Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

luận văn quản trị kinh doanh PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH SX – TM THIÊN VƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 48 trang )

B áo c áo Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHBK Hà Nội
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Khoa Kinh tế và Quản lý Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU THEO DÕI QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
CỦA SINH VIÊN
Họ và tên: Nguyễn Minh Dương
Lớp: K7 – Trạm may 10 Ngành: Quản trị Doanh nghiệp
Địa điểm thực tập: Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Thiên Vương
Người hướng dẫn: Ths. Phan Văn Thanh
1 Ngày
tháng
Nội dung công việc Xác nhận của
GVHD
1
2
3
4
5
Đánh giá chung của người hướng dẫn:


Ngày tháng 03 năm 2010
Người hướng dẫn
SV: Nguyễn Minh Dương Khoa: KT&QL
B áo c áo Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHBK Hà Nội
MỤC LỤC
TT 22
TT 26
Chỉ tiêu 26
Tuyệt đối 38
Cộng 38


SV: Nguyễn Minh Dương Khoa: KT&QL
B áo c áo Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHBK Hà Nội
Lời Nói Đầu
Trong thời gian chuyển đổi cơ chế thị trường, cơ chế quản lý, thực hiện công cuộc đổi
mới của Đảng, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn rất quan trọng. Hoà
nhịp với sự phát triển mạnh mẽ của các ngành kinh tế khác, ngành công nghiệp phục vụ nhu
cầu cho người tiêu dùng đã có những bước tiến vượt bậc, nhanh chóng trở thành ngành sản
xuất mũi nhọn, thu hút được công nhân lao động và kinh doanh thị trường, tốc độ tăng
trưởng nhanh, có giá trị xuất khẩu cao đã góp một phần đáng kể cho nền kinh tế quốc gia.
Trong thành quả chung của ngành có sự đóng góp nhỏ bé của Công ty TNHH Sản Xuất TM
Thiên Vương , là một doanh nghiệp tư nhân Việt Nam. Hiện nay Công ty TNHH SX TM
Thiên Vương là một trong những doanh nghiệp đứng đầu của ngành sản xuất và kinh doanh
hàng gia dụng Việt Nam. Sản xuất tăng nhanh, nộp ngân sách Nhà nước luôn vượt chỉ tiêu
hàng năm. Công ty Thiên Vương đã khẳng định được vị trí của mình trong khắc nghiệt của
cơ chế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sản xuất hàng hóa có cạnh tranh, muốn tồn tại
và phát triển được buộc các doanh nghiệp phải làm ăn có hiệu quả và không ngừng nâng cao
hiệu quả. đây là vấn đề cần thiết đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, là
mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, là vấn đề bao trùm xuyên suốt thể hiện chất
lượng của toàn bộ công tác quản lÝ. Vì suy cho cùng, quản lý kinh tế là đảm bảo tạo ra kết
quả và hiệu quả kinh doanh cao nhất của mọi quá trình, mọi giai đoạn, mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh. Tất cả những cải tiến về nội dung, phương pháp quản lý chỉ thực sự có ý
nghĩa nếu có làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH SX& TM Thiên Vương, dưới sự hướng dẫn
tận tình của Ths. Phan Văn Thanh và sự chỉ bảo của các cán bộ phòng ban chức năng của công
ty Thiên Vu¬ng, em đã hoàn thành báo cáo thực tập tại Công ty TNHH SX& TM Thiên
Vương.
Mục đích thực tập là tìm hiểu cơ cấu tổ chức và hoạt động quản lý, kỹ thuật sản xuất
và kinh doanh của Công ty Thiên Vương.
Kết cấu báo cáo gồm 3 phần chính :

Phần 1: Giới thiệu khái quát chung về Công ty TNHH SX & TM Thiên Vương.
Phần 2: Phân tích hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh của Công Ty Thiên Vương.
Phần 3: Đánh gi¸ chung và định hướng đề tài tốt nghiệp.
SV: Nguyễn Minh Dương Khoa: KT&QL
1
B áo c áo Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHBK Hà Nội
PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH SX – TM THIÊN VƯƠNG
1.1.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY THIÊN
VƯƠNG
Tân công ty: CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT – THƯƠNG MẠI THIÊN VƯƠNG
Tên giao dịch : THIENVUONG PRODUCING AND TRANDING COMPANY
LIMITED
Tên viết tắt: THIÊN VƯƠNG TV CO.,LTD
Địa chỉ trụ sở chính: Ô số 27 lô 9 Khu tái định cư Long Biên, phường Long
Biên,quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
Giám đốc điều hành : Ông Nguyễn Khắc Chiến
Điện thoại : 04 36756621 Fax : 04 36756625
Tài khoản : 22010000069235 Ngân hàng đầu tư và phát triển Thăng Long
Email :
Website :
dungthienvuong.c
Ra đời năm 1995 với tên gọi là Cửa hàng kinh doanh đồ gia dụng Nguyễn Khắc Chiến
do ông Nguyễn Khắc Chiến là chủ cửa hàng hoạt động dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể.
Mặt hàng chủ yếu là các sản phẩm đồ nhôm như: Nồi xoong, chậu nhôm …
Năm 1999 Cửa hàng ông Nguyễn Khắc Chiến là đại lý lớn tại miền bắc chuyên phân
phối các sản phẩm nhôm, inox cho một số công ty lớn ở miền Nam như Kim Hằng, Happy
Cook .v.v và lấy tên Cửa hàng kinh doanh đồ gia dụng cao cấp Thiên Vương .
Cùng với sự phát triển của xã hội, sự lớn mạnh ngày càng phát triển của cửa hàng, nắm
vững các điều luật trong nền kinh tế thị trường và mạng lưới khách hàng rộng lớn. Ngày 24

tháng 04 năm 2004, Ông Nguyễn Khắc Chiến cùng với sáng lập viên là Bà Đặng Thị Tuyết
lập các văn bản gửi lên sơ kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội xin giấy phép thành lập
công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp:
Công ty TNHH sản xuất – thương mại Thiên Vương được thành lập vào ngày 06 tháng
05 năm 2004 do sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy đăng ký kinh doanh số
SV: Nguyễn Minh Dương Khoa: KT&QL
2
B áo c áo Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHBK Hà Nội
010212475 với số vốn 6.000.000.000 đồng.
Căn cứ vào vốn góp và biên bản họp hội đồng thành viên nhất trí Ông Nguyễn Khắc
Chiến với số vốn góp 96% tổng số vốn đăng ký tương đương là 5.760.000.000 đông (năm tỷ
bảy trăm sáu mươi triệu đồng chẵn) là giám đốc công ty.
1.2.CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY THIÊN VƯƠNG
1.2.1.Các chức năng và nhiệm vụ của công ty Thiên Vương
Chức năng của công ty
- Sản xuất và kinh doanh đồ gia dụng, đồ dùng nhà bếp;
- Kinh doanh nguyên vật liệu (nhôm; nhựa; inox);
- Kinh doanh rươu, bia, nước giải khat;
- Kinh doanh hóa mỹ phẩm, tạp phẩm;
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa;
- Sản xuất, lắp ráp và buôn bán đồ điện gia dụng;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu đồ gia dụng, đồ dùng nhà bếp, đồ điện gia dụng;
- Kinh doanh bất động sản;
- Vận chuyển hành khách;
- Vận chuyển hàng hóa;
- Kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ;
Nhiệm vụ của công ty
Trong giai đoạn hiện nay, công ty đề ra một số nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Công ty phải đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, hoàn thành tụt nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Đảm bảo công ăn việc làm ổn định, cải thiện và không ngừng nâng cao điều kiện làm

việc cũng như đời sống cho cán bộ công nhân viên
- Tuân thủ các quy định của pháp luật, chính sách nhà nước.
- Phát triển đa dạng hóa sản phẩm, đẩy mạnh phát huy sản phẩm mũi nhọn và không
ngừng nâng cao chất lượng.
- Hoạch định cơ sở hạ tấng, vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của
công ty
- Nâng cao thị trương trong nước, tiến tới thị trường xuất khẩu.
1.2.2.Các hàng hóa và dịch vụ hiện tai
Sản xuất và kinh doanh đồ gia dụng, đồ dùng nhà bếp
Kinh doanh nguyên vật liệu (nhôm; nhựa; inox)
SV: Nguyễn Minh Dương Khoa: KT&QL
3
B áo c áo Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHBK Hà Nội
Công ty TNHH sản xuất thương mại Thiên Vương chuyên sản xuất và kinh doanh đồ
gia dụng đồ dung nhà bếp, đồ điện cao cấp…trong nước và ngoài nước. Công ty có mạng
lưới phân phối rộng khắp các tỉnh miền bắc, trung và miền nam. Với phương châm “ Khách
hàng là thượng đế, lợi nhuận cùng chia sẻ ”
Công ty phân phối hàng hóa với chất lượng cao nhất, giá rẻ nhất, chế độ hậu mãi tốt
nhất đến người tiêu dùng. Hiện nay công ty có hàng trăm đại lý khách hàng tiêu thụ sản
phẩm trên toàn quốc. Các mặt hàng của công ty Thiên Vương là các sản phẩm nổi tiếng về
thương hiệu trong nước và trên thế giới như : Hoàn Cầu, Happy Cook, Mefis Cook, Coren,
Supperking, Namilux, Pensonic, Tatung, Media, Mitsumaru, ALPS, Khalux…Sản phẩm
chính của công ty là các bộ nồi hợp kim, inox, chống dính, bình lọc nước inox, máy xay sinh
tố, chảo chống dính các loại, nồi cơm điện các loại, bếp gas, quạt điện, bếp điện từ…
Bên cạnh các sản phẩm chính của công ty, hiện nay công ty còn tìm cách đa dạng hóa
sản phẩm khác. Đặc biệt là mở rộng thị trường, phát triển thêm các sản phẩm điện tử điện
lạnh khác, là nhà phân phối cho các hãng như: Panasonnic, LG, Nagakawa…với những sản
phẩm như: lò vi xóngsóng, điều hòa nhiệt độ…
SV: Nguyễn Minh Dương Khoa: KT&QL
4

B áo c áo Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHBK Hà Nội
SV: Nguyễn Minh Dương Khoa: KT&QL
5
B áo c áo Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHBK Hà Nội
1.3.CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA MỘT SỐ MẶT HÀNG
Sơ đồ 1.1:Quy trình công nghệ sản xuất bình lọc nước inox
Mô tả những nội dung cơ bản của các bước công việc trong quy trình công nghệ:
- Lập kế hoạch sản xuất: Căn cứ vào điều kiện đi hàng của đơn đặt hàng, lên kế hoạch
đưa hàng vào sản xuất, đông đốc các bộ phận liên quan chuẩn bị tốt cho sản xuất và làm thủ
tục xuất hàng khi sản xuất xong.
- Chuẩn bị sản xuất: Bộ phận kỹ thuật nghiên cứu chế thử sản phẩm, chuẩn bị các loại
máy móc, cữ, dưỡng nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất.
- Công đoạn cắt phôi: Chịu trách nhiệm cắt đúng kích thước, số lượng, đảm bảo yêu
cầu kỹ thuật
SV: Nguyễn Minh Dương Khoa: KT&QL
6
Lập kế hoạch sản xuất
Chuẩn bị nguyên vật liệu
SP phụ
Cắt phôi theo kích thước
Sử lý kỹ thuật
Đóng gói
Nhập kho thành phẩm
Đột dập Hàn
Ép thủy lực
B áo c áo Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHBK Hà Nội
- Công đoạn đột dập, hàn, ép thủy lực, sản phẩm phụ: là công đoạn sản xuất theo dây
chuyền, đột dập lỗ bắt van, nơm tay cầm. Ép thủy lực đáy, vung. Cuối cùng là đưa các chi
tiết vào hàn điểm và hàn lăn.
- Công đoạn sử lý kỹ thuật: là công đoan tẩy bằng hóa chất các chi tiêt, các mối hàn

không đạt yêu cầu và làm sạch trước khi đúng goi.
- Công đoạn đóng gói: Đóng gói sản phẩm vào thăng cactong theo kích cỡ quy định cụ
thể của từng dơn hàng.
- Công đoạn nhập kho thành phẩm: Thành phẩm kiểm tra đạt yêu cầu được chuyển vào
kho và sắp xếp theo từng nhóm sản phẩm, theo từng đơn hàng.
1.4.CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY THIÊN VƯƠNG
1.4.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Thiên Vương
Nhận xét:
- Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Thiên Vương là sơ đồ trực tuyến chức năng
- Có 2 cấp quản lý (cấp phòng ban và cấp phân xưởng)
- Giám đốc là người chỉ huy toàn bộ công ty và thực hiện qua các phòng ban
1.4.2.Chức năng nhiệm vụ của cơ bản của các bộ phận quản lý
Giám đốc công ty
- Là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, chiu trach nhiệm
trước hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
SV: Nguyễn Minh Dương Khoa: KT&QL
7
Giám đốc
Phòng HC -
KT
Phòng KD
Phòng XNK
Phân Xưởng
SX
Phòng kỹ
thuật
Bộ phận kho
B áo c áo Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHBK Hà Nội
- Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng thành viên.
- Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty.

- Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh cũng như đầu tư của công ty
- Là người đại diện công ty trước pháp luật về lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công
ty đã đăng ký với sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội.
- Có quyền thay mặt công ty đi vay vốn các tổ chức tín dụng, các ngân hàng để phục
vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
Phòng kinh doanh
Là phòng chịu trách nhiệm trong các hoạt động kinh doanh của công ty như doanh
số bán hàng, chiến lược thâm nhập thị trường, các hoạt động quảng cáo về sản phẩm, thị
trường tiêu thụ sản phẩm, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, tiếp thu các ý kiến phản hồi của
khách hàng, tổng hợp và báo cáo lên Giám đốc để công ty có chiến lựơc kinh doanh phù hơp
nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn của khách hàng.
Sau đây là một số chức năng nhiệm vụ chính của phòng:
Thu thập và phân tích các thông tin thị trường, các hoạt động của công ty để đưa ra các
quyết định điều chỉnh, bổ xung về việc sản xuất kinh doanh sản phẩm nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm và dịch vụ
- Phòng thực hiện các hoạt động maketing, giới thiệu các sản phẩm của công ty đến
với khách hàng.
- Tham mưu cho công ty trong việc ký kết các hợp đồng, tiêu thụ, tiếp thị sản phẩm.
- Nghiên cứu, lập kế hoạch kinh doanh cho công ty từ đó xây dựng nên kế hoạch sản xuất.
- Thay mặt công ty ký kết các hợp đồng tiêu thụ phục vụ cho quá trình sản xuất.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động đầu tư cơ bản, xây dựng, mua sắm máy móc thiết
bị phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện các hoạt động mua bán nguyên nhiên vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất.
Phòng hành chính – Kế toán
Đây là phòng quan trọng không thể thiếu được trong công ty, ở đây tập trung tất cả
các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ kế toán bên trong công ty và giữa công ty với bên
ngoài. Phòng này thực hiện các chức năng, nhiệm vụ:
- Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, hạch toán, kế toán theo quy
định của hệ thống Tài chính – Kế toán hiện hành.
- Phòng còn phải thường xuyên theo dõi thu chi của doanh nghiệp, quản lý các hoạt

động tài chính.
- Trong quá trình ghi chép, tính toán, quản lý tài chính nếu có vấn đề phát sinh phòng có
trách nhiệm phối hợp với các bộ phận khác giải quyết, nếu có khó khăn phải xin ý kiến cấp trên.
SV: Nguyễn Minh Dương Khoa: KT&QL
8
B áo c áo Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHBK Hà Nội
- Kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp thông qua các báo
cáo tài chính.
- Ngoài ra, còn lập báo cáo kế toán theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của ban giám đốc
hay cơ quan nhà nø¬c có thẩm quyền.
Phòng xuất nhập khẩu
- Tìm hiểu thị trương trong và ngoài nước để xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
phương án kinh doanh xuất – nhập khẩu.
- Tham mưu cho tổng Giám đốc trong quan hệ đối ngoại, chính sách xuất – nhập khẩu,
pháp luật của Việt Nam và quốc tế về hoạt động kinh doanh này. Giúp Tổng Giám đốc
chuẩn bị các thủ tục hợp đồng, thanh toán quốc tế và các hoạt động ngoại thương khác.
- Giúp giám đốc các cuộc tiếp khách, đàm phán, giao dịch, ký kết các hợp đồng với
khách nước ngoài.
Phòng kỹ thuật
Thực hiện các nhiệm vụ bảo hành sản phẩm, quản lý công nghệ sản xuất, kiểm tra chất
lượng hàng hóa. Với một số đồ điện nhân viên kỹ thuật phải thực hiện kiểm tra theo yêu cầu
ở cục đo lường chất lượng sau khi nhập vào lãnh thổ Việt Nam.
Bộ phận kho
Có trách nhiệm nhập hàng và bảo quản sản phẩm.
Phân xưởng sản xuất
Thực hiện chức năng chính là sản xuất ra các sản phẩm cho công ty dưới sự chỉ đạo
trực tiếp của quản đốc phân xưởng. Phân xưởng sản xuất chịu trách nhiêm thưc hiện bốn
công việc chính
- Kiểm tra và phân loại nguyên vật liệu đầu vào
- Sản xuất sản phẩm

- Đóng gói sản phẩm
- Bảo dưỡng định kỳ và sửa chữa trang thiết bị máy móc.

Nhận vét chung phần I
- Công ty TNHH SX – TM Thiên Vương là công ty chuyên sản xuất và kinh doanh
hàng gia dụng và đồ dùng nhà bếp cao cấp có quy mô vừa và nhỏ.
- Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty Thiên Vương theo kiểu trực tuyến chức
năng với 2 cấp quản lý. Được tổ chức gọn nhẹ, khoa học và linh hoạt giup cho quá trình
quản lý từ trên xuống dưới một cách nhịp nhàng và hiệu quả.
- Các sản phẩm của công ty rất đa dạng và phong phu về kiểu dáng, mẫu mã, kích cỡ
SV: Nguyễn Minh Dương Khoa: KT&QL
9
B áo c áo Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHBK Hà Nội
- Quy trình công nghệ sản xuất tiên tiến đáp ứng được với nhu cầu của thị trường
SV: Nguyễn Minh Dương Khoa: KT&QL
10
B áo c áo Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHBK Hà Nội
PHẦN II
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH SX – TM THIÊN VƯƠNG
2.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ CÔNG TÁC
MARKETING
2.1.1.Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty Thiên Vương trong những năm gân đây
Bảng 2.1:Bảng Tiêu Thụ sản phẩm của Công Ty
(Đvt: đồng)
Chỉ tiêu 2007 2008
So sánh
2008 với 2007
Tuyệt đối %
Doanh thu từ hoạt động bán

hàng nhập khẩu
2.787.644.000
2.876.114.00
0
88.470.000 3,1%
Doanh thu từ hoạt động bán
hàng trong nuớc
10.406.569.20
7
3.532.813.85
0
(6.873.755.357) -66,1%
Doanh thu từ hoạt động bán
hàng do công ty sản xuất.
3.236.584.560
3.356.478.20
0
119.893.640 3,7%
(nguồn: phòng hành chính kế toán công ty Thiên Vu¬ng)
Nhận xét
Ở bảng tiêu thụ trên ta thấy sự ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đã ảnh hưởng không
nhỏ tới việc tiêu thụ sản phẩm của công ty. Doanh thu từ hoạt động bán hàng nhập khẩu và
hoạt động bán hàng do công ty sản xuất tăng không đáng kể, trong khi đó hoạt động bán
hàng nội địa giảm rât lớn, sự khủng hoảng kinh tế đã làm cho người lao động gặp nhiều khó
khăn, việc cắt giảm chi tiêu là phương án tối ưu. Điều này dẫn đến lượng hàng tiêu thụ của
công ty đã suy giảm mạnh, trong thời kỳ này công ty chủ yếu bán hàng do công ty sản xuất
nó thể hiện rõ nhất trong năm 2008 công ty gia công sản xuất tăng 3,7% .
SV: Nguyễn Minh Dương Khoa: KT&QL
11
B áo c áo Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHBK Hà Nội

Bảng 2.2: Bảng tiêu thụ mặt hàng chảo nhập khẩu Hàn Quốc
(Đvt: sản phẩm)
Mặt hàng 2007 2008
So sánh 2008 với 2007
Tuyệt đối
%
Chảo chống dính
Coren HQ 24
270 540 270 100%
Chảo chống dính
Coren HQ 26
2570 3855 1285 50 %
Chảo chống dính
Coren HQ 28
3600 5760 2160 60%
Chảo chống dính
Coren HQ 30
867 2120 1253 144,5%
(nguồn: phòng hành chính kế toán công ty Thiên Vuơng)
2.1.2.Chính sách sản phẩm – thị trường
Thực tế kinh doanh cho thấy việc chất luợng sản phẩm tốt luôn đảm bảo có tính quyết
định đối với sự thành công của mọi doanh nghiệp. Do đó Thiên Vuơng tuy không sản xuất
nhiều mặt hàng nhưng việc đảm bảo nguồn sản phẩm mà công ty nhập vào thị truờng Việt
Nam cũng phải đảm bảo. Để làm đuợc điều này đòi hỏi công tác kiểm định sản phẩm phải
diễn ra thuờng xuyên và liên tục. Bên cạnh đó cần có sự thông báo về tình hình sản phẩm có
lỗi cho nhà sản xuất để họ kip thời điều chỉnh cho phù hợp.
Việc cung cấp nhiều thông tin hơn về sản phẩm cho người tiêu dùng cần đuợc quan
tâm hơn nữa. Hiện tại các thông tin chủ yếu chỉ là xuất xứ của nhà sản xuất và công ty phân
phối nhưng cái nguời tiêu dùng cần nhiều hơn nữa. Đó có thể là cách sử dụng hay bao quản
sản phẩm đặc biệt vơi sản phẩm đồ điện…hoặc công ty có thể đính kèm danh mục các sản

phẩm công ty phân phối để nguời tiêu dùng có thể dễ dàng hơn cho việc tiêu dùng lần sau
nếu có nhu cầu về sản phẩm khác.
Theo nhận định chung của cấp lãnh đạo công ty cũng như các nhà phân phối hiện tại,
sản phẩm mang nhãn hiệu Coren, Tatung, Lido công ty đang phân phối hiện đuợc nguời tiêu
dùng đánh giá cao về sự phong phú của kích cỡ từng loại cũng như chất luợng của đa số sản
phẩm. Tuy nhiên nếu so sánh vơi các đối thủ hiện tại khác các sản phẩm của công ty vẫn con
kém về sự đa dạng của sản phẩm cũng như các loại sản phẩm dành cho các đối tuợng khác
nhau. Với lợi thế về kênh phân phối đuợc xây dựng trên quan hệ khá bền chặt và tốt đẹp
công ty nên có chính sách đa dạng hoá sản phẩm tận dụng hệ thống phân phối có sẵn này.
Một minh chứng cho sự mở rộng sản phẩm phân phối thành công đó là việc công ty đưa vào
SV: Nguyễn Minh Dương Khoa: KT&QL
12
B áo c áo Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHBK Hà Nội
thị truơng Việt Nam sản phẩm bếp từ. Đây là sản phẩm mới , hiện đại và có giá trị tuơng đối
cao nhưng khi xâm nhập thị truơng đã có kết quả khả qua vơi số luợng tiêu thụ tăng hàng
ngày. Do đó một sự đầu tư chiến lược mới đó là việc công ty nên phối hợp với nhà sản xuất
cung ứng thêm những sản phẩm tiện ích hơn phù hợp với lối sống hiện đại của dân cư.
Có thể liệt kê một số sản phẩm tuơng đồng công ty có thể bổ sung dưa trên lợi nhuận
các công ty cạnh tranh đạt đuợc khi kinh doanh và cơ hội thị truờng đầy tiềm năng trong
hiện tại và tuơng lai như sau:
- Máy xay đa năng(ép, vắt trái cây, xay sinh tố)
- Máy pha cafe
- Máy lọc không khí, máy hut khói
- Máy sấy chén, bát
- Lò vi sóng
- Một số dụng cụ khác như tông gắp thịt nuớng, dụng cụ xoay ruột táo, dụng cụ khui
sữa, ép chanh, dao làm bếp, que xiên thịt , nạo thực phẩm, dụng cụ mài dao…những sản
phẩm này đòi hỏi phải có mẫu mã đẹp, chất luợng tốt…phù hợp với sự sang trọng của không
gian bếp.
- Chất luợng sản phẩm hiện đang là thế mạnh của công ty. Nhưng hiện tại các sản

phẩm điện gia dụng hay xảy ra các lỗi kĩ thuật. Điều này vụ hinh chung đã làm ảnh huởng
đến chất luợng của các sản phẩm gia dụng đang đuợc nguời tiêu dùng tin tuởng. Vì vậy công
ty cần củng cố chất luợng đồng đều trong toàn bộ sản phẩm cung ứng nhằm nâng cao hơn
nữa điểm mạnh của mình.
2.1.3.Chính sách giá
- Việc đưa ra các mức giá của công ty chủ yếu dựa trên giá nhập và các chi phí có liên
quan trong qúa trình nhập khẩu, phân phối và sản xuất, chưa tính đến giá cạnh tranh là một
hạn chế bởi với mức giá nếu quá thấp hay quá cao so với đối thủ đều gây khó khăn cho việc
tiêu thụ sản phẩm. Để có thể cạnh tranh hiệu quả hơn công ty nên chủ động trong việc tính
giá theo cạnh tranh sẽ thực tế và sát thị truờng hơn. Mặt khác tâm lý của nguời tiêu dùng
Việt Nam rất nhạy cảm về giá do vậy nếu sử dụng hệ thống tính giá như hiện nay mà không
quan tâm đến thu nhập hay khả năng thanh toán của nguời tiêu dùng, các sản phẩm của công
ty sẽ khó có thể đuợc chấp nhận.
- Công ty áp dụng nhiều mức giá khác nhau cho các khách hàng khác nhau và quy mô
đơn hàng khác nhau. Tuy nhiên đối với những khách hàng ở những khu vực thị truờng
SV: Nguyễn Minh Dương Khoa: KT&QL
13
B áo c áo Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHBK Hà Nội
không thuận lợi nên có những chính sách ưu tiên như sử dụng mức chiết khấu cao hơn để họ
nỗ lực hơn trong việc khai thác thị truờng và tìm kiếm khách hàng mới.
- Hiện tại giá bán lẻ các sản phẩm đều do các trung gian tự định giá ví vậy sẽ có ảnh
huởng đến tình hình tiêu thụ nếu giá cao và ảnh huởng đến uy tín công ty nếu giá quá thấp.
Vì vậy công ty nên có thoả thuận với các trung gian để tham gia vào chuơng trình định giá
của họ nhằm đạt đuợc lợi ích chung của cả hai bên. Uy tín với nhà phân phối, tạo lập mối
quan hệ tốt là điểm mạnh càn đuợc đảm bảo vì vậy trong việc thay đổi chính sách giá – yếu
tố rất nhậy cảm đôi khi có thể dẫn đến mâu thuẫn trong kênh điều này đòi hỏi công ty cần
thực hiện theo kế hoạch cụ thể .
- Việc tập hợp các trung gian cũng là vấn đề nên đuợc quan tâm chú ý bởi có thể trong
cùng khu vực thị truơng sẽ xảy ra hiện tuợng mức giá chênh lệch nhau gây ảnh huởng tâm ly
không tốt cho nguời tiêu dùng. Như vậy để tránh việc áp đặt một mức giá quá cứng nhắc

công ty có thể quy định mức gía trần, giá sàn cho sản phẩm của mình tạo ra một khoảng giá
cho các nhà phân phối.
Bảng 2.3:bảng báo giá
TT Tên mặt hàng §VT Đơn giá Ghi chú

Mặt hàng xuëng sản xuất

1
Bình lọc inox 15 lít chiếc 185 000
2
Bình lọc inox 20 lít chiếc 200 000
3
Bình lọc inox 25 lít chiếc 235 000
4
Bình lọc inox 40 lít chiếc 276 000
5
Thùng rác inox Thiên V¬ng chiếc 205 000

Mặt hàng nồi

1
Bộ nồi inox HC06C1 Happy Bộ 365 000
2
Bộ nồi inox HC06C2 Happy Bộ 375 000
3
Nồi inox Jumbo 26 - 3® Chiếc 310 000
4
Nồi inox Jumbo 28 - 3® Chiếc 370 000
5
Nồi inox Jumbo 30 - 3® Chiếc 420 000


Mặt hàng Hoàn Cầu

1
Bộ chõ xôi 10kg HC Bộ 159 000
2
Bộ chõ xôi 2kg HC Bộ 49 000
3
Bộ chõ xôi 3kg HC Bộ 67 000
4
Bộ chõ xôi 5kg HC Bộ 98 000
5
Bộ chõ xôi 7kg HC Bộ 107 000
6
Bộ xông 36 HC Bộ 118 000
7
Bộ xông 38 HC Bộ 148 000
8
Bộ xông 40 HC Bộ 159 000
9
Bộ xông 46 HC Bộ 240 000
SV: Nguyễn Minh Dương Khoa: KT&QL
14
B áo c áo Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHBK Hà Nội
10
Bộ xông 50 HC Bộ 324 000
11
Bộ xông 60 HC Bộ 455 000

Mặt hàng Lido


1
Bếp gas du lịch inox LD chiếc 67 000
2
Bếp gas du lịch sơn LD chiếc 62 000

Mặt hàng Namilux

1
Lon gas Namilux lẻ chiếc 13 000
2
Lon gas Namilux thùng 365 000
3
Bếp gas Namilux 157PF chiếc 140 000
4
Bếp gas Namilux 161AS chiếc 152 000
5
Bếp gas Namilux 161PF chiếc 115 000
6
Bếp gas Namilux 162 chiếc 130 000

Mặt hàng phích

1
Phích điện Mefis 3.3l chiếc 360 000
2
Phích điện Mefis 4.3l chiếc 380 000

MỈt hàng nồi cơm điện


1
Nồi Cơm Mefis Cook 1,8 lít chiếc 270 000
2
Nồi Cơm Mefis Cook 2,5 lít chiếc 320 000
3
Nồi Cơm Mefis Cook 3.0 lít chiếc 430 000
4
Nồi cơm điện HQ SCJ-450RS 4,5lít chiếc
1 950
000

Mặt hàng chảo siêu bên

1
Chảo Coren Marble sần đáy 26 HQ siêu bền chiếc 152 000
2
Chảo Coren Marble sần đáy 28 HQ siêu bền chiếc 162 000
3
Chảo Coren Marble sần đáy 30 HQ siêu bền chiếc 172 000
4
Chảo Coren Marble sâu sần đáy 26 HQ siêu bền chiếc 160 000
5
Chảo Coren Marble sâu sần đáy 28 HQ siêu bền chiếc 170 000
6
Chảo Coren Marble sâu sần đáy 30 HQ siêu bền chiếc 185 000
(trích bảng báo giá sản phẩm của công ty Thiên Vuơng)
2.1.4.Chính sách phân phối
Sản phẩm của công ty đuợc phân phối rộng khắp trên cả nuớc, nhưng vẫn tập trung
chủ yếu tại các thành phố, thị xã của các tỉnh thành.
Nguời tiêu dùng

Sản phẩm của công ty sản xuất và nhập về đuợc phân phối qua một hệ thống trung gian
các đại lý rồi hệ thống nguời tiêu dùng. Nhìn chung công ty đã xây dựng cho mình mạng
luới phân phối rộng, tầm bao phủ thị truờng lớn. Những chung gian, đại lý, khách hàng mà
công ty lựa chọn đều rất phù hợp với sản phẩm mà công ty cung ứng. Do đòi hỏi của nhu cầu
thị trường công ty đã mở rộng thêm một chi nhánh mới với chức năng và nhiệm vụ giống
công ty nhưng với qui mô nhỏ hơn.
SV: Nguyễn Minh Dương Khoa: KT&QL
15
B áo c áo Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHBK Hà Nội
Công ty không chủ trương phát triển đại lý riêng cho sản phẩm của mình. Vì vậy
hệ thống khách hàng đồng thời là nhà phân phối của công ty cũng chính là hệ thống phân
phối của đối thủ cạnh tranh. Chiến lược phân phối này đòi hỏi công ty phải có được mối
quan hệ thân thiết bền vững với từng khách hàng, có tỉ lệ chiết khấu hợp lý cho họ đồng thời
cung cấp nhiều lợi ích hơn so đối thủ cạnh tranh. Bên cạnh đó cũng phải đảm bảo các sản
phẩm của mình có được chất lượng tốt, thông tin đi kèm sản phẩm về tính năng cũng như
cách thức sử dụng phải rõ ràng, đầy đủ.
SV: Nguyễn Minh Dương Khoa: KT&QL
16
B áo c áo Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHBK Hà Nội
Sơ đồ2.1: Sơ đồ phân phối sản phẩm của công ty như sau:
Công ty Thiên Vuơng
GT TT
Các công ty, đại lý,
tại Hà Nội và các tỉnh. Cửa hàng bán va giới thiệu sản phẩm,
các hội chợ hàng tiêu dùng

Bảng 2.4: Danh sách khách hàng và các đại lý
STT Tên khách hàng Địa chỉ
1 D¬ng Phîng Quảng Ninh
2 Hải Tỉ Số 8 ¸ Lữ - Bắc Giang

3 Hạnh Phong 666 §êng Nguyễn Khoái - HN
4 Lân Trà Thái Nguyên
5 Mai 21 Ngân Sơn - Hải D¬ng
6 Mai Hng 169 Tôn Thất Thuyết - HP
7 Minh Th 159 Lê Thanh Nghị - Hải D¬ng
8 Minh O¸nh 182-196 Nguyễn Phúc Nguyên, P9, Q3
9 Thanh Thành Số 7 - Trần Phó - Hải D¬ng
10 Cửa hàng Thanh Thắng Kièt 2 - Trung tâm TM Hải D¬ng
11 Thanh Vân 116- Tổ 1 Phêng Quang Trung - TP Thái Nguyên
12 Cúc Vân 80 Lê Hoàn - Thanh Hoá
13 Hùng Nguyệt 334 Nguyễn Trãi - Tân Sơn - TH
14 Tâm Hëng
622 Tầng 1 - Chợ Rồng - Nam Định
15 Thu Đào 54 - Lê Hoàn - Thanh hoá
16 Gas Quang Trung 41-Hạc Thành - Thanh Hoá
17 Tùng Đảm
Chợ Rồng - Nam Định
18 Bình Xuyên 173 Phùng Khắc Khoan - Sơn Tây
19 Dinh
73 Quyết Thắng - Trâng Trinh - SLa
20 Hằng Sang Phố Nghệ - Hà Tây
21 Hiến Câng Chợ Nghệ - Sơn Tây
22 Long Oanh 1830 - Hùng V¬ng - Việt trì - Phó Thọ
23 Long Lĩnh Chợ Trung Tâm - Việt Trì
24 Lý Thuý H3+H4 Nhà Quàn - Nguyễn Công Trứ - HN
SV: Nguyễn Minh Dương Khoa: KT&QL
17
B áo c áo Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHBK Hà Nội
25 Mai Biên Giang - Hà Đông - HT
26 Tâm Nghĩa Chợ Nghệ - Sơn Tây

27 Sơn 1444 Hùng V¬ng - Việt Trì
28 TuÂn Loan 248 Yên Ninh - TP Yên Bái
(trích bảng danh sách khách hàng công ty Thiên Vu¬ng)
Nhìn bảng trích một số các đại lý của công ty Thiên Vương ta nhận thấy công ty có
mạng lưới khách hàng, đại lý và các nhà phân phối bao phủ rất lớn.
2.1.5. Chính sách xúc tiến bán
Để đảm bảo khả năng cạnh tranh công ty không ngừng sử dụng các biện pháp đẩy
mạnh việc tiêu thụ sản phẩm. Khuyến mại chính là công cụ được công ty sử dụng thường
xuyên nhất cho khách hàng của mình. Đối với từng loại khách hàng khác nhau mà chính
sách khuyến mại là khác nhau. Nhưng chung nhất các khách hàng đều được hưởng mức
chiết khấu khá lớn từ 12-15%. Các biện pháp khuyến mại cụ thể cho một số khách hàng nh
sau:
Khách hàng lớn nhất được ưu tiên đặc biệt vì tỉ lệ doanh thu của công ty ở đây
là cao nhất nên chính sách bán hàng của công ty luôn đặt sự ưu tiên hàng đầu cho các đại lý
phân phối này sản phẩm đưa vào cung cấp cho các Công ty gồm nhiều chủng loại sản phẩm
khác nhau và đều được lên mã riêng. Mỗi mã hàng nỊu đặt trong hai đơn hàng liên tiếp mà
không có hàng cung cấp sẽ bị xoá mã trên hệ thống . Vì vậy việc cung cấp hàng cho hệ thống
các công ty và đại lý này luôn đúng thời gian qui định. Các chương trình khuyến mại, hay
quảng cáo sản phẩm đều được thực hiện đầu tiên. Phần trăm chiết khấu cho các Công ty này
cũng được áp dụng riêng và lớn hơn so với các khách hàng khác.Khi có các chương trình
khuyến mại công ty đều có những hỗ trợ về nhân lực và tài chính cho công tác trưng bày hỗ trợ
sản phẩm.
Vào tháng 11/2009 công ty đã áp dụng chương trình tháng bán hàng khuyến mại tại
trung tâm siêu thị điên máy Việt Long và các đối tác liên doanh như sau: Giảm giá tÊt cả các
sản phÈm của công ty từ 20% - 30% ngoai ra khách hàng mua hàng có hóa đơn từ 500 nghìn
trở lên sẽ được tặng một chảo chống d×nh.
Mục tiêu của những chương trình này nhằm thu hút đông đảo khách hàng đồng
thời tăng lượng bán và thị phần sản phẩm của công ty. Nh vậy tuỳ thuộc vào tình hình kinh
doanh khả năng tiêu thụ sản phẩm tại mỗi thị trường mà công ty có phương thức khuyến mại
khác nhau.

Bên cạnh các chương trình khuyến mại công ty cũng có các chương trình hỗ trợ
quảng bá giới thiệu sản phẩm như: dán, phát các tờ rơi tại các điểm bán, siêu thị. Trưng bày
SV: Nguyễn Minh Dương Khoa: KT&QL
18
B áo c áo Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHBK Hà Nội
sản phẩm tại vị trí nổi bật, bắt mắt. Tuyên truyền về nội dung chương trình khuyến mại trên
hệ thống truyền thanh, mỗi ngày phát từ 3-5 lần vào những giờ đông khách. Hai ngày thứ 7,
chủ nhật bố trí nhân viên phát tờ rơi tại cửa hàng và các vùng lân cận…
Nh vậy các chương trình xúc tiến hỗn hợp đang thực hiện ở công ty cón rất hạn
chế và chưa có sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh. Để có thể đưa sản phẩm vào trong tâm
trí của người tiêu dùng và để họ chấp nhận hơn nữa công ty cần có thêm nhiều chương trình
xúc tiến quảng bá hơn như tài trợ chương trình nhỏ phù hợp với doanh thu của mình trên
truyền hình hay trên các báo chuyên ngành như: tiếp thị gia đình, tiêu dùng, mua sắm…
Hiện nay công nghệ thông tin đang rất phát triển và có xu hướng trở thành công
cụ kinh doanh chính trong tương lai. Công ty đã có trang web riêng nhằm đưa mọi thông tin
về công ty cũng như sản phẩm và các chương trình hoạt động của mình đến đông đảo đối
tượng khách hàng, người tiêu dùng , đối tác kinh doanh hơn nữa.
Nhìn chung việc thực hiện marketing ở công ty chưa thực sự tạo nên sự khác biệt
so đối thủ cạnh tranh. Công ty chỉ chủ yếu tập trung thiết lập các mối quan hệ gần gũi với
khách hàng tổ chức của mình mà chưa thật sự quan tâm chú ý đến người tiêu dùng cá nhân.
Thông tin về công ty, sản phẩm đến đối tượng khách hàng này còn rất hạn chế chỉ chủ yếu
tại điểm bán. Để khắc phục điều này công ty nên có những chương trình quảng bá rộng rãi
hơn nữa như quảng cáo, tổ chức trưng bày sản phẩm tại triển lãm…
Kết quả điều tra hàng Việt Nam chất lượng cao cho thấy hệ thống phân phối có
tính quyết định trong cạnh tranh giữa các mặt hàng trên thị trường. Liên tục trong ba năm
gần đây phân phối luôn đứng vị trí thứ hai trong các yếu tố người tiêu dùng quyết định tiêu
dùng sản phẩm, trên cả yếu tố giá cả, ấn tượng thương hiệu, sản phẩm mới hay tiếp thị. Điều
này có nghĩa mọi nỗ lực giảm giá hay quảng bá, tiếp thị dù tốt cũng không có ý nghĩa nếu
điểm bán hàng không thuận lợi cho người tiêu dùng lui tới. Với nhóm sản phẩm cạnh tranh
mà không chênh nhau đáng kể về chất lượng thì yếu tố dễ mua là lựa chọn đầu tiên của

người tiêu dùng. Nhóm hàng thiết yếu thì mức độ quan tâm đến phân phối càng cao.
Dựa trên kết quả nghiên cứu này, Thiên Vu¬ng nên xem xét việc mở rộng kênh, tìm
kiếm trung gian mới. Đó là việc tổ chức các Showroom trưng bày và bán các sản phẩm của
công ty. Việc đầu tư cho những cửa hàng này là khá lớn nhưng công ty có thể kiếm soát
được tình hình sản phẩm của mình và cung cấp những thông tin trực tiếp nhất về sản phẩm
cho khách hàng.
Việc thiết lập các cửa hàng giới thiệu sản phẩm như thỊ này đôi khi sẽ thu hút khách
hàng đa nghi vì họ có thể nghĩ rằng những cửa hàng này của trực tiếp nhà phân phối nên chất
SV: Nguyễn Minh Dương Khoa: KT&QL
19
B áo c áo Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHBK Hà Nội
lượng đảm bảo và giá có thể thấp hơn ở nơi khác…
Đi đôi với việc mở rộng hệ thống đại lý công tác quản lý, giám sát và đánh giá hoạt
động các thành viên kênh cần được công ty thực hiện thường xuyên và nghiêm ngặt hơn.
Hơn nữa công ty cần tìm biện pháp khống chế các sản phẩm khác của đối thủ cạnh tranh và
làm nổi bật sản phẩm của mình bằng cách thoả thuận với các trung gian mức chiết khấu,
thưởng cao hơn, cung cấp miễn phí cho họ những băng r«n, áp phích, tờ rơi quảng cáo…
GÜ mối quan hệ thân thiết với các trung gian, khách hàng lớn là điều cần thiết.
Sắp tới công ty đang có dự định thực hiện chính sách khoán đến các thành viên là nhà phân
phối của mình. Điều này sẽ tạo cho hai bên mối quan hệ ràng buộc hơn nhưng hiệu quả kinh
doanh được dự báo sẽ cao hơn.
2.1.6. Công tác thu nhập thông tin marketing của công ty Thiên Vương
Nghiên cứu thị trường là tìm ra đúng cái thị trường cần, phát hiện đầy đủ các đối thủ
cạnh tranh cùng thời điểm và tiềm năng mà họ sử dụng. Vì vậy trong những năm qua Công
ty đã đưa ra các chính sách phù hợp với tiềm lực của mình.
Để thực hiện tốt việc tiêu thụ hay nhằm tăng doanh thu, Công ty đã tiến hành một số
biện pháp maketing như quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng : qua báo chí,
truyền hình, pa nô tÂm lớn, tham gia hội trợ
Sử dụng phương pháp truyền thông maketing Công ty có khả năng nắm bắt
được mục tiêu của khách hàng điều này giúp cho Công ty đáp ứng nhu cầu thị trường và

nâng cao hiểu quả sản xuất kinh doanh.
Nhờ có công tác maketing mà trong những năm gần đây Công ty cũng gặt hái được
những thành công đáng kể. Nhưng quan trọng nhất vẫn là chất lượng sản phẩm. Điều đó
khẳng định thương hiệu của Công ty bằng sự tín nhiệm của khách hàng.
2.1.7. Một số đối thủ cạnh tranh của Công ty
Trong môi trương cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, việc tìm hiểu khách hàng đáp ứng
đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu của họ chưa đủ để công ty tồn tại và phát triển lâu dài. Để thực
sự giữ cho mình một chỗ đứng vững chắc và tìm kiếm lợi nhuận lâu dài mọi công ty phải
nghiên cứu, tìm hiểu kỹ đối thủ cạnh tranh của mình.
Cùng với xu thế của thế giới, Việt Nam mở cửa giao lưu hội nhập khuyến khích các
lực lượng của thị trường hoạt động . Các khu cực mậu dịch chung ngày càng mở rộng đồng
nghĩa thị trường mở rộng và các đối thủ ngày càng nhiều và mạnh hơn. Điều này đòi hỏi các
công ty nói chung phải nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, đưa đối thủ vào nghiên cứu
với tầm quan trọng ngang với tìm hiểu khách hàng mục tiêu.
SV: Nguyễn Minh Dương Khoa: KT&QL
20
B áo c áo Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHBK Hà Nội
Với Thiên Vương, công ty coi mọi đối thủ sản xuất và phân phối những sản phẩm
tương tự như công ty cung ứng đều là đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Có thể liệt kê một số đổi
thủ nhủ Happy cook, Gold sun, sun house….của Việt Nam; Midea, MD, …củ Trung Quốc;
Philip (Hà lan) hay một vài sản phẩm nhập khẩu khác từ Hàn Quốc, Thái Lan, Nhật Bản.
Nhìn chung số lượng đối thủ cạnh tranh của công ty khá nhiều do đây được đánh giá là thị
trường hấp dẫn đầy tiềm năng phát triển đặc biệt giai đoạn sau này khi những sản phẩm này
trở nên thông dụng không chỉ ở khu vực thành phố.
Trên thị trường đồ điện Thiên Vương chưa được đánh giá cao bởi tại ngành hàng này
có rất nhiều sản phẩm khá quen thuộc với người tiêu dùng từ lâu do chất lượng được đảm
bảo và giá cả phải chăng như thương hiệu : Sharp, Panasonic, National, Philip, Happy cook
những sản phẩm của Thái Lan…Hiện tại do chất lượng của các nhãn hiệu đa số được đảm
bảo vì vậy chiến lược cạnh tranh về giá , tạo sự khác biệt qua sản phẩm(chức năng, hiểu
dáng…) hay qua các đợt khuyến mại có quà tặng kèm.

2.1.8. Nhận xét về tình hình tiêu thụ và công tác marketing của công ty Thiên Vương
Nhìn chung tình hình sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm của công ty trong năm 2008
và đầu 2009 không ®uîc tốt lắm. Công ty cần có những biện pháp để tăng doanh thu, tìm
kiếm nhiều đơn đặt hàng từ phía khách hàng.
Công ty có thị truờng khá năng động và sáng tạo, đội ngũ công nhân, nhân viên có
trình độ và nhiệt tình, đội ngũ quản lý có kiến thức và kinh nghiệm, có truyền thống đoàn kết
gắn bó vượt qua mọi khó khăn trên chặng đường tồn tại và phát triển.
Bên cạnh đó, công ty phải cạnh tranh hết sức quyết liệt với hàng nghìn doanh nghiệp
trong nước đang phát triển, với hàng nhái, hàng nhập lậu từ Trung Quốc, Thái Lan…
Nguyên liệu, chất lượng cao hầu hết phải nhập ngoại với giá cao, đòi hỏi chi phí lớn và khó
chủ động kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Đội ngũ xúc tiến bán hàng của Công ty
còn yếu và thiếu kinh nghiệm cũng sẽ là một khó khăn không nhỏ trong việc giữ vững và
phát triển thị phần của Công ty.
2.2.PH¢N TÝCH CÔNG TáC LAO Động tiền lu¬ng
2.2.1. Cơ cấu lao động của công ty Thiên Vuơng
Bảng 2.5: Số lượng CBCNV Công Ty năm 2006– 2007 – 2008
(Đvt : người)
SV: Nguyễn Minh Dương Khoa: KT&QL
21
B áo c áo Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHBK Hà Nội
TT
Tiêu thức phân loại
2006 2007 2008
SL Tư
trọng
(%)
SL Tư
trọng
(%)
SL Tư trọng

(%)
1 Tổng số lao động 56 100 60 100 62 100
2
Phân theo trình độ:
- Trên đại học 1 1,78 1 1,66 1 1,61
- Đại học và cao đẳng 25 44,6 28 46,6 28 45,1
- Trung cấp 9 16,0 9 15,0 9 14,5
- CN bậc cao (4/6 trở lên) 8 14,2 8 13,3 10 16,1
- Công nhân khác 13 23,2 14 23,3 14 22,5
3
Phân theo đối tượng
- Lao động gián tiếp 29 51,7 38 63,3 42 67,7
- Lao động trực tiếp 27 48,3 22 36,7 20 32,3
4
Phân theo giới tính:
- Lao động nam 31 55,3 32 53,3 35 56,4
- Lao động nữ 25 44,7 28 46,7 27 43,6
(Nguồn: Phòng hành chính – Kế toán công ty Thiên Vu¬ng)
Nhận xét: Qua bảng số liệu ta thấy năm 2008 lao động của công ty tăng lên không
đáng kể so với năm 2007, Nếu xét cơ cấu lao động theo giới tính, lao động nữ luôn chiếm tới
43,6% tổng số lao động trong công ty. Tuy nhiên đây cũng là bất lợi đối với công ty do số
phụ nữ nghỉ chế độ thai sản hàng năm lớn, ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng công việc
của công ty.
NÕu xét cơ cÂu lao động theo trình độ chuyên môn thì số lượng lao động đại học, cao
đẳng, trung cấp và số công nhân có tay nghề cao có chiều hướng tăng trong các năm gần
đây. Cụ thể lao động đại học và cao đẳng năm 2008 là tăng thâm 3 người tăng 0,5% với năm
2007. Số lao động ở trình độ trung học chuyên nghiệp vẫn giữ nguyên, số công nhân bậc cao
cũng tăng thêm 1 người. Nhìn chung lao động ở công ty Thiên Vương gia tăng theo chiều
hướng tốt
Vì công ty TNHH SX &TM Thiên Vương là một công ty ra đời chưa lâu nên lực

lượng lao động không biến đổi nhiều. Tuy nhiên công ty cần có kế hoạch tuyển dụng có
chọn lọc để giúp công ty có lực lượng lao động dồi dào và giỏi chuyên môn.
2.2.2. Định mức lao động
Bảng 2.6: Bảng định mức thời gian chế tạo chi tiết bình lọc nuíc inox
SV: Nguyễn Minh Dương Khoa: KT&QL
22
B áo c áo Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHBK Hà Nội
TT Nội dung bước công việc Bậc
Thời gian chế
tạo (phút )/SP
1 Cắt inox theo kích thước
4 0,7
2 Ép bằng máy thuỷ lực 2 1,0
3 Đột dập. 3 0,6
4 Hàn thân bình 2 0,8
5 Hàn bấm , hàn lăn 4 0,7
6 Viền miệng 2 0,6
7 Hàn đáy vào thân 3 0,7
8 Hàn đáy, hàn ngăn lọc 3 0,7
9 Mắc quai xách 2 0,5
10 Xử lý các mối hàn 3 0,5
11 Tẩy rửa đóng gói. 2 1,0
Tổng thời gian chế tạo
7,8
- Máy cắt : 1 máy
- Máy hàn: 2 máy(1 hàn điểm, 1 hàn lăn)
- Máy đột dập: 3 máy
- Máy ép thuỷ lực: 1 máy.
- Máy viền miệng: 1 máy
2.2.3. Tình hình sử dụng thời gian lao động

Do số công nhân nữ chiếm tới 43,6% nên ảnh hưởng rất lớn đến ngày công, giờ công
lao động do nghỉ chế độ (ốm đau, thai sản, con ốm, v.v ). Sản xuất kinh doanh theo hợp
đồng của khách hàng (theo mùa vụ), nên Công ty phải luôn đảm bảo hai nhiệm vụ chính là
đảm bảo chất lượng sản phẩm và tiến độ giao hàng. Bởi thế, việc sử dụng thời gian lao động
của công ty nh sau:
- Công nhân gián tiếp, khối phòng, ban làm việc 8 giờ trong ngày và nghỉ chủ nhật.
- Khối trực tiếp sản xuất làm việc : kho¶ng 9giờ/ ngày, những tháng mùa vụ có thể làm
thêm 1-2 giờ/ngày để đảm bảo được tiến độ sản xuất.
Bảng 2.7: Bảng tình hình sử dụng thời gian lao động năm 2008
a)
TTT
Chỉ tiêu
Bình
quân
Tổng ngày công
trong năm
%
1 Tổng số ngày dương lịch 365 22.630 100
2 Tổng số ngày nghỉ chủ nhật 52 3.224 14,23
3 Tổng số ngày làm việc chế độ 304 18.848 0,51
4 Tổng số ngày nghỉ lÔ, tết 9 558 2,40
5 Tổng số ngày vắng mặt: 19,8 1.227,6 5,6
- Phép 15,2 942,4 0,56
SV: Nguyễn Minh Dương Khoa: KT&QL
23

×