Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

luận văn quản trị kinh doanh Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty Công ty Cổ Phần Thương Mại Tin Học Hưng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.45 KB, 24 trang )

Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I. THỰC TẬP TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC
QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TIN HỌC HƯNG
LONG 1
I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty: 2
1.1. Giới thiệu chung 2
Năm 1999 Trung tâm dịch vụ và kỹ thuật Tin Học Future được thành lập
với đội ngũ 06 người. Do nhu cầu phát triển lĩnh vực công nghệ thông tin
tại Việt, Năm 2003 ban lãnh đạo Trung Tâm quyết định thành lập Công
ty Cổ Phần Thương Mại Tin Học Hưng Long có trụ sở tại Số 6 Đội
Cung, Phường Lê Đại Hành, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. 2
II. Cơ Cấu Tổ Chức, Chức Năng Và Nhiệm vụ 2
2.2. Các chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận: 2
2.4 Các hàng hóa và dịch vụ hiện tại công ty cung cấp: 5
III.Đặc điểm sản xuất – kinh doanh của Công ty 6
3.1. Đặc điểm của các nhân tố bên trong 6
3.1.3. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh 7
Sơ đồ 2 : Quy trình bán hàng của công ty 7
I .Mục tiêu và kế hoạch phát triển năm 2013 và giai đoạn đến năm 2015
22
1.1Mục tiêu 22
Sinh viên: Ngô Thu Hà – 8CD45265
Lớp: QTKD-QL05
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Em xin chân thành cảm ơn nhà trường đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em
được tiếp cận, cọ sát ngành học của mình qua thực tiễn. Giúp em có cơ hội áp dụng
những lý thuyết đã học trên ghế nhà trường lên thực tế qua chuyến thực tập tại


Công ty Cổ Phần Thương Mại Tin Học Hưng Long . Mặc dù thời gian thực
tập chỉ khoảng hai tháng, một khoảng thời gian không dài nhưng nó cũng đủ để em
rút ra được nhiều kinh nghiệm quý báu cho bản thân mình. Thực tập là phương
pháp tốt nhất để em tiếp cận với thực tế, để em có cơ hội sử dụng những kiến thức
của bản thân. Ngoài ra đây cũng là cách tốt nhất để em có thể hiểu rõ ngành nghề
mình sẽ làm sau này và có một cách nhìn đúng đắn hơn.
Bên cạnh đó, em xin chân thành cảm ơn ban giám đốc Công ty Cổ Phần
Thương Mại Tin Học Hưng Long đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn
thành tốt khóa thực tập của mình. Tại đây em đã có cơ hội tiếp xúc thực tế, học hỏi
được cách làm việc, các kỹ năng giao tiếp, cũng như là cách giao tiếp trong xã hội
nói chung và lĩnh vực kinh doanh nói riêng.
Em xin chân thành cảm ơn các anh/chị nhân viên đã tận tình hướng dẫn, chỉ
dạo cũng như tạo điều kiện cho em thử sức với công việc và còn cung cấp nhiều tài
liệu về công ty giúp em hoàn thành bài báo cáo này.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu chuyên đề này gồm ba phần như sau:
- Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ Phần Thương Mại Tin Học Hưng Long
- Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty
- Chương 3: Các đề xuất về lựa chọn chuyên đề tốt nghiệp
Em cũng xin chân thành cám ơn T.S NGUYỄN HÀ ĐÔNG đã hướng dẫn
giúp em hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập cuối khóa này.
Trong suốt quá trình thực tập, có đôi lúc em còn mắc phải những sai lầm thiếu sót
trong công việc, nhưng cũng từ những sai lầm đó mà em đã rút ra được nhiều bài học
kinh nghiệm quý báu cho bản thân mình. Em tin những điều mình học hỏi được hôm
này sẽ là hành trang giúp em thành công trong những chặng đường tương lai.
Cuối cùng em xin gửi đến ban giám hiệu Trường Đại Học Kinh Doanh và
Công Nghệ Hà Nội, cùng ban lãnh đạo Công ty Cổ Phần Thương Mại Tin Học
Hưng Long lời chúc sức khỏe và thành đạt trong công việc.
CHƯƠNG I. THỰC TẬP TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG
Sinh viên: Ngô Thu Hà – 8CD45265
Lớp: QTKD-QL05

1
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI TIN HỌC HƯNG LONG
I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
1.1. Giới thiệu chung
Năm 1999 Trung tâm dịch vụ và kỹ thuật Tin Học Future được thành lập với
đội ngũ 06 người. Do nhu cầu phát triển lĩnh vực công nghệ thông tin tại Việt,
Năm 2003 ban lãnh đạo Trung Tâm quyết định thành lập Công ty Cổ Phần
Thương Mại Tin Học Hưng Long có trụ sở tại Số 6 Đội Cung, Phường Lê Đại
Hành, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
II. Cơ Cấu Tổ Chức, Chức Năng Và Nhiệm vụ.
2.1. Cơ Cấu Tổ Chức
Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
2.2. Các chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
Giám đốc: Tổ chức nhân sự, đề bạt cán bộ , quyết định về tiền lương,
Sinh viên: Ngô Thu Hà – 8CD45265
Lớp: QTKD-QL05
2
Giám đốc
Phòng kế toán
Phòng hành
chính
Phòng kinh
doanh
Phòng chăm
sóc khách hàng
KhoPhòng giao

hàng

Phòng bảo hành
Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
tiền thưởng và sử dụng các quỹ của công ty.
•Định hướng kinh doanh và phát triển các chủ trương lớn về kinh
doanh,chỉ đạo hoạt động kinh doanh.
•Quản lí, xây dựng và đổi mới điều kiện làm việc, điều kiện kinh doanh.
•Ký kết hợp đồng, phiếu thu, chi theo quy định kế toán, văn bản,
công văn…
Phòng kinh doanh:
•Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty theo quý – tháng – năm,
kế hoạch mua sản phẩm, linh kiện đáp ứng kịp thời nhu cầu kinh doanh.
•Tổng hợp báo cáo, phân tích các số liệu thống kê một cách chính xác,
kịp thời giúp lãnh đạo điều hành quản lý tốt công việc, tổ chức kí kết các hợp
đồng kinh tế
•Tổ chức nghiên cứu thị trường, nắm bắt nhu cầu, lựa chọn phương thức
kinh doanh phù hợp cho từng thị trường.
•Lựa chọn tìm kiếm nguồn hàng, xây dựng mối quan hệ với khách hàng,
Bộ phận tổ chức hành chính :
•Bộ phận hành chính có nhiệm vụ quản lí và tổ chức những nhiệm vụ
quản trị của Công ty.
• Xét bậc lương thưởng cho cán bộ công nhân viên của Công ty, sắp xếp
bố trí lao động, giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động. Soạn
thảo các công văn, quyết định, quy định của Công ty, quản lí hành chính, văn
thư lưu trữ, đảm bảo cơ sở vật chất cho hoạt động kinh doanh của Công ty.
Phòng kế toán:
•Xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn, ngắn hạn, quản lý các nguồn vốn,
bảo toàn vốn xây dựng kinh doanh, kế hoạch trả nợ vốn vay đối với các đơn
vị tín dụng.

•Tổ chức và chịu trách nhiệm hạch toán kế toán, phân tích hoạt động
kinh tế. Chủ động phối hợp với các phòng ban, đơn vị đối chiếu công nợ, thu
hồi công nợ tồn tại công trình, xác định và phân loại các khoản nợ tồn đọng,
phân tích khả năng thu hồi vốn để có biện pháp xử lý.
Sinh viên: Ngô Thu Hà – 8CD45265
Lớp: QTKD-QL05
3
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
Phòng chăm sóc khách hàng:
•Tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, là ấn tượng đầu tiên về công ty của
khách hàng, nếu nhân viên có chuyên môn nghiệp vụ tốt thì sẽ mang lại nhiều
thiện cảm cho khách hàng
•Giải đáp mọi thắc mắc và thu thập thông tin phản hồi của khách hàng
về sản phẩm cũng như thái độ phục vụ của nhân viên
• Chăm sóc khách hàng hiện có và tiềm năng của Công ty để phát hiện
các nhu cầu của khách hàng. Giải đáp mọi thắc mắc và khiếu nại của khách
hàng, đảm bảo chế độ sau bán hàng, chăm só khách hàng thân thiết và tạo mối
quan hệ tốt đối với khách hàng mới của công ty.
Phòng giao hàng
•Thực hiện chức năng tiếp nhận hàng vào kho tổ chức bảo quản hàng
hoá trong kho, đảm bảo chất lượng giảm chi phí, hao hụt, mất mát, hư hỏng
hàng hoá .
•Tổ chức dự trữ hàng hoá để duy trì hoạt động kinh doanh đáp ứng yêu
cầu của khách hàng một cách kip thời, đồng bộ
Phòng bảo hành:
Là dịch vụ sau bán hàng của công ty. Giúp khách hàng yên tâm hơn về
sản phẩm đồng thời đáp ứng kịp thời những sai sót của sản phẩm.
2.3 Các chức năng nhiệm vụ theo giấy phép kinh doanh:
- Lắp ráp, sản xuất máy tính thương hiệu Việt Nam - Với mục đích đưa
ra một máy tính uy tín trên thị trường, chiếm được lòng tin của khách hàng,

cạnh tranh được với sản phẩm ngoại nhập Công Ty Hưng Long đầu tư xây
dựng một dây truyền lắp ráp và sản xuất máy tính riêng mang thương hiệu
Future. - Cùng với sự phát triển không ngừng của công ty
- Các sản phẩm công nghệ thông tin công ty cung cấp gồm: - Máy tính
thương hiệu Future: tạo ra một thương hiệu máy tính chất lượng cao,phù hợp
Sinh viên: Ngô Thu Hà – 8CD45265
Lớp: QTKD-QL05
4
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
với điệu kiện thời tiết Việt Nam, giá cả phù hợp đem lại lợi ích nhất cho
khách hàng. - Các linh kiện máy tính: Chuyên cung cấp các linh phụ kiện, phụ
kiện rời, các thiết bị ngoại vi chất lượng cao cho các nhà tích hợp hệ thống:
HDD,ViDeo Card, Máy in, Loa - Các thiết bị mạng: là đại lý phân phối
cho các hãng sản xuất uy tín hàng đầu thế giới về lĩnh vực mạng - Sản phẩm
Server và Desktop,Notebook của các hãng lớn trên thế giới HP, IBM, Dell.
- Dịch vụ Bảo hành, bảo trì mạng hệ thống nhằm nâng cao hiệu năng
sử dụng và tăng tuổi thọ thiết bị - Trang thiết bị cho công tác kiểm tra, bảo
hành, bảo trì đầy đủ và hiện đại, tác phong tận tình chuyên
- Các vấn đề triển khai, lắp đặt vận hành thiết bị cùng việc tiến hành đào
tạo, chuyển giao công nghệ sau bán hàng đều được công ty Hưng Long tiến
hành một cách nghiêm túc, đáp ứng được nhu cầu và sự tín nhiệm của khách
hàng. - Dịch vụ cho thuê máy tính dùng cho hội thảo,đào tạo, chuyển giao
công nghệ
2.4 Các hàng hóa và dịch vụ hiện tại công ty cung cấp:
Hoạt động kinh doanh phân phối.
Trong giai đoạn hiện nay, khi nhắc đến Công ty cổ phần thương mại và
dịch vụ tin học Hưng Long, người ta muốn nhắc đến một nhà phân phối hàng
đầu về các sản phẩm MICROLAB và HPC cho các công ty, các tổ chức, các
đơn vị và các trung gian thương mại trên thị trường các tỉnh phía Bắc. Ngoài
ra Công ty còn là Đại lý của một số hãng máy tính khác như IBM,

SAMSUNG, ASUS, CANON, HP.
Hoạt động kinh doanh bán lẻ: Trước đây, khi Công ty mới đi vào hoạt
động kinh doanh thì hoạt động kinh doanh bán lẻ được xem như là một hoạt
động chủ chốt đem lại nguồn thu chính cho Công ty. Trong thời gian gần đây,
khi hoạt động kinh doanh phân phối được Công ty xúc tiến mạnh mẽ thì hoạt
Sinh viên: Ngô Thu Hà – 8CD45265
Lớp: QTKD-QL05
5
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
động kinh doanh bán lẻ hầu như không được Công ty chú trọng tới và tất
nhiên là lợi nhuận thu được từ hoạt động cũng bị giảm sút.
Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay, khi mà thị trường máy vi tính gần
như đã bão hoà, công ty cổ phần tin học Việt Cường lại có định hướng mục
tiêu là vừa duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh phân phối, đồng thời lại
có ý định muốn khôi phục và phát triển hoạt động kinh doanh bán lẻ.
Hoạt động bảo trì, bảo dưỡng : là những hoạt động mà các công ty
đưa ra nhằm làm tăng thêm giá trị cảm nhận cho các khách hàng khi họ sử
dụng sản phẩm của mình.
Các mặt hàng chính mà công ty cung cấp: Công ty cổ phần thương
mại và dịch vụ tin học Hưng Long kinh doanh trong lĩnh vực thương mại dịch
vụ, buôn bán các loại sản phẩm như máy tính điện tử, kinh kiện máy tính và
các thiết bị phụ trợ, sản xuất kinh doanh phần mềm máy vi tính…Các sản
phẩm chủ yếu của công ty là:
•Các loại máy tính của các thương hiệu nổi tiếng như : Samsung, LG,
Dell, Acer, Apple…
•Các loại linh kiện máy tính và thiết bị văn phòng như : Canon, Toshiba,
Acer, IBM-Lenovo, Sony, Epson, HP, Nikon, Ricoh…
III.Đặc điểm sản xuất – kinh doanh của Công ty
3.1. Đặc điểm của các nhân tố bên trong
3.1.1 Đặc điểm về sản phẩm

Hiện tại Công ty đang hoạt động phân phối hàng đầu về các sản phẩm
máy vi tính và các sản phẩm liên quan trên thị trường các tỉnh phía Bắc:
Bảng 2: Đặc điểm các sản phẩm trong Công Ty
Sản Phẩm
2010 2011 2012
Số Lượng % Số Lượng % Số Lượng %
Tổng số
lượng
3850 100% 6000 100% 5700 100%
Máy Tính 500 12.98 1000 16.66 1200 21.05
Sinh viên: Ngô Thu Hà – 8CD45265
Lớp: QTKD-QL05
6
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
Máy In 350 90.09 1200 20 1000 17.54
Loa 500 12.98 1000 16.66 850 14.91
HDD 1000 25.97 800 13.33 850 14.91
Video
Card
500 12.98 1000 16.66 900 15.78
Chuột 1000 25.97 1000 16.66 950 16.66
(Nguồn: P. Hành Chính)
3.1.2 Đặc điểm về nguồn nhân lực
Bảng 3 : Lao động của công ty trong 3 năm gần đây
Phân loại
2010 2011 2012
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
Tổng số lao động 20 100% 22 100% 25 100%
+ Theo giới tính
- Nam 17 85% 17 77% 17 68%

- Nữ 3 15% 5 23% 7 32%
+ Theo trình độ
- Đại học 3 15% 3 17% 5 20%
- Cao đẳng 3 15% 5 23% 7 28%
- Trung cấp 8 40% 8 36% 8 32%
- Lao động phổ
thông
6 30% 6 24% 5 20%
( Nguồn: phòng hành chính)
Việc quản lý lao động thuộc phạm vi, trách nhiệm của phòng hành chính.
Trong Công ty việc phân bố nhân sự do Ban giám đốc quyết định và phòng hành
chính thi hành quyết định đó.
Hàng năm, công ty có những chính sách tuyển dụng thêm lao động cho phù
hợp với đòi hỏi của công việc. Ngoài việc tuyển dụng thêm lao động mới, Công ty
Hưng Long còn có chính sách đào tạo lao động hiện có của mình, như khuyến
khích, động viên cán bộ công nhân viên đi đi học thêm để nâng cao trình độ chuyên
môn, tổ chức các buổi học trao đổi kinh nghiệm cho cán bộ trong công ty…
3.1.3. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh
Sơ đồ 2 : Quy trình bán hàng của công ty
Sinh viên: Ngô Thu Hà – 8CD45265
Lớp: QTKD-QL05
7
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
(Nguồn: Bộ phận kinh doanh)
- Bộ phận kinh doanh tiếp nhận đơn đặt hàng của khách hàng, kiểm tra
số lượng hàng còn lại trong kho, sau đó báo giá cho khách hàng. Nếu khách
hàng chấp nhận đơn giá thì xác định lại số lượng hàng cần mua vào đơn đặt
hàng, gửi lại cho phòng kinh doanh.
- Bộ phận kinh doanh căn cứ vào đơn đặt hàng của khách hàng làm
phiếu yêu cầu xuất hàng gửi cho kế toán bán hàng. Kế toán bán hàng lập

phiếu xuất bán, hoá đơn gửi xuống kho xưởng.
- Thủ kho nhận phiếu xuất bán, không bao gồm thẻ kho, xuất hàng cùng
hoá đơn bán cho khách hàng và lưu lại một liên của phiếu xuất bán có chữ ký
xác nhận của khách hàng đã nhận hàng và hóa đơn. Đối với khách hàng thanh
toán sau kế toán bán hàng cập nhật hoá đơn và theo dõi công nợ.
Quy trình công việc cụ thể tại phòng kinh doanh
- Bước 1: Tìm kiếm khách hàng
Vì công ty có lượng khách hàng khá lớn so với các công ty khác hoạt
động cùng ngành, mối quan hệ rộng rãi của công ty với các đối tác, điều này
đã mang đến cho công ty một lượng khách hàng lớn và thường xuyên.
- Bước 2: Gặp gỡ khách hàng
Đây cũng là một bước quan trọng, sau khi tìm được khách hàng phòng
kinh doanh và phòng kỹ thuật của công ty phải cử người gặp gỡ khách hàng
để biết được yêu cầu của khách hàng và nhận yêu cầu của khách hàng
Sinh viên: Ngô Thu Hà – 8CD45265
Lớp: QTKD-QL05
8
Bộ phận kinh
doanh
Kế toán bán hàng
Thủ kho
Khách hàng
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
- Bước 3: Gửi báo giá
Sau khi khảo sát vị trí để lắp đặt thiết bị, phòng kỹ thuật sẽ đưa ra bảng
kê số lượng các vật tư phụ cần thiết để lắp đặt thiết bị đó và từ đó phòng kinh
doanh sẽ đưa ra bảng báo giá về chi phí lắp đặt thiết bị đó tới khách hàng.
− Bước 4: Ký kết hợp đồng
Khi đã có bảng báo giá và thông tin về thiết bị, cũng như nhận được sự
tư vấn của phòng kỹ thuật khách hàng sẽ quyết định nên hay không nên lựa

chọn thiết bị này để từ đó ký kết hợp đồng với công ty để cung ứng thiết bị.
− Bước 5: Cung cấp thiết bị
Sau khi đã ký kết hợp đồng công ty sẽ xuất kho cung cấp thiết bị cho
khách hàng kèm theo thợ lắp đặt và nhân viên tư vấn cho khách hàng
- Bước 6: Lắp đặt
Hầu hết các khách hàng đều thuê trọn gói nghĩa là từ khâu mua thiết bị
cho đến khâu lắp đặt để thiết bị được đưa vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Bước 7: Thanh toán
Khách hàng đặt cọc tiền trước khi thiết bị đó được lắp đặt và số tiền còn
lại sẽ được thanh toán ngay khi bàn giao thiết bị, công ty sẽ đưa ra chiết khấu
thanh toán để khuyến khích thanh toán sớm.
Sinh viên: Ngô Thu Hà – 8CD45265
Lớp: QTKD-QL05
9
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
3.1.4 Đặc điểm về vốn
Bảng 4 : Cơ cấu vốn của công ty qua 3 năm 2010 – 2012 như sau:
ĐV : Đồng Việt Nam
Năm
Chỉ tiêu
2010
2011 2012 So sánh 2011/2010 So sánh 2012/2011
Số lượng
Tỷ trọng
(%)
Số lượng
Tỷ trọng
(%)
Số lượng
Tỷ trọng

(%)
Số tuyệt đối % Số tuyệt đối %
Tổng vốn 12,254,531,400 100 8,757,171,684 100 665,717,788 100 2,099,993,796 31.54 3,497,359,716 39.94
Chia theo sở hữu
Vốn vay 5,055,891,003 41.25 2,564,324,890 29.28 253,716,321 38.11 2,491,566,113 49.28 2,310,608,569 90.1
Vốn chủ sở
hữu
7,198,640,397 58.74 619,284,794 70.72 412,001,467 61.88 6,579,355,603 91.39 207,283,327 33.47
Chia theo tính chất
Vốn cố định 8,365,963,713 68.27 4,765,356,562 7.99 468,632,112 70.39 7,665,607,151 91.62 398,596,550 56.91
Vốn lưu động 3,888,567,687 31.73 3,234,643,438 9.24 197,085,676 29.60 3,807,886,176 97.92 608,775,835 75.56
Sinh viên: Ngô Thu Hà – 8CD45265 Lớp:
QTKD-QL05
10
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
Qua bảng trên ta thấy tình hình hoạt động công ty có chút luỡng lự, tuy
nhiên thì vốn vẫn có tình hình ổn định, vốn vay vẫn ít hơn so với vốn chủ sỏ
hữu khoản tới gần 20% so với mỗi năm.
3.2 .Nhân Tố bên Ngoài.
3.2.1. Đổi thủ cạnh tranh.
Trong kinh doanh, cạnh tranh là điều không tránh khỏi. Để cho việc kinh
doanh mang lại hiệu quả cao thì việc hiểu và phân tích đúng sự cạnh tranh
trên thị trường rất quan trọng. Nó quyết định tới những chính sách, chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp.
Xác định cho mình thị trường chính là thành phố Hà Nội, cũng đồng
nghĩa với việc Công ty Hưng Long đã xác định cho mình sự cạnh tranh quyết
liệt trên thị trường này. Là một thị trường rộng và rất giàu tiềm năng nên cũng
dễ hiểu sự cạnh tranh quyết liệt trên thị trường Hà Nội, nhất là với thị trường
máy tính và linh kiện điện tử.
Đối thủ cạnh tranh chính của Công ty Hưng Long trên thị trường Hà Nội

là các công ty chuyên về máy tính và linh kiện điện tử như :
- Công ty TNHH Nhật Tuấn.
- Công ty TNHH Linh Anh.
- Công ty TNHH Thương mại Phú Thái.
Trong đó có các công ty lớn và có nhiều năm kinh nghiệm như:
- Công ty cổ phần thế giới số Trần Anh
- Công ty TNHH Kỹ Nghệ Phúc Anh
- Công ty TNHH máy tính Vĩnh XuânCồnCông ty TNHH máytínhnXuân
Sự cạnh tranh trên thị trường của Công ty được thể hiện qua các mặt chủ
yếu sau:
- Cạnh tranh về sản phẩm.
- Cạnh tranh về chất lượng sản phẩm.
- Cạnh tranh về giá cả.
- Cạnh tranh về dịch vụ hỗ trợ bán hàng.
Thứ nhất là sự cạnh tranh về sản phẩm: Mặt hàng kinh doanh của
Sinh viên: Ngô Thu Hà – 8CD45265
Lớp: QTKD-QL05
11
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
Công ty Hưng Long là khá đa dạng và phong phú. Chúng bao gồm các máy
tính và linh kiện điện tử. So với các công ty tương đương khác thì Hưng Long
không thua kém, thậm chí còn có phần phong phú hơn về chủng loại hàng
hoá. Tiêu chí của Công ty là không tập trung kinh doanh vào một mặt hàng
nào cả, mà phải đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh. Tuy nhiên, theo quy
luật chung, Công ty không tránh khỏi sự cạnh tranh từ các sản phẩm thay thế
của các công ty khác.…
Thứ hai là sự cạnh tranh về chất lượng sản phẩm: Do là nhà phân
phối hàng chứ không phải là sản xuất sản phẩm nên Công ty không trực tiếp
quyết định được chất lượng của sản phẩm. Nhưng không vì thế mà Công ty
không quan tâm tới việc này. Song song với việc đa dạng hoá các sản phẩm

kinh doanh, Công ty cũng rất chú trọng tới vấn đề đảm bảo chất lượng sản
phẩm tới người tiêu dùng. Chất lượng sản phẩm của Công ty phụ thuộc rất
nhiều vào chất lượng sản phẩm mà Công ty nhập về. Do các nguồn hàng của
Công ty là những nguồn hàng mà chất lượng sản phẩm của họ dều có uy tín
lâu năm trên thị trường (Canon, Toshiba, Acer, IBM-Lenovo, Sony, Epson…)
cộng với công tác bảo quản được làm một cách nghiêm túc và triệt để, nên
chất lượng sản phẩm mà Công ty kinh doanh đủ sức cạnh tranh với các sản
phẩm khác có mặt trên thị trường.
Thứ ba là sự cạnh tranh về giá cả: Giá bán là một trong những nhân
tố ảnh hưởng đến số lượng sản phẩm tiêu thụ, là yếu tố góp phần đi đến quyết
định mua của khách hàng đặc biệt là các mặt hàng tiêu dùng như của công ty
kinh doanh. Việc đưa ra một chính sách giá cả hợp lý là một đòi hỏi cấp thiết
với Công ty. Giá cả của Công ty phải làm sao bù đắp được chi phí bỏ ra, phải
phù hợp với giá cả trên thị trường không được quá cao hay quá thấp so với
các đối thủ cạnh tranh. Với đặc điểm là một nhà phân phối nên giá cả của
Công ty phụ thuộc vào giá mà các nhà cung cấp đưa ra. Hiện nay, giá cả của
Sinh viên: Ngô Thu Hà – 8CD45265
Lớp: QTKD-QL05
12
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
các mặt hàng mà Công ty Hưng Long kinh doanh không có sự chênh lệch nào
đáng kể so với các đối thủ cạnh tranh. Thậm chí một số sản phẩm còn có giá
thấp hơn thị trường . Vì đối với một số đối thủ cạnh tranh lớn như Trần Anh,
một công ty đã có thương hiệu lớn trên thị trường nên giá bán họ đưa ra sẽ
cao hơn một số công ty khác bởi giá trị thương hiệu của họ, tuy nhiên người
tiêu dùng vẫn tuyệt đối tin tưởng và mua hàng của Trần Anh cho dù giá cao
hơn các công ty khác.
Thứ tư là sự cạnh tranh về dịch vụ hỗ trợ bán hàng: Công ty Hưng
Long thường xuyên tham gia các hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm.
Ngoài ra, Công ty còn đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến bán hàng như giảm

giá, tặng sản phẩm kèm theo. Tuy nhiên, các hoạt động xúc tiến này còn chưa
thường xuyên và còn hạn chế về số lượng. Một hạn chế khác của Hưng Long
so với các đối thủ là hạn chế trong việc quảng cáo trên các phương tiện đại
chúng. Hàng năm số tiền bỏ cho công tác xúc tiến bán hàng còn hạn chế. Đây
là những mặt còn tồn tại mà công ty cần khắc phục trong thời gian tới.
3.2.2 Đặc điểm về thị trường tiêu thụ
Xúc tiến là công cụ quan trọng giúp Công ty giới thiệu hàng hoá tới
người tiêu dùng, giúp khách hàng hiểu về các sản phẩm mà Công ty đang
kinh doanh, để từ đó họ sử dụng các sản phẩm mà Công ty cung cấp. Nhận
thức được tầm quan trọng này, Công ty luôn quan tâm tới chính sách xúc tiến
của mình. Công ty đã giành một phần kinh phí để quảng cáo, tham gia các hội
chợ, triển lãm hàng tiêu dùng.
Các hoạt động quảng cáo là mối quan tâm hàng đầu của ban lãnh đạo
Công ty, bởi vì các sản phẩm mà công ty kinh doanh là sản phẩm tiêu dùng.
Do vậy cần tạo sự hiểu biết sâu rộng tới người tiêu dùng. Quảng cáo giúp
Công ty giới thiệu về bản thân mình, về các mặt hàng mà mình kinh doanh,
tạo dựng uy tín và hình ảnh của Công ty.
Sinh viên: Ngô Thu Hà – 8CD45265
Lớp: QTKD-QL05
13
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
Đối tượng mà Công ty muốn hướng tới và cung cấp thông tin chính là
những người đã, đang và sẽ tiêu dùng các sản phẩm mà Công ty kinh doanh.
Công ty đã sử dụng hình thức quảng cáo trên internet. Ngoài ra, Công ty còn
sử dụng Catalog nhằm giới thiệu với bạn hàng. Đây là các hình thức hiệu quả
giúp Công ty không những giới thiệu được các loại sản phẩm của Công ty
kinh doanh mà còn tạo dựng uy tín cho Công ty.
Các chương trình khuyến mãi cũng được Công ty áp dụng. Các hình thức
khuyến mãi của Công ty khá đa dạng như giảm giá hàng bán, tặng quà. Tuy
nhiên chương trình này là chưa mang tính thường xuyên và số lượng còn nhỏ.

Qua việc thực hiện các hoạt động xúc tiến của nhà cung cấp và của Công
ty Hưng Long đã thu được kết quả. Mặc dù hoạt động xúc tiến chưa mang
tính chất thường xuyên và nhỏ nhưng các chương trình khuyến mãi đều thu
được kết quả rất tốt đặc biệt là vào những thời điểm tiêu thụ hàng chậm. Việc
thực hiện các chương trình xúc tiến sẽ giúp doanh nghiệp:
- Giảm chi phí lưu kho.
- Bán được hàng tồn đọng.
- Tiết kiệm chi phí bảo quản hàng hoá.
- Thu hút khách hàng và khích thích họ mua sắm.
- Doanh số bán tăng….
3.2.3 Đặc điểm về phân phối
Thị trường chính của công ty Hưng Long là địa bàn Hà Nội. Là đầu mối,
trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của cả nước, lại là nơi tập trung
của hơn 4 triệu người có thể nói Hà Nội là một thị trường đầy tiềm năng và
hấp dẫn với bất kì doanh nghiệp thương mại nào. Đây là một thị trường rộng,
với sức tiêu thụ lớn. Việc tìm kiếm cơ hội kinh doanh trên thị trường là rất
khả quan.
Tuy nhiên để cạnh tranh với các đối thủ lớn tại đây lại là một vấn đề nan
giải vì Hưng Long là công ty mới thành lập, ban lãnh đạo còn non trẻ chưa có
Sinh viên: Ngô Thu Hà – 8CD45265
Lớp: QTKD-QL05
14
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
nhiều kinh nghiệm quản lí.
Hiện tại công ty lựa chọn phân phối trực tiếp tới các khách hàng đơn lẻ
hoặc qua các chung gian, điều này chưa thực sự mang lại doanh thu hiệu quả
vì các đối thủ cạnh tranh có rất nhiều kênh phân phối bán buôn và bán lẻ. Bản
thân Hệ thống phân phối của công ty rất ngắn, công ty muốn phát triển hệ
thống phân phối trực tiếp mà không qua các chung gian, đây là quyết định
đúng đắn.

Quyết định về kênh phân phối là một trong những quyết định rất quan
trọng mà công ty cần chú ý. Nhất là trong thị trường công nghiệp, khi khả
năng tài chính, nhân lực của công ty ngang bằng hoặc kém hơn đối thủ cạnh
tranh thì kênh phân phối là một trong những công cụ cạnh tranh có hiệu quả.
Sinh viên: Ngô Thu Hà – 8CD45265
Lớp: QTKD-QL05
15
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
CHƯƠNG II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
SUATÁ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI TIN HỌC HƯNG LONG
I. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Sinh viên: Ngô Thu Hà – 8CD45265
Lớp: QTKD-QL05
16
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
Bảng 5 : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: Việt Nam Đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010
Chênh lệch
2011/2010
Chênh lệch
2012/2011
Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối
(1) (2) (3) 4= (2)-(3) 4=(3)/(2) (5)=(1)–(2) (5)=(2)/(1)
Doanh thu 12.254.531.400 8.757.171.684 6.657.177.888 2.099.993.796 31.54 3.497.359.716 39,94
Giảm trừ doanh thu - - 7.593.271.690 1.163.899.994 15.32 - -
Doanh thu thuần 12.254.531.400 8.757.171.68
4
3.497.359.71

6
39,94
Giá vốn hàng bán 11.684.594.658 8.406.884.816 7.653.724.153 753.160.663 9.84 3.277.709.842 38,99
Lợi nhuận gộp 569.936.742 350.286.868 270.534.698 79.751.988 29.47 219.649.874 62,71
Doanh thu tài chính 370.929 - 370.929 -
Chi phí tài chính 241.054.298 - 241.054.298 -
trong đó: chi phí lãi vay 0 -
Chi phí bán hàng - - - -
Chi phí QLDN 620.769.638 290.809.036 210.003.276 80.805.760 38.47 329.960.602 113,46
Lợi nhuận thuần (291.516.265) 59.477.832 43.698.530 157.793.320 36.1 (350.994.097) (590,13)
Thu nhập khác 309.669.699 84.863.207 79.439.570 5.423.637 6.82 224.806.492 264,90
Chi phí khác - - - -
Lợi nhuận khác 309.669.699 84.863.207 224.806.492 264,90
Lợi nhuận trước thuế 18.153.434 144.341.039 125.984.307 18.356.732 14.57 (126.187.605) (87,42)
Thuế TNDN 4.538.358 36.085.260 29.876.598 6.208.662 20.78 (31.546.902) (87,42)
Lợi nhuận sau thuế 13.615.076 108.255.779 99.798.523 8.457.256 8.47 (94.640.703) (87,42)
Sinh viên: Ngô Thu Hà – 8CD45265
Lớp: QTKD-QL05
17
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cuối năm 2010- 2012
Sinh viên: Ngô Thu Hà – 8CD45265
Lớp: QTKD-QL05
18
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
Nhận xét:
Qua bảng trên ta thấy : doanh thu của một số sản phẩm chính của Công
ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hưng Long đã tăng 65.4% (tương đương
khoảng 3656 triệu đồng)
Trong đó có sự thay đổi doanh thu của các chỉ tiêu chính, có một số tăng

lên, có một số lĩnh vực thì giảm đi :
•Doanh thu từ các linh kiện máy tính tăng gấp đôi so với năm 2011
tương đương tăng 1200 triệu đồng .
•Doanh thu từ máy tính nguyên bộ tăng 1800 triệu đồng (tương đương
tăng 73.5%)
•Doanh thu từ máy in tăng 600 triệu đồng so với năm 2011 (tương
đương tăng 68.9%)
•Doanh thu từ linh kiện máy in năm 2012 giảm 55 triệu đồng so với năm
2011(tương đương giảm 9.2%)
•Doanh thu từ phần mềm của năm 2012 tăng 24.3% so với năm 2011
tương đương với 115 triệu đồng.
Như vậy có thể thấy trong năm 2012 công ty đã thúc đẩy bán hàng tạo
được doanh số cao và tăng mạnh so với năm 2011. Lý do chính là do công tác
bán hàng và chào hàng tốt. Trong năm 2012, công ty đã trở thành đại lý và
khách hàng trực tiếp của một số nhà sản xuất lớn như: Intel, Compaq, HP.Giá
nhập trực tiếp của các nguồn này thấp hơn và do đó giá thành sản phẩm rẻ
hơn, tăng sức cạnh tranh về giá trên thị trường.
Thế mạnh của công ty là tập trung nguồn lực vào phát triển phần cứng,
tức là nỗ lực bán hàng của công ty là chủ yếu dành cho việc mua, bán các
thiết bị linh kiện máy tính. Về phần mềm, công ty kinh doanh chủ yếu là
những phần mềm ứng dụng của các cá nhân, công ty khác do đó giá thường
cao hoặc công ty ít có lãi. Tuy nhiên , rút kinh nghiệm từ năm 2011 thì năm
Sinh viên: Ngô Thu Hà – 8CD45265
Lớp: QTKD-QL05
19
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
2012 doanh thu từ phần mềm của công ty đã có nhiều chuyển biến, nguyên
nhân chính là do việc công ty đã kí kết được một số hợp đồng độc quyền phần
mềm với các cá nhân và tổ chức, giúp giảm giá thành sản phẩm. Tạo thuận lợi
hơn cho việc phát triển kinh doanh phần mềm.

Như vậy, năm 2012 công ty đã rút kinh nghiệm tập trung vào kinh doanh
những mặt hàng mà công ty có thế mạnh, tắng số lượng sản phẩm bán ra thị
trường và đã khá thành công so với năm 2011.
II. Đánh giá chung các hoạt động kinh doanh của Doanh Nghiệp
II.1 Ưu điểm
- Có đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ tuổi, yêu nghề, năng động,
sáng tạo là một trong những lợi thế của Công ty Hưng Long
- Ban giám đốc luôn linh hoạt vận dụng các chính sách kinh tế để đề
ra phương án xây dựng và phát triển công ty phù hợp. Ngoài ra công ty còn có
các chính sách đãi ngộ hợp lý khuyến khích tinh thần làm việc, sự năng động,
sáng tạo của các cán bộ công nhân viên.
- Về phân chia công việc cho các nhân viên tương đối phù hợp với
năng lực từng người. Ngoài ra trong quá trình làm việc có sự phối hợp chặt
chẽ giúp cho họ có thể kiểm tra lẫn nhau.
- Bộ phận kế toán là bộ phận quan trọng không thể thiếu trong bộ
máy quản lý của công ty và chính sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban sẽ
giúp công ty nhanh chóng thích ứng kịp thời với sự dao động của thị trường.
- Hệ thống phân phối của công ty thông qua nhân viên bán hàng và đến
tận tay người tiêu dùng có ưu điểm là thanh toán tiền hàng ngay, chi phí bảo
quản bốc dỡ hàng hoá giảm, hàng được đến tận tay cho khách hàng.
- Hiện nay công ty đang tăng bán buôn với số lượng hàng lớn do đó chi
phí bảo quản, lưu kho bãi giảm, doanh thu tăng dẫn đến lợi nhuận tăng.

Sinh viên: Ngô Thu Hà – 8CD45265
Lớp: QTKD-QL05
20
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
II.2 Nhược điểm
- Việc mở rộng thị trường cần được tiến hành mạnh mẽ hơn khi mà ngày
càng có nhiều đối thủ cạnh tranh mới trên thị trường truyền thống của Công ty

là thị trường kinh doanh đồ điện tử, điện lạnh, đồ gia dụng.
- Bên cạnh đó, công tác Marketing của Công ty vẫn còn nhiều hạn chế,
chưa đạt được hiệu quả như mong muốn: chưa xác định được những khách
hàng chiến lược, chưa định hướng được thị trường tiềm năng
- Về nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực chất lượng cao còn hạn chế, công
ty chưa có được chính sách ổn định và thu hút được cán bộ và công nhân có
năng lực chuyên môn cao, kinh nghiệm tốt.
- Hệ thống phân phối này tốn chi phí về nhân lực, hàng bán được với số
lượng nhỏ. Hệ thống phân phối này chỉ áp dụng khi doanh nghiệp muốn tìm
hiểu nhu cầu thị hiếu của khách hàng từ đó để áp ứng tốt nhất nhu cầu của
khách hàng.
- Do bán buôn với số lượng lớn thì thanh toán có thể là thanh toán chậm
dẫn đến khả năng quay vòng vốn sẽ giảm đi.
Sinh viên: Ngô Thu Hà – 8CD45265
Lớp: QTKD-QL05
21
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
CHƯƠNG III: MỤC TIÊU VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
I .Mục tiêu và kế hoạch phát triển năm 2013 và giai đoạn đến năm 2015
1.1 Mục tiêu
- Trở thành những công ty hàng đầu trong lĩnh vực công nghệ thông tin
tại Việt Nam.
- Trở thành sự lựa chọn số 1 đối với người tiêu dùng nhờ vào khả năng
cung cấp hàng hoá và khả năng chăm sóc khách hàng.
- Nâng cao mức sống cán bộ công nhân viên trong công ty, dần mang lại
sự ổn định và đáp ứng cho nhu cầu cuộc sống.
- Thực hiện tốt chính sách thu hút nhân tài vào làm việc, cống hiến cho
ngành CNTT và xã hội.
1.2 Định hướng phát triển
- Tích cực việc đẩy mạnh quảng bá hình ảnh công ty và sản phẩm đến

người tiêu dùng bằng sự nỗ lực không ngừng nghỉ của tập thể và ban lãnh đạo
công ty và toàn thể nhân viên
. - Giữ vững và phát huy được xu hướng phát triển hiện nay của công ty
cả về doanh số và nhân lực.
- Tăng cường đào tạo và phát huy tính sáng tạo trong đội ngũ cán bộ
công nhân viên nhằm ngày càng tăng cường được hàm lượng công nghệ trong
công việc, cải thiện và được năng suất và hiệu quả công việc ngày càng tốt
hơn.
- Củng cố và hoàn thiện hệ thống các văn phòng, đại lý để ngày càng
đem lại cho khách hàng sự phục vụ chu đáo hơn. - Đầu tư nghiên cứu và phát
triển phần mềm.
Sinh viên: Ngô Thu Hà – 8CD45265
Lớp: QTKD-QL05
22
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
KẾT LUẬN
Qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ tin
học Hưng Long em đã thu được rất nhiều thông tin, phản ánh được quá
trình hình thành và phát triển của công ty, đồng thời phần nào đánh giá
được tiềm năng phát triển cũng như những cơ hội của công ty trong thời
gian tới. Nhận thấy công ty Hưng Long là một công ty đang phát triển,
doanh thu vẫn tăng đều qua các năm, tuy nhiên công ty lại thiếu một phòng
Marketing theo đúng nghĩa, một điều rất cần thiết đối với các doanh nghiệp
chuyên cung cấp dịch vụ
Chính vì vậy để giữ vững và duy trì vị thế cạnh tranh trên thị trường,
các nhà kinh doanh buộc phải đưa ra các chính sách Marketing thích hợp, mà
vấn đề cốt lõi ở đây là làm sao có thể thoả mãn đầy đủ nhất nhu cầu và ước
muốn của các khách hàng mục tiêu. Vì vậy nghiên cứu về nhu cầu và hành vi
tiêu dùng là vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp kinh doanh máy vi
tính trên thị trường. Có như thế các doanh nghiệp mới có thể đáp ứng một

cách tốt nhất cho nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Ngoài ra để ngày
một phát triển và vững mạnh hơn công ty cần đẩy mạnh hệ thống phân phối
trên toàn nước cũng như nước ngoài.
Việc nghiên cứu về nhu cầu và hành vi là sự phản ánh các điều kiện sống
khách quan không những cho chúng ta hiểu sâu sắc hơn về tập quán cũng như
xu hướng tiêu dùng của người dân mà còn giúp các nhà kinh doanh định
hướng sản xuất sao cho phù hợp, đáp ứng tốt nhất nhu cầu và mong muốn của
người dân, nâng cao uy tín , mở rộng thị trường.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chỉ đạo của T.S Nguyễn Thị
Hà Đông, sự huớng dẫn tận tình của Ban lãnh đạo cùng toàn thể các cô chú,
anh chị phòng kinh doanhtrong quá trình thực hiện và hoàn thiện đề tài thực
tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Ngô Thu Hà – 8CD45265
Lớp: QTKD-QL05
23

×