Tư liệu Tham khảo Nghiên cứu Giáo dục – Số 2 năm 2008 Trang 1
NGHIÊN CƯ
NGHIÊN CƯNGHIÊN CƯ
NGHIÊN CỨU GIÁO DỤC
ÙU GIÁO DỤC ÙU GIÁO DỤC
ÙU GIÁO DỤC
sự
V
ừa qua, một số cơ quan truyền thơng của Việt Nam đã đưa tin về kết
quả xếp hạng năm 2007 của Webometrics đối với các trường đại học
thuộc khu vực ðơng Nam Á, theo đó Việt Nam có 7 trường lọt vào 100
trường ðH hàng đầu của khu vực. Thơng tin này đã tạo ra những phản
ứng khác nhau trong dư luận xã hội về chất lượng giáo dục đại học của
Việt Nam cũng như về chất lượng của thơng tin do Webometrics đưa ra.
Bản tin Tư liệu Tham khảo Nghiên cứu Giáo dục số này xin giới thiệu
bài viết của TS. Vũ Thị Phương Anh, Giám đốc Trung tâm Khảo thí và
ðánh giá Chất lượng ðào tạo, ðại học Quốc gia Thành phố HCM,
nhằm cung cấp một số thơng tin chính xác về hệ thống xếp hạng
Webometrics và đưa ra những khuyến cáo về việc sử dụng kết quả xếp
hạng nói trên.
Chun đề về
Vị trí
của
ðại học
Việt Nam
trong
bảng
xếp
hạng
của
Webometrics
www.ier.hcmup.edu.vn
Email:
ðT: 8355100 fax:8393883
Mở đầu
Vừa qua, một số cơ quan truyền thơng của Việt Nam đã đưa tin về
kết quả xếp hạng năm 2007 của Webometrics đối với các trường đại
học thuộc khu vực ðơng Nam Á, theo đó Việt Nam có 7 trường lọt
vào 100 trường ðH hàng đầu của khu vực
1
. Sự xuất hiện của thơng
tin nói trên trong bối cảnh chất lượng giáo dục đại học Việt Nam
đang là chủ đề nóng ngay lập tức đã tạo ra hiệu ứng tức thì đối với
dư luận xã hội. Nhiều người phấn khởi vì cuối cùng thì Việt Nam
cũng đã có được những trường “có hạng” vì được lọt vào danh sách
100 trường hàng đầu của khu vực, nhưng cũng khơng ít người tỏ ra
lo lắng: Ngay cả trường có thứ hạng cao nhất trong danh sách là ðại
học Khoa học Tự nhiên thuộc ðHQG-HCM cũng chỉ mới xếp hạng
thứ 2120 của thế giới, thì quyết tâm của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
ðào tạo của Việt Nam là đưa một trường ðH của Việt Nam vào
danh sách 200 trường hàng đầu của thế giới vào năm 2020 liệu có
vượt q xa khả năng thực tế hay khơng?
XẾP HẠNG TRƯỜNG ðẠI HỌC VIỆT NAM THEO
WEBOMETRICS: NÊN SỬ DỤNG RA SAO?
TS. Vũ Thị Phương Anh
ðại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Tư liệu tham khảo
Tư liệu Tham khảo Nghiên cứu Giáo dục – Số 2 - 2008 Trang 2
Ngoài hai nhóm nói trên, còn có một
thiểu số ngày càng ñông hơn với thái
ñộ nghi ngờ kết quả xếp hạng của
Webometrics. Nhóm này bao gồm ña
số các nhà lãnh ñạo và quản lý các
trường ñại học, mà ñặc biệt là từ các
trường ñược xem là “có hạng” trong hệ
thống giáo dục Việt Nam, khiến người
ta có thể ngờ rằng phản ứng này chẳng
qua thể hiện
sự bực tức do không ñạt
ñược vị trí mong muốn, như các vị
lãnh ñạo của các trường ñại học
phương Tây ñã từng bị cáo buộc khi
không ủng hộ các kết quả xếp hạng của
giới truyền thông. Tuy nhiên, trong
trường hợp kết quả mới ñây của
Webemetrics thì cáo buộc này không
thể ñứng vững, vì không thể không
nghi ngờ giá trị thông tin của
Webometrics khi “nhân thân” của quá
nửa số trường ñại học của Việt Nam có
mặt trong danh sách xếp hạng là chưa
chính xác!
Sự thiếu chính xác trong thông tin
của Webometrics về giáo dục ñại học
Việt Nam
Thông tin của Webometrics về
giáo dục ñại học Việt Nam không
chính xác ở những ñiểm nào? Cần phải
nêu ở ñây rằng dù việc xếp hạng các
trường ñại học của Webometrics ñã
ñược tiến hành từ năm 2004
1
, nhưng sự
quan tâm của dư luận ñến
Webometrics tại Việt Nam chỉ mới bắt
ñầu trong thời gian gần ñây. Mối quan
tâm này có lẽ ñã lên ñến ñỉnh ñiểm khi
thứ hạng của các trường có trong danh
sách vừa nêu ñã ñược nhắc ñến trong
1
(truy cập
ngày 27/1/2008)
báo cáo của Bộ Giáo dục và ðào tạo
tại Hội nghị chất lượng giáo dục ñại
học ngày 5/1/2008. Và cùng với sự
quan tâm này là những nghi ngờ về giá
trị của Webometrics vì những sai lệch
quá lớn liên quan ñến thông tin về các
trường ñại học Việt Nam.
Thật vậy, trong bảng xếp hạng
tháng 7/2007, trong số 7 trường của
Việt Nam ñã có ñến 4 trường hợp mơ
hồ hoặc nhầm lẫn! Chẳng hạn, trường
có vị trị thứ hai trong số 7 trường của
Việt Nam có tên tiếng Anh mơ hồ là
Ho Chi Minh City University of
Technology. ðiều này dẫn ñến 2 cách
hiểu khác nhau: người thì khẳng ñịnh
ñây là ðH Bách khoa thuộc ðHQG-
HCM, nhưng cũng có những người cả
quyết rằng ñó là ðH Dân lập Kỹ thuật
và Công nghệ TP Hồ Chí Minh vì tên
tiếng Anh trên trang web của trường
này chính là Ho Chi Minh City
University of Technology
2
.
Tương tự, trường số 54 trong danh
sách trên có tên tiếng Anh là Viet Nam
National University tức là ðHQG,
nhưng không hề nêu rõ ñây là ðHQG
Hà Nội hay ðHQG TP Hồ Chí Minh!
Rồi trường có số thứ tự 90 lại một lần
nữa mang tên gọi mơ hồ University of
Technology mà không ai có thể ñoán
ñược ñây là trường nào
3
, vì cả hai
trường ðH lớn có tên tiếng Việt có thể
dịch ra thành University of Technology
là ðHBK Hà Nội và ðH BK Tp. HCM
ñều ñã có mặt trong danh sách (số 62
2
Có thể khẳng ñịnh ñây chính là trường ðH Bách khoa
theo ñịa chỉ website ñã ñược cung cấp trong cơ sở dữ
liệu của Webometrics. ðiều này có thể kiểm tra tại ñịa
chỉ www.webometrics.info.
3
Theo ñịa chỉ web của trường ñược cung cấp trên trang
chủ của Webometrics, ñây chính là trường ðH Dân lập
Kỹ thuật và Công nghệ TP. Hồ Chí Minh ñã ñược ñề cập
ñến trong bài viết.
Tư liệu Tham khảo Nghiên cứu Giáo dục – Số 2 - 2008 Trang 3
và 36). Và có lẽ nhầm lẫn gây khó chịu
lớn nhất cho các nhà lãnh ñạo và quản
lý của ðHQG-HCM là sau khi ñã xếp
hạng hai trường thành viên là ðH
Khoa học Tự nhiên và ðH Bách khoa,
Webometrics lại rất ưu ái xếp luôn
ðHQG-HCM, tức ñơn vị “mẹ” của hai
thành viên vừa nêu, vào danh sách với
vị trí thứ 7 trong số 7 “trường” của
Việt Nam mà Webometrics “công
nhận”, và là vị trí số 96 trên số 100
trường hàng ñầu của ðông Nam Á!
Nhầm lẫn của Webometrics không
dừng lại ở ñó. Khi vào trang chủ của
Webometrics tìm danh mục (cata-
logue) các trường ñại học Việt Nam
trong cơ sở dữ liệu của Webometrics,
ta sẽ thấy chỉ có thông tin về 71 ñơn vị,
bao gồm một cách không phân biệt vừa
các trường ñại học/cao ñẳng và các
viện nghiên cứu, vừa các khoa/ bộ môn
hoặc trung tâm nằm trong các trường
ñại học hoặc các viện ñã nêu. Riêng
ðHQG-HCM ñã có 7 ñơn vị trong
danh sách, chiếm xấp xỉ 10% tổng số,
trong ñó, ngoài ñơn vị “mẹ” là ðHQG-
HCM còn có 4 trường thành viên (Tự
nhiên, Bách khoa, Xã hội nhân văn,
Công nghệ thông tin – và trường này
cũng vẫn còn bị gọi dưới tên gọi của
ñơn vị tiền thân của nó là Trung tâm
Phát triển CNTT), 1 trung tâm (Trung
tâm ðào tạo quốc tế), và 1 khoa thuộc
trường thành viên (Khoa Việt Nam học
thuộc Trường ðHKH Xã hội và Nhân
văn). Như vậy, kết quả xếp hạng của
Webometrics ñối với các trường ñại
học của Việt Nam chỉ dựa trên số 71
các ñơn vị này mà thôi, trong khi chỉ
tính riêng số trường ñại học và cao
ñẳng của Việt Nam thì tổng số ñã ñến
322 ñơn vị
4
, một sự chênh lệch quá lớn
4
www.edu.net.vn
dẫn ñến sự sai lệch tất yếu của các kết
quả xếp hạng mà Webometrics ñã thực
hiện ñối với các trường ñại học của
Việt Nam.
Nguyên nhân của sự thiếu chính xác
trong thông tin của Webometrics
Với những nhầm lẫn và thiếu sót
ñã nêu (mà có thể còn nhiều hơn nữa
khi xem xét kỹ), hoàn toàn có thể giải
thích ñược tại sao thái ñộ nghi ngờ
hoặc xem thường kết quả xếp hạng của
Webometrics ñang dần thay thế cho
thái ñộ tin tưởng tuyệt ñối vào kết quả
xếp hạng của Webometrics mà hiện
nay vẫn còn khá phổ biến. Nhưng ñiều
cần phải xem xét ở ñây những nhầm
lẫn và thiếu sót này có phải hoàn toàn
là lỗi của Webometrics hay còn vì lý
do nào khác?
Thật ra, có lẽ chính các tác giả của
hệ thống xếp hạng Webometrics ở Tây
Ban Nha xa xôi sẽ chẳng bao giờ thể
ngờ ñược rằng hệ thống xếp hạng của
mình lại gây ra những phản ứng trái
ngược nhau ñến thế ở Việt Nam, bởi
mục tiêu và phương pháp của
Webometrics ñã ñược nêu rất rõ ràng
và minh bạch trên trang chủ của
Webometrics. Theo ñó, mục tiêu của
Webometrics trước hết là nhằm “cổ vũ
các trường ñại học và các viện, trung
tâm nghiên cứu công bố thông tin trên
mạng Internet”. Và ñể phục vụ mục
Tư liệu Tham khảo Nghiên cứu Giáo dục – Số 2 - 2008 Trang 4
tiêu trên, các tác giả của Webometrics
ñã xây dựng một công thức ñể chấm
ñiểm và xếp hạng trang web của các
trường ñại học với 4 chỉ số
5
:
- Kích thước (Size), tính theo số
lượng trang web xuất hiện dưới cùng
một tên miền (domain) trên 4 công cụ
tìm kiếm Google, Yahoo, Live
Search và Exalead.
- Khả năng nhận diện (Visibility),
tính theo số các ñường dẫn từ bên
ngoài ñến các kết nối bên trong trên
một tên miền.
- Số lượng ‘file giàu’ (Rich File), tính
theo số lượng các loại file doc, pdf,
ps và ppt có thể truy xuất từ một tên
miền.
- Thư tịch nghiên cứu trên mạng
(Scholar): tính theo số lượng các thư
tịch khoa học (academic records), tức
các bài báo, luận văn luận án, các ấn
phẩm khoa học, cùng các trích dẫn
(citations) trên một tên miền thông
qua việc tìm kiếm với công cụ
Google Scholar, là một dịch vụ mới
của Google dành cho giới khoa học
mà hiện nay vẫn còn trong giai ñoạn
thử nghiệm
6
.
Tất cả các chỉ số nêu trên ñều
ñược tính toán một cách tự ñộng ñể
ñưa ra các kết quả xếp hạng mà
Webometrics ñã công bố từ năm 2004
ñến nay. Việc tính toán tự ñộng này ñã
5
www.webometrics.info
6
www.webometrics.info
tạo ra hiệu suất cao và là ưu thế cơ bản
của Webometrics so với 2 hệ thống
xếp hạng quốc tế khác là THES
(Times/QS) và ARWU (Shanghai),
như có thể thấy trong bảng so sánh
dưới ñây.
So sánh các hệ thống xếp hạng quốc
tế phổ biến
Nguồn: www.webometrics.info
Chính nhờ khả năng phủ kín
(coverage) do việc tính toán tự ñộng
này mà Webometrics ñã ñưa ñược các
quốc gia hoặc các khu vực ñược xem
là vùng trũng của giáo dục ñại học như
khu vực Nam Mỹ, châu Phi hoặc các
quốc gia của khu vực ðông Nam Á,
trong ñó có Việt Nam, vào bảng xếp
hạng của mình. Tuy nhiên, khi lựa
chọn cách phân tích và xếp hạng tự
ñộng như trên thì Webometrics cũng
ñồng thời ñã chấp nhận một cách tất
yếu sự rủi ro là sẽ có nhầm lẫn hoặc
thiếu sót thông tin vì nhiều lý do khác
nhau. Chẳng hạn, các quốc gia hoặc
ñơn vị ít sử dụng tiếng Anh chắc chắn
sẽ bất lợi so với những quốc gia hoặc
những ñơn vị sử dụng tiếng Anh là
ngôn ngữ giao tiếp chính. Cũng vậy,
Tiêu chí Webometrics ARWU
(Shanghai)
THES
(Times/QS)
Số
trường
ñược
ñưa vào
phân
tích
13,000 2,000 520+
Số
trường
thực sự
ñược
xếp
hạng
4,000 500 200 (520)
Tư liệu Tham khảo Nghiên cứu Giáo dục – Số 2 - 2008 Trang 5
những khác biệt về thói quen lựa chọn
và ñặt tên miền của các quốc gia/ ñơn
vị khác nhau sẽ dẫn ñến những sai lệch
mang tính hệ thống trong kết quả xếp
hạng của Webometrics.
Những ñiều này thật ra ñã ñược
chính các tác giả của Webometrics
hiểu rất rõ, như có thể thấy qua 10 lời
khuyên của các tác giả về các “các
thực tiễn tốt” (good practices) ñể làm
rõ sự hiện diện trên mạng (web
presence) của các ñơn vị, tránh khả
năng bị xếp hạng thiên lệch
7
. Chẳng
hạn, lời khuyên ñầu tiên của
Webometrics nhấn mạnh “mỗi trường
nên chọn chỉ một tên miền duy nhất có
thể dùng cho tất cả các trang web trong
trường”, “tránh ñổi tên miền của
trường vì như thế sẽ tạo ra sự nhầm lẫn
dẫn ñến những ảnh hưởng rất tai hại
ñến giá trị về khả năng nhận diện
(visibility)”; và lời khuyên thứ năm
nhấn mạnh “ñộc giả web thực sự có
tính toàn cầu, vì vậy chúng ta không
thể chỉ suy nghĩ theo ñịa phương. Các
trang web nên có nhiều phiên bản ngôn
ngữ, mà ñặc biệt là phiên bản tiếng
Anh, và ñiều này là tối quan trọng
không chỉ ñối với các trang chính, mà
quan trọng hơn là ñối với các tài liệu
khoa học.”
Ngoài những nguyên do nói trên,
còn có một nguyên do quan trọng khác
là sự khác biệt về mặt cấu trúc của các
hệ thống giáo dục ñại học khác nhau.
Chẳng hạn, có lẽ các tác giả của
Webometrics sẽ rất khó ñể hiểu ñược
rằng trang web của ðHQG-HCM với
một tên miền riêng chỉ là trang web ở
cấp quản lý trên cùng của một tập ñoàn
7
www.webometrics.info
các trường ñại học trong cùng một hệ
thống với cái tên chung là ðHQG-
HCM, trong ñó mỗi trường thành viên
là một trường gần như ñộc lập hoàn
toàn với một trang web và một tên
miền riêng. Vì vậy, việc xếp hạng
ðHQG-HCM và ðHQG Hà Nội chỉ có
thể thực hiện ñược một cách có ý nghĩa
nếu Webometrics cũng ñồng thời xây
dựng ñược cách tính toán sao cho có
thể xếp hạng ñược các hệ thống trường
ñại học của Mỹ như hệ thống CSU
(California State University) chẳng
hạn, trong ñó mỗi thành viên trong hệ
thống như CSU Fullerton hoặc CSU
Los Angeles ñã có thứ hạng riêng.
Nên sử dụng kết quả xếp hạng của
Webometrics như thế nào?
ðến ñây, câu hỏi tất yếu cần ñặt ra
là nên sử dụng kết quả xếp hạng của
Webometrics như thế nào? Liệu có nên
tiếp tục tin tưởng và sử dụng nó ñể xác
ñịnh vị trí tương ñối của các trường,
hay ngược lại cần xem nhẹ
Webometrics do những sai sót và
nhầm lẫn trong thông tin như ñã nêu?
Trước khi ñưa ra câu trả lời, cũng
cần ñiểm lại lịch sử cùng sự phát triển
của Webometrics. Kết quả xếp hạng
của Webometrics ñã ñược giới hàn lâm
trong và ngoài nước biết ñến từ vài
năm nay, do Webometrics ñã tồn tại và
ñưa ra các kết quả chấm ñiểm và xếp
hạng của mình ñều ñặn mỗi năm 2 lần
từ năm 2004. Mục tiêu ban ñầu của
Webometrics ñược thể hiện rõ ngay
trong ý nghĩa của từ “webometrics” mà
bất cứ ai biết tiếng Anh cũng có thể
chiết tự ra thành “web” và “metrics”,
tức là “ño lường trang web”, hoàn toàn
tương tự với các từ“psychometrics” -
Tư liệu Tham khảo Nghiên cứu Giáo dục – Số 2 - 2008 Trang 6
ño lường tâm lý, “edumetrics” - ño
lường (trong) giáo dục, hoặc một từ
khác quen thuộc hơn nhiều ở Việt Nam
là ‘econometrics” mà các nhà khoa học
kinh tế ở Việt Nam ñã dịch rất ñạt
thành từ “kinh tế lượng”.
Kết quả xếp hạng của
Webometrics chính là sự mở rộng áp
dụng phương pháp “ño lường trang
web”, hay nói chính xác hơn là ño
lường chỉ số tác ñộng của trang web
(WIF, từ viết tắt của cụm từ Web
Impact Factor), phương pháp ñánh giá
chất lượng thông tin trên các trang web
ñược sử dụng rộng rãi trong ngành học
thông tin thư viện bắt ñầu từ năm
1996, vào việc ñánh giá trang web của
các trường ñại học
8
. Việc ñánh giá này
tất nhiên là cần thiết, bởi theo lập luận
của các tác giả của hệ thống xếp hạng
Webometrics, trang web là một kênh
thông tin rất quan trọng của các trường
ñại học và viện nghiên cứu trong thời
ñại toàn cầu hóa hiện nay và cần ñược
tất cả các ñơn vị quan tâm.
Như vậy, hoàn toàn có thể nói
rằng việc sử dụng kết quả xếp hạng
của Webometrics ñể xác ñịnh vị trí
tương ñối xét về chất lượng của các
trường ñại học Việt Nam so với nhau
cũng như so với các trường khác trong
khu vực và trên thế giới là cách làm
hoàn toàn khác với mục ñích của
Webometrics. Cách hiểu ñúng ñối với
các thứ hạng mà Webometrics ñưa ra
chỉ có thể là như thế này: những
trường có vị trí cao là những trường có
trang web tốt xét theo chỉ số tác ñộng
ñối với cộng ñồng. Nói cách khác, ñây
8
Noruzi, A. (2006). The Web Impact Factor: a
critical review. The Electronic Library, 24.
là những trang web cung cấp dồi dào
các thông tin khoa học, một việc hết
sức ñáng làm và có ý nghĩa rất quan
trọng ñối với một trường ñại học, ñặc
biệt là các ñại học nghiên cứu. Nếu
làm tốt ñiều này (tức có trang web tốt),
chắc chắn vị thế của một trường ñại
học ñối với cộng ñồng khoa học trong
và ngoài nước sẽ ngày càng ñược nâng
cao, tức cũng có nghĩa là vị trí xếp
hạng của trường theo những tiêu chí
chất lượng thường dùng như số lượng
bài báo khoa học, sự ñánh giá của các
ñồng nghiệp, uy tín của nhà trường ñối
với xã hội v.v. sẽ dễ dàng ñạt ở mức
cao.
Sử dụng ngôn ngữ của thống kê,
ta có thể ñưa ra giả thuyết là giữa sự
hiện diện web (web presence) của một
trường ñại học như ñược thể hiện qua
kết quả xếp hạng của Webometrics và
vị thế của một trường ñại học xét theo
kết quả xếp hạng trường ñại học dựa
vào các yếu tố truyền thống như ñã sử
dụng trong ARWU và THES chắc
chắn phải có một mối tương quan
thuận. ðiều này ñã ñược Webometrics
chứng minh bằng cách quan sát vị trí
của các trường trong 3 hệ thống xếp
hạng là Webometrics, THES và
ARWU
9
, và hoàn toàn có thể kiểm tra
lại ñược bằng thực nghiệm. Như vậy,
khi nói rằng Việt Nam (chỉ) có 7
trường lọt vào khu vực top 100 của
ðông Nam Á, ñiều ñó cũng ñồng thời
có nghĩa rằng sự hiện diện, và qua ñó
là sự tác ñộng, trên mạng cũng như
trên thực tế của các trường ñại học
Việt Nam ñối với cộng ñồng khoa học
quốc gia, khu vực và quốc tế vẫn còn
quá ít ỏi so với các trường ñại học khác
9
www.webometrics.info
Tư liệu Tham khảo Nghiên cứu Giáo dục – Số 2 - 2008 Trang 7
trong khu vực! ðiều này là do ñâu, câu
trả lời chính xác chỉ có thể ñến từ các
nhà lãnh ñạo và quản lý cấp cao của
các trường ñại học, nhưng có một
nguyên nhân có thể chỉ ra ngay mà
không sợ sai, ñó là trình ñộ tiếng Anh
của các nhà khoa học Việt Nam vẫn
còn quá kém.
Vì vậy, thái ñộ ñúng ñắn nhất của
các trường ñại học Việt Nam ñối với
Webometrics bao gồm 2 khía cạnh. Về
tổng thể, rõ ràng là không nên quá chú
ý bắt bẻ những thiếu sót về chi tiết của
Webometrics, vì ñây là một hệ thống
xếp hạng tự ñộng và ñang trong giai
ñoạn tiếp tục hoàn chỉnh; ñồng thời
cũng không nên quá quan trọng xem
các trường ñại học của Việt Nam ai
ñứng trên, ai ñứng dưới trong bảng xếp
hạng này. Mặt khác, từng trường ñại
học của Việt Nam cần tìm hiểu ñể tận
dụng cơ chế xếp hạng tự ñộng này
nhằm ñẩy mạnh sự hiện diện của mình
trong cộng ñồng khoa học quốc gia,
khu vực và quốc tế, trước mắt là sự
hiện diện trên trang web, và lâu dài là
sự hiện diện bằng các sản phẩm ñào
tạo, nghiên cứu và dịch vụ ñạt trình ñộ
khu vực và quốc tế. ðể có ñược sự
hiện diện trên trang web này, 10 lời
khuyên của Webometrics về “các thực
tiễn tốt” là ñiều các trường cần quan
tâm thực hiện, ví dụ như lời khuyên về
việc tạo phiên bản tiếng Anh cho các
trang web, hay lời khuyên về việc cung
cấp các bài báo khoa học lên mạng vv.
Ngoài những ñiều vừa nêu, việc
liên hệ với các tác giả của
Webometrics (theo ñịa chỉ email ñược
cung cấp trên trang chủ của
Webometrics) ñể cung cấp thêm thông
tin nhằm giải thích hoặc ñính chính các
thông tin sai lệch hoặc thiếu sót liên
quan ñến từng ñơn vị cũng là ñiều hết
sức cần thiết ñể nâng cao sự hiểu biết
của thế giới ñối với hệ thống giáo dục
của Việt Nam, cải thiện sự chính xác
về thông tin của Webometrics, và cũng
là ñể cải thiện hình ảnh của giáo dục
ñại học Việt Nam dưới cái nhìn của
cộng ñồng khoa học thế giới.
Kết luận
Phần phân tích bên trên hy vọng
ñã cung cấp ñược câu trả lời tương ñối
hợp lý cho câu hỏi ñược ñặt ra ở tựa
bài là nên sử dụng kết quả xếp hạng
của Webometrics ra sao. Rõ ràng là,
mặc dù còn rất nhiều sai sót và hiện
nay không thể sử dụng ñể so sánh các
trường ñại học của Việt Nam với nhau,
nhưng Webometrics vẫn là một nguồn
thông tin có tính tham khảo hữu ích
(và quan trọng không kém là miễn
phí!) mà các ñơn vị cần tích cực khai
thác trong nỗ lực nâng cao chất lượng
của ñơn vị.
Câu hỏi cuối cùng của tác giả bài
viết này, cũng ñể thay lời kết, là biết
ñâu một cuộc vận ñộng “nói có” ñầu
tiên trong giáo dục ñại học của Việt
Nam do Bộ Giáo dục và ðào tạo khởi
xướng nhằm tăng cường sự hiện diện
web của các trường ñại học Việt Nam
trong cộng ñồng khoa học của khu vực
và thế giới (ñại loại như, “nói có với
bảng xếp hạng của Webometrics”) sẽ
có thể ñem lại những tác ñộng tích cực
trong việc nâng cao chất lượng và vị
thế của các trường ñại học Việt Nam
trong thập niên sắp ñến? Mong lắm
thay!
Tư liệu Tham khảo Nghiên cứu Giáo dục – Số 2 - 2008 Trang 8
Nhằm giúp bạn ñọc có thêm thông tin cụ thể về kết quả xếp hạng của Webometrics,
Bản tin Tư liệu Tham khảo Nghiên cứu Giáo dục xin trích ñăng danh sách 50
trường hàng ñầu thế giới và 50 trường hàng ñầu châu Á theo bảng xếp hạng của
Webometrics và dựa trên các tiêu chí như ñã phân tích trong bài viết trên ñây. Danh
sách xếp hạng ñầy ñủ có thể tham khảo tại ñịa chỉ trang web dưới ñây.
DANH SÁCH 50 TRƯỜNG HÀNG ðẦU THỀ GIỚI
THEO XẾP HẠNG CỦA WEBOMETRICS
Vị trí
Thứ
hạng
trên th
ế
giới
Tên trường
Qu
ốc
gia
Kích
thước
Khả
năng
nhận
diện
Số lư
ợng
file”giàu”
Thư tịch nghiên c
ứu
trên mạng
1
MASSACHUSETTS
INSTITUTE OF
TECHNOLOGY
1 2 4 1
2 STANFORD UNIVERSITY
2 3 7 4
3 HARVARD UNIVERSITY
4 21 1 3
4
PENNSYLVANIA STATE
UNIVERSITY
7 7 5 7
5
UNIVERSITY OF
CALIFORNIA BERKELEY
3 8 27 2
6
UNIVERSITY OF
MICHIGAN
6 14 11 12
7
UNIVERSITY OF
WISCONSIN MADISON
10
11 27 5
8
UNIVERSITY OF
MINNESOTA
15
1 22 6
9
UNIVERSITY OF
ILLINOIS URBANA
CHAMPAIGN
9 6 35 9
Tư liệu Tham khảo Nghiên cứu Giáo dục – Số 2 - 2008 Trang 9
10 CORNELL UNIVERSITY
5 9 36 25
11
UNIVERSITY OF TEXAS
AUSTIN
8 12 38 17
12
UNIVERSITY OF
WASHINGTON
12
5 69 8
13
UNIVERSITY OF
PENNSYLVANIA
11
53 17 21
14
COLUMBIA UNIVERSITY
NEW YORK
17
23 32 19
15
UNIVERSITY OF
CHICAGO
14
57 3 34
16
TEXAS A&M
UNIVERSITY
33
10 20 23
17
UNIVERSITY OF
CALIFORNIA LOS
ANGELES
20
22 74 16
18
UNIVERSITY OF
ARIZONA
28
26 58 10
19
UNIVERSITY OF
MARYLAND
32
16 42 26
20 PURDUE UNIVERSITY
31
13 73 24
21
VIRGINIA POLYTECHNIC
INSTITUTE AND STATE
UNIVERSITY
37
44 31 22
22
UNIVERSITY OF
FLORIDA
34
17 85 15
23
MICHIGAN STATE
UNIVERSITY
24
18 82 44
24 INDIANA UNIVERSITY
19
52 88 30
Tư liệu Tham khảo Nghiên cứu Giáo dục – Số 2 - 2008 Trang 10
25
UNIVERSITY OF
TORONTO (Note 1)
35
29 54 38
26
UNIVERSITY OF NORTH
CAROLINA CHAPEL HILL
23
20 145 20
27
UNIVERSITY OF
CAMBRIDGE
26
74 96 11
28 RUTGERS UNIVERSITY
41
15 80 31
29 DUKE UNIVERSITY
30
46 81 39
30
GEORGIA INSTITUTE OF
TECHNOLOGY
58
19 23 37
31
CALIFORNIA INSTITUTE
OF TECHNOLOGY
29
40 44 79
32
UNIVERSITY OF
CALIFORNIA SAN DIEGO
43
28 98 18
33 NEW YORK UNIVERSITY
16
34 115 75
34
UNIVERSITY OF
PITTSBURGH
38
32 62 73
35
UNIVERSITY OF
VIRGINIA
18
51 172 27
36 PRINCETON UNIVERSITY
21
36 159 43
37 UNIVERSITY OF OXFORD
36
49 104 50
38
SWISS FEDERAL
INSTITUTE OF
TECHNOLOGY ZURICH
67
43 55 14
39
UNIVERSITY OF
SOUTHERN CALIFORNIA
45
39 77 56
40
UNIVERSITY OF BRITISH
COLUMBIA
42
27 105 55
Tư liệu Tham khảo Nghiên cứu Giáo dục – Số 2 - 2008 Trang 11
41 YALE UNIVERSITY
22
77 190 28
42
JOHNS HOPKINS
UNIVERSITY (Note 2)
59
72 8 89
43
UNIVERSITY OF
HELSINKI (Note 3)
84
33 56 29
44
UNIVERSITY OF
CALIFORNIA DAVIS
57
38 135 36
45
NORTH CAROLINA
STATE UNIVERSITY
78
25 76 42
46
WASHINGTON
UNIVERSITY SAINT
LOUIS
73
41 75 45
47
AUSTRALIAN NATIONAL
UNIVERSITY
56
92 52 72
48 UNIVERSITY OF UTAH
65
79 137 13
49
UNIVERSITY OF
COLORADO BOULDER
49
31 160 84
50 UNIVERSITY OF OSLO
60
30 141 74
(Danh sách xếp hạng 4000 trường ñại học trên thế giới có thể xem tại ñịa chỉ:
o/top100_continent.asp?cont=asia)
DANH SÁCH CÁC TRƯỜNG ðẠI HỌC HÀNG ðẦU Ở CHÂU Á
Thứ hạng
trong khu vực
Tên trường
Qu
ốc
gia
Thứ hạng trên thế giới
1 UNIVERSITY OF TOKYO
61
2 NATIONAL TAIWAN UNIVERSITY
73
Tư liệu Tham khảo Nghiên cứu Giáo dục – Số 2 - 2008 Trang 12
3 BEIJING UNIVERSITY
133
4
NATIONAL UNIVERSITY OF
SINGAPORE
141
5 KYOTO UNIVERSITY
142
6 UNIVERSITY OF HONG KONG
156
7 KEIO UNIVERSITY
162
8
CHINESE UNIVERSITY OF HONG
KONG
163
9
NATIONAL CHIAO TUNG
UNIVERSITY
237
10 UNIVERSITY OF TSUKUBA
239
11
NATIONAL SUN YAT-SEN
UNIVERSITY
263
12 SEOUL NATIONAL UNIVERSITY
273
13 OSAKA UNIVERSITY
276
14 TSINGHUA UNIVERSITY CHINA
279
15 NAGOYA UNIVERSITY
282
16
TOKYO INSTITUTE OF
TECHNOLOGY
292
17 TOHOKU UNIVERSITY
294
18
KOREA ADVANCED INSTITUTE OF
SCIENCE & TECHNOLOGY
306
19 PRINCE OF SONGKLA UNIVERSITY
309
20
NATIONAL CHENG KUNG
UNIVERSITY
329
21 HONG KONG UNIVERSITY OF
347
Tư liệu Tham khảo Nghiên cứu Giáo dục – Số 2 - 2008 Trang 13
SCIENCE & TECHNOLOGY
22
NATIONAL TAIWAN NORMAL
UNIVERSITY
388
23 KYUSHU UNIVERSITY
392
24 ZHEJIANG UNIVERSITY
395
25
NATIONAL TSING HUA UNIVERSITY
TAIWAN
406
26 SHANGHAI JIAO TONG UNIVERSITY
422
27 CHULALONGKORN UNIVERSITY
443
28
UNIVERSITY OF SCIENCE &
TECHNOLOGY OF CHINA
447
29 NATIONAL CENTRAL UNIVERSITY
448
30
NANYANG TECHNOLOGICAL
UNIVERSITY
469
31 KASETSART UNIVERSITY
477
32 FUDAN UNIVERSITY
480
33 UNITED NATIONS UNIVERSITY
483
34
HONG KONG POLYTECHNIC
UNIVERSITY
497
35 RITSUMEIKAN UNIVERSITY
501
36 CITY UNIVERSITY OF HONG KONG
504
37 KOBE UNIVERSITY
548
38 NATIONAL CHENGCHI UNIVERSITY
552
39
INDIAN INSTITUTE OF
TECHNOLOGY BOMBAY
559
Tư liệu Tham khảo Nghiên cứu Giáo dục – Số 2 - 2008 Trang 14
40 TAMKANG UNIVERSITY
566
41
POHANG UNIVERSITY OF SCIENCE
& TECHNOLOGY
575
42
NATIONAL CHUNG CHENG
UNIVERSITY
607
43 HIROSHIMA UNIVERSITY
608
44 HONG KONG BAPTIST UNIVERSITY
617
45 I-SHOU UNIVERSITY
628
46 YONSEI UNIVERSITY
646
47 WASEDA UNIVERSITY
646
48
INDIAN INSTITUTE OF SCIENCE
BANGALORE
654
49 KOREA UNIVERSITY
659
50 SHANDONG UNIVERSITY
664
(Danh sách xếp hạng 100 trường ñại học hàng ñầu Châu Á có thể xem tại ñịa chỉ:
o/top4000.asp)
Tư liệu tham khảo Nghiên cứu Giáo dục Quốc tế mong nhận ñược sự cộng tác về bài vở,
thông tin và nhận xét góp ý của cán bộ, giáo viên và sinh viên trong trường.
Mọi thư từ bài vở xin liên lạc:
Trung tâm Nghiên cứu Giao lưu Văn hóa Giáo dục Quốc tế
Viện Nghiên cứu giáo dục (ðại Học Sư Phạm TPHCM)
ðịa chỉ: 280 An Dương Vương, Quận 5, TPHCM, Việt Nam
ðT: 8355100 Fax: 8393883 E-mail:
Chịu trách nhiệm chính: PGS.TS. Phạm Xuân Hậu
Biên tập: TS. Phạm Thị Ly
Trình bày: Dương Thị Ánh Vy
LƯU HÀNH NỘI BỘ
Tư liệu Tham khảo Nghiên cứu Giáo dục – Số 2 - 2008 Trang 15