xuất chung
khác
TK 133
TK 154
Phân bổ (hoặc kết chuyển)
chi phí sản xuất chung cho
các đối tượng
4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối
kỳ.
4.1. Tập hợp chi phí sản xuất.
Tài khoản sử dụng: TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
Bên Nợ : Tập hợp các chi phí sản xuất trong kỳ (chi phí nguyên, vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung).
Bên có:
- Các tài khoản ghi giảm chi phí sản phẩm.
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm lao vụ,
dịch vụ đã hoàn thành.
D Nợ : Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang, cha hoàn
thành.

Quá trình tổng hợp chi phí sản xuất tiến hành nh sau:
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp (chi tiết theo từng
đối tợng, từng phân xởng, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ );
Nợ TK 154
Có TK 621
15
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp (chi phí theo đối tợng):
Nợ TK 154
Có TK 622
- Phân bổ (hoặc kết chuyển) chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ (chi tiết theo từng đối tợng).
Nợ TK 154
Có TK 627
- Giá trị ghi giảm chi phí:
+ Phế liệu thu hồi (nếu cha ghi giảm trên tài khoản 621, 627):
Nợ TK 152 (chi tiết phế liệu)
Có TK 154 (chi tiết sản phẩm, lao vụ...)
+ Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc:
Nợ TK 138 (1381)
Có TK 154 (chi tiết từng loại sản phẩm...)
+ Giá trị sản phẩm, vật t thiếu hụt bất thờng trong sản xuất:
Nợ TK liên quan (138, 334, 821...)
Có TK 154 (chi tiết sản phẩm, dịch vụ...)
+ Vật liệu xuất dùng không hết nhập kho (nếu cha phản ánh ở TK 621):
Nợ TK 152
Có TK 154 (chi tiết sản phẩm, dịch vụ...)
- Giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ hoàn thành:
Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm.
Nợ TK 157: Gửi bán
Nợ TK 632: Tiêu thụ thẳng (không qua kho)

Có TK 154 (chi tiết sản phẩm, dịch vụ...)
Đối với giá trị sản phẩm, lao vụ của sản xuất - kinh doanh phục vụ cho các
đối tợng ghi:
Nợ TK 627: Phục vụ cho sản xuất sản phẩm và nhu cầu khác ở phân xởng.
Nợ TK641, 642: Phục vụ cho bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 152, 153, 155: Nhập kho vật t, thành phẩm.
Nợ TK 632: Tiêu thụ trực tiếp ra ngoài.
16
Có TK 154 (chi tiết từng hoạt động sản xuất - kinh doanh phụ)
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm
4.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm cha kết thúc giai đoạn chế biến, còn
đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính đợc giá thàh sản phẩm, doanh
nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tùy
theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm
mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phơng pháp đánh giá sản phẩm
dở dang sau:
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản phẩm ớc tính tơng đơng
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
Giá trị sản phẩm dở
dang
= Giá trị NVL chính nằm
trong sản phẩm dở dang
* 50% chi phí chế biến
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
hoặc theo chi phí vật liệu chính.
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch.
17
TK 621 TK 154 TK 152, 111...
xxx

Chi phí NVL trực tiếp Các khoản ghi giảm chi phí
TK 622
Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627
Chi phí sản xuất chung
TK 155, 152
Nhập kho
TK 157
TK 632
Giá thành
thực tế
Gửi bán
Tiêu thụ
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
(Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)
18
TK 111, 112, 331... TK 621 TK 154
TK 152, 138,
334, 338
TK 632
Mua NVL xuất
ngay cho sản xuất
TK 152, 153
Mua NVL
CCDC
nhập kho
Xuất kho
VL cho sx
TK 152

VL dùng
không hết
Phát sinh giảm
chi phí sản xuất
TK 627
K/c CF
NVLTT
Xuất kho
VL, CCDC
cho SXC
TK 111, 112,
152, 138...
Các khoản
ghi giảm chi
phí SXC
K/c CFSXC
TK 214
Khấu hao TSCĐ
TK 142
Chi phí trả trước
tính vào CFSXC
trong kỳ
TK 334, 338
Lương, trích theo lư
ơng NVPX
TK 335
CF trích trước
tính vào CFSXC
TK 155
Giá thành của

TP nhập kho
Giá thành của
SP xuất kho bán
trong kỳ
TK 622
K/c CF
NCTT
Trích trước lương
công nhân TTSX
Lương, trích theo
lương CNTTSX
Thanh
toán lư
ơng
trích
theo lư
ơng
TK 157
Giá thành của
SP gửi bán
Giá thành của
hàng gửi bán đã
bán được
Giá thành sản phẩm hoàn thành
tiêu thụ ngay không qua kho
TK 911
Kết chuyển GVHB
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
(Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)

Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế)
19
TK 111, 112, 331... TK 621 TK 154
TK 152, 138,
334, 338
TK 632
Mua NVL xuất
ngay cho sản xuất
TK 152, 153
Mua NVL
CCDC
nhập kho
Xuất kho
VL cho sx
TK 152
VL dùng
không hết
Phát sinh giảm
chi phí sản xuất
TK 627
K/c CF
NVLTT
Xuất kho
VL, CCDC
cho SXC
TK 111, 112,
152, 138...
Các khoản
ghi giảm chi
phí SXC

K/c CFSXC
TK 133
Thuế
GTGT
đầu vào
Chi phí dịch vụ mua
ngoài khác ở PX
TK 334, 338
Lương, trích theo lư
ơng NVPX
TK 335
CF trích trước
tính vào CFSXC
TK 155
Giá thành của
TP nhập kho
Giá thành của
SP xuất kho bán
trong kỳ
TK 622
K/c CF
NCTT
Trích trước lương
công nhân TTSX
Lương, trích theo
lương CNTTSX
Thanh
toán lư
ơng
trích

theo lư
ơng
TK 157
Giá thành của
SP gửi bán
Giá thành của
hàng gửi bán đã
bán được
Giá thành sản phẩm hoàn thành
tiêu thụ ngay không qua kho
TK 911
Kết chuyển GVHB
TK 214TK 142
II. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
1. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu
- Đầu kỳ, kết chuyển giá trị vật liệu cha sử dụng:
Nợ TK 611 (6111)
Có TK 152: Trị giá vật liệu tồn kho
20
Khấu hao TSCĐ
Chi phí trả trớc
tính vào CFSXC
trong kỳ
Có TK 151: Trị giá vật liệu đang đi đờng
- Trong kỳ, phản ánh các nghiệp vụ làm tăng vật liệu (mua ngoài, nhận cấp
phát, nhận vốn góp...):
Nợ TK 611 (6111): Giá cha có thuế GTGT
Nợ TK 133 (1331): thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có các TK liên quan (331, 311, 111, 112, 411...)
- Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho, phản ánh giá trị vật

liệu cha sử dụng:
Nợ TK 152: Trị giá vật liệu tồn kho
Nợ TK 151: Trị giá vật liệu mua đang đi đờng
Có TK 611 (6111)
Xác định và kết chuyển giá trị vật liệu sử dụng cho các mục đích (sản xuất
sản phẩm, quản lý doanh nghiệp, bán hàng. Căn cứ vào mục đích xuất dùng
hoặc vào hệ số sử dụng...), ghi:
Nợ TK liên quan (621, 627, 641, 642)
Có TK 611 (6111)
Đồng thời kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp chi tiết theo từng
đối tợng sử dụng:
Nợ TK 631
Có TK 621
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
21
TK331, 111, 112, 411 TK 6111 TK 621 TK 631
Giá trị NVL dùng
trực tiếp chế tạo SP
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
TK 151, 152
Giá trị vật liệu tăng
trong kỳ
Giá trị vật liệu chưa
dùng cuối kỳ
Kết chuyển giá trị vật liệu chưa dùng đầu kỳ
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Về chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí
trong kỳ giống nh phơng pháp kê khai thờng xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực

tiếp vào tài khoản 631 theo từng đối tợng.
Nợ TK 631
Có TK 622
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Toàn bộ chi phí sản xuất chung đợc tập hợp vào tài khoản 627 và đợc chi
tiết theo các tiểu khoản tơng ứng và tơng tự nh với doanh nghiệp áp dụng phơng
pháp kê khai thờng xuyên. Sau đó sẽ đợc phân bổ vào tài khoản 631, chi tiết
theo đối tợng để tính giá thành:
Nợ TK 631
Có TK 627
4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiêm kê, đánh giá sản phẩm dở dang
Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
kế toán sử dụng tài khoản 631 "Giá thành sản xuất". Tài khoản này đợc hạch
toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xởng, bộ phận sản xuất...) và
theo loại, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, lao vụ... của cả bộ phận sản xuất -
kinh doanh chính, sản xuất - kinh doanh phụ, chi phí thuê ngoài gia công, chế
biến... Đợc hạch toán vào tài khoản 631 bao gồm 3 loại chi phí sau:
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
22
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Nội dung phản ánh của tài khoản 631:
Bên nợ: Phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên có:
- Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ vào tài khoản 154.
- Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Tài khoản 631 cuối kỳ không có số d.
Cách thức hạch toán cụ thể nh sau:
- Đầu kỳ, kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang:

Nợ TK 631
Có TK 154
- Cuối kỳ, kết chuyển các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo từng
loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ...
+ Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 631
Có TK 621
+ Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 631
Có TK 622
+ Phân bổ chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 631
Có TK 627
- Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang, ghi
bút toán kết chuyển:
Nợ TK 154
Có TK 631
- Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành:
Nợ TK 632
Có TK 631
23
Việc kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cũng đợc tiến hành tơng tự
nh phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ

Phần II
Thực trạng công tác hạch toán Chi phí sản xuất
và tính giá thànhSản phẩm tại công ty bánh kẹo Hải Hà
I. Quá trình hình thành và phát triển của C.ty Bánh kẹo Hải Hà

24
TK 621 TK 631 TK 154
Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp
Giá trị sản phẩm dở dang
cuối kỳ
TK 622
Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627
Chi phí sản xuất chung kết
chuyển hoặc phân bổ cho
các đối tượng tính giá
Tổng giá thành sản xuất của
sản phẩm, dịch vụ hoàn
thành nhập kho, gửi bán hay
tiêu thụ trực tiếp
TK 632
* Lịch sử phát triển của Công ty bánh kẹo Hải Hà.
Công ty Bánh kẹo Hải Hà là một Doanh nghiệp Nhà nớc thuộc Bộ Công
nghiệp có tên giao dịch là Hải Hà COMPANY ( Gọi tắt là HAIHACO). Công ty
chuyên kinh doanh các mặt hàng bánh kẹo, chế biến thực phẩm do Nhà Nớc
đầu t vốn và quản lý với t cách là ngời chủ sở hữu.
Hiện nay trụ sở công ty đặt tại số 25 đờng Trơng Định Quận Hai Bà Trng
Hà Nội. Trong ngành sản xuất kinh doanh kẹo, Hải Hà là doanh nghiệp có uy
tín sản phẩm Công ty đang đợc a chuộng có mặt nhiều nơi trong cả nớc và cả thị
trờng nớc ngoài. Để có kết quả nh vậy Công ty đã phải nỗ lực rất nhiều . Sau
đây là quá trình phấn đấu và trởng thành của Công ty Bánh kẹo Hải Hà.
* Giai đoạn 1959 - 1960.
Ngày 25 tháng 12 năm 1960 Xởng Miến Hoàng Mai ra đời đi vào hoạt
động với máy móc thô sơ. Do vạy sản phẩm chỉ bao gồm miến, nớc chấm, mạch

nha.
* Giai đoạn 1961 - 1970
Đến năm 1962, Xí nghiệp miến Hoàng Mai trực thuộc Bộ Công nghiệp
nhẹ quản lý. Thời kỳ này đã thí nghiệm thành công và đa vào sản xuất những
mặt hàng nh : dầu và tinh bột ngô.
Năm 1966, nhà máy đổi thành nhà máy thực nghiệm thực phẩm Hải Hà.
Ngoài sản xuất tinh bột ngô, nhà máy còn sản xuất viên đạm, trao tơng, nớc
mắm lên men, nớc chấm, bánh mỳ, bột dinh dỡng trẻ em.
* Giai đoạn 1971 - 1980.
Trong suất thời kỳ này nhà máy luôn sản xuất nâng cao chất lợng và số l-
ợng sản phẩm.
Tháng 6 năm 1970 thực nghiệm chỉ thị của Bộ lơng thực và thực phẩm,
nhà máy đã tiếp nhận một phân xởng kẹo của Hải Châu bàn giao sang với công
suất 900 tấn/năm và nhiệm vụ chính là sản xuất kẹo nha nhà máy mang tên mới
là nh máy thực phẩm Hải Hà với tổng số cán bộ là 555 ngời.
* Giai đoạn 1981 - 1990
25

×