Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

luận văn quản trị kinh doanh Đánh giá các hoạt động quản trị của Công ty cổ phần dược phẩm và thiết bị y tế SD Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.94 KB, 25 trang )

Báo cáo thực tập tống hợp
MỤC LỤC
SVTT: Trương Thị Ngân
Báo cáo thực tập tống hợp
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
SVTT: Trương Thị Ngân
Báo cáo thực tập tống hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Công ty cổ phần dược phẩm và thiết bị y tế SD Việt Nam hoạt động
trong lĩnh vực dược phẩm. Là nhà phân phối thuốc với hơn 40 loại dược phẩm
khác nhau Công ty có giấy phép hành nghề đúng qui định, giấy phép kinh doanh
dược phẩm và những giấy tờ có lien quan theo quy định của Bộ y tế. Ngoài việc
phân phối dược phẩm Công ty còn kinh doanh mặt hàng khác như: sản xuất và
mua bán trang thiết bị y tế; mua bán đồ dung cá nhân và gia đình
Hiện nay nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân tăng cao nên tốc độ
tăng trưởng của ngành dược tăng gần 30%. Đây cũng là một thị trường đầy tiềm
năng cho hệ thống phân phối dược phẩm. Mặc dù Công ty có một số đối thủ
cạnh tranh lớn là những nhà phân phối lớn, đã có uy tín trên thị trường, phân
phối dược phẩm của nhiều hãng sản xuất dược, Công ty cổ phần dược phẩm và
thiết bị y tế SD Việt Nam đã nỗ lực hết mình và trở thành nhà phân phối thuốc
lớn có hệ thống đại lý sâu, rộng. Trong đó nhiều sản phẩm đã được các bác sỹ,
dược sỹ và người tiêu dùng đánh giá cao về chất lượng.
Để hiểu rõ Công ty hơn về những hoạt động kinh doanh thì chúng ta cần
có kiến thức được trang bị trên ghế nhà trường và tìm hiểu xem Công ty đã vận
dụng chúng vào thực tế như thế nào? Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ
phần dược phẩm và thiết bị y tế SD Việt Nam em xin trình bày những nét khái
quát nhất về hoạt động kinh doanh của Công ty. Trong quá trình thực tập em
nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của Thạc sỹ Lương Thu Hà và sự giúp đỡ
tận tình của các cô chú, anh chị tại các phòng ban của Công ty em đã hoàn thành
bài viết báo cáo.


Bài báo cáo bao gồm hai chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về Công ty cổ phần dược phẩm và thiết bị y
tế SD Việt Nam.
Chương 2: Đánh giá các hoạt động quản trị của Công ty cổ phần dược
phẩm và thiết bị y tế SD Việt Nam.
Trong quá trình tìm hiểu và hoàn thiện bài báo cáo không tránh khỏi
những thiếu sót, em kính mong nhận được sự đánh giá và góp ý của Thạc sỹ
Lương Thu Hà và các cô chú, anh chị trong Công ty để bài báo cáo hoàn chỉnh
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTT: Trương Thị Ngân
1
Báo cáo thực tập tống hợp
CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VÀ
THIẾT BỊ Y TẾ SD VIỆT NAM
1.1. Tổng quan về công ty
1.1.1. Một số thông tin cơ bản
- Tên Công ty: Công ty Cổ phần dược phẩm và thiết bị y tế SD Việt Nam
- Tên giao dịch: SD Viet Nam Pharmaceutical and medical equipment
Joint Stock Company
- Tên viết tắt: SD Viet Nam, JSC
- Địa chỉ trụ sở chính: Phòng 506B- Nhà A12- Tập thể Nghĩa Tân –
Phường Nghĩa Tân – Cầu Giấy – Hà Nội.
- Văn phòng giao dịch: Phòng D103 – 35 Cự Lộc – Thanh Xuân – Hà
Nội.
- Số TK: 102010000434537 tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công
Thương Việt Nam chi nhánh Đống Đa
- Mã số Thuế : 0101902075
- Điện thoại : 0436649982 – Fax: 0435579677

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103011438 ngày 27/03/2006,
do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
- Vốn điều lệ: 1.000.000.000 VNĐ (Một tỷ đồng Việt Nam).
- Số lượng cổ phần: 10.000 cổ phần (Mười ngàn cổ phần).
- Loại cổ phần: Phổ thông
- Mệnh giá cổ phần: 100.000 đồng
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Ngày 27 tháng 03 năm 2006 Công ty Cổ phần dược phẩm và thiết bị y tế
SD Việt Nam được thành lập. Công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại,
phân phối thuốc cho các bệnh viện, phòng khám và các nhà thuốc, đại lý.
Thuốc mà Công ty phân phối là các sản phẩm dược học của các hãng sản xuất
có uy tín như: Navana Pharmaceuticals.Ltd, Lisa Pharma, Habul Pharm.Co.Ltd,
Hetero Drigs limited
Trải qua 7 năm hoạt động Công ty cổ phần dược phẩm và thiết bị y tế SD
Việt Nam đã trở thành một nhà phân phối thuốc lớn (có hệ thống đại lý sâu và
rộng) với hơn 40 sản phẩm. Trong đó nhiều sản phẩm đã được các bác sỹ, dược
sỹ và người tiêu dùng đánh giá cao về chất lượng như Euroseafox-100mg,
Naton-500ng, Esapbe-40mg, Sucrate Gel-1g, Gastech-40mg, Novomin-25mg…
SVTT: Trương Thị Ngân
2
Báo cáo thực tập tống hợp
Hiện nay Công ty có hệ thống phân phối rộng khắp và có đội ngũ nhân
viên tiếp thị tại hầu hết các thành phố lớn. Với mục tiêu phấn đấu ngày càng
hoàn thiện hơn nhằm cung cấp đến khách hàng của mình những sản phẩm tốt
hơn, dịch vụ chuyên nghiệp hơn và giá cả hợp lý.
1.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban chức năng
1.2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty
Cơ cấu tổ chức là một tổng thể các bộ phận có mối quan hệ phụ thuộc lẫn
nhau. Nó bao gồm các phòng ban với nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm nhất
định nhằm thực hiện tốt các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Công ty hoạt động theo mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến. Là kiểu cơ cấu
mà hình thành đường quản trị từ trên xuống. Mỗi một cấp chỉ nhận lệnh từ cấp
trên trực tiếp và hai bộ phận cùng cấp thì trực tiếp liên hệ với nhau mà liên hệ
qua cấp trên. Qúa trình ra quyết định dài nên đòi hỏi người lãnh đạo và trưởng
các bộ phận phải có trình độ cao, với kiến thức tổng hợp.
Cơ cấu tổ chức của Công ty gồm có Giám đốc, các phòng ban chức năng.
Ban giám đốc lập kế hoạch chiến lược đưa xuống các phòng ban. Sau đó các
phòng ban phát triển kế hoạch chiến lược thành kế hoạch tác nghiệp rồi tiến
hành thực hiện kế hoạch và báo cáo tình hình thực hiện với Giám đốc. Dựa vào
báo cáo của các phòng ban chức năng Giám đốc đánh giá kế hoạch có phải điều
chỉnh gì hay có đạt hiệu quả cao hay không, từ đó Giám đốc lập ra những chính
sách định hướng cho Công ty phát triển bền vững. Dưới đây là sơ đồ cơ cấu tổ
chức quản lý công ty :
Sơ đồ 1.1 : Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ Phần Dược Phẩm và
Thiết Bị Y Tế SD Việt Nam
(Nguồn:Phòng hành chính)
1.2.2. Nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty
- Giám đốc: là người đứng đầu Công ty, có quyền lực tối ưu. Giám đốc
do các cổ đông trong Công ty bầu ra và chịu trách nhiệm trước các cổ đông.
SVTT: Trương Thị Ngân
3
GIÁM ĐỐC
Phòng kinh
doanh
Phòng tài
chính kế toán
Phòng
Marketing
Phòng hành
chính

Báo cáo thực tập tống hợp
Giám đốc có quyền kiểm soát và chịu toàn bộ trách nhiệm về tình hình kinh
doanh cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Người chịu
trách nhiệm trước nhà nước và pháp luật về tình hình hoạt động của Công ty.
Đồng thời Giám đốc cũng là người lập các kế hoạch chiến lược và đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch đảm bảo cho Công ty hoạt động có hiệu quả.
- Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm chăm sóc tốt hệ thống phân phối
hiện tại và tìm kiếm khách hàng mở rộng thị trường. Thực hiện công tác tiêu
thụ, vận chuyển thuốc và ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Phòng tài chính – kế toán: tham mưu và tổ chức công tác hạch toán kế
toán của Công ty theo đúng luật kế toán hiện hành của Nhà nước. Thanh toán
lương, thưởng và các khoản phụ cấp cho người lao động. Ngoài ra phòng tài
chính kế toán còn khai thác, huy động và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả.
- Phòng hành chính: tổng hợp hành chính, quản trị và tham mưu giúp
Giám đốc chỉ đạo, quản lý công tác pháp chế thi đua, tuyên truyền, lưu trữ trong
toàn Công ty. Đồng thời chịu trách nhiệm về việc tổ chức nhân lực (tuyển dụng,
đào tạo, sa thải), thực hiện công tác chế độ chính sách đối với người lao động.
- Phòng Marketting: Nghiên cứu và quảng cáo các chính sách ưu đãi, các
chương trình khuyến mại của Công ty đến với khách hàng, mở rộng thị trường.
1.3. Các đặc điểm về sản xuất kinh doanh chủ yếu
1.3.1. Đặc điểm về sản phẩm
Công ty có giấy phép hành nghề theo đúng qui định, giấy
phép kinh doanh của dược phẩm và những giấy tờ có liên quan theo qui định
của Bộ y tế.
- Kinh doanh phân phối các mặt hàng dược phẩm như thuốc kháng sinh,
huyết áp, dạ dày, hô hấp, xương khớp
- Sản xuất, mua bán thực phẩm bổ sung, săn phẩm dinh dưỡng, đồ uống
- Sản xuất, mua bán trang thiết bị y tế.
- Kinh doanh mỹ phẩm, hóa chất ( trừ hóa chất Nhà nước cấm), chế
phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn trong gia dụng và y tế

- Kinh doanh linh kiện, phụ kiện máy văn phòng, văn phòng phẩm, linh
kiện điện tử
- Mua bán đồ dùng cá nhận và gia đình
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh
- Vận tải hành khách bằng ôtô theo hợp đồng và theo tuyến cố định
SVTT: Trương Thị Ngân
4
Báo cáo thực tập tống hợp
- Vận tải du lịch bằng ô tô
- Vận tải hàng
- Đại lý buôn bán vacxin, sinh phẩm y tế
1.3.2. Đặc điểm về thị trường
Thị trường dược phẩm là ngành ít bị rủi ro và ảnh hưởng bởi tình hình
kinh tế, lợi nhuận cao. Đây là ngành hấp dẫn các doanh nghiệp gia nhập nhất
nên đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn rất lớn đòi hỏi Công ty phải có chiến lược cạnh
tranh phù hợp thì mới có thể tồn tại và phát triển được. Thị trường dược cạnh
tranh ngày một gay gắt đem đến cho người tiêu dùng những sản phẩm chăm sóc
sức khỏe ngày càng chất lượng hơn, giá cả phù hợp hơn. Công ty phải tự nâng
tầm mình bằng việc đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng xu thế điều trị bệnh, chăm
sóc sức khỏe của người dân và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ. lựa
chọn sản phẩm kinh doanh phù hợp. Và lựa chọn đối tác tin cậy để có thể đưa
những sản phẩm tốt tới tay người bệnh một cách hiệu quả nhất.
Công ty có một số đối thủ cạnh tranh lớn như: Công ty dược phẩm trung
ương 1, Công ty xuất nhập khẩu y dược TW1, Công ty dược phẩm Hà Nội,
Công ty dược ATM. Các đối thủ này là những nhà phân phối lớn, đã có uy tín
trên thị trường, phân phối dược phẩm của nhiều hãng sản xuất dược.
Đối tác của Công ty hầu hết là các Công ty dược phẩm có uy tín như:
Navana Pharmaceuticals.Ltd, Lisa Pharma, Habul Pharm.Co.Ltd, Hetero Drigs
limited nên đảm bảo chất lượng dược phẩm mà Công ty cung cấp cho người tiêu

dùng.
Hiện nay chi tiêu cho dược phẩm tăng lên là do nhu cầu chăm sóc sức
khỏe của người dân ngày càng cao, trong đó nhu cầu về thực phẩm chức năng
cũng như nhu cầu về thuốc có nguồn gốc từ dược liệu có tính năng bồi bổ sức
khoẻ, tăng cường thể lực đang tăng trưởng mạnh gần 30%. Cùng với thực phẩm
chức năng thì lĩnh vực nghiên cứu vắc-xin, sinh phẩm y tế và sản xuất kháng
sinh đang thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư vì đây là lĩnh vực Việt Nam
khuyến khích đầu tư. Cục Quản lý Dược cho hay đầu năm 2010 cục sẽ cấp
phép cho dự án sản xuất vắc-xin dại vero đông khô, rubella, cảm thông thường,
vắc xin thủy đậu với tổng mức đầu tư khoảng 20 triệu đô la Mỹ tại tỉnh Bắc
Giang. Đây sẽ là lợi thế cho Công ty mở rộng thị trường tiêu thụ. Tuy nhiên do
thuốc trong nước có sản lượng sản xuất nhiều (số đơn vị thuốc được sử dụng)
chiếm đến 70% nhưng giá trị doanh thu lại thấp hơn vì đa số các mặt hàng trong
nước sản xuất là thuốc thông thường nên giá cả khá rẻ, còn các mặt hàng
chuyên khoa đặc trị thì phần lớn vẫn phải nhập khẩu từ nước ngoài, giá cả rất
SVTT: Trương Thị Ngân
5
Báo cáo thực tập tống hợp
cao. Kế hoạch ngành dược đặt ra vào năm 2010 giá trị tiền thuốc sản xuất trong
nước đạt 60%, và tăng lên 80% vào năm 2015.
1.3.3. Đặc điểm về khách hàng
Khách hàng chủ yếu của Công ty là:
- Quầy thuốc trong bệnh viện
- Quầy thuốc ở phòng khám tư nhân
- Quầy thuốc thuộc các cơ sở y tế
- Nhà thuốc tư nhân
- Các đại lý bán lẻ
1.3.4. Đặc điểm về công nghệ sản xuất
Thực hiện công việc luôn chuyển hàng hoá từ nhà sản xuất đến tay người
tiêu dùng. Cụ thể là dược phẩm sau khi được sản xuất sẽ được các công ty nhập

khẩu trình lên bộ y tế kiểm định về chất lượng và nhập về. Từ đơn vị nhập khẩu
thuốc được phân phối lại cho công ty CP dược phẩm và thiết bị y tế SD Việt
Nam. Sau đó qua các kênh bán hàng như: bệnh viện, phòng khám, cơ sở y tế và
các quầy thuốc tư nhân thuốc được phân phối đến người tiêu dùng. Dưới đây là
sơ đồ quy trình thực hiện dịch vụ:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quy trình thực hiện dịch vụ của Công ty
1.4. Kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh trong giai đoạn 2008 –
2012
1.4.1. Các kết quả chủ yếu
Công ty đã tạo dựng được vị thế cho mình cũng như uy tín tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển của Công ty. Dưới đây là bảng báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh trong ba năm 2008 – 2012 của Công ty :
SVTT: Trương Thị Ngân
Phân phối ra thị
trường
Bảo quản hàng hóaKiểm tra chất
lượng hàng hóa
6
Nhập khẩu hàng
hóa
Báo cáo thực tập tống hợp
Bảng 1.1 : Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2008 – 2012
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Năm
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chỉ tiêu
1
Doanh thu 17.733.980.188 23.643.180.298 27.733.980.188 30.455.760.892 28.121.768.975
2

Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
17.733.980.188 23.643.180.298 27.733.980.188 30.455.760.892 28.121.768.975
3
Giá vốn hàng bán 15.530.111.781 21.410.222.682 25.030.111.781 27.486.537.970 25.380.093.883
4
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
2.203.868.407 2.232.957.616 2.703.868.407 2.969.222.922 2.741.675.092
5
Chi phí tài chính trong đó
chi phí lãi vay
171.778.119 172.781.275 421.778.119 426.899.275 375.668.212
6
Chi phí bán hàng và quản
lý doanh nghiệp
1.279.397.496 1.296.742.029 1.279.397.496 1.291.235.483 1.287.526.356
7
Lợi nhận trước thuế 752.692.792 763.434.312 1.002.692.792 1.251.088.164 1.078.480.524
8
Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp
210.753.982 213.761.607 260.753.982 312.772.041 269.620.131
9
Lợi nhuận sau thuế 541.938.810 549.672.705 741.938.810 938.316.123 808.860.393
10
Tài sản 11.448.206.823 15.541.938.810 16.549.672.705 17.672.938.743 17.273.602.455
11
Nguồn vốn 11.448.206.823 15.541.938.810 16.549.672.705 17.672.938.743 17.273.602.455
12

Số lượng lao động 26 28 31 35 38
13
Lương bình quân 1 lao
động
1.450.000 1.800.000 2.190.000 2.390.000 2.720.000
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty năm 2008, 2009, 2010, 2011, 2012)
SVTT: Trương Thị Ngân
7
Báo cáo thực tập tống hợp
1.4.2. Đánh giá chung về hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty giai
đoạn 2008 – 2012
Nhìn chung từ năm 2008 đến năm 2011, Công ty đã mở rộng quy mô sản
xuất với tổng số tài sản tăng lên từ 11.448.206.823 đồng đến 17.672.938.743 đồng
tương ứng tăng 54,37 %. Khoảng thời gian này, Công ty đạt được hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh và thị trường mục tiêu của công ty có xu hướng phát triển
mạnh. Đến năm 2012 do chịu ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế trên thế giới nhất
là các nước châu Âu nên Công ty thu hẹp quy mô với tổng số tài sản giảm từ
17.672.938.743 đồng xuống 17.273.602.455 đồng tương ứng giảm 2,26 %.
Về doanh thu tăng nhanh từ 17.733.980.188 đồng đến 27.733.980.188 đồng
tương ứng tăng 56,39% giai đoạn 2008 - 2010. So với năm 2011thì doanh thu năm
2012 giảm từ 30.455.760.892 đồng xuống 28.121.768.975 đồng tương ứng giảm
7,66 %. Còn lợi nhuận sau thuế giai đoạn 2008 – 2010 thì tăng từ 541.938.810 đồng
đến 741.938.810 đồng tương ứng tăng 36,90 %; tuy nhiên thì mức tăng này tương
đối thấp so với mức tăng tài sản của Công ty. So với năm 2011, lợi nhuận sau thuế
năm 2012 giảm từ 938.316.123 đồng xuống còn 808.860.393 đồng tương ứng giảm
13,79 %; giảm mạnh hơn so với doanh thu.
Từ năm 2008 – 2011 chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp nộp vào ngân sách
cũng tăng từ 210.753.982 đồng đến 312.772.041 đồng tương ứng tăng 48,40 %. Lợi
nhuận năm 2012 giảm kéo theo chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp cũng giảm từ
312.772.041 đồng xuống 269.620.131 đồng tương ứng giảm 13,79 % so với năm

2011.
Tỷ suất lợi nhuận = Lợi nhuận/Nguồn vốn kinh doanh
Bảng 1.2: Tỷ suất lợi nhuận qua các năm 2008, 2009, 2010, 2011, 2012
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tỷ suất lợi
nhuận
0,047 0,035 0,045 0,053 0,047
Năm 2009 tỷ suất lợi nhuận giảm từ 0,047 xuống 0,035 tương ứng giảm
25,53 % so với năm 2008. Đến năm 2011, tỷ suất lợi nhuận tăng từ 0,035 đến 0,053
tương ứng tăng 51,42 % so với năm 2009. Qua 5 năm thì tỷ suất lợi nhuận của Công
ty giảm không và vẫn còn ở mức thấp. Công ty cần phải nâng cao chỉ số sinh lời/1
đồng vốn hơn nữa.
SVTT: Trương Thị Ngân
8
Báo cáo thực tập tống hợp
Năm 2009 chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng từ
1.279.397.496 đồng đến 1.296.742.029 đồng tương ứng tăng 1,35 % so với năm
2008 và mức tăng này thấp hơn mức tăng doanh thu. Năm 2010 chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp giảm từ 1.296.742.029 đồng xuống 1.279.397.496
đồng tương ứng giảm 1,34% so với năm 2009 trong khi doanh thu tăng nhanh. Năm
2011 chi phí này tăng từ 1.279.397.496 đồng lên 1.291.235.483 đồng tương ứng
tăng 0,92 % nhưng mức tăng thấp hơn mức tăng doanh thu (9,81 %). Chứng tỏ
Công ty quản lý tốt công tác bán hàng và tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp
trong giai đoạn này. Đây là biểu hiện tốt, Công ty cần phát huy. Năm 2012 chi phí
quản lý doanh nghiệp giảm từ 1.291.235.483 đồng xuống 1.287.526.356 đồng
tương ứng giảm 0,28 % so với năm 2011.
Từ năm 2008 đến năm 2010 lương bình quân/1 lao động cũng tăng từ
1.450.000 đồng lên 2.720.000 đồng tương ứng tăng 87,58 %. Đây là biểu hiện tốt
cho thấy đời sống của người lao động được cải thiện phần nào. Tuy nhiên mức tăng
này còn thấp so với tỷ lệ lạm phát trong 5 năm. Công ty cần cố gắng tăng mức

lương bình quân cho người lao động hơn nữa.
1.5. Định hướng phát triển của doanh nghiệp trong giai đoạn 2008 – 2012
1.5.1. Định hướng phát triển của ngành dược phẩm
Ngành dược phẩm Việt Nam phấn đấu đến năm 2020 phát triển với trình độ
công nghệ tương đương với các nước tiên tiến trong khu vực Đông- Nam Á. Đảm
bảo luôn sẵn có, đầy đủ các loại thuốc phòng bệnh và chữa bệnh đáp ứng kịp mô
hình, cơ cấu bệnh tật tương ứng từng giai đoạn phát triển kinh tế- xã hội với giá
thuốc hợp lý; Thầy thuốc và nhân dân được hướng dẫn và thông tin đầy đủ về thuốc
nhằm đảm bảo kê đơn và sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả trong các cơ sở
điều trị và tại cộng đồng. Đồng thời chuẩn hóa và nâng cao chất lượng kê đơn
thuốc, chấm dứt tình trạng lạm dụng trong việc kê đơn của thầy thuốc và thói quen
sính thuốc nhập ngoại của người dân gây lãng phí tiền của và ảnh hưởng đến sức
khỏe người bệnh.
Ngành dược sẽ chú trọng việc liên doanh liên kết để tiếp cận và làm chủ
công nghệ sản xuất và tiêu chuẩn tiên tiến của các nước phát triển. Đẩy mạnh việc
đưa ứng dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất. Tập trung đầu tư quy mô lớn cho
sản xuất thuốc thành phẩm mang tên gốc có chất lượng tốt và giá thành hợp lý, là
nguồn cung ứng chủ yếu cho các chương trình y tế quốc gia thay thế thuốc nhập
khẩu. Những loại thuốc mới phát minh, thuốc chuyên khoa đặc trị mà nước ta chưa
SVTT: Trương Thị Ngân
9
Báo cáo thực tập tống hợp
có khả năng sản xuất được nhập khẩu theo nhu cầu điều trị của nhân dân như: thuốc
kháng sinh, thuốc điều trị bệnh ung thư.
1.5.2. Định hướng phát triển Công ty Cổ Phần Dược Phẩm và Thiết Bị Y Tế
SD Việt Nam
Mục tiêu quan trọng mà Công ty hướng đến là tăng nhanh doanh số. Song
song với việc thực hiện mục tiêu đó là việc mở rộng mạng lưới thị trường tiêu thụ.
Với mặt hàng chính là các loại thuốc và một số dược phẩm khác, Công ty có
hướng kinh doanh đa dạng hóa mặt hàng của mình, khẳng định chất lượng của hàng

hóa và uy tín của Công ty. Xu hướng mở rộng thị trường tiêu thụ ra các tỉnh thành
và dần dần mở rộng xuất khẩu sang các nước trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy
mà các thiết bị máy móc văn phòng, các phương tiện vận chuyển hàng hóa cũng
đang được xúc tiến để nhập về. Lực lượng cán bộ nhân viên trong Công ty ước tính
sẽ tăng lên đáng kể trong năm tới.
Công nghệ ngày càng phát triển, Công ty phải bắt kịp nhịp độ phát triển đó
nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Cụ thể như đa dạng hóa dược phẩm
mà Công ty phân phối và đa dạng hóa hình thức thanh toán tiền hàng (thanh toán
qua ngân hàng, thẻ tín dụng…).
SVTT: Trương Thị Ngân
10
Báo cáo thực tập tống hợp
CHƯƠNG 2:
ĐÁNH GIÁ CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VÀ THIẾT BỊ Y TẾ SD VIỆT
NAM
2.1. Quản trị marketing và tiêu thụ sản phẩm
2.1.1. Hoạt động thu thập thông tin thị trường, khách hàng
Thị trường buôn bán dược phẩm những năm gần đây cho biết xu thế phát
triển mạnh bởi nước ta hoạt động theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Trên địa bàn Hà Nội có rất nhiều hiệu thuốc tư nhân bán lẻ thuốc. Theo
thống kê, đến tháng 10/2006 có khoảng 2.000 nhà thuốc bán lẻ trên địa bàn thành
phố. Hơn nữa nước ta gia nhập tổ chức thương mại kinh tế thế giới từ năm 2007 nên
có cơ hội được tiếp xúc với nền Y học tiến tiến của các nướcphát triển. Theo cam
kết của WTO, các công ty dược phẩm nước ngoài có quyền mở chi nhánh tại Việt
Nam và được tham gia nhập khẩu trực tiếp dược phẩm mặc dù chưa được quyền
phân phối. Thêm vào đó, Việt Nam sẽ phải giảm thuế cho sản phẩm y tế là 5% và
2,5% cho thuốc nhập khẩu trong vòng 5 năm sau khi gia nhập WTO. Và đây cũng
là cơ hội tốt cho doanh nghiệp dược phẩm của nước ta lựa chọn sản phẩm mà mình
kinh doanh, lựa chọn đối tác tin cậy để có thể đưa những sản phẩm tốt tới tay người

bệnh một cách hiệu quả nhất.
Nhìn chung hệ thống lưu thông, phân phối thuốc đã phát triển rộng khắp,
đảm bảo đưa thuốc đến tận tay người dân. Trung bình một điểm bán lẻ phục vụ
2000 người dân. Tại Hà Nội hơn 1000 có nhà thuốc tư nhân.
2.1.2. Xây dựng và hoàn thiện chính sách
Về chính sách sản phẩm thì Công ty áp dụng chiến lược phát triển danh mục
sản phẩm. Danh mục sản phẩm là tập hợp tất cả các mặt hàng mà Công ty phân phối
trên thị trường. Và danh mục sản phẩm được xây dựng dựa trên mục tiêu chiến lược
của Công ty, các căn bệnh, thu nhập bình quân đầu người và tình hình kinh doanh
dược phẩm trong nước. Cụ thể, Công ty phân phối dược phẩm theo tổng số nhóm,
chủng loại sản phẩm của các hãng sản xuất. Dựa vào mô hình của bệnh tật ở từng
địa điểm khác nhau (Hà Nội, các tỉnh thành lân cận) mà phòng marketing quyết
định phân phối thêm nhóm tác dụng dược lý. Chính sách này giúp Công ty nhận
dạng và lựa chọn danh mục sản phẩm, chủ động đối phó với những biến động của
thị trường để đạt được các mục tiêu về doanh số, lợi nhuận và thị phần.
SVTT: Trương Thị Ngân
11
Báo cáo thực tập tống hợp
Khi các nhà thuốc hay bệnh viện mua thuốc với số lượng lớn thì Công ty sẽ
tính giá chiết khấu tùy theo số lượng mua.
Về chính sách khuyếch trương sản phẩm thì Công ty áp dụng chính sách
quảng cáo. Giới thiệu cho các nhà thuốc và bệnh viện về công dụng, thành phần,
đặc điểm cũng như giá cả của những dược phẩm mà Công ty đang phân phối.
2.1.3. Hoạt động bán hàng, dịch vụ bán hàng, dịch vụ sau bán hàng.
Các trình dược viên phải ngoài việc chăm sóc tốt khách hàng cũ còn phải tìm
kiếm khách hàng tiềm năng. Thăm dò và đánh giá xem nhà thuốc mới hay bệnh
viện mới có tiêu thụ tốt, có bán hay đang bán những dược phẩm mà Công ty đang
phân phối hay không. Qua việc tiếp xúc với đối tượng khách hàng họ phải tìm hiểu
xem đối tượng những khách hàng này hợp tác với một hay nhiều nhà phân phối
dược phẩm, họ hợp tác với những nhà phân phối nào. Từ đó biết thêm được các đối

thủ cạnh tranh của mình, giúp thu nhập thêm thông tin cho cuộc thuyết phục khách
hàng hợp tác với mình. Giới thiệu, nhấn mạnh với khách hàng về lợi ích dược phẩm
của mình để thuyết phục khách hàng. Sau khi thuyết phục được khách hàng thì vẫn
phải theo dõi và chăm sóc sau bán hàng để duy trì bán hàng.
Hàng tháng Công ty áp chỉ tiêu doanh số cho từng trình dược viên, tùy từng
trình dược viên mà giao mức doanh số cao thấp khác nhau. Nếu vượt doanh số sẽ
được trích % hoa hồng cao hơn
2.1.4. Quản lý mối quan hệ khách hàng.
Các trình dược viên chính là những người có trách nhiệm quản lý, chăm sóc
khách hàng riêng của mình. Khi họ tạo dựng được mối quan hệ thân thiết với các
nhà dàng hơn, bán được số lượng nhiều hơn.
2.2. Quản trị nhân sự
2.2.1. Tình hình nhân sự trong doanh nghiệp
Quản trị nhân sự là quá trình thực hiện các hoạt động như bố trí lao động một
cách hợp lý, phân tích và thiết kế công việc, đảm bảo điều kiện lao động cho nhân
viên, đánh giá thành tích và trả thù lao xứng đáng cho cán bộ công nhân viên nhằm
thực hiện có hiệu quả mục tiêu của tổ chức đồng thời góp phần thỏa mãn các mục
tiêu của cá nhân.
Đảm bảo điều kiện lao động cho nhân viên: Công ty tạo điều kiện phát triển
về năng lực cho nhân viên thông qua việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công
nhân viên ở trình độ đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp. Đồng thời lập kế
hoạch tăng phần trăm hoa hồng cho đội ngũ trình dược viên (nhân viên kinh doanh)
SVTT: Trương Thị Ngân
12
Báo cáo thực tập tống hợp
và nâng mức lương đối với nhân viên văn phòng. Công ty cũng chú trọng đến việc
chăm sóc sức khỏe cho người lao động, tổ chức khám sức khỏe định kỳ một năm
hai lần. Ngoài ra công ty còn có chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm
thất nghiệp cho người lao động nữa.
Công ty có 31 nhân viên trong đó nam giới chiếm 25 người tương ứng với

80,64 %, còn lại là số lao động nữ giới. Các trình dược viên và nhân viên marketing
hầu hết đều là nam giới, còn lao động nữ chủ yếu ở phòng kế toán tài chính và
phòng hành chính. Dưới đây là bảng kê nhân sự thể hiện cơ cấu lao động theo trình
độ và lứa tuổi:
Bảng 2.1: BẢNG KÊ NHÂN SỰ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VÀ
THIẾT BỊ Y TẾ SD VIỆT NAM
STT Chuyên ngành đào tạo Tổng số
Độ tuổi
Từ 23 -
30 tuổi
Từ 31 - 40
tuổi
Từ 41 -
50 tuổi
I Hệ trên đại học 1 1
1 Thạc sỹ Kinh tế Quốc Dân 1 1
II Hệ đại học - cao đẳng 28 17 11
1 Cử nhân dược 5 2 3
2 Cử nhân tài chính kế toán 2 1 1
3 Cao đẳng dược 13 9 4
4 Cao đẳng tài chính 7 5 2
5 Cao đẳng hành chính 1 1
III Hệ trung cấp 2 1 1
1 Trung cấp hành chính 2 1 1
IV Tổng cộng 31 18 11 2
(Nguồn: Phòng hành chính năm 2010)
Đội ngũ lao động ở Công ty đa phần là lao động trẻ chiếm 54,06 %. Tuy
nhiên kinh nghiệm còn hạn chế nhưng họ là những người lao động tràn đầy nhiệt
huyết, dồi dào sức sáng tạo. Đây là lợi thế của Công ty trong việc phát triển nguồn
nhân lực cũng như việc phát triển chung của Công ty.

2.2.2. Hoạt động quản trị nhân sự trong doanh nghiệp.
Lập kế hoạch tuyển dụng nhân lực theo yêu cầu của Công ty và các bộ phận
liên quan nhằm phục vụ tốt cho sản xuất kinh doanh và chiến lược của công ty.
Đăng thông báo tuyển dụng thông qua báo chí hoặc các trang mạng như:
SVTT: Trương Thị Ngân
13
Báo cáo thực tập tống hợp
24h.com.vn; mywork.vn; timviecnhanh.vn Sau đó thu nhận và nghiên cứu hồ sơ,
trưởng phòng nhân sự sẽ lập hồ sơ cho từng ứng viên. Đồng thời trong quá trình
nghiên cứu hồ sơ các ứng viên thì loại bớt một số ứng viên không thích hợp với vị
trí công việc. Sau đó là khâu sát hạch và phỏng vấn ứng viên, có thể cho các ứng
viên làm bài kiểm tra hay là cho họ làm thử một công việc như soạn thảo văn bản…
Tiến hành ký hợp đồng lao động thử việc với các ứng viên đã trúng tuyển.
Tổ chức việc đào tạo nhân viên công ty. Trực tiếp tổ chức, tham gia việc huấn luyện
và phổ biến cho những nhân viên mới về lịch sử hình thành, chính sách, nội quy
chung, điều kiện làm việc, thời gian làm việc, chế độ khen thưởng, chế độ kỷ luật,
chế độ an toàn lao động và được giới thiệu với những người có quan hệ công tác
sau này.
Những nhân viên mới được người phụ trách giới thiệu và phân công công
việc, ngoài ra còn được đào tạo trong quá trình làm việc. Sau đánh giá kết quả công
việc, ý thức làm việc, năng lực làm việc của nhân viên đó còn đưa ra các quyết định
khen thưởng hay kỷ luật hoặc sa thải và lập các báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu
cầu cụ thể của hội đồng quản trị.
Quản lý hồ sơ, lý lịch của công nhân viên toàn Công ty. Thực hiện công tác
tuyển dụng, điều động nhân sự, theo dõi số lượng công nhân viên nghỉ việc.
Xây dựng và thực hiện các chính sách đối với người lao động. Tổ chức theo
dõi, lập kế hoạch cho người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và thực hiện
các chế độ liên quan đến bảo hiểm y tế cho người lao động theo sự chỉ đạo của
Giám đốc.
Tổ chức lễ tân, tiếp khách hàng, đối tác trong và ngoài nước. Xây dựng

phong cách làm việc chuyên nghiệp, từng bước xây dựng văn hoá riêng của công ty
tạo điều kiện phục vụ tốt nhất cho khách hàng. Phục vụ tốt nhất các điều kiện pháp
lý hành chính, hậu cần, an sinh để sản xuất thông suất.
2.2.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện hoạt động quản trị nhân sự.
Phòng hành chính có 03 nhân viên chuyên trách về công tác quản trị nhân lực làm
việc. Trong đó có 01 trưởng phòng và 02 nhân viên luôn đáp ứng được yêu cầu
môn nghiệp vụ đặt ra. Tuy nhiên nhiều lúc việc xem xét và giải quyết vấn đề theo
đúng quy trình lại gây ra tình trạng công việc bị ùn tắc. Vì vậy Công ty cần có biện
pháp khắc phục để xử lý linh hoạt cho người lao động và trưởng phòng phải quan
tâm và đảm bảo đầy đủ hơn các khâu trong công tác quản trị nguồn nhân lực.
Các nhân viên chuyên trách về công tác quản trị nhân lực của công ty
SVTT: Trương Thị Ngân
14
Báo cáo thực tập tống hợp
đều có trình độ chuyên môn năng lực và có kinh nghiệm công tác nhiều năm
trong lĩnh vực nhân sự vì vậy hầu hết các quy trình công tác quản trị nhân lực
đều đảm bảo đúng quy trình, đảm bảo về yêu cầu công tác quản trị nhân lực
các nghiệp vụ về quản trị nhân lực như: tuyển dụng, quy trình bố trí người lao
động vào các vị trí làm việc rất có hiệu quả, các quy trình làm việc rất chặt
chẽ, mệnh lệnh đi từ cấp trên xuống cấp dưới và ngược lại nhằm đảm bảo
hoạt động nhịp nhàng.
Tuy nhiên các cán bộ chuyên trách quản trị nhân sự hầu hết đều được
đào tạo chuyên ngành kinh tế, tài chính chưa được đào tạo đúng chuyên môn
nghiệp vụ. Vì thế nên một số quy trình công tác quản trị nhân lực vẫn chưa
được thực hiện đầy đủ, chính xác, vẫn chưa đảm bảo tính hiệu quả của công
tác quản trị nhân lực .
Bảng 2.2: Trình độ lao động chuyên trách công tác quản trị nhân lực năm
2010
TT Họ và tên
Giới

tính
Chức vụ
Trình độ
chuyên môn
Kinh
nghiệm
công tác
Đánh giá
năng lực
1 Trần Thành Tuân Nam TP Đại học 4 năm Rất tốt
2 Lê Thị Luyện Nữ
Nhân
viên
Cao đẳng 3 năm Tốt
4 Phạm Hồng Hạnh Nữ
Nhân
viên
Trung cấp 2 năm Tốt
(Nguồn: Phòng hành chính)
2.2.4. Động lực và vấn đề tạo động lực cho người lao động.
* Động lực lao động: Là sự khát khao và tự nguyện của người lao động để tăng
cường nỗ lực nhằm hướng tới đạt mục tiêu của Công ty. Các học thuyết về động lực
lao động cho thấy các cách tiếp cận khác nhau về tạo động lực. Nhận thức về các
học thuyết sẽ giúp cho người quản lý có phương hướng và biện pháp hợp lý để tạo
động lực cho người lao động trên cả ba lĩnh vực: xác định nhiệm vụ và tiêu chuẩn
thực hiện công việc cho nhân viên; tạo điều kiện thuận lợi để người lao động hoàn
thành nhiệm vụ; kích thích lao động.
* Tạo động lực cho người lao động: Là tổng hợp các chính sách, biện pháp và cách
ứng xử của tổ chức, của nhà quản lý nhằm tạo ra sự khao khát tự nguyện của người
lao động để cố gắng phấn đấu để đạt các mục tiêu của Công ty.

SVTT: Trương Thị Ngân
15
Báo cáo thực tập tống hợp
Như vậy, tạo động lực lao động là trách nhiệm và mục tiêu của Công ty.
Công ty mong muốn người lao động sẽ cống hiến hết năng lực, trình độ cũng như
kinh nghiệm của mình phục vụ cho nhu cầu phát triển của Công ty. Ngược lại,
người lao động mong muốn từ sự cống hiến đó sẽ thu được những lợi ích về mặt vật
chất và tinh thần, giúp họ tìm được niềm vui trong lao động.
- Tạo động lực vật chất
+ Công ty đã nhận thức được vai trò quan trọng của tiền lương trong việc động
viên, khuyến khích tinh thần người lao động và sự ảnh hưởng của nó đến thái độ
của người lao động đối với công việc và hiệu quả công việc. Do vậy công ty đã
quan tâm và thực hiện tốt các chính sách, quy định về tiền lương do Nhà nước ban
hành. Công ty tiến hành trả lương đều đặn vào ngày 15 hàng tháng, một tháng trả
hai lần, không xảy ra trường hợp trả chậm hoặc nợ người lao động. Do vậy tạo được
lòng tin của người lao động. Công ty thực hiện chế độ trả lương theo thời gian,
trong đó tiền lương được tính theo hệ số lương cấp bậc do Nhà nước quy định, theo
công thức:
Ti = Tci + Tcdi
Trong đó:
• Ti: Tiền lương tháng của người thứ i.
• Tci: Tiền lương cứng của người thứ i.
Tci = T
Lcdhs1x
H
cdix
TN
ci2

N

hli
100
x
N
cdi

Trong đó:
Tci: Tiền lương cứng của người thứ i, tối đa bằng 25% tiền lương chức
danh hiện hưởng của người thứ i.
T
Lcdhs1
: Tiền lương chức danh hệ số 1.
H
cdi
: Hệ số chức danh của người thứ i.
TN
ci
: Thâm niên của người thứ i, gồm thâm niên tích luỹ + thâm niên
quy đổi (nếu có ).
N
hl
: Ngày công hưởng lương của người thứ i.
N
cd
: Ngày công làm việc theo chế độ Nhà nước.
• Tcdi: Tiền lương theo chức danh của người thứ i.
+ Công ty thưởng cho cán bộ công nhân viên thường vào các dịp lễ, tết, tổng kết
năm Mức thưởng không cố định mà phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh
SVTT: Trương Thị Ngân
16

Báo cáo thực tập tống hợp
của Công ty trong từng giai đoạn. Vào các ngày lễ, tết bình thường như 30/4, 1/5,
2/9, 10/3, tết dương lịch mức thưởng của Công ty cho một người lao động thường
từ 500.000đ đến 1.000.000đ tuy mức thưởng không cao nhưng việc làm này tạo ra
tâm lý phấn khởi trong lao động, và thấy mình được quan tâm do đó tạo động lực
lớn trong lao động. Đặc biệt cứ sau một năm hoạt động, Công ty lại tiến hành tổng
kết hoạt động sản xuất kinh doanh và xét thưởng cho nhân viên, tiền thưởng này
hay chính là lương tháng 13. Tùy vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong
năm đó mà có mức thưởng phù hợp, thường thì mức thưởng dao động từ
2.500.000đ đến 5.000.000đ/người.
+ Công ty sử dụng đòn bẩy kích thích theo kết quả kinh doanh theo hình thức
bán cổ phần cho nhân viên và chi trả trợ cấp. Khoản trợ cấp như trợ cấp mất việc
làm. Người lao động thường xuyên tại Công ty từ 12 tháng trở lên bị mất việc làm,
công ty phải có trách nhiệm phải trả trợ cấp việc làm cho người lao động với mức
trợ cấp thấp nhất là 2 tháng lương, mỗi năm làm việc tương ứng với 1 tháng lương.
+ Ngoài ra công ty còn tạo cơ hội phát triển nghề nghiệp như nhau trong môi
trường làm việc lành mạnh, trả công tương xứng với năng lực của người lao động,
ghi nhận và thưởng khi họ có thành tích trong công việc. Biện pháp giáo dục thông
qua tài liệu, tạp chí, bảng viết nội quy, Panô ápphíc. Động viên giúp đỡ nhân viên
khi họ gặp khó khăn hay ốm đau, thai sản. Người lao động nữ có thai trên tháng thứ
7 và nghỉ thai sản 4 tháng, nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút
mà vẫn hưởng nguyên lương. Các ngày nghỉ hưởng nguyên lương khác: tết dương
lịch (1 ngày), tết âm lịch (4 ngày), ngày 30/04, ngày quốc tế lao động và ngày quốc
khánh. Không bố trí làm thêm đối với lao động nữ có thai từ tháng thứ 7 trở lên
hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng. Trong trường hợp cần thiết nếu có huy động
phải được sự đồng ý của người lao động.
- Tạo động lực tinh thần: Công việc luôn gắn liền với mục đích lao động của
người lao động, người lao động chỉ thực sự đam mê làm việc khi họ yêu thích công
việc. Vì thế người quản lý phải hiểu rằng cách tạo ra hiệu quả công việc lớn nhất là
làm cho người lao động làm việc vì họ yêu thích công việc chứ không phải vì họ bị

ép buộc phải làm việc. Vì thế Công ty sắp xếp nhân viên làm việc ở vị trí mà họ
thích, chỉ rõ vai trò quan trọng của công việc mà họ đảm nhận. Có như thế họ sẽ nỗ
lực làm việc để khẳng định bản thân và xác lập một vị trí quan trọng trong Công ty.
Công ty phải tổ chức môi trường làm việc, công tác đào tạo phát triển và xây dựng
văn hoá doanh nghiệp thật tốt cho nhân viên chính thức thì họ mới có thể hoàn
SVTT: Trương Thị Ngân
17
Báo cáo thực tập tống hợp
thành nhiệm vụ với thành tích cao nhất và gắn bó lâu dài với Công ty. Đồng thời
người lãnh đạo cũng phải biết khích lệ và động viên nhân viên của mình một cách
hợp lý bằng những lời khen ngợi, hoan nghênh trung thực và lịch sự chứ không chỉ
trích, phàn nàn.
2.2.5. Vấn đề đào tạo và phát triển nhân sự.
Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực sẽ giúp người lao động nâng cao trình độ
cũng như kết quả lao động, chất lượng công việc sẽ tốt hơn, khối lượng sản phẩm
tạo ra nhiều hơn. Do vậy, Công ty cần chú trọng việc đào tạo, nâng cao trình độ cho
người lao động để nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả thực hiện công việc tạo lợi
thế cạnh tranh cho Công ty.
* Nội dung đào tạo
- Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn: trưởng các phòng ban quan sát
công việc của nhân viên cấp dưới thấy họ cần và thiếu những kỹ năng gì tiến hành
bồi dưỡng kỹ năng đó để họ thực hiện công việc tốt hơn.
- Đào tạo nghiệp vụ quản lí lãnh đạo những cán bộ quản lý trong công ty còn
chưa đáp ứng được yêu cầu công việc như: quản trị kinh doanh, tiếng anh, vi tính,
nhân lực, quản trị hành chính,
- Trong thực tế, Công ty đã quan tâm thực hiện đào tạo mọi mặt trong nhiều
lĩnh vực hoạt động để ngày càng nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực để họ hoàn
thành tốt công việc và cũng là một yếu tố rất quan trọng để công ty kinh doanh ngày
càng hiệu quả thành công.
* Hình thức đào tạo: Đào tạo trong công việc và đào tạo ngoài công việc. Đối

với nhân viên thì tổ chức các lớp học gần Công ty hoặc là cử đi học tại các trường
chính quy, các bài giảng, các hội nghị hoặc các hội thảo… Người lao động muốn
nâng cao trình độ, những người có trình độ cao đẳng học tại chức hoặc liên thông để
đổi bằng có cơ hội thăng tiến và nâng bậc lương. Phương pháp này cũng được áp
dụng rộng rãi để đào tạo trình độ lý luận chính trị cho cán bộ quản lý, nhất là trình
độ lý luận chính trị cao cấp ở các trường học viện Hành chính, Học viện Chính trị
Quốc Gia…
Tuy nhiên hiện nay lĩnh vực đào tạo của công ty mới chỉ dừng lại ở mức đào
tạo thông thường, chưa có quy trình đào tạo rõ ràng. Chất lượng tuy được đảm bảo
nhưng chưa cao. Đào tạo về nghiệp vụ nói chung đã triển khai nhưng có chăng là
không thường xuyên, liên tục, hiệu quả không cao. Về cơ bản nhân viên đã được
đào tạo về chuyên môn ở một trình độ nhất định trước khi vào Công ty nhưng với
SVTT: Trương Thị Ngân
18
Báo cáo thực tập tống hợp
lượng kiến thức cũ không được cập nhật thường xuyên theo chương trình đào tạo
chiến lược cụ thể sẽ làm cho năng lực làm việc, tư duy sáng tạo ngày càng hạn chế.
Vì thế vấn đề đào tạo cần thiết để khắc phục tình trạng này là phải có chương trình
đào tạo nghiệp vụ, chuyên môn, kỹ năng làm việc, kỹ năng xử lý tình huống với
tần suất thường xuyên. Quy trình, nội dung và kế hoạch đào tạo cần phải xây dựng
dựa trên cơ sở tư duy chiến lược, lôgic bám sát hoạt động sản xuất kinh doanh và
quá trình phát triển của Công ty. Đào tạo trên diện rộng và phải sát thực tế có tác
dụng lâu dài.
2.3. Quản trị tài chính và kế toán
2.3.1. Tình hình huy động, quản lý và sử dụng vốn
Phương thức huy động vốn lưu động: Công ty huy động vốn lưu động thông
qua việc vay vốn và vay tín dụng Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương
Việt Nam chi nhánh Đống Đa. Dưới đây là tình hình huy động vốn của Công
ty giai đoạn 2008 -2012:
Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn của Công ty giai đoạn 2008

-2012
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Vay và nợ
ngắn hạn
10.104.595 9.598.960 22.198.848 19.404.513 18.783.411
Chi phí lãi
vay
171.778.119 172.781.275 421.778.119 426.899.275 375.668.212
Từ năm 2008 đến năm 2010, khoản mục vay và nợ dài hạn tăng từ
10.104.595 đồng lên 22.198.848 đồng tương ứng tăng 119,7 %. Trong khi tài sản
của Công ty chỉ tăng 44, 56%. Việc vay dài hạn tăng lên làm cho hệ số nợ tăng cao
dẫn đến khả năng thanh toán nợ của Công ty giảm. Vì thế sẽ khó huy động vốn vay
từ Ngân hàng hơn. Năm 2011, năm 2012 việc tiếp cận nguồn vốn Ngân hàng rất
khó khăn nên khoản mục vay và nợ dài hạn giảm đáng kể.
Mục tiêu của kinh doanh là hướng tới hiệu quả kinh tế trên cơ sở khai thác và
sử dụng một cách triệt để mọi nguồn lực sẵn có. Đánh giá đúng hiệu quả về sử dụng
vốn sẽ chỉ rõ được hiệu quả kinh doanh chung của Công ty.
2.3.2. Tình hình thực hiện nghĩa vụ ngân sách và các quỹ trong doanh
nghiệp
SVTT: Trương Thị Ngân
19
Báo cáo thực tập tống hợp
Công ty thực hiện đúng theo chế độ hạch toán kế toán do cơ quan Nhà nước
ban hành. Công ty cũng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế môn bài, tuế giá trị tăng, thuế thu nhập cá nhân và nộp đúng theo thời hạn quy
định.
Thuế giác trị gia tăng tínhh theo phương pháp khấu trừ.
Thuế môn bài phải nộp ở bậc 4, nộp vào đầu năm với mức thuế 1.000.000
đồng/1 năm (năm 2008 – đến năm 2010).

Năm 2008 Công ty nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 210.753.982 đồng và
đến năm 2010 tăng lên 260.753.982 đồng.
2.4. Đánh giá chung về hoạt động quản trị trong doanh nghiệp
2.4.1. Các kết quả đạt được
Trong bối cảnh khó khăn chung của giai đoạn năm 2008- 2012 về hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, Công ty Cổ phần Dược phẩm và thiết bị
y tế SD Việt Nam đã khắc phục vượt qua khó khăn, hoạt động hiệu quả, hoàn thành
chỉ tiêu nộp ngân sách Nhà nước. Đặc biệt giữ vững và từng bước mở rộng thị
trường tiêu thụ.
Qua 7 năm hoạt động, Công ty đã tạo dựng được uy tín của mình trên thị
trường dược phẩm. Đã có nhiều đối tác lớn, có thương hiệu trên thị trường biết đến
và hợp tác với Công ty như: Navana Pharmaceuticals.Ltd, Lisa Pharma, Habul
Pharm.Co.Ltd, Hetero Drigs limited Mạng lưới khách hàng cũng được mở rộng
đáng kể, quy mô liên tục được mở rộng. Với 31 nhân viên, đội ngũ trình dược viên
của Công ty đã từng bước được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
tích lũy kinh nghiệm nên đã mang lại hiệu quả kinh doanh rõ rệt.
Nhằm đảm bảo phục vụ khách hàng ở Hà Nội và các tỉnh lẻ lân cận thì từ
năm 2008 đến năm 2010, sản lượng dược phẩm phân phối tăng nhanh góp phần làm
tăng doanh thu từ 17.733.980.188 đồng lên 27.733.980.188 đồng; lợi nhuận cũng
tăng tương ứng từ 752.692.792 đồng lên 1.002.692.792 đồng. Chứng tỏ Công ty đã
khai thác, phát triển và giữ vững thị trường ở Hà Nội và thị trường ở các tỉnh lẻ -
những thị trường đầy tiềm năng.
Hàng năm Công ty cũng thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp, đóng góp một phần không nhỏ vào nguồn thu ngân sách nhà nước (năm
2008 Công ty nộp ngân sách 210.753.982 đồng, đến năm 2010 tăng lên 260.753.982
đồng). Mức tiền lương bình quân mỗi lao động tăng từ 1.450.000 đồng lên
SVTT: Trương Thị Ngân
20
Báo cáo thực tập tống hợp
2.190.000 đồng. Tuy mức tăng này tương đối cao (51,03%) nhưng mức tiền lương

bình quân của người lao động vẫn hơi thấp so với mức sống chung của họ. Công ty
nên tăng mức lương cơ bản bình quân/1 người lao động lên nhằm đảm bảo cuộc
sống của người lao động được cải thiện hơn. Có như thế thì họ mới làm việc hết
mình vì Công ty và hoạt động đạt năng suất cao hơn.
Sự trưởng thành của Công ty đã đánh dấu những bước ngoặt quan trọng về
hiệu quả, cho thấy năng lực lãnh đạo của Giám đốc tốt. Công ty đã lãnh đạo triển
khai thực hiện nhiều chính sách marketing góp phần phát triển sản xuất kinh doanh,
quan tâm đến công tác phát triển nguồn nhân lực, chú trọng đào tạo bổ sung để nâng
cao trình độ cho người lao động.
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân
Có rất nhiều loại thuốc hay thực phẩm chức làm giả, nhái lại của các hãng
sản xuất dược phẩm trôi nổi trên thị trường thậm chí chiếm một tỷ lệ khá lớn mức
tiêu thụ thuốc. Chất lượng của các loại thuốc hay thực phẩm chức năng này thấp, vì
thế mà chi phí sản xuất cũng như giá bán thấp mà Bộ y tế cũng không kiểm soát hết
được. Việc này sẽ g ảnh hưởng không tốt đến uy tín của các hãng sản xuất dược
phẩm cũng như uy tín của Công ty phân phối dược phẩm.
Giá thuốc ở thị trường Việt Nam khá cao, chiếm khoảng 60-70% chi phí cho
y tế cản trở việc tiêu thụ cũng như việc phân phối dược phẩm. Trong đó chi phí sản
xuất dược phẩm ở trong nước thấp, đáp ứng được khoảng 70% về nhu cầu thị
trường về sản lượng nhưng xét về mặt giá trị thì chỉ đạt được ở mức thấp. Còn
thuốc nhập khẩu từ các hãng sản xuất dược nước ngoài thì chiếm phần lớn về giá
trị. Cả dược phẩm trong và ngoài nước đều qua nhiều trung gian phân phối nên đã
đội giá thành lên cao.
Hầu hết các Công ty phân phối dược Việt Nam có nhiều khó khăn do hạn chế về
nguồn lực, hệ thống kho bãi, vận chuyển, tiếp thị, tài chính và Công ty Cổ phần dược
phẩm và thiết bị y tế cũng không ngoại lệ. Trong khi các hãng sản xuất dược ở nước ngoài
có một số chi nhánh bán thuốc lớn và các chi nhánh này đều có nhiều kinh nghiệm, chuyên
nghiệp và có độ bao phủ rộng trên toàn quốc thông qua hệ thống các chi nhánh, trung tâm
phân phối, hệ thống tiếp thị bán hàng, giao hàng.
SVTT: Trương Thị Ngân

21
Báo cáo thực tập tống hợp
KẾT LUẬN
Qua quá trình tìm hiểu thực tế cho thấy Công ty kinh doanh có hiệu quả và
đang trên đà phát triển. Nhưng hiện nay do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế ở các
nước châu Âu nên thị trường kinh doanh khó khăn hơn chứa đựng nhiều rủi ro hơn
nên Công ty cần phải cố gắng thực hiện công tác quản trị tốt hơn nữa, có tầm nhìn
dài hạn định hướng cho Công ty phát triển bền vững. Trong quá trình thực tập em
đã tìm hiểu khái quát về các nghiệp vụ quản trị tại Công ty. Trong thời gian này em
đã học hỏi được nhiều từ hoạt động thực tế về những nghiệp vụ liên quan đến
chuyên ngành của mình.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Lương Thu Hà cùng ban lãnh
đạo và cán bộ công nhân viên của Công ty Cổ phần dược phẩm và thiết bị y tế SD
Việt Nam đã chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cám ơn!
SVTT: Trương Thị Ngân
22
Báo cáo thực tập tống hợp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình
Tác giả: Phó giáo sư. Tiến sỹ Nguyễn Ngọc Huyền, Giaó trình Quản trị kinh
doanh, Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân, xuất bản năm 2009.
Bài viết trên mạng:
Tác giả: Thanh Tâm, Bài viết: Đây mạnh công nghệ cho ngành dược phát
triển, website: baomoi.com. Đường link: />nghe-cho-nganh-duoc-phat-trien/45/9205229.epi
Bài viết: Thị trường dược phẩm tăng trưởng 25%, website:
. Đường link: />tuc/Tin-thi-truong-san-
pham/Thi_truong_duoc_pham_Viet_Nam_tang_truong_25_nam/
SVTT: Trương Thị Ngân
23

×