Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

THỰC TRẠNG TUYỂN DỤNG VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI LÝ BẢO HIỂM TẠI VĂN PHÒNG TỔNG ĐẠI LÝ MINH LONG PHÁT - CÔNG TY TNHH BẢO HIỂM NHÂN THỌ DAI CHI VIỆT NAMI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.64 KB, 53 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH – HẢI QUAN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRỊNH ĐÌNH SỸ
THỰC TRẠNG TUYỂN DỤNG
VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI LÝ BẢO HIỂM TẠI VĂN
PHÒNG TỔNG ĐẠI LÝ MINH LONG PHÁT -
CÔNG TY TNHH BẢO HIỂM NHÂN THỌ DAI-
ICHI VIỆT NAM
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH TỔNG HỢP
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 20
iii
TRƯỜNG CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH – HẢI QUAN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRỊNH ĐÌNH SỸ
THỰC TRẠNG TUYỂN DỤNG
VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI LÝ BẢO HIỂM TẠI VĂN
PHÒNG TỔNG ĐẠI LÝ MINH LONG PHÁT -
CÔNG TY TNHH BẢO HIỂM NHÂN THỌ DAI-
ICHI VIỆT NAM
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH TỔNG HỢP
LỚP: C11C3A
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN THỰC TẬP:
Th.S Đoan Quang Đồng
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2014
iii


CỢNG HÒA XÃ HỢI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đợc lập – Tự do – Hạnh phúc
o0o
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN THỰC TẬP
N
KẾT QUẢ CHẤM BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐÁNH GIÁ CHẤM ĐIỂM CỦA GIẢNG VIÊN
GV chấm BCTT 1 GV chấm BCTT 2























i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
XÁC NHẬN CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP
Công ty: TNHH MỘT THÀNH VIÊN G.A MINH LONG PHÁT
(THÀNH VIÊN CỦA CÔNG TY TNHH BHNT DAI-ICHI LIFE VIỆT NAM)
Có trụ sở tại: 637 Hồng Bàng, Phường 6, Quận 6, Tp. Hồ Chí Minh
Số điện thoại: (08) 3960 5025 Số fax: (08) 3960 5026
Trang web: Dai-ichi-life.com.vn
Địa chỉ e-mail:
Xác nhận:
Anh (chị ): TRỊNH ĐÌNH SỸ Sinh ngày: 16/09/1992
Là sinh viên lớp: C11C3A
Có thực tập tại công ty trong khoảng thời gian từ ngày 17/3/2014 đếm ngày
26/5/2014
(Phần đơn vị nhận xét về SV thực tập trong thời gian thực tập ở đơn vị)
, ngày tháng năm
Xác nhận của công ty
(Chữ ký đại diện của công ty và dấu tròn của công ty)
ii
LỜI CẢM ƠN
Qua 3 năm học tập và rèn luyện dưới giảng đường trường Cao đẳng Tài chính –
Hải quan, kết hợp với thời gian thực tập tại Văn Phòng Tổng Đại Lý Minh Long Phát
của công ty Dai-ichi Life Việt Nam, em đã học và tích lũy được nhiều kiến thức cho
mình.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp này được hoàn thành dựa trên sự kết hợp giữa lý
thuyết đã được học và thực tế trong thời gian thực tập tại Văn Phòng Tổng Đại Lý
Minh Long Phát. Để có kiến thức và hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này là nhờ vào sự
giảng dạy tận tình của quý thầy cô trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan, dưới sự
hướng dẫn tận tình của thầy Đoàn Quang Đồng, và sự hỗ trợ của ban lãnh đạo, các

anh chị tại Văn Phòng Tổng Đại Lý Minh Long Phát. Với sự nhận thức mang tính chất
lý thuyết và sự hiểu biết chưa thật toàn diện trước thực tế, nên bài báo cáo này không
tránh khỏi những hạn chế nhất định. Kính mong thầy cô trường Cao đẳng Tài chính -
Hải quan, Ban lãnh đạo và các anh chị tại Văn Phòng Tổng Đại Lý Minh Long Phát,
đóng góp ý kiến để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến:
- Quý thầy cô khoa Quản Trị Kinh Doanh
- Thầy Đoàn Quang Đồng
- Ban lãnh đạo, cùng toàn thể anh chị đang làm việc tại G.A Minh Long Phát.
Sau cùng, em kính chúc các thầy cô trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan cùng
ban lãnh đạo, các anh chị tại Văn Phòng Tổng Đại Lý Minh Long Phát, lời chúc sức
khỏe và thành công trong công việc.
Ngày 20 tháng 5 năm 2014
Chữ ký và Họ tên SVTT
Trịnh Đình Sỹ
iii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU vii
DANH MỤC HÌNH vii
vii
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Phương pháp nghiên cứu 2
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH BẢO HIỂM NHÂN THỌ DAI-
ICHI VIỆT NAM 3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH BHNT Dai-ichi Việt Nam 3
1.2. Lĩnh vực kinh doanh 6
1.2.1. Những hoạt động kinh doanh 6
1.2.2. Các sản phẩm bảo hiểm 6

1.3.Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH BHNT Dai-Ichi Việt Nam từ
năm 2011-2013 9
1.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 9
1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012 10
1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013 11
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TUYỂN DỤNG VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI
LÝ BẢO HIỂM 12
2.1. Khái niệm 12
2.1.1. Khái niệm bảo hiểm 12
2.1.2. Khái niệm bảo hiểm nhân thọ 12
2.1.3. Khái niệm đại lý bảo hiểm 13
2.1.4. Khái niệm tuyển dụng 14
2.1.5. Khái niệm đào tạo 14
2.2. Nội dung công tác tuyển dụng và đào tạo đại lý bảo hiểm 14
2.2.1. Nội dung công tác tuyển dụng đại lý BHNT 14
2.2.2. Nội dung công tác đào tạo đại lý BHNT 17
2.3. Vai trò của công tác tuyển dụng và đào tạo đối với doanh nghiệp 19
2.3.1. Vai trò của đại lý bảo hiểm 19
iv
2.3.2. Vai trò của tuyển dụng và đào tạo đại lý tại các doanh nghiệp BHNT 20
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TUYỂN DỤNG VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI LÝ BẢO
HIỂM TẠI VĂN PHÒNG TỔNG ĐẠI LÝ MINH LONG PHÁT CỦA CÔNG TY
TNHH
BHNT DAI-ICHI VIỆT NAM 22
3.1. Hoạt động tuyển dụng đại lý BHNT 22
3.1.1. Lập kế hoạch tuyển dụng 22
3.1.2. Tuyển chọn ứng viên 22
3.1.3. Thiết lập cuộc hẹn 25
3.1.4. Phỏng vấn, giới thiệu về công ty và nghề tư vấn bảo hiểm 25
3.1.5. Hỗ trợ và hướng dẫn trong thời gian học nghề 26

3.2. Hoạt động đào tạo đại lý bảo hiểm 27
3.2.1. Chương trình đào tạo cơ bản 27
3.2.2. Chương trình đào tạo nâng cao kỹ năng tư vấn 30
3.2.3. Chương trình đào tạo nâng cao kỹ năng quản lý 30
3.2.4. Đạo đức hành nghề đại lý bảo hiểm 32
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 34
4.1. Kết luận 34
4.1.1. Đánh giá chung về công tác tuyển dụng và đào tạo đại lý tại Văn phòng Tổng Đại lý
Minh Long Phát 34
4.1.2. Những khó khăn và hạn chế trong tuyển dụng và đào tạo đại lý 36
4.2. Kiến nghị 37
4.2.1. Về quy trình tuyển dụng đại lý BHNT 37
4.2.2. Về quy trình đào tạo đại lý BHNT 38
PHỤ LỤC 41
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
G.A General Agency (Tổng Đại Lý)
BH Bảo hiểm
BHNT Bảo hiểm nhân thọ
DNBH Doanh nghiệp bảo hiểm
STBH Số tiền bảo hiểm
v
HĐBH Hợp đồng bảo hiểm
NĐBH Người được bảo hiểm
BMBH Bên mua bảo hiểm
GTTK Giá trị tài khoản
APHT An Phúc Hưng Thịnh
ATHT An Tâm Hưng Thinh
HĐ Hợp đồng
HĐ KT Hợp đồng khai thác
GTTKHĐ Giá trị tài khoản hợp đồng

TTTBVV Thương tật toàn bộ vĩnh viễn
FC Finance Consultant: Tư vấn tài chính
PUM Pre Unit Manager: Tiền Trưởng nhóm
UM Unit Manager: Trưởng nhóm
SUM Senior Unit Manager: Trưởng nhóm cấp cao
BM Branch Manager: Trưởng phòng
SBM Senior Branch Manager: Trưởng phòng cấp cao
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2011 9
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 2012 10
Bảng 1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh 2013 11
Bảng 4.4: Tình hình tuyển dụng và đào tạo đại lý của G.A Minh Long Phát
đầu năm 2014 34
Bảng 4.5: Hiệu quả hoạt động theo số hợp đồng khai thác của đại lý tại G.A Minh
Long Phát đầu năm 2014 35
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức công ty 4
Hình 3.2: Các chương trình đào tạo theo cấp bậc dành cho đại lý 27
Hình 3.3: Cấu trúc đại lý của G.A Minh Long Phát 31

vii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thị trường bảo hiểm của Việt Nam hiện nay đang được nhiều chuyên gia đánh
giá khá tốt, là một trong những thị trường có tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định
nhất thế giới. Xuất hiện ở Việt Nam khá muộn so với các dịch vụ khác song bảo
hiểm đang chứng tỏ tầm quan trọng của mình đối với nền kinh tế. Bảo hiểm thúc
đẩy sự ổn định về tài chính và giảm bớt các nỗi lo âu về tinh thần, có thể thay thế
cho các chương trình xã hội do nhà nước thực hiện, thúc đẩy các hoạt động thương

mại. Bên cạnh đó nền kinh tế xã hội Việt Nam đang tiếp tục phát triển. Thu nhập
trong tầng lớp dân cư nhất là tầng lớp thượng lưu giàu có ngày một tăng là cơ hội để
phát triển bảo hiểm nhân thọ.
Đầu năm 2007 Việt Nam chính thức ra nhập WTO thị trường bảo hiểm của
Việt Nam đã có bước phát triển khá hơn so với các năm trước. Song bên cạnh
những thuận lợi mà WTO mang lại các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam cũng phải
đối mặt với nhiều thách thức tiềm ẩn. Dai-ichi life Việt Nam cũng nhận ra những
rủi ro tiềm ẩn này vì vậy vấn đề quan trọng hàng đầu của công ty hiện nay là phải
nâng cao năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh của mình. Để nâng cao năng lực
cạnh tranh, mở rộng và phát triển thị phần trên thị trường bảo hiểm, Dai-ichi life
Việt Nam đã và đang cố gắng phát triển kênh bán hàng truyền thống là các đại lý
bảo hiểm. Các phương thức tìm kiếm, tuyển chọn đại lý bảo hiểm được thực hiện
nghiêm túc, chất lượng. Điều khoản trong hợp đồng chặt chẽ nhằm ràng buộc các
đại lý bảo hiểm làm việc nghiêm túc, có hiệu quả. Chương trình đào tạo và huấn
luyện đặc biệt giúp các đại lý bảo hiểm phát huy hết khả năng và sở trường của
mình trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm nhân thọ.
Đối với một doanh nghiệp BHNT, đại lý chính là người mang lại doanh thu,
mang đến thành công hay thất bại của chính doanh nghiệp BHNT đó. Do vậy, chất
lượng đại lý chính là chìa khóa của thành công. Nhưng để có được đội ngũ đại lý
1
chất lượng tốt thì phải có công tác tuyển dụng và đào tạo đại lý tốt bởi tuyển dụng
và đào tạo đại lý tốt thì chất lượng đại lý mới tốt được.
Xuất phát từ thực tiễn nói trên, kết hợp với việc vận dụng kiến thức đã học,
trong thời gian thực tập tại Văn phòng Tổng Đại lý Minh Long Phát, em đã chọn đề
tài : “Thực trạng tuyển dụng và đào tạo đại lý bảo hiểm tại Văn phòng Tổng Đại lý
Minh Long Phát - Công ty TNHH Bảo Hiểm Nhân Thọ Dai-ichi Việt Nam”
2. Phương pháp nghiên cứu
Trong bài báo cáo thực tập, sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như:
Duy vật biện chứng đi từ lý thuyết đi tới thực tiễn, Phương pháp thống kê, liên hệ
thực tế và phân tích tổng hợp tài liệu.

3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Báo cáo thực tập nghiên cứu Thực trạng tuyển dụng và đào tạo đại lý tại Văn
phòng Tổng Đại lý Minh Long Phát của Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Dai-
ichi Việt Nam
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Dai-Ichi Việt
Nam
Chương 2: Cơ sở lý luận chung về tuyển dụng và đào tạo đại lý bảo hiểm
Chương 3: Thực trạng tuyển dụng và đào tạo đại lý bảo hiểm tại Văn phòng
Tổng Đại lý Minh Long Phát của Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Dai-ichi Việt
Nam
Chương 4: Kết luận và kiến nghị
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH BẢO HIỂM NHÂN
THỌ DAI-ICHI VIỆT NAM
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH BHNT
Dai-ichi Việt Nam
Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ Dai-ichi Việt Nam (gọi tắt “Dai-ichi Life
Việt Nam”) là thành viên của The Dai-chi Life Insurance Company, Limited (“Dai-
ichi Life”) – Nhật Bản; được thành lập ngày 18 tháng 1 năm 2007 từ sự chuẩn y của
Bộ Tài Chính về việc chuyển nhượng Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ Bảo
Minh CMG.
Ngay sau khi hoàn tất giao dịch chuyển nhượng, Công ty Dai-ichi Life Việt
Nam đã tăng vốn đầu tư từ 12,2 triệu đô la Mỹ lên 25 triệu đô la Mỹ. Và chỉ 1 năm
sau chính thức hoạt động tại Việt Nam, ngày 18/01/2008 Dai-chi Life Việt Nam tiếp
tục tăng vốn đầu từ 25 triệu đô la Mỹ lên 72 triệu đô la Mỹ (Tương đương 1152 tỷ
đồng Việt Nam). Với số vốn này, Dai-chi Life Việt Nam đã trở thành một công ty
Bảo hiểm nhân thọ có vốn đầu tư nước ngoài hàng đầu tại Việt Nam. Cùng với sự
hỗ trợ mạnh mẽ và kinh nghiệm 112 năm trong hoạt động BHNT từ Dai-ichi Life
Nhật Bản, Dai-ichi Life Việt Nam không ngừng nổ lực để cung cấp những sản
phẩm và dịch vụ tốt nhất cho người dân Việt Nam.

Mục tiêu của Dai-ichi Life Việt Nam là trở thành công ty bảo hiểm nhân thọ
tốt nhất ở cả phương diện phục vụ khách hàng và đóng góp cho xã hội.
Dai-ichi Life cam kết “Gắn bó dài lâu” với khách hàng và đất nước Việt Nam.
Kết quả hoạt động: (Tính đến hết ngày 31/12/2013)
- Tổng số khách hàng trên 950.000 người
- Tư Vấn Tài Chính trên 20.000 người
- Nhân viên trên 600 người
- Số lượng văn phòng toàn quốc 120 văn phòng
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
3
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức công ty
Chức năng và nhiệm vụ
- Tổng giám đốc: chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động kinh doanh cũng như kết quả
của các hoạt động kinh doanh của Dai-ichi Việt Nam với công ty mẹ Dai-ichi Life
tại Nhật Bản.
Công việc của Tổng Giám đốc:
 Quản lý toàn bộ công ty mà trước hết là quản lý và sử dụng vốn.
TỔNG GIÁM ĐỐC
Tổ chức phòng
nghiệp vụ và
CNTT
P.Tổng giám
đốc kinh doanh
P.Tổng giám
đốc phát triển
thương hiệu
Tổ
chức
nghiệp
vụ

Phòng
CNTT
Giám đốc
kinh doanh
miền(3)
Giám đốc
KD khối
Bộ phận hỗ
trợ đại lý
Trưởng
phòng KD
Trưởng
nhóm KD
Tư vấn tài
chính
4
 Chịu trách nhiệm đưa ra chiến lược kinh doanh cho công ty, từ chiến lược
ngắn hạn tới các chiến lược dài hạn.
 Quyết định về đường lối phát triển của công ty trong những năm sắp tới.
 Phụ trách công tác tổ chức hành chính tổng hợp của doanh nghiệp sao cho
phù hợp nhất với tình hình hiện tại của công ty.
- Phó tổng giám đốc kinh doanh và phó tổng giám đốc phát triển thương hiệu,
nói một cách dễ hiểu là một phó tổng giám đốc tìm cách kiếm tiền còn phó tổng
giám đốc còn lại tìm cách chọn nơi để đem tiền đi đầu tư sao cho hiệu quả nhất. Bộ
phận cần quan tâm nhất là bộ phận của phó tổng giám đốc kinh doanh.
Công việc của phó tổng giám đốc kinh doanh:
 Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về việc triển khai các chiến lược mà
tổng giám đốc đưa ra và tình hình kinh doanh của nhân viên kinh doanh
dưới quyền.
 Lập ra 3 giám đốc kinh doanh miền: Bắc, Trung, Nam. Giám đốc kinh

doanh từng miền phải chịu trách nhiệm trước phó tổng giám đốc về tình
hình kinh doanh của mình và quản lý nhân viên dưới quyền.
- Giám đốc kinh doanh từng miền lập ra giám đốc kinh doanh khối (giám đốc
kinh doanh khu vực). Các giám đốc phải quản lý nhân viên sao cho các hoạt động
của nhân viên dưới quyền không được chồng chéo lên nhau, các tư vấn tài chính ở
khu vực nào thì kinh doanh ở khu vực đó, không được để xảy ra tình trạng tranh
chấp khách hàng gây mất uy tín và hình ảnh của công ty.
- Dưới giám đốc kinh doanh khối lần lượt là: trưởng phòng kinh doanh, trưởng
nhóm kinh doanh và cuối cùng là tư vấn tài chính. Tư vấn tài chính là bộ phận cuối
cùng và mỗi tư vấn tài chính được coi là một đại lý bảo hiểm.
- Theo quy định của công ty tư vấn tài chính có thể được thăng tiến lên các vị
trí cao hơn như trưởng nhóm kinh doanh, trưởng phòng kinh doanh…tùy vào kết
quả kinh doanh của tư vấn tài chính. Chính sách này làm cho các vị trí thường
xuyên thay đổi chứ không cố định như các công ty nhà nước khác. Trưởng phòng
kinh doanh mà hoạt động không hiệu quả cũng sẽ sớm bị thay thế bởi người khác có
thành tích cao hơn.
- Bộ phận hỗ trợ đại lý hay chính là hỗ trợ tư vấn tài chính nhằm giúp các tư
vấn tài chính thuận tiện hơn trong việc hoàn thành các hợp đồng bảo hiểm.
5
- Bên cạnh hai lĩnh vực chính Dai-ichi life Việt Nam còn có thêm bộ phận tổ
chức phòng nghiệp vụ và công nghệ thông tin được chia làm hai phòng là phòng
công nghệ thông tin và phòng tổ chức nghiệp vụ. Hai phòng này có nhiệm vụ thực
hiện các nghiệp vụ liên quan tới bảo hiểm và khảo sát thông tin thị trường. Ví dụ
như phát hành hợp đồng theo đề nghị của tư vấn tài chính, hoặc thẩm định thông tin
về khách hàng trước khi phát hành hợp đồng bảo hiểm…
Đây là toàn bộ cơ cấu của Dai-ichi life Việt Nam vào thời điểm hiện tại, tuy
còn tồn tại nhiều bất cập xong cũng đã mang lại cho công ty nhiều thành công lớn.
Dai-ichi life Việt Nam đang dần trưởng thành và khẳng định được tên tuổi của mình
trên thị trường bảo hiểm Việt Nam trong 7 năm qua. Dù tốc độ tăng trưởng của
ngành bảo hiểm đang co xu hướng chững lại nhưng với tình hình thuận lợi như hiện

nay thì chiến lược tới năm 2015 Dai-ichi life Việt Nam sẽ đứng trong Top 4 Công
ty BHNT hàng đầu ở Việt Nam là điều khả thi.
1.2. Lĩnh vực kinh doanh
1.2.1. Những hoạt động kinh doanh
Với tiềm lực tài chính vững mạnh (nguồn vốn từ công ty mẹ lên đến 72 triệu
USD) Dai-ichi Life Việt Nam đang và sẽ không ngừng mở rộng các loại hình kinh
doanh trong lĩnh vực dịch vụ như:
- Bảo hiểm nhân thọ (với gần 20 loại sản phẩm)
- Đầu tư tài chính
- Quản lý quỹ đầu tư
- Chứng khoán
- Ngân hàng
- Kinh doanh bất động sản.
1.2.2. Các sản phẩm bảo hiểm
Sản phẩm bảo hiểm cơ bản truyền thống:
Bảo Hiểm An Phúc Hưng Thịnh (APHT)
6
Một giải pháp tài chính hiện đại kết hợp 3 yếu tố BẢO VỆ, TIẾT KIỆM &
ĐẦU TƯ có thể giúp thực hiện hiệu quả các mục tiêu tài chính sau:
- Giúp cha mẹ chuẩn bị trước giải pháp bảo vệ và tiết kiệm tài chính cho việc
học vấn của con từ giai đoạn Trung học cơ sở đến khi học Đại học, hoặc
- Giúp bản thân chủ động bảo vệ nguồn thu nhập nhằm tạo sự an tâm giành
cho gia đình và chủ động gia tăng đầu tư nhằm hình thành một quỹ dự trữ tài chính
cá nhân cho giai đoạn trung niên, hoặc
- Giúp bản thân chủ động bảo vệ nguồn thu nhập ngay từ khi đi làm và sớm
khởi tạo được một quỹ dự trữ dành cho giai đoạn hưu trí với mức phí thấp.
 Điều kiện tham gia cơ bản:

Tuổi tham gia của NĐBH: 0-60 tuổi


Tuổi tối đa của NĐBH khi kết thúc HĐ: 81 tuổi

Tuổi tham gia của bên mua BH: Từ 18 tuổi trở lên
Khách hàng tham gia sản phẩm APHT và đáp ứng đủ điều kiện khác sẽ được
nhận quyền lợi cho con/cháu của mình:
 Quyền ưu tiên tuyển sinh vào Trường ĐH quốc tế RMIT VN.
 Quyền ưu tiên tuyển sinh du học Hoa Kỳ.
Bảo Hiểm An Lộc Tích Lũy Gia Tăng
Sản phẩm giành cho khách hàng có thu nhập khá đáp ứng được cho 2 mục
tiêu: Hoặc giúp cha mẹ chuẩn bị trước giải pháp bảo vệ tài chính học vấn cho con từ
giai đoạn học Phổ thông lên Đại học; Hoặc giúp bảo vệ thu nhập và khởi tạo quỹ tài
chính dự phòng cho bản thân sau này.
 Điều kiện tham gia cơ bản:

Tuổi tham gia của NĐBH: 0-60 tuổi

Tuổi tối đa khi kết thúc hợp đồng của NĐBH: 72 tuổi

Tuổi của Cha/Mẹ/Người giám hộ (BMBH): Từ 18 tuổi trở lên

Thời hạn bảo hiểm (có 4 thời hạn): 8 / 12 / 16 / 20 năm

Thời hạn đóng phí (có 2 phương thức đóng phí):
• Bằng thời hạn BH: 8 / 12 / 16 / 20 năm
• Ngắn hạn (bằng ½ thời hạn BH): 4 / 06 / 08 / 10 năm
Bảo Hiểm An Sinh Giáo Dục
Ngay khi con từ 0-14 tuổi, BH An Sinh Giáo Dục giúp cha mẹ chuẩn bị trước
giải pháp bảo vệ tài chính cho học vấn của con, đặc biệt là giai đoạn Đại học.
 Điều kiện tham gia cơ bản:


Tuổi tham gia của bé (NĐBH): 0-14 tuổi

Tuổi khi đáo hạn hợp đồng của bé: 17-21 năm

Tuổi của Cha/Mẹ/Người giám hộ (BMBH): Từ 18 tuổi trở lên

Thời hạn bảo hiểm (năm): 7-21 năm
7

Thời hạn đóng phí (năm): Bằng thời hạn BH
Sản phẩm bảo hiểm liên kết chung:
Bảo Hiểm An Tâm Hưng Thịnh (ATHT) :
Một giải pháp tài chính hiện đại kết hợp 3 yếu tố BẢO VỆ, TIẾT KIỆM &
ĐẦU TƯ có thể giúp thực hiện hiệu quả các mục tiêu tài chính sau:
- Giúp cha mẹ chuẩn bị trước giải pháp bảo vệ và tiết kiệm tài chính cho việc
học vấn của con từ giai đoạn Trung học cơ sở đến khi học Đại học, hoặc
- Giúp bản thân chủ động bảo vệ nguồn thu nhập nhằm tạo sự an tâm giành
cho gia đình và chủ động gia tăng đầu tư nhằm hình thành một quỹ dự trữ tài chính
cá nhân cho giai đoạn trung niên, hoặc
- Giúp bản thân chủ động bảo vệ nguồn thu nhập ngay từ khi đi làm và sớm
khởi tạo được một quỹ dự trữ dành cho giai đoạn hưu trí với mức phí thấp, hoặc
- Giúp linh hoạt điều chỉnh các mục tiêu kể trên.
 Điều kiện tham gia cơ bản:

Tuổi tham gia của NĐBH: 0-60 tuổi (Quyền lợi cơ bản)
0-50 tuổi (Quyền lợi nâng cao)

Tuổi đáo hạn hợp đồng: 85 tuổi

Tuổi tham gia của BMBH: 18 tuổi trở lên


Thời hạn hợp đồng: 11-55 năm

Thời hạn đóng phí: Theo thời hạn hợp đồng (3 năm đầu cố định, các
năm sau linh hoạt)
Sản phẩm bảo hiểm bổ sung:
Là sản phẩm được bán kèm với sản phẩm cơ bản. Nhóm sản phẩm này chủ
yếu đáp ứng cho mục tiêu Mở Rộng Phạm Vi Bảo Hiểm & Gia Tăng Quyền Lợi
Bảo Vệ cho các sản phẩm cơ bản.
- Bảo hiểm tai nạn toàn diện nâng cao: Giúp mở rộng phạm vi bảo hiểm cho
khách hàng và gia tăng số tiền bảo vệ thu nhập cho sản phẩm bảo hiểm cơ bản trong
trường hợp không may khách hàng bị tai nạn.
- Bảo hiểm tỷ kỳ: Giúp gia tăng số tiền bảo vệ thu nhập cho sản phẩm bảo
hiểm cơ bản của khách hàng trong trường hợp người được bảo hiểm không may bị
tử vong.
- Bảo hiểm từ bỏ thu phí bảo hiểm: Giúp bổ sung thêm quyền lợi miễn đóng
phí cho toàn bộ hợp đồng trong trường hợp tham gia bảo hiểm cho con và cha/mẹ
đứng tên BMBH không may bị tử vong và bị TTTBVV.
8
- Bảo hiểm bệnh hiểm nghèo: Giúp mở rộng phạm vi bảo hiểm cho khách
hàng và gia tăng số tiền bảo vệ thu nhập cho sản phẩm bảo hiểm cơ bản trong
trường hợp khách hàng mắc 1 trong 35 bệnh hiểm nghèo.
- Bảo hiểm hỗ trợ chi phí chữa trị bệnh nan y: Giúp mở rộng phạm vi bảo
hiểm cho khách hàng và gia tăng số tiền bảo vệ thu nhập cho sản phẩm bảo hiểm cơ
bản trong trường hợp khách hàng mắc 1 trong 6 căn bệnh nan y phổ biến nhất hiện
nay.
- Bảo hiểm hỗ trợ chi phí sinh hoạt: Bảo hiểm hỗ trợ tài chính khi thương tật
sẽ hỗ trợ ngay một khoản tài chính giúp khách hàng trang trải những chi phí sinh
hoạt hằng ngày trong khi phải nằm viện điều trị bệnh. Khách hàng sẽ hoàn toàn yên
tâm điều trị và phục hồi sức khỏe trong khi khi điều kiện sinh hoạt hàng ngày của

gia đình vẫn luôn được đảm bảo.
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH BHNT Dai-Ichi
Việt Nam từ năm 2011-2013
1.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2011
Chỉ tiêu ĐVT: 1000 VNĐ
I. TỔNG DOANH THU 1.534.844.424
1. Doanh thu từ HĐKD bảo hiểm 1.154.631.932
2. Doanh thu hoạt động tài chính 383.398.150
3. Thu nhập khác 1.814.342
II. TỔNG CHI PHÍ (1.420.586.867)
1. Chi phí từ HĐKD bảo hiểm (1.004.682.255)
2. Chi phí hoạt động tài chính (77.748.655)
3. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý (336.277.616)
4. Chi phí khác (1.878.301)
III. LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP VÀ DỰ PHÒNG ĐẢM BẢO
CÂN ĐỐI
119.257.577
IV. DỰ PHÒNG ĐẢM BẢO CÂN ĐỐI (1.192.576)
V. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (28.455.196)
VI. LỢI NHUẬN SAU THUẾ 89.609.785
(Nguồn: Dai-chi life Việt Nam)
Là công ty bảo hiểm nhân thọ nước ngoài có vốn điều lệ đã góp lớn nhất tại
Việt Nam (1.141 tỷ đồng), với tiềm lực tài chính vững mạnh và định hướng đầu tư
9
đúng đắn, kết hợp với sự nổ lực không ngừng của tập thể nhân viên và tư vấn tài
chính, Dai-ichi life Việt Nam đã vững vàng vượt qua những khó khăn, thử thách
chung của thị trường bảo hiểm nhân thọ bằng kết quả kinh doanh ấn tượng: Doanh
thu năm 2011 là 1.166 tỷ đồng tăng 17,19 % so với năm 2010; doanh thu phí bảo

hiểm mới tăng 23,22% đánh dấu một cột mốc kỉ lục trong quá trình 5 năm phát
triển; tổng thu nhập từ hoạt động đầu tư trong năm 2011 tăng 29,22% và biên khả
năng thanh toán đạt 3,61 lần theo quy định; lợi nhuận sau thuế đạt 89,61 tỷ đồng.
1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 2012
Chỉ tiêu ĐVT: 1000 VNĐ
I. TỔNG DOANH THU 1.854.056.447
1. Doanh thu từ HĐKD bảo hiểm 1.464.362.016
2. Doanh thu hoạt động tài chính 388.452.903
3. Thu nhập khác 1.241.528
II. TỔNG CHI PHÍ (1.685.481.146)
1. Chi phí từ HĐKD bảo hiểm (1.196.510.604)
2. Chi phí hoạt động tài chính (33.852.460)
3. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý (453.168.282)
4. Chi phí khác (1.949.800)
III. LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ DỰ PHÒNG
ĐẢM BẢO CÂN ĐỐI
168.575.301
IV. DỰ PHÒNG ĐẢM BẢO CÂN ĐỐI 1.685.753
V. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (42.225.368)
VI. LỢI NHUẬN SAU THUẾ 124.644.179
(Nguồn: Dai-ichi life Việt Nam)
Là công ty Bảo hiểm duy nhất trên thị trường kinh doanh có lãi chỉ sau 2 năm
hoạt động, Dai-ichi life Việt Nam đã đạt tỉ lệ tăng trưởng bình quân hàng năm 30%
về doanh thu phí khai thác mới trong 6 năm hoạt động. Sau 6 năm, tổng doanh thu
phí bảo hiểm của công ty đạt hơn 5.000 tỷ đồng, tổng tài sản do công ty quản lý và
đầu tư vượt hơn 3.900 tỷ đồng. Công ty cũng chi trả cho khách hàng quyền lợi bảo
hiểm hơn 120 tỷ đồng và tổng số tiền chi trả quyền lợi đáo hạn gần 890 tỷ đồng.
2012 là năm kinh doanh hiệu qua của Dai-ichi life Việt Nam với tổng doanh

thu phí bảo hiểm là 1.478 tỷ đồng, tăng hơn 26% so với năm 2011. Doanh thu phí
10
bảo hiểm của hợp đồng mới là 595,53 tỷ đồng, tăng 19% so với năm 2011. Tổng
thu nhập từ hoạt động đầu tư trong năm 2013 tăng hơn 17% và biên khả năng thanh
toán đạt 3,1 lần theo quy định. Lợi nhuận sau thuế đạt 124,6 tỷ đồng.
1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013
Bảng 1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh 2013
Chỉ tiêu ĐVT: 1000 VNĐ
I. TỔNG DOANH THU 2.237.031.384
1. Doanh thu từ HĐKD bảo hiểm 1.838.813.503
2. Doanh thu hoạt động tài chính 395.010.260
3. Thu nhập khác 3.207.621
II. TỔNG CHI PHÍ (1.965.251.721)
1. Chi phí từ HĐKD bảo hiểm (1.394.335.050)
2. Chi phí hoạt động tài chính (39.793.094)
3. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý (528.517.272)
4. Chi phí khác (2.606.305)
III. LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP VÀ DỰ PHÒNG ĐẢM BẢO
CÂN ĐỐI
271.779.663
IV. DỰ PHÒNG ĐẢM BẢO CÂN ĐỐI (2.717.797)
V. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (68.720.771)
VI LỢI NHUẬN SAU THUẾ 200.341.095
(Nguồn: Dai-ichi life Việt Nam)
Bất chấp nền kinh tế đầy khó khăn và biến động, Dai-ichi Life Việt Nam đã
gặt hái thành quả kinh doanh ấn tượng trong năm 2013 với mức tăng trưởng doanh
thu phí khai thác mới trên 19%, tổng doanh thu phí bảo hiểm đạt 1.860 tỷ đồng,
tăng 26% so với năm 2012. Dai-ichi Life Việt Nam tiếp tục giữ vững vị thế là một
trong 4 công ty lớn nhất về doanh thu và có mức tăng trưởng cao nhất trong các

công ty bảo hiểm nhân thọ dẫn đầu thị trường Việt Nam hiện nay. Với cam kết hoàn
thành trách nhiệm với khách hàng, trong năm 2013, Dai-ichi Life Việt Nam đã thực
hiện chi trả quyền lợi bảo hiểm với tổng số tiền chi trả là 552 tỷ đồng. Lợi nhuận
sau thuế đạt 200,3 tỷ đồng.
Sau 7 năm, tổng doanh thu phí bảo hiểm của công ty đạt hơn 7.300 tỷ đồng,
tổng tài sản công ty quản lý đầu tư hơn 4.500 tỷ đồng
11
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TUYỂN DỤNG
VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
2.1. Khái niệm
2.1.1. Khái niệm bảo hiểm
Trong phạm vi nghiên cứu, bảo hiểm được hiểu là khái niệm trong lĩnh vực
bảo hiểm kinh doanh. Bên cạnh đó, thuật ngữ “Bảo hiểm” còn được sử dụng trong
các hệ thống Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm ý tế
Mặc dù bảo hiểm đã ra đời từ lâu, song cho đến nay vẫn còn nhiều tác giả đưa
ra những quan niệm khác nhau về bảo hiểm. Sự khác nhau trong các quan niệm xuất
phát từ việc nhìn nhận bảo hiểm ở các góc độ và cách thức khác nhau.
Bảo hiểm là một lĩnh vực rộng và phức tạp hàm chứa yếu tố kinh doanh, pháp
lý và kỹ thuật nghiệp vụ đặc thù nên rất khó tìm ra được một định nghĩa hoàn hảo
thể hiện được tất cả khía cạnh đó. Điều quan trọng là cần xây dựng một khái niệm
từ góc độ và cách thức tiếp cận hữu ích cho mục đích nghiên cứu. Về phương diện
kinh tế, Bảo hiểm là biện pháp chuyển giao rủi ro được thực hiện thông qua hợp
đồng bảo hiểm, trong đó bên mua bảo hiểm chấp nhận trả phí bảo hiểm và doanh
nghiệp bảo hiểm cam kết bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo
hiểm [2, Tr.7].
2.1.2. Khái niệm bảo hiểm nhân thọ
Trong cuộc sống hàng ngày của con người luôn phát sinh những nhu cầu cần
được thỏa mãn. Những nhu cầu bức xúc nhất của con người là những nhu cầu về ăn,
mặc, ở. Khi những nhu cầu này đã được đáp ứng thì những nhu cầu khác cao hơn,
xa hơn trong đó có nhu cầu được đảm bảo an toàn, nhu cầu chăm lo cho gia đình,

cho tương lai, cũng đòi hỏi phải được đáp ứng. BHNT ra đời để đáp ứng những nhu
cầu ấy.
Bảo hiểm nhân thọ là một phương cách vừa khắc phục hậu quả rủi ro vừa tích
lũy tài chính cho tương lai bằng cách người tham gia đóng góp cho doanh nghiệp
bảo hiểm một số tiền nhất định gọi là phí bảo hiểm và đổi lại sẽ được doanh nghiệp
12
bảo hiểm trả tiền bảo hiểm khi người được bảo hiểm không may bị qua đời hoặc khi
hết hạn hợp đồng bảo hiểm [3, Tr.10].
Theo Khoản 12, Điều 3 Luật kinh doanh bảo hiểm 2000: Bảo hiểm nhân thọ
là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống hoặc chết.
2.1.3. Khái niệm đại lý bảo hiểm
Hiểu theo cách thông thường, đại lý bảo hiểm nghĩa là một người trung gian
được một công ty bảo hiểm ủy thác thực hiện việc bán các sản phẩm bảo hiểm của
công ty cho người mua. Đại lý có thể là một tổ chức (như: ngân hàng, công ty, )
hoặc một cá nhân. Đại lý được hưởng các khoản hoa hồng do công ty bảo hiểm chi
trả liên quan đến các sản phẩm bảo hiểm mới được bán.
Theo Điều 84 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000 thì: “Đại lý bảo hiểm là
tổ chức, cá nhân được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý
bảo hiểm để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định của Luật kinh
doanh bảo hiểm và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.
Những đại lý còn được gọi là tư vấn viên, đại lý bán hàng, đại lý thông
thường, nhân viên khai thác, nhân viên thị trường, đại diện bán hàng, có nhiệm vụ
chào bán bảo hiểm, thu phí bảo hiểm, duy trì hợp đồng và cung cấp một số dịch vụ
nhất định cho khách hàng.
Tại Việt Nam, theo quy định tại Điều 86 của Luật Kinh doanh bảo hiểm thì
điều kiện để trở thành đại lý bảo hiểm:
- Cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ các điều kiện sau đây:
 Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam;
 Từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
 Có chứng chỉ đại lý bảo hiểm do cơ sở đào tạo được Bộ Tài chính chấp

thuận cấp.
- Tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ các điều kiện sau đây:
 Là tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp;
 Nhân viên trong tổ chức đại lý trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo
hiểm phải có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.
13
2.1.4. Khái niệm tuyển dụng
Có nhiều khái niệm khác nhau về tuyển dụng tùy thuộc cách tiếp cận vào vấn
đề. Tuy nhiên dù tiếp cận vấn đề theo cách nào thì khái niệm tuyển dụng cũng bao
gồm nội dung sau:
Tuyển dụng là quá trình phân loại, đánh giá ứng viên để chọn ra những người
có đủ khả năng để bổ sung hoặc thay thế lực lượng lao động còn thiếu hoặc không
phù hợp với doanh nghiệp [4, Tr.49].
2.1.5. Khái niệm đào tạo
Đào tạo được hiểu là hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có thể
thực hiện hiệu quả hơn các chức năng, nhiệm vụ của mình. Nói một cách cụ thể,
đào tạo liên quan đến việc tiếp thu các kiến thức, kỹ năng đặc biệt, nhằm thực hiện
những công việc trong hiện tại một cách hoàn hảo hơn [4, Tr.77].
2.2. Nội dung công tác tuyển dụng và đào tạo đại lý bảo hiểm
2.2.1. Nội dung công tác tuyển dụng đại lý BHNT
Xác định nhu cầu tuyển dụng đại lý BHNT
 Số lượng đại lý
Số lượng đại lý phải tuyển căn cứ theo điều tra của Phòng Kinh doanh theo
tình hình khai thác của từng khu vực, điều tra thị trường và đối thủ cạnh tranh. Số
lượng đại lý tuyển dụng phải đáp ứng nhu cầu khai thác của thị trường và trong
từng giai đoạn phát triển của công ty.
 Chất lượng đại lý
Ngoài yêu cầu về số lượng thì chất lượng đại lý cũng là vấn đề cần phải quan
tâm. Nếu số lượng đại lý đông nhưng làm việc không hiệu quả thì cũng không
được. Do đó, trước khi tuyển dụng đại lý các công ty luôn xây dựng những tiêu

chuẩn riêng phù hợp với từng thời điểm tuyển dụng và phù hợp so với khu vực thị
trường đang khai thác. Từ đó, có cơ sở để chọn ra được những ứng viên có khả
năng thích nghi tốt với môi trường kinh doanh bảo hiểm và mang lại doanh thu cho
công ty, cũng như mang lại hoa hồng cho người đại lý.
Xác định tiêu chuẩn tuyển dụng đại lý BHNT
14
Dựa trên các quy định về tuyển chọn đại lý BHNT do Bộ Tài chính ban hành
và dựa vào tình hình thực tế, cụ thể mà công ty bảo hiểm căn cứ vào đó để đưa ra
các chỉ tiêu tuyển dụng cho mình. Các tiêu chuẩn tập trung chủ yếu như trình độ,
kinh nghiệm, khả năng giao tiếp, độ tuổi, ngoại hình
 Tiêu chuẩn trình độ học vấn
Đại lý là người tiếp xúc với khác hàng, do vậy việc cần có trình độ nhất định
là rất cần thiết. Hơn nữa sản phẩm BHNT là sản phẩm vô hình, nhận thức của người
dân về bảo hiểm nhân thọ nói riêng là chưa cao, đòi hỏi đại lý phải am hiểu đời
sống kinh tế - xã hội để có thể xử lý linh hoạt với các tình huống đặt ra khi tiếp xúc
với khách hàng. Vì vậy, trong quá trình tuyển dụng, các ứng cử viên phải là người
có học vấn tương đối, có kiến thức xã hội và phải cung cấp thông tin chính xác đến
khách hàng.
 Tiêu chuẩn về tuổi tác
Ở mỗi công ty khác nhau lại đưa ra những khung tuổi khác nhau. Nguyên
nhân hầu hết của sự chênh lệch tuổi tác này là do điều kiện từng nơi, tập quán của
từng địa phương và do phương hướng hoạt động của từng công ty. Có những đại lý
cao tuổi nhưng họ vẫn khai thác tốt vì họ có kinh nghiệm và mối quan hệ. Nhưng họ
lại có nhược điểm là kém năng động, nhanh nhẹn và sáng tạo. Ngoài ra họ dành
nhiều thời gian cho gia đình hơn, điều đó ảnh hưởng tới nghề nghiệp. Ngược lại, đại
lý trẻ rất năng động và sáng tạo nhưng kinh nghiệm, sự chuyên nghiệp và mối quan
hệ xã hội chưa nhiều. Cho nên cũng tùy từng địa phương và chất lượng đại lý mà
doanh nghiệp lựa chọn cho phù hợp, hạn chế tình trạng đại lý bỏ việc.
 Tư cách đạo đức
Đây là tiêu chuẩn không thể không nhắc đến trong bất kỳ quá trình tuyển dụng

nào. Nghề kinh doanh BHNT là mang tính tự do, ít chịu sự quản lý của doanh
nghiệp. Tuy vậy, đại lý là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng thường xuyên. Vì
vậy, yếu tố đạo đức đối với đại lý là điều cần thiết hơn bao giờ hết. Nếu đại lý có tư
cách không tốt thì ảnh hưởng tới uy tín của công ty cũng như gây đến tổn hại khác
15
như nợ phí, nói xấu công ty, tuyên truyền thông tin sai lệch làm giảm niềm tin của
khách hàng đối với công ty.
Thực tế trong thời gian gần đây có một số trường hợp đại lý lừa đảo chiếm
đoạt tài sản của khách hàng. Gần đây nhất là vụ việc Đại lý của công ty BHNT
Prudential Việt Nam tại Quảng Ninh chiếm đoạt số tiền 232 tỷ đồng của 59 khách
hàng bằng cách thức lừa đảo góp vốn mua bảo hiểm hưởng lãi cao hơn thực tế rất
nhiều. Sự việc này để lại bài học quý giá cho nhiều doanh nghiệp bảo hiểm trong
việc tuyển chọn đại lý những đại lý có đạo đức tốt.
Xác định kênh tuyển dụng đại lý BHNT
Các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ hiện nay đã và đang đa dạng hóa các
kênh phân phối. Tuy vậy, hầu hết vẫn sử dụng các hình thức phân phối thông qua
một số kênh thông tin: nhân viên trong công ty giới thiệu, đại lý cũ của công ty,
phương tiện truyền thông Mỗi kênh phân phối đều mang lại hiệu quả nhất định
nhưng cũng có những hạn chế riêng cần khắc phục.
- Kênh đại lý cũ giới thiệu: Những đại lý được tuyển dụng thông qua sự giới
thiệu của đại lý cũ sẽ biết ít nhiều về BHNT và nghề tư vấn bảo hiểm. Họ đã được
đại lý cũ chia sẽ những khó khăn và giải đáp những thắc mắc gặp phải trong môi
trường kinh doanh bảo hiểm. Mặt khác, họ được sự giúp đỡ và hướng dẫn của chính
đại lý cũ trong quá trình làm việc. Do vậy những đại lý này rất ít bỏ nghề và phát
triển tốt. Tuy vậy kênh phân phối này chưa có nhiều, số lượng đại lý được tuyển ít.
- Nhân viên trong công ty giới thiệu: Cơ bản thì hình thức tuyển dụng của
kênh này cũng tương đối giống với hình thức kênh do đại lý cũ giới thiệu trên. Và
hạn chế của kênh này là do nhân viên giới thiệu nên hay vì mối quan hệ, chưa thật
sự chú trọng đến tiêu chuẩn tuyển dụng nên chất lượng đôi khi chưa đạt yêu cầu.
- Phương tiện truyền thông: Đây là kênh thông tin có phạm vi ảnh hưởng rộng

đồng thời việc sử dụng ở các địa phương cũng linh hoạt và đa dạng. Các hình thức
tuyển dụng thường được sử dụng như: Internet, báo, đài phát thanh Kênh tuyển
dụng này thu hút được một lượng lớn ứng viên tham gia tuyển dụng và chọn ra
được nhiều đại lý có tiêu chuẩn tốt. Tuy nhiên, nhược điểm của kênh tuyển dụng
này là chi phí tuyển dụng bỏ ra khá nhiều, mỗi đợt tuyển dụng tốn kém chi phí
16

×