Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

luận văn quản trị kinh doanh Nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng hóa nhập khẩu tại công ty cổ phần công nghệ và thiết bị Minh Thành.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.71 KB, 45 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hòa cùng với xu thế khu vực hóa và toàn cầu hóa về hợp tác kinh tế đang
nổi trội, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường có tính phụ thuộc
lẫn nhau về kinh tế và thương mại giữa các quốc gia đang ngày càng sâu sắc.
Việt Nam đã và đang tiến hành xây dựng đất nước theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, đưa nền kinh tế phát triển để hòa nhập vào sự năng động của khu
vực và thế giới. Các Quốc gia trên thế giới đang xích lại gần nhau hơn bằng
việc xóa bỏ các rào cản kinh tế.
Việt Nam là một đất nước đang trong giai đoạn phát triển, đi lên từ một
nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu, cơ sở vật chất kỹ thuật còn yếu kém. Hơn nữa
Việt Nam phải gánh chịu hậu quả của hai cuộc chiến tranh để lại rất nặng nề,
việc tự mình sản xuất ra máy móc, thiết bị là rất khó thì con đường nhanh nhất
để tiến hành CNH, HĐH là nền kinh tế là nhanh chóng tiếp cận với những công
nghệ và thiết bị kỹ thuật tiên tiến của nước ngoài về để phát triển nền sản xuất
yếu kém trong nước.
Việc Nhà nước cho phép các doanh nghiệp tham gia và hoạt động xuất
nhập khẩu, trong đó có hoạt động nhập khẩu thiết bị và công nghệ đồng nghĩa
với việc tạo điều kiện cho họ có cơ hội thâm nhập vào thị trường thế giới tuy
nhiên thị trường thế giới với tính năng động vốn có của nó đã tạo ra môi trường
cạnh tranh khốc liệt với đầy dẫy những khó khăn thách thức cho các doanh
nghiệp Việt Nam. Chính vì vậy, các doanh nghiệp, phải hết sức nhạy bén trong
mọi vấn đề của sản xuất kinh doanh phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh
doanh, thông qua việc đảm bảo chi phí cá biệt ở mức thấp nhất có như vậy
doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển được.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này trong quá trình phát triển
nền kinh tế đất nước cũng như sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nên em
1
chọn đề tài: "Nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng hóa nhập khẩu tại công ty
cổ phần công nghệ và thiết bị Minh Thành".
2. Mục đích nghiên cứu


Để có thể thấy được hiệu quả kinh doanh của công ty đối với hàng nhập
khẩu, đề tài đặt ra mục đích nghiên cứu như sau:
• Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu ở công ty.
• Tìm ra nguyên nhân của những mặt còn tồn tại.
• Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng nhập
khẩu và định hướng đến năm 2015
3. Phạm vi nghiên cứu:
Do sự hạn chế về thời gian và trình độ kiến thức còn hạn hẹp , đề tài này
chỉ dừng ở việc phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu của
Công ty Cổ phần Công nghệ và Thiết bị Minh Thành trong 3 năm , từ năm 2009
đến năm 2011.
4. Kết cấu của chuyên đề :
Đề tài nghiên cứu bao gồm bao chương
Chương 1: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh hàng nhập
khẩu
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu ở Công ty Cổ
phần Công nghệ và thiết bị Minh Thành
Chương 3: Phương hướng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh hàng nhập khẩu ở Công ty Cổ phần Công nghệ và thiết bị Minh Thành
2
CHƯƠNG I
HỆ THỐNG HÓA CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
HÀNG NHẬP KHẨU
1.1 Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh
1.1.1 Các khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Quan niệm thứ nhất: Hiệu quả kinh doanh là kết quả thu được trong hoạt
động kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá.
Quan niệm này đồng nhất hiệu quả kinh doanh với kết quả kinh doanh và
các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh. Quan niệm này cũng không đề cập
đến chi phí kinh doanh. Như vậy, nếu những hoạt động kinh doanh khác nhau

cùng tạo ra một kết quả thì chúng cùng có hiệu quả như nhau, dự chi phí của
chúng có khác nhau hay không.
Quan niệm thứ hai: Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng
thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí.
Quan niệm này đã nói lên quan hệ so sánh một cách tương đối giữa kết quả
đạt được và chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó, nhưng lại chỉ xét đến phần kết quả
và chi phí bổ sung.
Quan niệm thứ ba: Hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh giữa
kết quả thu được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó.
Quan niệm này đã phản ánh mối liên hệ bản chất giữa hiệu quả và chi phí
vì nó gắn hiệu quả với chi phí bỏ ra, hiệu quả là sự phản ánh trình độ sử dụng
các chi phí, hay chính là các nguồn lực. Tuy nhiên, kết quả và chi phí không
phải là hai đại lượng bất biến và chúng luôn có sự vận động. Quan niệm này
chưa biểu hiện được tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chi phí.
Quan niệm thứ tư: Hiệu quả kinh doanh phải thể hiện được mối quan hệ
giữa sự vận động của kết quả với sự vận động của chi phí tạo ra kết quả đó,
đồng thời phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất.
3
Quan niệm này đã chú ý đến sự so sánh tốc độ vận động của hai yếu tố
phản ánh hiệu quả kinh doanh, đó là tốc độ vận động của kết quả và tốc độ vận
động của chi phí. Mối quan hệ này phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản
xuất của doanh nghiệp.
Nói tóm lại, có thể đưa ra một quan niệm đầy đủ nhất về hiệu quả kinh
doanh: hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp để thực
hiện ở mức cao nhất các mục tiêu kinh tế - xã hội với chi phí thấp nhất
1.1.2. Vai trò của hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của ngoại thương. Nhập khẩu tác
động trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong nước.
Nhập khẩu là một nghiệp vụ của hoạt động ngoại thương. Nó là việc mua

hàng hoá và dịch vơ từ nước ngoài về phục vụ cho nhu cầu trong nước hoặc tái
sản xuất trong nước. Nhập khẩu thể hiện mối liên hệ không thể thiếu giữa các
nền kinh tế của các quốc gia với nền kinh tế thỊ giới.
Nhập khẩu để bổ sung các hàng hoá mà trong nước không thể sản xuất
được hoặc sản xuất không đáp ứng được nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế,
nghĩa là nhập khẩu về những hàng hoá mà sản xuất trong nước sẽ không có lợi
bằng nhập khẩu.
1.1.3. Các nội dung nâng cao hiệu quả kinh doanh
1.1.3.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Đây cũng là nhân tố quan trọng vì lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu đòi hỏi
một lượng tiền mặt và ngoại tệ lớn để thanh toán cho các đối tác trong nước và
nước ngoài. nếu thiếu vốn thì qúa trình nhập khẩu không thực hiện được, rất có
thể sẽ dẫn đến mất thị trường, mất khách hàng và cơ hội kinh doanh. Ngược lại,
quá trình kinh doanh nhập khẩu, với sự trợ giúp của nguồn vốn đầy đủ, sẽ có
hiệu quả hơn, từ đó đem lại tích luỹ cho doanh nghiệp, bổ sung thêm nguồn vốn
kinh doanh. Chúng có quan hệ qua lại, mật thiết với nhau, và nếu được kết hợp
hài hồ sẽ làm cho doanh nghiệp không ngừng phát triển.
4
1.1.3.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động
Đây là nhân tố chủ quan quan trọng nhất vì con người sẽ quyết định toàn
bộ quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong điều kiện doanh nghiệp là đơn
vị kinh doanh nhập khẩu nên đội ngũ cán bộ nắm chắc được chuyên môn
nghiệp vụ nhập khẩu sẽ đem lại tác dụng rất lớn trong sự thành công trong kinh
doanh. Nó giúp tiết kiệm thời gian giao dịch, tổ chức thực hiện hợp đồng nhập
khẩu thuận tiện, tiêu thụ nhanh hàng nhập khẩu tránh để đọng vốn Khi mọi
nhân viên trong doanh nghiệp đều có tinh thần trách nghiệm, đều có tác phong
làm việc nghiêm túc thì sẽ đem lại hiệu quả rất lớn. Và ngược lại, khi hiệu quả
hoạt động nhập khẩu được nâng cao thì nguồn nhân lực trong công ty đó lại có
điều kiện tốt hơn để hoàn thiện và nâng cao trình độ.
1.1.3.3. Nâng cao hiệu quả trình độ quản lý

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự điều tiết quản lý vĩ mô của
nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì yếu tố quản lý trong doanh
nghiệp không thể không được chú trọng. Vì trong điều kiện cạnh tranh khốc
liệt, nếu người quản lý không sáng suốt tất yếu sẽ gặp những thất bại trong kinh
doanh. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi mà đã và đang sẽ có nhiều doanh
nghiệp tham gia vào lĩnh vực xuất nhập khẩu, với những tiềm lực vô cùng mạnh
mẽ. Điều này càng đòi hỏi đội ngũ lãnh đạo, quản lý phải linh hoạt, nhạy bén,
để có thể chớp thời cơ, vượt qua những nguy cơ trong kinh doanh để đem lại
thành công cho doanh nghiệp.
Trong tổ chức, quản lý cần coi trọng khâu nhập khẩu hàng đầu vào và tiêu
thụ hàng nhập khẩu. Đối với khâu mua hàng (nhập khẩu) nếu cán bộ có trình
độ tổ chức quản lý tốt sẽ mua được đúng hàng, đúng thời điểm, đúng yêu cầu.
Còn ở khâu tiêu thụ thì sẽ giúp công ty nhanh chóng bán hết hàng nhập, thu
hồi vốn nhanh để tiếp tục đầu tư. Ngược lại, tổ chứuc tốt khâu trên sẽ đem lại
hiệu quả cho hoạt động nhập khẩu, từ thực tế đó, trình độ tổ chức quản lý
trong nhập khẩu sẽ được nâng lên thông qua sự phát triển nguồn nhân lực
trong doanh nghiệp.
5
1.1.4 Các phương pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
1.1.4.1. Tăng doanh thu
Tăng doanh thu là một con đường cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Muốn tăng doanh thu doanh nghiệp có thể tìm cách tăng lượng tiêu thụ hàng
hoá, hoặc nâng cao chất lượng hàng hoá để tăng lượng bán, hoặc nâng giá hàng
hoá. Để tiêu thụ được nhiều hàng hoá thì cần phải chú trọng vào chất lượng
hàng hoá hoặc các khâu marketing, quảng bá sản phẩm để người tiêu dùng có
thể lựa chọn sản phẩm. Đối các mặt hàng nhập khẩu thì khẩu quảng bá sản
phẩm là đặc biệt quan trong để người tiêu dùng biết đến sản phẩm. Chất lượng
hàng hóa cũng cần được chú trọng vì doanh nghiệp không trực tiếp sản xuất ra
những mặt hàng này.
1.1.4.2. Giảm chi phí

Giảm chi phí để có thể bán hàng hóa với giá thấp từ đó bán được nhiều sản
phẩm hơn hoặc thu được nhiều lợi nhuận hơn. Hàng nhập khẩu thường có chi
phí lớn, do vậy giảm chi phí sẽ tạo ra lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp. Lợi
nhuận tăng nghĩa là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng tăng theo.
1.1.4.3. Tăng vòng quay của vốn
Bảng 1.1: Hiệu quả sử dụng Vốn của Công ty Cổ phần Cụng nghệ
và thiết bị Minh Thành
(Đơn vị: 1000 USD)
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Vốn lưu động 2.845 2.907 3.179 3.908
Doanh thu nhập khẩu 19822,3 21105,9 27345,7 33179,2
Lợi nhuận nhập khẩu
57,3 68,9 114,7 192,2
Lợi nhuận nhập khẩu/Vốn
lưu động
2% 2,4% 3,6% 4,9%
Doanh thu nhập khẩu/Vốn
lưu động
6,967 7,26 8,602 8,49
(Nguồn: Phòng Tổ chức hàng chính)
6
Nhìn vào bảng trên có thể thấy rõ sự tiến bộ nhanh chóng trong hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của Công ty thời gian gần đây. Năm 1999 mức doanh lợi
trên vốn lưu động chỉ đạt mức 2% thì đến năm 2002, mức doanh lợi đã tăng lên
4,9%. Đây là chỉ tiêu tương đối cao so với nhiều công ty hoạt động trong lĩnh
vực nhập khẩu. Kết quả này có được là do Công ty đã có những thay đổi cần
thiết nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vốn kinh doanh cũng được bổ sung
từ lợi nhuận thu được và những khoản khác làm cho khả năng về vốn của Công
ty là tương đối vững mạnh. Cũng với sự phát triển chung của cả nước, đang
ngày càng chứng tỏ được khả năng của mình, đóng góp rất nhiều cho sự tăng

trưởng chung của cả nước.
Số vòng luân chuyển vốn lưu động cũng được cải thiện rất nhiều. Sự ì trệ
trong kinh doanh giảm xuống đồng nghĩa với việc vốn lưu động luân chuyển
nhiều vòng hơn trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Năm 2002, vốn lưu
động luân chuyển 8,49 vòng trong một năm, tăng 1,523 vòng/năm. Năm 2002,
Công ty đầu tư thêm nhiều vốn hơn cho hoạt động kinh doanh. Sự chậm trễ
trong một vài khâu khi vốn tăng lên đột ngột khiến số vòng luân chuyển giảm
sút hơn so với năm 2001.
Hiệu quả sử dụng vốn đã được nâng cao rõ rệt. Nguồn vốn được sử dụng
hiệu quả hơn thể hiện ở lợi nhuận trên tổng nguồn vốn và ở vòng quay vốn.
Hiệu quả sử dụng con người cũng đựoc cải thiện một cách đáng kể. Như một tất
yếu, khi mà trình độ người lao động được nâng cao và họ có nhiều cơ hội để
chứng tỏ khả năng của mình hơn thì hiệu quả kinh doanh sẽ được nâng cao.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng hóa
nhập khẩu
1.2.1 Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
1.2.1.1. Yếu tố kinh tế
Các yếu tố thuộc môi trường kinh tế có vai trò quan trọng hàng đầu và ảnh
hưởng lớn có tính quyết định đến hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Chúng bao gồm những yếu tố của nền kinh tế quốc gia và cả nền kinh tế quốc
7
tế. Có thể kể đến các yếu tố như: sự phát triển của nền sản xuất trong nước, hệ
thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, sự biến động tỷ giả hối đoái, hệ thống ngân hàng
tài chính, quan hệ kinh tế quốc tế…
• Sự phát triển của nền sản xuất trong nước
Một nền sản xuất trong nước phát triển sẽ giúp một quốc gia có khả năng
đáp ứng các nhu cầu của người dân. Từ đó, nhu cầu về hàng nhập khẩu cũng sẽ
giảm. Ngược lại khi nền sản xuất kém phát triển, không đáp ứng được các nhu
cầu trong nước, người dân sẽ tìm đến các mặt hàng nhập khẩu. Đây là cơ hội để
việc kinh doanh hàng nhập khẩu có hiệu quả.

• Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Các yếu tố về cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm: hệ thống giao thông vận tải,
hệ thống thông tin liên lạc… Hoạt động nhập khẩu có đặc điểm là sự cách biệt
về mặt địa lý. Chính vì vậy, hệ thống cơ sở hạ tầng có tác động lớn đến hoạt
động nhập khẩu.
Nếu hệ thống giao thông vận tải phát triển sẽ làm cho quá trình chuyên chở
được thông suốt và dễ dàng hơn, từ đó dẫn đến việc giảm một phần đáng kể
trong chi phí nhập khẩu.
Hệ thống thông tin liên lạc phát triển giúp doanh nghiệp thuận tiện và dễ
dàng hơn trong quá trình giao dịch với khách hàng, đối tác. Các phương thức ký
kết hợp đồng gián tiếp, các cuộc hội thảo qua internet đã trở nên hết sức quen
thuộc với mỗi doanh nghiệp. Hệ thống thông tin liên lạc phát triển cũng giúp
doanh nghiệp quảng bá hình ảnh của mình đến với khách hàng một cách nhanh
chóng và thuận lợi hơn.
• Sự biến động tỷ giá hối đoái
Sự biến động của tỷ giá hối đoái có tác động lớn đến hoạt động nhập khẩu.
Nếu tỷ giá hối đoái tăng nghĩa là đồng ngoại tệ tăng giá. Doanh nghiệp sẽ phải
bỏ ra một lượng nội tệ lớn hơn để mua hàng hoá từ nước ngoài. Điều này khiến
chi phí kinh doanh của doanh nghiệp tăng. Nếu muốn giữa nguyên mức lợi
8
nhuận, doanh nghiệp phải tăng giá bán. Việc tăng giá có thể làm cho lượng tiêu
thụ giảm, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu.
Ngược lại, nếu tỷ giá hối đoái giảm. Doanh nghiệp chỉ phải bỏ ra một
lượng nội tệ nhỏ hơn để mua hàng hoá từ nước ngoài. Hoạt động kinh doanh
hàng nhập khẩu sẽ có lợi hơn.
• Hệ thống ngân hàng, tài chính
Ngày nay, việc thanh toán qua ngân hàng ngày càng trở nên phổ biến. Hệ
thống các ngân hàng và chi nhánh rộng khắp của chúng tạo điều kiện cho việc
thanh toán trở nên nhanh chóng và thuận lợi hơn. Với đặc điểm là cách xa về
mặt địa lý thì thanh toán các đơn hàng nhập khẩu qua ngân hàng còn đảm bảo

được tính an toàn.
Kinh doanh hàng nhập khẩu cũng đòi hỏi một lượng vốn lớn. Hệ thống
ngân hàng tài chính phát triển sẽ giúp doanh nghiệp tiếp cận được với những
nguồn vốn dồi dào, những sự tư vấn về đầu tư cho sản xuất kinh doanh.
• Các quan hệ kinh tế quốc tế
Liên kết, hội nhập đang là xu thế tất yếu của mỗi nền kinh tế. Sự hội nhập
với nền kinh tế thế giới, tham gia vào các diễn đàn hợp tác, định chế kinh tế tạo
ra cơ hội lớn cho doanh nghiệp trong mỗi quốc gia. Đó là sự tiếp xúc với những
nguồn lực sản xuất, với khách hàng, với các đối tác. Các doanh nghiệp sẽ có
nhiều lựa chọn hơn để phát triển kinh doanh nói chung và kinh doanh hàng nhập
khẩu nói riêng. Mặt khác, doanh nghiệp lại phải đối mặt với sự cạnh tranh gay
gắt hơn từ các doanh nghiệp nước ngoài và cả các doanh nghiệp trong nước.
1.2.1.2. Yếu tố chính trị - pháp luật
Mỗi doanh nghiệp khi tiến hàng sản xuất kinh doanh đều phải tuân theo
nhưng hệ thống pháp luật, chính trị nhất định. Đặc biệt là ở những doanh nghiệp
có hoạt động nhập khẩu thì vấn đề này lại càng cần được coi trọng. Hệ thống
pháp luật, chính sách rõ ràng, tiên tiến sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến
hàng hoạt động sản xuất, kinh doanh một cách thuận lợi. Ngược lại hệ thống
9
pháp luật không rõ ràng, minh bạch, các thủ tục hành chính phiền hà, phức tạp
sẽ gây ra rủi ro lớn cho doanh nghiệp.
• Thuế nhập khẩu
Thuế nhập khẩu được đánh vào các mặt hàng nhập khẩu. Đây là công cụ hưu
hiệu để bảo hộ nền sản xuất trong nước và tăng nguồn thu cho ngân sách. Thuế
nhập khẩu làm giá hàng nhập khẩu tăng, từ đó giảm sức cạnh tranh so với hàng
trong nước. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh hàng nhập khẩu thì việc giá cả
hàng nhập khẩu tăng có thể làm giảm hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu.
• Các chính sách hạn chế nhập khẩu
Nhà nước ban hành những chính sách hạn chế nhập khẩu nhằm bảo hộ cho
nền sản xuất trong nước, đồng thời cũng để hạn chế những mặt hàng có thể gây

ảnh hưởng không tốt tới nền văn hoá. Những chính sách này có thể bao gồm:
các quy định về chất lượng sản phẩm, các quy định về doanh nghiệp được phép
nhập khẩu…
Những chính sách này có thể gây ra những khó khăn cho doanh nghiệp kinh
doanh hàng nhập khẩu, đặc biệt là vấn đề tiếp cận với nguồn hàng nhập khẩu.
1.2.1.3. Yếu tố văn hoá
Mối nước đều có một nền văn hoá riêng và xu thế toàn cầu hoá tạo ra phản
ứng giữ gìn bản sắc văn hoá của từng nước. Yếu tố văn hoá tác động đến việc
các doanh nghiệp thiết lập các mối quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp nước
ngoài. Yếu tố văn hoá cũng tác động đến hành vi của nhà kinh doanh, chính trị,
đến mỗi người tiêu dùng.
Đặc biệt, Nam Hồng là một công ty chuyên kinh doanh các mặt hàng xuất
bản phẩm như: sách, báo, tạp chí… thì yếu tố văn hoá lại càng có tác động lớn.
Văn hóa đọc ngày càng được đề cao. Nếu các mặt hàng của công ty đáp ứng
được nhu cầu văn hoá đọc của tiêu dùng thì công ty có khả năng pháp triển
những mặt hàng này.
10
1.2.2 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
1.2.2.1. Nguồn tài chính
Tình hình tài chính tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh
trong mọi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp. Mọi hoạt động đầu tư, mua
sắm, dự trữ, lưu kho,… cũng như khả năng thanh toán của doanh nghiệp ở mọi
thời điểm đều phụ thuộc vào khả năng tài chính của nó. Các doanh nghiệp có
hoạt động nhập khẩu thì nguồn tài chính cần đủ lớn và ổn định để đáp ứng kịp
thời với sự biến động giá cả ở cả thị trường trong nước và thế giới
1.2.2.2. Nguồn nhân lực
Nhân lực là lực lượng lao động sáng tạo của doanh nghiệp. Toàn bộ lực
lượng lao động của doanh nghiệp bao gồm cả lao động quản trị, lao động
nghiện cứu và phát triển, đội ngũ lao động kĩ thuật trực tiếp tham gia vào các
quá trình sản xuất tác động mạnh và mang tính chất quyết định đến mọi hoạt

động của doanh nghiệp. Việc kinh doanh hàng nhập khẩu đòi hỏi đội ngũ lao
động không chỉ hiểu biết về thị trường trong nước mà cả thị trường thế giới.
1.2.2.3. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối
liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá, được giao những
trách nhiệm và quyền hạn nhất định và được bố trí theo từng cấp nhằm thực
hiện các chức năng quản trị doanh nghiệp.
Quản trị doanh nghiệp tác động mạnh mẽ đến hoạt động lao động sáng tạo
của đội ngũ lao động, đến sự đảm bảo cân bằng giữa doanh nghiệp với môi trường
bên ngoài cũng như cân đối có hiệu quả các bộ phận bên trong doanh nghiệp. Mặt
khác, giữa quản trị doanh nghiệp và chất lượng sản phẩm có quan hệ nhân quả nên
nó tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu
11
1.3.1. Sự khan hiếm nguồn lực đòi hỏi phải nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động nhập khẩu nói riêng.
Như chúng ta đã biết, trong thực tế mọi nguồn lực đưa vào sản xuất kinh
doanh đều có giới hạn. Không có nguồn lực nào là vô tận, tất cả đều là hữu hạn.
Chính vì thế, nếu chúng ta sử dụng nguồn nhân lực một cách lãng phí, không
tiết kiệm thì chúng sẽ nhanh chóng trở nên cạn kiệt và biến mất. Trong khi đó,
dân số thế giới ngày càng tăng làm cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng lớn và
không có giới hạn. Do vậy, nguồn lực, của cải đã khan hiếm nay lại càng khan
hiếm hơn, trong điều kiện đó việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một
vấn đề hàng đầu đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Mọi doanh
nghiệp khi bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải cân nhắc các
phương án kinh doanh, xem phương án nào có hiệu quả hơn vì nguồn nhân lực
của doanh nghiệp như vốn, lao động, kỹ thuật đưa vào sản xuất kinh doanh đều
có giới hạn, nếu không tiết kiệm đầu vào chắc chắn doanh nghiệp sẽ đi tới thua
lỗ, phá sản.
Đối với doanh nghiệp tham gia vào hoạt động nhập khẩu thì nguồn lực sử

dụng là lượng ngoại tệ bỏ ra, thời gian và lao động. Nếu không biết sử dụng
một cách tiết kiệm thì chi phí đầu vào cho nhập khẩu tăng lên, dẫn đến giá tăng
làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất, tiêu thụ. Chính vì vậy, để
đạt được hiệu quả đồng thời vẫn mang lại lợi ích xã hội, các doanh nghiệp nhập
khẩu phải tìm các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu sao
cho đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
1.3.2. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật là điều kiện thuận lợi để nâng cao
hiệu quả hoạt động nhập khẩu.
Áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật cho phép doanh nghiệp sử dụng
các nguồn lực đầu vào một cách hợp lý, tiết kiệm và tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác tổ chức, quản lý diễn ra một cách chính xác, đúng đắn. Điều này cho
phép các doanh nghiệp có khả năng lựa chọn những phương án nhập khẩu, sản
12
xuất kinh doanh tối ưu. Sự lựa chọn đúng đắn sẽ mang lại cho doanh nghiệp
hiệu quả nhập khẩu cao nhất, đem lại nhiều lợi ích nhất.
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật không chỉ đem lại hiệu quả cao cho
hoạt động nhập khẩu mà cả lợi ích công cộng. Ngày nay, kết quả của tăng
trưởng kinh tế chính là sự áp dụng thành công các thành tựu của cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật đang diễn ra với tốc độ như vũ bão, đặc biệt là đối với
các nước Châu Á chậm phát triển như Việt Nam.
1.3.3. Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp
phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu.
Trong cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải
chấp nhận cạnh tranh với nhau và những ngành nghề nào, thị trường nào càng
có mức lợi nhuận cao thì cạnh tranh càng gay gắt, quyết liệt hơn.
Đối với hoạt động nhập khẩu, mức độ canh tranh còn gay gắt hơn. Các
doanh nghiệp tham gia vào hoạt động nhập khẩu không những phải cạnh tranh
với các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực mà còn phải cạnh tranh với các nhà
sản xuất trong nước. Đặc biệt, một trong những chính sách thúc đẩy phát triển
sản xuất trong nước mà nước ta áp dụng là hạn chế nhập khẩu những hàng hoá

mà trong nước đã sản xuất được. Đây là một khó khăn khiến các doanh nghiệp
nhập khẩu khó có thể tăng cao khối lượng hàng nhập khẩu. Để cạnh tranh thành
công, để đạt được hiệu quả cao đồng thời vẫn mang lại lợi ích xã hội, các doanh
nghiệp nhập khẩu không còn con đường nào khác là phải tìm các biện pháp để
giảm chi phí nhập khẩu, nâng cao uy tín của doanh nghiệp cả ở thị trường trong
và ngoài nước. Do vậy, đạt hiệu quả và nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu
là vấn đề quan tâm của doanh nghiệp và trở thành điều kiện sống còn để doanh
nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
1.3.4. Nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động
nhập khẩu nói riêng chính là nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
người lao động .
13
Hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động nhập khẩu
nói riêng là điều kiện sống còn để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, nếu hiệu
quả hoạt động nhập khẩu không ngừng được nâng cao thì kết quả thu được
ngày càng tăng, điều đó có nghĩa là thu nhập của người lao động cũng tăng
theo. Khi người lao động có thu nhập cao, họ sẽ có điều kiện để chăm lo đến
đời sống vật chất, tinh thần cho bản thân và gia đình, mặt khác nhờ có thu nhập
cao mà người lao động sẽ hăng say làm việc hơn làm cho năng suất lao động
ngày càng tăng. Điều đó sẽ giúp cho doanh nghiệp ngày càng nâng cao được
hiệu quả hoạt động nhập khẩu và làm ăn ngày càng tấn tới. Suy cho cùng thì
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt
động nhập khẩu nói riêng cũng chính là nâng cao đời sống vật chất tinh thần
cho người lao động và ngược lại.
14
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG
HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ
VÀ THIẾT BỊ MINH THÀNH
2.1 Tổng quan về công ty.

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Công nghệ và thiết bị Minh Thành là công ty chuyên
hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh máy móc cơ khí và thiết bị đào tạo dạy
nghề. Cùng với quá trình phát triển, sản phẩm của công ty cũng có sự thay
đổi đáng kể.
Các sản phẩm ngoại được công ty nhập khẩu trực tiếp. Ngoài ra công ty
còn ký các hợp đồng nhập khẩu ủy thác với các công ty đối tác…
Một số thông tin về Công ty Cổ phần Công nghệ và thiết bị Minh Thành:
• Tân công ty: Công ty Cổ phần Công nghệ và thiết bị Minh Thành
• Địa chỉ: 12 Chùa Hà – Quan Hoa – Cầu Giấy – Hà Nội.
• Điện thoại: 04.37817318 Fax: 04.37917319
• Email:
• Website: minhthanh-jsc.com
• Khách hàng của công ty hiện nay không chỉ dừng ở các nhà máy, trường
học mà còn, trung tâm nghiên cứu, các viện nghiên cứu …
2.1.2 Bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ của công ty
2.1.2.1. Bộ máy tổ chức công ty
Bộ máy quản trị doanh nghiệp của công ty Cổ phần Công nghệ và thiết bị
Minh Thành được tổ chức theo kiểu cơ cấu trực tuyến - chức năng. Theo kiểu
cơ cấu này giám đốc được sự giúp đỡ của các phòng ban chức năng, các chuyên
gia trong việc suy nghĩ, nghiên cứu bàn bạc, tìm những giải pháp tối ưu cho
những vấn đề phức tạp. Tuy nhiên, điều quyết định cuối cùng vẫn là ban giám
15
đốc. Các phòng ban chức năng có trách nhiệm tham mưu cho toàn bộ hệ thống
trực tuyến.
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty cổ phần công nghệ và thiết bị
Minh Thành
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Công ty Cổ phần Công nghệ Minh Thành
Ban Giám đốc
Phụ trách dự án Phụ trách kinh doanh

Nhân
viên
dự
án
Nhân
viên
kinh
doanh
Nhân
viên
kinh
doanh
Nhân
viên
kinh
doanh
Phụ trách kế toán Phụ trách CNTT -
bảo hành
Thủ
quỹ,
Thủ
kho
Nhân
viên
kế
toán
Nhân
viên
kế
toán

Nhân
viên
kỹ
thuật
Nhân
viên
kỹ
thuật
viên
kỹ
thuật
Nhân
viên
dự
án
Nhân
viên
dự
án
16
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban trong Công ty
Giám đốc:
• Là người lãnh đạo cao nhất của công ty, chỉ đạo điều hành toàn bộ hệ
thống hoạt động và tổ chức nhân sự của công ty.
• Quyết định phương hướng, kế hoạch, dự án và các chủ trương hợp tác
đầu tư, liên doanh của công ty.
• Quyết định việc hoạch định tài chính, tiền tệ, phân phối lợi nhuận.
• Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty và nộp ngân sách cho
Nhà nước.
Phòng dự án: Phụ trách các dự án lớn và các khách hàng lẻ có dự án

Phụ trách dự án:
• Phụ trách và theo dõi tòan bộ quy trình cung thiết bị cho các dự án lớn và
các khách lẻ có dự án.
• Có trách nhiệm cùng phòng kế tóan thường xuyên đối chiếu công nợ với
khách hàng
• Chịu trách nhiệm liên hệ, trao đổi, theo dõi đối với các hợp đồng mua
trực tiếp với Nước ngoài
Phòng kinh doanh: Phụ trách các khách hàng lẻ
Phụ trách kinh doanh:
• Quản lý và điều hành hoạt động của các nhân viên kinh doanh. Có trách
nhiệm phân công cụ thể công việc của từng nhân viên kinh doanh.
• Phụ trách chủ yếu là khối khách lẻ, Phụ trách xuất nhập khẩu, theo dõi và
làm thủ tục liên quan đến việc nhập hàng, xuất hàng.
• Cùng Giám đốc đề ra các phương hướng kinh doanh có hiệu quả.
• Cùng Kế toán theo dõi và đốc thúc công nợ của khách hàng.
Nhân viên dự án, nhân viên kinh doanh:
• Nắm nhu cầu thị trường và giá các sản phẩm mà Công ty kinh doanh để
triển khai việc cung cấp có hiệu quả. Nghiên cứu mở rộng thị trường tiêu thụ
17
• Nắm rõ các chính sách về kinh doanh, xuất nhập khẩu, thuế của các mặt
hàng kinh doanh của Công ty
• Hiểu rõ quy trình kinh doanh và xây dựng giá của từng mặt hàng. Theo
dõi chặt chẽ quá trình bán hàng của từng khách hàng. Hiểu rõ thị trường, bạn
hàng cũng như các đối thủ cạnh tranh
• Cùng thủ kho kiểm tra hàng hóa khi xuất nhập kho.
• Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến việc gửi và nhập hàng hóa
• Lập hợp đồng và triển khai thực hiện hợp đồng
• Cùng Ban giám đốc theo dõi và triển khai các dự án lớn
Phòng kế toán: Chịu trách nhiệm về công tác kế toán, tài vụ, thống kê của
công ty

Phụ trách kế toán:
• Thực hiện công tác quyết toán lãi lỗ hàng kỳ trong kinh doanh
• Theo dõi, phản ánh kế hoạch thu chi, công nợ trong và ngoài nước
• Cùng ban giám đốc bàn về công tác quản lý, sử dụng vốn, các hoạt động
tài chính
• Theo dõi và thực hiện các nghiệp vụ với Ngân hàng, Bảo hiểm và cơ
quan thuế
Nhân viên kế toán:
• Theo dõi và nhập chứng từ thu chi nhập xuất
• Kiểm tra các chứng từ nhập hàng từ nước ngoài
• Giao dịch ngân hàng
Thủ quỹ, thủ kho:
• Quản lý quỹ, theo dõi thu chi, tạm ứng
• Quản lý con dấu, công văn, giấy giới thiệu
Phòng CNTT- bảo hành: Quản lý hệ thống máy tính của công ty, quản lý
công tác bảo hành, bảo trì sản phẩm và quản lý website của công ty
Phụ trách CNTT- bảo hành:
18
• Phụ trách, quản lý toàn bộ hệ thống mạng của công ty
• Nắm rõ quy trình thực hiện hợp đồng với khách hàng để lên kế hoạch
giao hàng và bảo trì, bảo hành
• Viết và quản lý website của công ty
Nhân viên CNTT- bảo hành:
• Nắm rõ kỹ thuật và quy trình vận hành của các thiết bị là sản phẩm của
Công ty
• Liên hệ thường xuyên với nhà sản xuất để hiểu một cách tối đa các thiết
bị và biết cách sửa chữa thay thế khi cần thiết
• Đủ trình độ để có thể giới thiệu, quảng cáo sản phẩm của Công ty
2.1.2.3 Mô hình kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh

• Đại lý kinh doanh máy móc gia công cơ khí
• Đại lý kinh doanh thiết bị dạy nghề nhập khẩu từ Đức
Nguồn doanh thu:
Doanh thu chủ yếu của công ty đến từ hoạt động chính là bán hàng. Các
sản phẩm chính của công ty bao gồm:
• Kinh doanh và chuyển giao công nghệ về cơ khí
• Kinh doanh và chuyển giao công nghệ về các thiết bị phục vụ cho dào tạo
dạy nghề
Các loại chi phí:
Các loại chi phí chính của công ty gồm có: giá vốn hàng bán, chí phí tài
chính và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trong đó, giá vốn hàng bán thường chiếm từ 80% đến 85% chi phí của
công ty. Các yếu tố cấu thành giá vốn hàng bán:
• Giá hàng hoá theo hoá đơn (giá hàng nhập khẩu và giá hàng hoá trong
nước)
• Các chi phí vận chuyển:
19
 Chí phí vận chuyển nội địa: trong nội địa Việt Nam
 Chí phí vận chuyển quốc tế
• Chi phí bốc dỡ, lưu kho, lưu bãi
• Chi phí ủy thác nhập khẩu (đối với các mặt hàng nhập khẩu, thông
thường là 2% giá trị hợp đồng)
Chi phí tài chính bao gồm các chi phí đi vay, mua hàng trả chậm, trả góp.
Chí phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí cho nhân viên quản lý, chi
phí tài sản cố định phục vụ công tác quản lý, chi phí các dịch vụ mua ngoài
(điện, nước, điện thoại, internet…).
Vấn đề marketing
Nguồn cung cấp sản phẩm của công ty bao gồm các công ty, các nhà sản
xuất ngoài nước.
Công ty thường xuyên cử nhân viên tham gia các hội thảo, hội chợ, các

buổi giới thiệu sản phẩm của các nhà xuất bản. Đây là cơ hội tốt để tìm kiếm
các nguồn cung ứng sản phẩm mới cũng như duy trì quan hệ với các bạn hàng
cũ. Đặc biệt, đây cũng là cơ hội để công ty tìm kiếm các cơ hội kinh doanh
2.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.3.1. Lĩnh vực kinh doanh của công ty.
• Đại lý kinh doanh xuất bản phẩm được phép lưu hành
• Sản xuất phần mềm tin học
• Dịch vụ xử lý dữ liệu, xây dựng cơ sở dữ liệu
• Xuất bản sách điện tử
• Khai thác cơ sở dữ liệu
• Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng
• Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá
• Dịch vụ bảo trì, bảo hành, bảo dưỡng thiết bị tin học điện tử
20
2.1.3.2. Đặc điểm về mặt hàng kinh doanh
Mặt hàng công ty nhập về là máy, dụng cụ và các thiết bị công nghiệp như
các loại ô tô, cân tàu hoả, các loại máy đập, nghiền đá…những mặt hàng mà
công ty nhập về có thể là mới 100% hoặc cũng có thể đã qua sử dụng nhưng
vẫn đạt tiêu chuẩn, có khả năng đáp ứng chất lượng sản phẩm tuỳ theo yêu cầu
của khách hàng. Những hàng hoá mà công ty nhập về bao giờ cũng kiểm tra
chất lượng một cách cẩn thận do các cán bộ của công ty đảm nhiệm bảo đảm
tiêu chuẩn quốc tế.
Các mặt hàng nhập khẩu của công ty biến động theo từng năm và không ổn
định về chủng loại cũng như về kim ngạch nhập khẩu. Nguyên nhân là do hàng
nhập về dựa trên những đơn đặt hàng của khách hàng trong nứơc
Các nhà cung cấp nổi tiếng như: Elsevier, Springer, ProQuest, SIAM,
CSA, HIS, Wilson.
2.1.3.3. Vốn và tình hình sử dụng trong sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu tổng hợp của Công ty là sự tổng hợp từ hai nguồn vốn cơ bản là
vốn lưu động và vốn cố định. Vốn lưu động giành cho nhập khẩu được phân

định rõ ràng. Vốn cố định ngoài việc phục vụ hoạt động nhập khẩu còn phục vụ
hoạt động xuất khẩu.
Chỉ tiêu doanh thu nhập khẩu/Vốn kinh doanh là vòng luân chuyển vốn
kinh doanh của Công ty rong năm. Số vòng luân chuyển của Công ty đạt mức
cao và có sự biến đổi không đều ở các năm. Năm 2006 đạt 3,87 vòng, năm 2007
đạt 3,96 vòng, tăng 2,3% so với năm 2006. Các năm 2008 và 2009 số vòng
quay vốn kinh doanh của Công ty đều tăng. Tuy nhiên, so với nhiều Cụng ty
nhập khẩu khác, số vòng luân chuyển vốn kinh doanh của Công ty là chưa cao.
Điều này chứng tỏ trong hoạt động kinh doanh vẫn còn những trở ngại, sự chậm
trễ, sự thiếu thống nhất giữa các bộ phận kinh doanh.
2.1.3.4. Hệ thống mạng lưới kinh doanh
Hiện tại các khách hàng của công ty được chia làm ba khối. Đó là khối các
trường đại học và cao đẳng, khối các viện, các trung tâm nghiên cứu, khối các
bệnh viện
21
Khách hàng của công ty ở nhiều ngành khác nhau, từ trường học, bệnh
viện đến các trung tâm, các viện nghiên cứu. Chứng tỏ công ty có khả năng
cung cấp sản phẩm ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Hầu hết các khách hàng đều có
quan hệ làm ăn lâu dài với công ty. Trong quá trình hoạt động công ty đã tạo
được những uy tín nhất định trên thị trường.
Tuy nhiên, lượng khách hàng này chủ yếu tập trung ở các tỉnh phía bắc.
Các tỉnh miền trung và miền nam còn nhiều cơ hội để công ty phát triển. Đồng
thời công ty cũng cần giữ vững lượng khách hàng hiện tại.
Cú thể thấy khu vực tiêu thu chính của công ty là các trường đại học, cao
đẳng. Doanh thu hàng nhập khẩu ở khối khách hàng này thường chiếm trên 60%
tổng doanh thu hàng nhập khẩu. Đây là nơi tiêu thụ một lượng lớn các loại sách,
báo, tạp chí ngoại để phục vụ cho công tác học tập, nghiên cứu, giảng dạy và giải
trí., bổ sung kiến thức của nước ngoài mà chúng ta còn chưa có. Trong thời gian
tới công ty có thể tiếp tục phát triển thêm lượng khách hàng ở khu vực này bằng
những kinh nghiệm hiện có. Đồng thời cũng cần mở rộng kinh doanh sang các

khối khách hàng khác, để nâng cao hiệu quả kinh doanh của toàn công ty.
2.2. Thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh công nghệ và thiết bị của
Công ty Cổ phần Công nghệ và Thiết bị Minh Thành
2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh chung của công ty từ năm 2009-2011
Bảng 2.1. Kết quả nhập khẩu hàng hóa của Công ty Cổ phần Công
nghệ và Thiết bị Minh Thành
Đơn vị tinh : VND
CHỈ TIÊU NĂM 2009 NĂM 2010 NĂM 2011
DOANH THU 88.400.445.500 91.890.879.400 100.344.840.320
CHI PHÍ 82.445.590.080 88.665.509.530 96.742.460.550
LỢI NHUẬN
SAU THUẾ
2.954.855.410 3.225.369.867 3.602.379.760
Nguồn : Phòng kinh doanh Công ty Cổ phần Công nghệ và
Thiết bị Minh Thành
22
Từ bảng tổng kết trên có thể thấy, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp liên
tục tăng trưởng qua các năm: năm 2009, lợi nhuận sau thuế đạt
2.954.855.410VND, tăng 8,62% so với năm 2008, năm 2010 đạt
3.225.369.867VND, tăng 9,2%, năm 2011 đạt 3.602.379.760 VND tăng 11,69%
so với năm 2010.
Sự gia tăng lợi nhuận hàng năm cho thấy hiệu quả của hoạt động kinh
doanh nhập khẩu của công ty tăng lên, thể hiện ở sự thay đổi về tương quan
giữa kết quả kinh doanh thu được (doanh thu kinh doanh nhập khẩu hàng hóa)
và chi phí bỏ ra cho quá trình kinh doanh. Lợi nhuận từ kinh doanh nhập khẩu
hàng hóa của công ty tăng lên chủ yếu là kết quả của sự gia tăng doanh thu. Tuy
nhiên, mức lợi nhuận của công ty có tốc độ tăng cao hơn so với tốc độ tăng
doanh thu, đây không chỉ là kết quả của tăng doanh thu mà còn do việc giảm
chi phí kinh doanh nhập khẩu hàng hóa. Điều này thể hiện hiệu quả sử dụng các
nguồn lực vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty tăng lên.

2.2.2. Thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu công nghệ và
thiết bị của công ty Minh Thành
2.2.2.1. Nội dung nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần
Công nghệ và Thiết bị Minh Thành
* Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu.
Chỉ tiêu tổng hợp của Công ty là sự tổng hợp từ hai nguồn vốn cơ bản là
vốn lưu động và vốn cố định. Vốn lưu động giành cho nhập khẩu được phân
định rõ ràng. Vốn cố định ngoài việc phục vụ hoạt động nhập khẩu còn phục vụ
hoạt động xuất khẩu.
Chỉ tiêu doanh thu nhập khẩu/Vốn kinh doanh là vòng luân chuyển vốn
kinh doanh của Công ty rong năm. Số vòng luân chuyển của Công ty đạt mức
cao và có sự biến đổi không đều ở các năm. Năm 2007 đạt 3,87 vòng, năm 2008
đạt 3,96 vòng, tăng 2,3% so với năm 2007. Các năm 2009 và 2010 số vòng
quay vốn kinh doanh của Công ty đều tăng. Tuy nhiên, so với nhiều công ty
23
thương mại khác, số vòng luân chuyển vốn kinh doanh của Công ty là chưa cao.
Điều này chứng tỏ trong hoạt động kinh doanh vẫn còn những trở ngại, sự chậm
trễ, sự thiếu thống nhất giữa các bộ phận kinh doanh.
Bảng 2 : Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu của Công ty Cổ
phần Công nghệ và Thiết bị Minh Thành
(Đơn vị: 1000USD)
Chỉ tiêu Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Vốn kinh doanh nhập

khẩu
5.122 5.32
4
5.98
8
7.23
3
Doanh thu nhập khẩu 19822,
3
2110
5,9
2734
5,7
3317
9,2
Lợi nhuận nhập khẩu 57,3 68,9 114,
7
192,
2
Lợi nhuận nhập
khẩu/Vốn kinh doanh nhập
khẩu
1,12% 1,3% 1,92
%
2,66
%
Doanh thu nhập
khẩu/Vốn kinh doanh nhập
khẩu
3,87 3,96 4,56

7
4,58
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán)
Chỉ tiêu lợi nhuận/Vốn kinh doanh cũng có tốc độ tăng khá cao trong các
năm trở lại đây. Năm 2009, tư suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh cao gấp hơn 2
lần so với năm 2007. Nguyên nhân là do lợi nhuận tăng rất nhanh trong khi vốn
kinh doanh tăng không nhiều trong suốt quá trình 4 năm liên tiếp.
2.4. Hiệu quả sử dụng lao động
Hiệu quả sử dụng lao động luôn là một chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá về
hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, nó cũng chỉ là một khía cạnh để đánh giá hiệu
quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Khi xem xét đánh giá chỉ tiêu này, cần
phải đặt nó trong hoàn mối tương quan với các chỉ tiêu về vốn, về lợi nhuận, về
doanh thu để có cái nhìn chính xác.
24
Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Cổ phần Công nghệ và Thiết bị
Minh Thành có thể được biểu hiện bằng bảng dưới đây:
Bảng 3: Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Cổ phần Công nghệ và
Thiết bị Minh Thành
(Đơn vị: 1000 USD)
Chỉ tiêu Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Doanh thu nhập
khẩu
1982

2,3
2110
5,9
2734
5,7
3317
9,2
Lợi nhuận nhập
khẩu
57,3 68,9 114,7 192,2
Số lao động 299 287 304 317
Doanh thu bình
quân một lao động
66,29
5
73,54
0
89,95
3
104,6
66
Lợi nhuận bình
quân một lao động
0,192 0,24 0,377 0,606
( Nguồn: Phòng Kế Hoạch )
Nhìn vào bảng trên, có thể thấy rõ tình hình tiến triển rõ rệt qua các năm.
Cả hai chỉ tiêu đều thể hiện sự tăng trưởng nhanh chóng. Điều này chứng tỏ
người lao động trong Công ty đang hoạt động có hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, nếu so sánh với nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cũng lĩnh
vực cũng nh trong những lĩnh vực khác thì có thể thấy rằng doanh thu bình

quân một lao động hay lợi nhuận bình quân một lao động này là khá thấp.
Trong rất nhiều năm qua, Công ty luôn là một doanh nghiệp có số lao động rất
cao. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng lao động vẫn đang là vấn đề đối với Ban
Giám đốc của Công ty.
Trong những năm gần đây, cùng với sự cải tổ toàn Công ty, vấn đề sử dụng
nhân lực đúng người, đúng việc đã làm cho hiệu quả sử dụng lao động tăng lên
nhanh chóng. Năm 2009 so với năm 2007có sự thay đổi rõ ràng. Doanh thu
bình quân một lao động tăng gấp 1,579 lần. Còn chỉ tiêu lợi nhuan¹ bình quân
một lao động còn tăng hơn nữa, tăng 3,156 lần. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho
25

×