Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

luận văn quản trị kinh doanh Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần chuyển phát nhanh Kerry ttc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.03 KB, 75 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
NHẬN XÉT CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 2
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2.1.6.1 Môi trường kinh doanh 41
2.2.1 Các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối 44
2.2.1.1 Doanh thu 44
2.2.1.2 Chi phí 44
2.2.1.3 Lợi nhuận 44
2.2.1.4 Thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước 44
2.2.2 Các chỉ tiêu hiệu quả tương đối 45
2.2.2.1 Tỷ suất lợi nhuận 45
2.2.2.2 Cơ cấu chi phí trong tỷ trọng chi phí 47
2.2.2.5 Hiệu quả sử dụng lao động 52
3.2.1 Nâng cao chất lượng nắm thị trường 62
3.2.2 Tăng cường công tác phát triển mạng lưới chi nhánh 62
3.2.3 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 62
Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động của Công ty 63
Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn
bị chiếm dụng 65
Có biện pháp sử dụng có hiệu quả vốn bằng tiền tạm thời nhàn rỗi 65
Quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho 66
Tổ chức tốt việc tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động
66
Biện pháp phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra 67
3.2.5 Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh 69
NHẬN XÉT CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP
SV: Phạm Thị Nguyên GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu Chi


Lớp: Tài chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
MỤC LỤC 1
NHẬN XÉT CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 2
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2.1.6.1 Môi trường kinh doanh 41
2.2.1 Các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối 44
2.2.1.1 Doanh thu 44
2.2.1.2 Chi phí 44
2.2.1.3 Lợi nhuận 44
2.2.1.4 Thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước 44
2.2.2 Các chỉ tiêu hiệu quả tương đối 45
2.2.2.1 Tỷ suất lợi nhuận 45
2.2.2.2 Cơ cấu chi phí trong tỷ trọng chi phí 47
2.2.2.3 Hiệu quả sử dụng nguồn vốn 49
2.2.2.5 Hiệu quả sử dụng lao động 52
3.2.1 Nâng cao chất lượng nắm thị trường 62
3.2.2 Tăng cường công tác phát triển mạng lưới chi nhánh 62
3.2.3 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 62
Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động của Công ty 63
Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn
bị chiếm dụng 65
Có biện pháp sử dụng có hiệu quả vốn bằng tiền tạm thời nhàn rỗi 65
Quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho 66
Tổ chức tốt việc tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động
66
Biện pháp phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra 67

3.2.5 Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh 69
SV: Phạm Thị Nguyên GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu Chi
Lớp: Tài chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền sản
xuất hàng hóa. Thị trường luôn mở ra các cơ hội, kinh doanh mới nhưng đồng thời
cũng chứa đựng nhiều nguy cơ đe dọa cho các doanh nghiệp. Để có thể đứng vững
trước quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường, đòi hỏi các doanh
nghiệp luôn phải vận động tìm tòi một hướng đi cho phù hợp.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng
hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và
kết quả thu về với mục đích đã được đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề
cơ bản của nền kinh tế hiện nay: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Và sản xuất
cho ai? Do đó việc nghiên cứu và xem xét vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là
môt đòi hỏi tất yếu,đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh hiện nay.
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là một bài toán khó đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp đều phải quan tâm đến. Vì vậy qua quá trình thực tập ở công ty cổ phần
chuyển phát nhanh Kerryttc với những kiến thức đã được học, cùng với sự nhận
thức được tầm quan trọng của vấn đề, em đã chọn đề tài : “ Nâng cao hiệu quả
kinh doanh tại công ty cổ phần chuyển phát nhanh Kerry ttc” cho chuyên đề thực
tập tốt nghiệp.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp này là: hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại công ty cổ phần chuyển phát nhanh Kerry ttc.
Phạm vi nghiên cứu là các số liệu về hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần
Kerry ttc và tài liệu liên quan thống kê trong giai đoạn từ 2010 đến 2012.
3. Kết cấu đề tài
Nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm 3 phần:

Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chuyển
phát nhanh.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh tai
công ty cổ phần chuyển phát nhanh Kerry ttc.
SV: Phạm Thị Nguyên GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu Chi
Lớp: Tài chính
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ
phần chuyển phát nhanh Kerry ttc.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo- Th.S Nguyễn Thị Diệu Chi, cùng các thầy
cô viện Ngân hàng – Tài chính, đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình tạo điều kiện cho em
hoàn thành tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Bên cạnh đó em xin gửi lời cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của ban giám đốc công
ty chuyển phát nhanh Kerry ttc, phòng tài chính- kế toán, đã hướng dẫn, đào tạo
nghiệp vụ một cách bài bản giúp em bổ xung kiến thức thực tế, tầm quan trọng
trong kinh doanh, kỹ năng làm việc, tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực
tập của mình.
SV: Phạm Thị Nguyên GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu Chi
Lớp: Tài chính
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP CHUYỂN PHÁT NHANH
1.1 Hoạt động chuyển phát nhanh và những nội dung chủ yếu về
hoạt động chuyển phát nhanh tại doanh nghiệp.
1.1.1 Tổng quan về công ty chuyển phát nhanh
1.1.1.1 Khái niệm
Chuyển phát nhanh: là hình thức nhận một yêu cầu cụ thể của khách hàng, sau đó
tiến hành cho người tới làm thủ tục nhận hàng, đóng gói hàng hóa, có trách nhiệm,

đóng gói bảo quản và sự an toàn của hàng hóa, bao gồm các thủ tục, chữ ký của người
gửi và người nhận, hóa đơn thanh toán các loại hàng hóa này được thu gom, chuyển
và phát theo yêu cầu cụ thể về thời gian cũng như địa điểm của người nhận.
Mặt hàng không nhận gửi các mặt hàng như:
Thuốc phiện, hợp chất từ thuốc phiện, chất ma tuý, chất kích thích thần kinh.
Vũ khí, đạn dược, vật liệu liệu nổ, trang thiết bị kỹ thuật quân sự.
Văn hoá phẩm đồi trụy, phẩn động, ấn phẩm tài liệu nhằm phá hoại trật tự
công cộng, chống lại Nhà nước Việt Nam.
Vật hoặc chất dễ nổ, dễ cháy và các chất gây nguy hiểm hoặc làm mất vệ sinh,
gây ô nhiễm môi trường (chất ăn mòn, khí gas, chất ô xy hoá, chất độc, chất nổ,
chất dễ cháy, nước mắm, sầu riêng, )
Vật phẩm, hàng hoá mà Nhà nước cấm lưu thông, cấm kinh doanh.
1.1.1.2 Đặc điểm
Công ty chuyển phát nhanh là một tổ chức kinh doanh có điểu kiện. Để được
cấp giấy phép thành lập và hoạt động, công ty chuyển phát nhanh cần đáp ứng các
điều kiện:
•Điều kiện về vốn: Công ty chuyển phát nhanh có mức vốn điều lệ tối thiểu
bằng vốn mức vốn pháp định được quy định cụ thể cho từng loại hình nghiệp vụ.
•Điều kiện về nhân sự: Đội ngũ nhân sự của công ty từ nhân viên quản lí tới
nhân viên giao dịch cần đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, trình độ, chuyên môn và
kinh nghiệm, cũng như mức độ tín nhiệm, tính trung thực. Ở hầu hết các nước, nhân
viên chuyển phát nhanh đều phải có giấy phép hành nghề được cấp bởi cơ quan
quản lí của nước đó. Đối với những người giữ chức danh quản lí cần có giấy phép
SV: Phạm Thị Nguyên GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu Chi
Lớp: Tài chính
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đại diện.
•Điều kiện về cơ sở vật chất: Công ty chuyển phát nhanh muốn được cấp giấy
phép hoạt động phải đáp ứng đủ cơ sở vật chất như: trang thiết bị, cơ sở hạ tầng

phục vụ cho việc kinh doanh.
1.1.2 Phân loại của công ty chuyển phát nhanh
Hiện nay có ba loại hình tổ chức cơ bản của công ty chuyển phát nhanh đó là:
•Công ty hợp danh:
Công ty hợp danh là loại hình kinh doanh có hai chủ sở hữu trở lên.
Thành viên của công ty chuyển phát nhanh hợp danh bao gồm: thành viên góp
vốn và thành viên hợp danh. Điểm khác biệt giữa hai loại thành viên này là trách
nhiệm của họ về nghĩa vụ của công ty. Thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô
hạn bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty, họ được tham gia
quản lí. Thành viên góp vốn chịu trách nhiệm trong phần vốn mình góp.
•Công ty cổ phần:
Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập với các chủ sở hữu công ty là các
cổ đông.
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty
trong phạm vi số vốn đã góp.
•Công ty trách nhiệm hữu hạn:
Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp.
Từ những ưu điểm của công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn so với
công ty hợp danh nên hiện nay chủ yếu các công ty chuyển phát nhanh được tổ chức
dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
1.1.3 Nguyên tắc hoạt động
Công ty chuyển phát nhanh hoạt động theo hai nhóm nguyên tắc đó là:
•Nhóm nguyên tắc mang tính đạo đức
Nhanh chóng- Chính xác- An toàn- Tiết kiệm.
Công ty chuyển phát nhanh phải đảm bảo các giao dịch trung thực, chính xác
vì lợi ích của khách hàng.
Công ty chuyển phát nhanh kinh doanh có kĩ năng tận tụy, có tinh thần trách
nhiệm.
SV: Phạm Thị Nguyên GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu Chi

Lớp: Tài chính
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty chuyển phát nhanh ưu tiên thực thiện lệnh của khách hàng trước của
công ty.
Công ty có nghĩa vụ bảo mật thông tin khách hàng, không được tiết lộ thông
tin về tài khoản của khách hàng khi chưa được sự đồng ý của khách hàng trừ trường
hợp có yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước.
Công ty chuyển phát nhanh khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn phải cung cấp
thông tin đầy đủ cho khách hàng.
Công ty chuyển phát nhanh không được phép nhận bất kì khoản thù lao nào
ngoài các khoản thù lao thông thường do dịch vụ của mình cung cấp.
•Nhóm nguyên tắc mang tính tài chính
Công ty chuyển phát nhanh phải đảm bảo các yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn và
nguyên tắc hạch toán, báo cáo theo quy định của Nhà nước. Công ty phải đảm bảo
nguồn tài chính trong cam kết kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh với khách hàng.
1.1.4 Vai trò của công ty
•Tính chính xác
Đảm bảo hàng hóa, thư từ, công văn tới tận tay người tiêu dùng trong và ngoài
nước một các chuyên nghiêp, nhận tránh làm đổ vỡ, gây thiệt hại cho khách hàng
cũng như đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp, tạo lòng tin đối với người tiêu dùng.
•An toàn
Dịch vụ chuyển phát nhanh là dịch vụ Uy tín và bảo đảm chất lượng cho
khách hàng, nếu khách hàng có nhu cầu cần chuyển hàng, chuyển hoá đơn tài liệu
hay đơn giản chỉ là bức thư. Chuyển phát nhanh sẽ đảm bảo đúng thời gian và lộ
trình cho bưu phẩm của khách hàng theo yêu cầu.
Khi quý khách hàng sử dụng các dịch vụ chuyển phát nhanh quý khách hàng
luôn yên tâm về chất lượng dịch vụ vì khi chuyển bưu kiện mỗi một đơn hàng đều
có mã Bill để quý khác hàng check mã theo yêu cầu.
Sau khi bưu phẩm tới tay người nhận bên công ty chuyển phát nhanh sẽ mail

lại cho quý khách hàng thông tin người nhận và thời gian nhận.
Công ty chuyển phát nhanh còn có chế độ bảo hành theo đúng hợp đồng khi
khách hàng sử dụng dịch vụ chuyển phát nhanh.
1.1.5 Hoạt động cơ bản
1.1.5.1 Các nghiệp vụ chính
SV: Phạm Thị Nguyên GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu Chi
Lớp: Tài chính
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Vận tải bằng đường thủy: Chuyển phát nhanh cung cấp cho khách hàng
dịch vụ vận chuyển hàng hóa (hàng nguyên Container và hàng lẻ ) xuất khẩu và
nhập khẩu bằng đường Biển từ Việt Nam đi các nước trên Thế Giới và ngược lại,
bởi các tuyến đi thẳng thông qua mạng lưới Đại lý lâu năm có uy tín về chất lượng
dịch vụ, giá cạnh tranh, thời gian chuyển tải nhanh, giảm thiểu nguy cơ hư hại hoặc
thất thoát sản phẩm hàng hóa. Với các giải pháp linh có thể vận chuyển hầu hết các
lô hàng có kích thước bất kỳ, đơn giản hóa việc quản lý kho vận bằng cách phát
hàng từ cảng đến cảng và phát hàng tận nơi cho người nhận.
Dịch vụ vận tải đường thủy gồm:
 Dịch vụ vận tải hàng hoá nguyên container.
 Dịch vụ vận tải hàng rời.
 Dịch vụ vận chuyển hàng trọn gói.
 Dịch vụ thông quan hàng hoá xuất nhập khẩu.
 Dịch vụ đóng gói và bao bì hàng hoá xuất nhập khẩu.
 Dịch vụ kho bãi và phân phối.
 Dịch vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu.
* Kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư trong nước và quốc tế: công ty
chuyển phát nhanh sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu chuyển phát thư từ, tài liệu, vật
phẩm đến tất cả các tỉnh, thành trong cả nước và đến khắp nơi trên thế giới.
Dịch Vụ chuyển phát thư gồm:
 Dịch vụ Bưu phẩm (để gửi thư từ, tài liệu, vật phẩm).

 Dịch vụ Bưu kiện (để gửi hàng hóa).
 Dịch vụ được cung cấp tại tất cả các Bưu điện.
* Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa: đại lý ký gửi hàng hoá với hàng nghìn
sản phẩm của hàng trăm thương hiệu nổi tiếng trong và ngoài nước.
Chất lượng về hàng hoá: hàng có chất lượng cao và được kiểm soát chống
hàng giả trên thị trường.
Các sản phẩm được cung cấp từ chính hãng, thương hiệu nổi tiếng.
Với thời gian vận chuyển và cước phí vận chuyển hợp lý.
Với mức giá hợp lý nhất, chính sách tốt nhất dành cho đại lý, cũng như với
khách hàng.
* Kinh doanh theo đúng ngành nghề: doanh nghiệp chuyển phát nhanh cam
kết kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký với nhà nước.
1.1.5.2 Các nghiệp vụ phụ trợ
SV: Phạm Thị Nguyên GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu Chi
Lớp: Tài chính
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Nghiệp vụ quản lý tiền quỹ: công ty chuyển phát nhanh cử đại diện của
mình để quản lí quỹ và sử dụng vốn, tài sản của quỹ đầu tư để đầu tư vào dịch vụ
chuyển phát nhanh.
* Nghiệp vụ quản lý chi phí, lợi nhuận: công ty chuyển phát nhanh phải đảm
bảo được chi phí sản xuất cũng như lợi nhuận của công ty.
1.2 Hoạt động kinh doanh của công ty chuyển phát nhanh
1.2.1 Hoạt động của công ty chuyển phát nhanh
1.2.1.1 Khái niệm, đặc điểm hoạt động chuyển phát nhanh
•Khái niệm:
Chuyển phát nhanh: là hình thức nhận một yêu cầu cụ thể của khách hàng, sau đó
tiến hành cho người tới làm thủ tục nhận hàng, đóng gói hàng hóa, có trách nhiệm,
đóng gói bảo quản và sự an toàn của hàng hóa, bao gồm các thủ tục , ký của người gửi
và người nhận, hóa đơn thanh toán các loại hàng hóa này được thu gom , chuyển và

phát theo yêu cầu cụ thể về thời gian cũng như địa điểm của người nhận.
Thông thường, trong các bảng thông tin về chuyển phát nhanh sẽ có kèm theo
“thời gian cam kết”. Thuật ngữ trong ngành gọi là “ thời gian toàn trình ”, đây là
khoảng thời gian tính từ khi thông tin dưới dạng văn bản, kiện, gói hàng hóa được
nhận gửi đến khi được phát đến địa chỉ nhận.
Mặt hàng không nhận gửi các mặt hàng như:
Thuốc phiện, hợp chất từ thuốc phiện, chất ma tuý, chất kích thích thần kinh.
Vũ khí, đạn dược, vật liệu liệu nổ, trang thiết bị kỹ thuật quân sự.
Văn hoá phẩm đồi truỵ, phẩn động, ấn phẩm tài liệu nhằm phá hoại trật tự
công cộng, chống lại Nhà nước Việt Nam.
Vật hoặc chất dễ nổ, dễ cháy và các chất gây nguy hiểm hoặc làm mất vệ sinh,
gây ô nhiễm môi trường (chất ăn mòn, khí gas, chất ô xy hoá, chất độc, chất nổ,
chất dễ cháy, nước mắm, sầu riêng, )
Vật phẩm, hàng hoá mà Nhà nước cấm lưu thông, cấm kinh doanh.
•Đặc điểm:
Ngày nay, với thời đại của công nghệ thông tin, bắt nhịp với sự tiến triển của
công nghệ, thì mọi giao lưu, trao đổi không chỉ tại vùng miền, địa lý, lãnh thổ mà
còn xuyên quốc gia, từ nơi này đến nơi khác, quốc gia này đến quốc gia khác.
Nếu bạn có một món quà, hàng hóa, tài liệu… bạn muốn ký gửi với thời gian
SV: Phạm Thị Nguyên GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu Chi
Lớp: Tài chính
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chuyển phát nhanh, đúng giờ, đảm bảo không có sự hư hại, mất mát sảy ra, bạn hãy
đến với các công ty chuyên về dịch vụ chuyển phát nhanh, tiện lợi ,đảm bảo an
toàn, nhanh chóng tuyệt đối.
Dịch vụ chuyển phát nhanh khác với các dịch vụ ký gửi thông thường, đặc
điểm của nó là thời gian chuyển phát ngắn, đúng theo yêu cầu của quý khách hàng,
và với dịch vụ Chuyển phát nhanh hẹn giờ , đảm bảo tài liệu hàng hóa của quý
khách đến nơi an toàn.

Trong khi dịch vụ chuyển phát nhanh thông thường thì do bưu chính ủy thác,
bưu kiện đảm bảo, có thời gian toàn trình dài hơn nhiều, không cụ thể, và không tận
nơi ở của người nhận. Thông thường, chỉ đến được bưu điện nơi vùng miền người
đó sinh sống.
Trong khi dịch vụ chuyển phát nhanh đảm bảo, nghĩa là địa chỉ người nhận
không có gì trục trặc thì hàng hóa, bưu phẩm sẽ đến nơi và có chữ ký, họ tên người
đã nhận hàng, thời gian nhận hàng. Nếu không được phục vụ như vậy thì khách
hàng có quyền khiếu nại nhà cung cấp dịch vụ chuyển phát. Vĩ mỗi đơn hàng, bưu
phẩm sẽ có tem thư bảo đảm, nếu như món hàng không có tem thư thì coi như nhà
cung cấp dịch vụ chuyển phát không chịu trách nhiệm về món hàng hóa này.
Trước đây, để gửi bưu phẩm chuyển phát nhanh, người gửi phải tới bưu cục để
gửi và sau đó, bưu cục phát sẽ gửi 1 giấy báo tới người nhận để người nhận ra bưu
cục phát nhận hàng.
Giờ đây, khi dịch vụ chuyển phát nhanh phát triển mạnh mẽ, hầu như nhà
cung cấp nào cũng có thể đến tận nơi gửi để lấy hàng và đến tận nơi nhận để phát
hàng. Chuyển phát nhanh cũng đi kèm với các dịch vụ giá trị gia tăng như chuyển
phát nhanh hẹn giờ (phát đúng thời điểm người gửi yêu cầu), báo phát (cung cấp
cho người gửi xác nhận về người nhận và thời điểm nhận bằng văn bản), phát hàng
thu tiền (thu hộ người gửi một khoản tiền- thường là tiền thanh toán cho chính hàng
hóa được gửi), chuyển phát nhanh với bất cứ ngành nghề gì…
1.2.1.2 Vai trò của hoạt động chuyển phát nhanh
Dịch vụ chuyển phát nhanh có vai trò khác nhau đối với từng chủ thể trên thị
trường kinh doanh.
* Đối với các doanh nghiệp:
o Hoạt động chuyển phát nhanh giúp giảm chi phí giao dịch:
SV: Phạm Thị Nguyên GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu Chi
Lớp: Tài chính
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thị trường chuyển phát nhanh là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch diễn ra

liên tục điều này đòi hỏi nhà đầu tư khi tham gia thị trường cần nắm bắt cơ hội
nhanh. Để có được những quyết định chính xác kịp thời, nhà đầu tư cần tiến hành
thu thập xử lí thông tin từ thị trường, muốn thực hiện được phải bỏ ra chi phí lớn
mới có được mà không phải nhà đầu tư nào cũng có thể chi được. Công ty chuyển
phát nhanh dựa trên quy mô lớn đáp ứng được nhu cầu này của nhà đầu tư. Quá
trình tìm kiếm đối tác cũng trở nên dễ dàng hơn. Do vậy, nhờ hoạt động chuyển
phát nhanh nhà đầu tư giảm thiểu chi phí giao dịch, chi phí tìm kiếm thông tin
khách hàng.
o Cung cấp thông tin và định hướng đầu tư cho khách hàng:
Công ty cung cấp cho khách hàng thông tin liên quan đến tình hình thị trường.
Dựa trên những thông tin đó, nhà đầu tư tự tiến hành phân tích sau đó đưa ra quyết
định. Bên cạnh đó, không phải nhà đầu tư nào tham gia trên thị trường chuyển phát
nhanh cũng có những hiểu biết đầy đủ về thị trường này. Cùng một thông tin mà
nhân viên tư vấn đưa ra mỗi khách hàng sẽ có một cách hiểu khác nhau, điều đó tạo
nên sự khác biệt giữa những nhà đầu tư. Nhân viên nhân viên tư vấn là các chuyên
gia tài chính, họ có kiến thức sâu rộng, có khả năng phân tích thông tin cũng như
biến động thị trường nên họ đưa ra được những dự báo, tư vấn chính xác. Khi thị
trường ngày càng phát triển, hàng hóa trở nên đa dạng phong phú, vai trò của nhân
viên tư vấn càng quan trọng.
o Cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tài chính giúp khách hàng thực hiện
giao dịch theo yêu cầu:
o Nhân nhân viên tư vấn nhận lệnh của khách hàng và thực hiện lệnh đó. Quy
trình bao gồm: nhận lệnh của khách hàng, thực hiện thực hiện kiểm tra hàng hóa
trước khi dán niêm phong, xác định kết quả và chuyển kết quả giao dịch tới khách.
Thêm vào đó, nhân viên nhân cần nắm bắt được sự thay đổi trong nhu cầu của
khách hàng cũng như mức độ chấp nhận rủi ro để đưa ra lời khuyên và chiến lược
phù hợp trong từng giai đoạn.
* Đối với công ty chuyển phát nhanh:
Đặc điểm của hoạt động chuyển phát nhanh là thường xuyên tiếp xúc với
khách hàng, do vậy nó có thể tác động mạnh tới hình ảnh của công ty trong mắt

khách hàng. Ban đầu, khi khách hàng tìm hiểu về hoạt động của công ty, các hoạt
động tư vấn giới thiệu cho khách hàng sẽ giúp nhà đầu tư, khách hàng hiểu được
thị trường, nắm băt cơ hội kịp thời.
SV: Phạm Thị Nguyên GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu Chi
Lớp: Tài chính
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mục tiêu chính của công ty chuyển phát nhanh là gia tăng lợi nhuận cho công ty,
tăng thu nhập của nhân viên, trú trọng an sinh xã hội, đảm bảo đầy đủ quyền lợi cho
người lao động và tăng quy mô hoạt động của công ty. Do vậy, để có thể tăng doanh
thu, các công ty tìm mọi biện pháp tăng khách hàng giao dịch, mở rông thị trường.
1.2.1.3 Phân loại theo hình thức chuyển phát nhanh
Phân loại theo hình thức dịch vụ: mỗi công ty chuyển phát nhanh đêu có một
dịch vụ thế mạnh riêng, họ dựa vào đó để phát triển thị trường hoạt đông của mình.
Phân loại theo hoạt động kinh doanh.
1.2.1.4 Quy trình nghiệp vụ của công ty chuyển phát nhanh
Nhận lệnh từ khách hàng, xác nhận yêu cầu của khách hàng.
Kiểm tra tình trang hàng hóa, dán niêm phong.
Thực hiên yêu cầu của khách hàng.
Giao nhận và thanh toán với kế toán.
•Nhận lệnh từ khách hàng, xác nhận yêu cầu của khách hàng:
Phòng giao nhận nhận lệnh trực tiếp từ khách hàng. Điều động nhân viên giao
nhận thực hiện yêu cầu từ khách hàng tới địa chỉ khách hàng yêu cầu.
Khách hàng có thể thực hiện giao dịch trực tiệp tại công ty nghĩa là khách
hàng vận chuyển hàng hóa, bưu phẩm tới công ty nhân viên công ty sẽ thực hiện
giao hàng, hoặc giao dịch tại nhà riêng là khách hàng gọi điện yêu cầu nhân viên
chuyển phát nhanh tới nhà nhận hàng và giao tới địa chỉ khách hàng yêu cầu.
•Kiểm tra tình trang hàng hóa, dán niêm phong:
Nhân viên nhận hàng có trách nhiệm kiểm tra hàng hóa, cho khách hàng ký
tên, dán niêm phong nên hàng hóa nhằm đảm bảo hàng hóa nguyên đai, nguyên

kiện tới nơi nhận hàng.
•Thực hiên yêu cầu của khách hàng:
Sau khi kiểm tra tình trạng hàng hóa, dán liêm phong được thực hiện xong,
công ty chuyển phát nhanh cho khách hàng một phiếu xác nhận kết quả giao dịch
bao gồm: giá, số lượng cân nặng của hàng hóa, mức phí phải trả, ngày thanh toán,
ngày giao nhận. Xác nhận này có tính pháp lí cao, nó là hóa đơn giao dịch giữa
công ty với khách hàng.
•Giao nhận và thanh toán với kế toán:
SV: Phạm Thị Nguyên GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu Chi
Lớp: Tài chính
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sau khi hàng đến nơi nhận, nhân viên giao nhận phải co trách nhiêm yêu cầu
người nhận kiểm tra và ký nhận, đồng thời thông báo cho người gửi về tình trạng
giao dịch.
Đến thời hạn thanh toán, các thủ tục chuyển tiền và giao nhận phải được hoàn tất.
1.2.2 Hoạt động kinh doanh của công ty
1.2.2.1 Khái niệm đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
•Khái niệm
Hoạt động kinh doanh chuyển phát nhanh của công ty chuyển phát nhanh là việc
công ty tự tiến hành các giao dịch mua bán cho chính mình nhằm thu lợi nhuận cho
chính công ty thông qua hành vi mua bán, ký gửi với khách hàng.
Hoạt động kinh doanh được thực hiện thông qua cơ chế giao dịch. Tại một số
thị trường hoạt động kinh doanh được thực hiện thông qua cơ chế tạo lập thị trường.
•Đặc điểm
Trong hoạt động kinh doanh, công ty kinh doanh bằng nguồn vốn của mình
nên hoạt động này yêu cầu phải có nguồn vốn lớn và đội ngũ nhân viên có trình độ
chuyên môn, khả năng phân tích và đưa ra các quyết định đầu tư hợp lí, đặc biệt
trong vai trò là nhà tạo lập thị trường.
1.2.2.2 Vai trò của hoạt động kinh doanh

•Đối với công ty chuyển phát nhanh: hoạt động kinh doanh của công chuyển
phát nhanh góp phần vào doanh thu của công ty, doanh thu này chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng doanh thu của công ty.
•Đối với thị trường chuyển phát nhanh: hoạt động kinh doanh góp phần bình
ổn thị trường. Theo luật các nước quy định, các công ty chuyển phát nhanh phải dành
một tỷ lệ % nhất định các giao dịch của mình cho hoạt động bình ổn thị trường.
1.2.2.3 Phân loại theo hình thức kinh doanh
•Giao dịch gián tiếp: khách hàng có thể yêu cầu lệnh trực tiếp trên trang web
của công ty, hoạc gọi điên yêu cầu dịch vụ. Nhân viên giao nhận co trách nhiệm
nhận hàng tại nhà khách hàng và giao tới người nhận. Khách hàng phải thanh toán
ngay khi yêu cầu.
•Giao dịch trực tiếp: là giao dịch tay đôi giữa hai công ty chuyển phát nhanh
hay giữa công ty chuyển phát nhanh với một khách hàng.
1.2.2.4 Nội dung hoạt động kinh doanh của công ty chuyển phát nhanh
SV: Phạm Thị Nguyên GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu Chi
Lớp: Tài chính
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Hoạt động đầu tư ngân quỹ
• Hoạt động đầu tư hưởng lợi
• Hoạt động đầu tư nắm quyền
• Hoạt động tạo lập ra thị trường
1.3 Hiệu quả kinh doanh của chuyển phát nhanh
1.3.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Kinh doanh chuyển phát nhanh có hiệu quả được thể hiện ở kết quả hoạt động
kinh doanh mang lại cho các chủ thể tham gia thị trường chuyển phát nhanh được
thể hiện ở nhứng khía cạnh sau:
• Đối với công ty chuyển phát nhanh: hoạt động kinh doanh có hiệu quả
khi:
• Giúp công ty gia tăng vị thế và uy tín trên thị trường, tạo dựng lòng tin với

khách hàng, mở rộng quan hệ hợp tác đối với khách hàng trong và ngoài nước.
• Đem lại doanh thu lớn đều đặn, ổn định cho công ty mà ít bị phụ thuộc
vào biến động của thị trường.
• Giúp công ty tiết kiệm được chi phí nhưng vẫn đảm bảo chất lượng dịch
vụ cung cấp tốt.
• Giúp công ty có tính cạnh tranh cao với các sản phẩm của công ty khác.
• Đối với khách hàng: hoạt động kinh doanh có hiệu quả khi
• Khách hàng tìm kiếm được cơ hội đầu tư, gia tăng thêm lợi nhuận khi đầu
tư vào công ty.
• Chi phí giao dịch hợp lí.
• Thủ tục đơn giản, nhanh gọn, chính xác.
• Khách hàng được hưởng một số lợi ích gia tăng .
• Đối với đội ngũ nhân viên: hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao khi:
• Nhân viên được hưởng lương phù hợp với công việc của mình, đặc biệt
các chế độ lương thưởng đãi ngộ khuyến khích nhân viên làm việc tốt hơn.
• Nhân viên được làm việc trong môi trường thuận lợi, có điều kiện phát
triển nghề nghiiệp, bản thân.
• Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh
nghiệp trong cơ chế thị trường
SV: Phạm Thị Nguyên GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu Chi
Lớp: Tài chính
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị
trường, nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay, đặc biệt các doanh nghiệp trong sự
cạnh tranh gay gắt lẫn nhau, do đó để tồn tại được trong cơ chế thị trường cạnh
tranh hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động một cách hiệu quả hơn.
Các nguồn lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan hiếm: càng ngày người ta
càng sử dụng nhiều các nhu cầu khác nhau của con người. Trong khi các nguồn lưc
sản xuất xã hội ngày càng giảm thì nhu cầu của con người ngày càng đa dạng. Điều

này phản ánh quy luật khan hiếm, quy luật khan hiếm bắt buộc doanh nghiệp phải trả
lời chính xác ba câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai?
Vì thị trường chỉ chấp nhận cách nào sản xuất đúng loại sản phẩm với số lượng và
chất lượng phù hợp. Để thấy được sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường trước hết chúng ta phải nghiên
cứu cơ chế thị trường và hoạt động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
Thị trường là nơi diễn ra quá trình trao đổi hàng hóa. Nó tồn tại một cách
khách quan không phụ thuộc vào một ý kiến chủ quan nào. Bởi vì thị trường ra đời
và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển sản xuất, kinh doanh.
Ngoài ra thị trường còn có một vai trò quan trọng trong việc điều tiết và lưu
thông hàng hóa. Thông qua đó các doanh nghiệp có thể nhận biết được sự phân phối
các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả trên thị trường. Trên thị trường luôn tồn tại
các quy luật vận động của hàng hóa, giá cả, tiền tệ… Như các quy luật giá trị, quy
luật thặng dư, quy luật giá cả, quy luật cạnh tranh… Các quy luật này tạo thành hệ
thống thống nhất và hệ thống này chính là cơ chế thị trường, như vậy cơ chế thị
trường được hình thành bởi sự tác động tổng hợp trong sản xuất và trong lưu thông
hàng hóa trên thị trường thông qua các quan hệ mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị
trường nó tác động đến việc điều tiết sản xuất, tiêu dùng, đầu tư và từ đó làm thay
đổi cơ cấu sản phẩm, cơ cấu ngành, nói cách khác cơ chế thị trường điều tiết quá
trình phân phối tại các nguồn lực trong sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu
xã hội một cách tối ưu nhât.
Tóm lại với sự vận động đa dạng phức tạp của cơ chế thị trường dẫn đến sự
cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của các
doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên để tạo ra được sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định cho mình một
phương thức hoạt động riêng, xây dựng các chiến lược, các phương án kinh doanh
một cách phù hợp co hiệu quả.
SV: Phạm Thị Nguyên GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu Chi
Lớp: Tài chính
13

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Như vậy trong cơ chế thị trường việc nâng cao hiệu quả kinh doanh vô cùng
quan trọng nó được thể hiện thông qua:
Thứ nhất: nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự
có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh là nhân tố trực
tiếp đảm bảo sự tồn tại này, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và
phát triển một cách vững chắc. Do đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi
hỏi tất yếu khách quan đối với các doanh nghiệp tất cả các doanh nghiệp hoạt động
trong cơ chế thị trường hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi
doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp không ngừng tăng lên.
Nhưng trong điều kiện nguồn vốn và các yêu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố
khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khôn khổ nhất định thì để tăng lợi
nhuận, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy hiệu
quả kinh doanh là điều kiện hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiêp.
Một cách nhìn khác là sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra
hàng hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phuc vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng thời
tạo ra sự tích lũy cho xã hội, để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh nghiệp đều
phải vươn nên để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi cho quá trình
hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất trong nền
kinh tế, và như vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả kinh doanh một các liên
tục trong mọi khâu quá trình của hoạt động kinh doanh như là một một yêu cầu tất
yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất đơn giản còn sự phát
triển và mở rộng của một doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự tồn tại
của doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của doanh
nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích lũy đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng theo
đúng quy luật phát triển. Như vậy để phát triển và mở rông doanh nghiệp mục tiêu
lúc này không còn là đủ bù đắp chi phí bỏ ra để phát triển quá trình tái sản xuất đơn
giảm mà phải đảm bảo có tích lũy đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng. Phù hợp

với quy luật khác quan và một lần nữa nâng cao hiệu quả kinh doanh được nhấn
mạnh.
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và
tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu của doanh nghiệp
phải tự tim tòi, đầu tư tạo lên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị
SV: Phạm Thị Nguyên GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu Chi
Lớp: Tài chính
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trường là chấp nhận sự cạnh tranh, trong khi thị trường ngày càng phát triển thì sự
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sư cạnh tranh
lúc này không còn là cạnh tranh về mặt hàng hóa mà cạnh tranh về cả chat lượng,
giá cả và các yếu tố khác. Trong khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều là
phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm các doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại
cũng co thể là các doanh nghiệp không tồn tại được trên thị trường. Để đạt được
muc tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong
cạnh tranh trên thị trường, do đó doanh nghiệp phải có hàng hóa dịch vụ chất lượng
tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả kinh doanh là đồng nghĩa với việc giảm giá,
tăng khối lương, chất lượng dịch vụ không ngừng được nâng cao.
Thứ ba: Mục tiêu bao trùm lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Để thực hiệm mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho thị trường, muốn vậy
doanh nghiệp phải sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhất định. Doanh nghiệp
ngày càng tiết kiệm sử dụng các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng co nhiều cơ hội
để tăng lợi nhuận của công ty. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tương
đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực xã hội là điều kiện để thực hiện mục
tiêu bao trùm lâu dài của doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh ngày càng cao phản
ánh doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất. Vì vậy nâng cao
hiệu quả kinh doanh là đòi hỏi khách quan để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao

trùm lâu dài và tối đa hóa lợi nhuận. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con
đường nâng cao sự cạnh tranh và khả năng tồn tại phát triển của mỗi doanh nghiệp.
1.3.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá và hiệu quả kinh doanh
1.3.2.1 Các quan điểm cơ bản trong đánh giá hiệu quả kinh doanh
Trong thực tiễn không phải ai cũng hiểu biết về quan niệm giống nhau về
hiệu quả kinh doanh, chính điều này đã làm triệt tiêu những cố gắng nỗ lực cảu họ
mặc dù ai cũng muốn làm tăng hiệu quả kinh doanh chung của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân, hiệu quả đó bao gồm cả về hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
* Về mặt thời gian
Sự toàn diện của hiệu quả đạt được trong từng giai đoạn không được làm
giảm hiệu quả khi xem xét trong thời kỳ dài, hoặc hiệu quả của chu kỳ sản xuất
trước không được làm hạ thấp hiệu quả của chu kỳ sau. Trong thực tế không ít
SV: Phạm Thị Nguyên GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu Chi
Lớp: Tài chính
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
những trường hợp chỉ thấy lợi ích trước mắt , thiếu xem xét toàn diện và lâu dài
những phạm vi này dễ xảy ra trong việc nhập về một số máy móc thiết bị cũ kỹ lạc
hậu…Hoặc xuất ồ ạt các loại tài nguyên thiên nhiên. Việc gảm một cách tùy tiện,
thiếu cân nhắc toàn diện và lâu dài các chi phí cải tạo, hiện đại hóa trang thiết bị,
đổi mới tài sản cố định, nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên…Nhờ đó làm mối
kinh hiệu quả chinh đáng và toàn diện được.
* Về mặt không gian
Có hiệu qủa kinh tế hay không còn tùy thuộc vào chỗ hiệu quả của hoạt động
kinh tế cụ thể nào đó,có ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả kinh doanh kinh tế của
cả hệ thống mà nó liên tục giữa các ngành kinh tế này với các nhành kinh tế khác
giữa từng bộ phận với toàn bộ hệ thống,giữa hiệu quả kinh tế với thực hiện nhiệm
vụ ngoài kinh tế
Như vậy,với lỗ lực được tính từ giải pháp kinh tế,tổ chức,kỹ thuật,nào đó dự
định áp dụng vào việc thực tiễn đều vào sự xem sét toàn diện.Khi hiệu quả ấy

không làm coi là ảnh hưởng đến hiệu quả chung nền kinh tế quốc dân thì mới được
coi hiệu quả kinh tế
* Về mặt định lượng
Hiệu quả kinh tế phải được thể hiện thông qua giữa thông qua chi theo hướng
tăng thu giảm chi.Điều này có nghĩa tiết kiệm dến mức tối đa chi phí sản xuất kinh
doanh để tạo ra một đơn vị ,sản phẩm có ích
* Về mặt định tính
Đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế mà doanh nghiệp đạt
được phải gắn chặt với hiệu quả của toàn xã hội. Dành được hiệu quả cao cho doanh
nghiệp chưa phải là đủ mà còn đòi hỏi mang lại hiệu quả cho xã hội.Trong nhiều
trường hợp, hiệu quả toàn xã hội lại có mặt tính quyết định khi lựa chọn một giải
pháp kinh tế, dù xét về mặt kinh tế nó chưa hoàn toàn được thỏa mãn.
Trong bất kỳ hoạt đọng sản xuất kinh doanh nào khi đánh giá hiệu quả của
hoạt động ấy không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả đạt được mà còn đánh giá
chất lượng của kết quả ấy. Có như vậy thì hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh mới được đánh giá một cách toàn diện hơn.
Cụ thể khi đánh giá hiệu quả kinh doanh chúng ta cần phải quán triệt một số
quan điểm trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Thứ nhất: bảo đảm sự kết hợp hài hòa các loại lợi ích xã hội, lợi ích tập thể, lợi
SV: Phạm Thị Nguyên GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu Chi
Lớp: Tài chính
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ích người lao động, lợi ích trước mắt, lợi ích lâu dài…Quan điểm này đòi hỏi việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ việc thỏa mãn một cách thích đáng,
nhu cầu của các chủ thể trong mối quan hệ mắt xích phụ thuộc lẫn nhau.
Trong đó quan trọng nhất là xác định được hạt nhân của việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh từ đó thỏa mãn lợi ích của chủ thể này tạo động lực, điều kiện thỏa
mãn lợi ích của chủ thể tiếp theo và cứ thế cho đến đối tượng và mục đích cuối
cùng. Nói tóm lại theo quan điểm nà thì quy trình thỏa mãn lợi ích giữa các chử thể

phải đảm bảo từ thấp đến cao. Từ đó mới có thể điều chỉnh kết hợp một cách hài
hòa giữa lợi ích các chủ thể.
Thứ hai: bảo đảm tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Theo quan điểm này thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải là sự kết
hợp hài hòa giữa hiệu quả kinh doanh của các bộ phận trong doanh nghiệp với hiệu
quả toàn doanh nghiệp. Chúng ta không vì hiệu quả chung mà làm mất hiệu quả bộ
phận, và ngược lại. Cũng không vì hiệu quả kinh doanh bộ phận mà làm mất hiệu
quả chung của toàn doanh nghiệp. Xem xét quan điểm này trên lĩnh vực rông hơn
thi quan điểm này đòi hỏi việ nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh phải xuất
phát từ việc đảm bảo nhu cầu nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiêp, của
ngành, của địa phương, cơ sở…Trong từng đơn vị cơ sở khi xem xét đánh giá hiệu
quả kinh doanh phải coi trọng toàn bộ các khâu của quá trình kinh doanh. Đồng thời
phải xem xét đầy đủ các mối quan hệ tác động qua lại của các tổ chức, các lĩnh vực
trong một hệ thống theo một mục tiêu đã xác định.
Thứ ba: phải đảm bảo tính thự tiễn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định biện pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh phải xuất phải xuất phát từ đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội của ngành,
của địa phương và của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Thứ tư: đảm bảo thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị,xã hội nhiệm vụ kinh tế
trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ đặc điểm, mục tiêu chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước cụ thể là, nó được thể hiện ở việc thực
hiện các chỉ tiêu pháp lênh hoạc đơn ký kết với nhà nước. Bởi đó la nhu cầu điều
kiện đã đảm bảo sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân.
Thứ năm : đánh giá hiệu quả kinh doanh phải căn cứ vào cả mặt hiện vật lẫn
giá trị của hàng hóa. Theo quan điểm này đòi hỏi việc tính toán và đánh giá hiệu
quả phải đồng thời chú trong cả hai mặt hiện vật và giá trị, ở đây mặt hiện vật thể
SV: Phạm Thị Nguyên GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu Chi
Lớp: Tài chính
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hiện ở dịch vụ cung cấp, chất lượng của dịch vụ cung cấp, còn mặt giá trị biểu hiên
bằng tiền của kết quả, chi phí bỏ ra, như vậy căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về mặt
hiện vật và giá trị là một đòi hỏi tất yếu trong quá trình đánh giá hiệu quả kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường.
1.3.2.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp cần phải dựa vào hệ
thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là mục tiêu phấn
đấu. Có thể hiểu các tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định danh giới có
hay không có hiệu quả, nếu theo phương pháp so sánh toàn ngành có thể lấy giá trị
bình quân đạt được của nganh làm tiêu chuẩn hiệu quả. Nếu không có số liệu của
toàn ngành thì so sánh với các chỉ tiêu của năm trước, cũng có thể nói rằng các
doanh nghiệp có đạt được các chỉ tiêu này mới có thể đạt được các chỉ tiêu về kinh
tế. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh bao gồm:
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Chỉ tiêu năng suất lao động =
Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân cho lao động
Lợi nhuận bình quân tính =
cho một lao động
Chỉ tiêu này cho thấy với mỗi lao động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận trong kỳ. Dựa vào chỉ tiêu này để so sánh mức tăng hiệu quả của mỗi lao
động trong kỳ.
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
SV: Phạm Thị Nguyên GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu Chi
Lớp: Tài chính
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Tổng số lao động trong kỳ
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Chỉ tiêu này cho thấy với một đồng vốn cố định tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận, thể hiển trình độ sử dụng tài sản cố định, khả năng sinh lợi của tài sản cố
định trong sản xuất kinh doanh.
Hệ số sử dụng công suất máy móc thiết bị
Hệ số sử dung công suất máy =
móc thiết bị
* Nhóm chỉ têu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Sức sản xuất của vốn lưu động
Sức sản xuất của vốn =
lưu động
Chỉ tiêu này cho thấy với một đòng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu trong kỳ. Nếu chỉ tiêu này qua các thời kỳ tăng chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tăng.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn =
lưu động
Chỉ tiêu này cho ta thấy với một đồng vốn lưu động sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
SV: Phạm Thị Nguyên GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu Chi
Lớp: Tài chính
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Công suất thực tế máy móc thiết bị
Công suất thiết kế
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn lưu đọng bình quân trong kỳ
19

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lợi nhuận trong kỳ. Chỉ số này càng cao càng tốt. Chứng tỏ hiệu quả cao trong việc
sử dụng vốn lưu động.
Tốc độ luân chuyển vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh nguồn vốn lưu
đọng thường xuyên vận động không ngừng, nó tồn tại ở các dạng khác nhau. Có khi
là tiền, hàng hóa, vật tư…Đảm bảo cho quá trình cung cấp dịch vụ liên tục. Do đó
việc đẩy nhaanh tốc độ di chuyển vốn lưu động diễn ra liên tục, đình trệ của vốn,
giải quyết nhanh nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông thường người ta sử dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá tốc độ luân chuyển vốn
trong doanh nghiệp.
Số vòng quay của vốn lưu động
Số vòng quay của vốn lưu động =
Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay của vốn lưu động bình quân trong kỳ. Chỉ
số này càng lớn càng tốt chứng tỏ vòng quay của vốn tăng nhanh, điều này thể hiện
việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả và ngược lại.
Số ngày luân chuyển bình quân một vòng quay
Số ngày luân chuyển bình =
quân một vòng quay
Chỉ tiêu này cho thấy thời gian để vốn lưu động quay được một vòng, thời gian
này càng nhỏ thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại.
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiêp, được dùng để phản ánh chính xác hoạt động
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và được dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp
với nhau và so sánh trong doanh nghiệp qua các thời kỳ, để xem xét các thời kỳ
doanh nghiệp hoạt động co hiệu quar hay không.
Doanh lợi của doanh thu
Doanh lợi của
doanh thu

=
Lợi nhuận trong kỳ
* 100
SV: Phạm Thị Nguyên GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu Chi
Lớp: Tài chính
Doanh thu trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
365 ngày
Số vòng quay của vốn lưu động
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Doanh thu trong kỳ
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả của doanh nghiệp đã tạo ra được bao nhiêu lợi
nhuận từ việc kinh doanh. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích doanh nghiệp tăng
doanh thu giảm chi phí, đẻ có hiệu quả thì tốc độ tăng doanh thu phải nhỏ hơn tốc
độ tăng lợi nhuận.
Doanh lợi vốn kinh doanh
Doanh lợi vốn
kinh doanh
=
Lợi nhuận trong kỳ
* 100
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả của sử dụng vốn kinh doanh. Một đòng vốn kinh
doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận, phản ánh trình độ lợi dụng vào các yếu
tố vốn kinh doanh của các doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt chứng tỏ
doanh nghiệp sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn vốn của doanh nghiệp.
Tỉ suất lợi nhuận theo chi phí
Tỉ suất lợi nhuận theo chi

phí
=
Lợi nhuận trong kỳ * 100
* 100
Tổng chi phí trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố chi phí trong sản xuất, nó
cho thấy một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu lợi nhuân. Chỉ tiêu này có hiệu quả nếu
tốc độ lợi nhuận tăng hơn tốc độ tăng chi phí.
Doanh thu trên một đồng vốn sản xuất
Doanh thu trên một đồng =
vốn sản xuất
Chỉ tiêu này cho ta thấy với một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
* Nhóm chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế xã hội
Do yêu cầu của sự phát triển bền vững trong nền kinh tế quốc dân. Các doanh
nghiệp ngoài việc hoạt đọng kinh doanh phải đạt hiệu quả nhằm tồn tại phát triển
SV: Phạm Thị Nguyên GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu Chi
Lớp: Tài chính
Doanh thu trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
còn phải đạt được hiệu quả về mặt kinh tế xã hội bao gồm:
Tăng thu ngân sách
Mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có
nhiệm vụ nốp cho ngân sách nhà nước dướ hình thức các loại thuế như: thuế doanh
thu, thuế lợi tức, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biêt…Nhà nước sẽ sử dụng
những khoản này để cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và lĩnh vực sản
xuất, góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân.
Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động.

Nước ta cũng giống như các nước đang phát triển, hầu hết là các nước nghèo
tình trạng kém về kỹ thuật, nạn thất nghiệp còn phổ biến. Để tạo ra nhiều công ăn
việc làm cho người lao động và nhanh chóng thoat khỏi đói nghèo lạc hậu đòi hỏi
doanh nghiệp phải tự tìm tòi đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh mở rộng quy mô, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
* Nâng cao đời sống người lao động
Ngoài việc tạo công ăn việc làm cho người lao động đòi hỏi các doanh nghiệp
làm ăn phải có hiệu quả góp phần nâng cao mức sống của người lao động. Xét trên
phương diện kinh tế việc nâng cao mức sống của người dân được thể hiện qua chỉ
tiêu gia tăng thu nhập bình quân trên đầu người, gia tăng đầu tư xã hội, tăng trưởng
phúc lợi xã hội…
* Tái phân phối lợi tức xã hội
Sự phát triển không đồng đều về mặt kinh tế xã hội giữa các vùng, các lãnh thổ
trong một nước yêu cầu phải có sự phân phối lợi tức xã hội nhằm giảm sự chênh
lệch về mặt kinh tế giữa các vùng.
Công ty chuyển phát nhanh đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh giúp
ccong ty định hướng phát triển và hoàn thiện hệ thống sản phẩm kinh doanh của
công ty. Do vậy công ty cần đánh giá hiệu quả hiên tại và cả tiềm năng phát triển lợi
thế cạnh tranh của công ty trong tương lai.
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chuyển
phát nhanh bao gồm chỉ tiêu đối với lợi ích mà công ty đạt được từ hoạt động kinh
doanh và cả chỉ tiêu phản ánh hiệu quả mà hoạt động kinh doanh mang lại cho
khách hàng và nền kinh tế.
• Khả năng hoạt động của công ty:
SV: Phạm Thị Nguyên GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu Chi
Lớp: Tài chính
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khả năng hoạt động của công ty được thể hiện: hoạt động kinh doanh của
công ty có thể cung cấp và làm hài lòng những nhóm khách hàng nào, quy mô

khách hàng, nhân viên công ty có tính chuyên nghiệp, cơ sở vật chất của công ty,
phần mềm công ty đang sử dụng đáp ứng được hoạt động kinh doanh hay không,
• Tính chuyên nghiệp của sản phẩm dịch vụ công ty cung cấp:
Công ty thực hiện việc cung cấp sản phẩm dịch vụ trọn gói từ việc thu thập
thông tin, phân tích đưa ra kết quả nghiên cứu. Sản phẩm của công ty cung cấp cần
tích hợp với sản phẩm dịch vụ mang tính gia tăng lợi ích cho khách hàng, kí quỹ,
sẽ giúp công ty hoạt động hiệu quả hơn.
• Mức độ hỗ trợ nhau của các hoạt động kinh doanh:
Để một hoạt động kinh doanh của công ty hoạt động có hiệu quả cao thì các
hoạt động khác cần hỗ trợ do vậy các hoạt động sẽ đồng bộ phát triển. Thêm vào
đó, khách hàng thu hút được từ một dịch vụ còn giúp công ty gia tăng vị thế cho
công ty trong các lĩnh vực khác. Do vậy, hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
được nâng lên.
1.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh chuyển phát nhanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là mối quan hệ so sánh
giữa kết quả đạt được trong qúa trình sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó. Nó phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực đầu vào để đạt được
các mục tiêu của doanh nghiệp kinh doanh chuyển phát nhanh. Các đại lượng kết
quả đạt được và chi phí bỏ ra cũng như trình độ lợi dụng các nguồn lực nó chịu tác
động trực tiếp của rất nhiều các nhân tố khác nhau với các mức độ khác nhau, do đó
nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh chuyển phát nhanh. Đối với
các doanh nghiệp kinh doanh chuyển phát nhanh ta có thể chia nhân tố ảnh hưởng
tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như sau :
1.3.3.1 Yếu tố vĩ mô
Yếu tố môi trường quốc tế và khu vực
Các xu hướng chính trị trên thế giới, các chính sách bảo hộ và mở cửa của các
nước trên thế giới, tình hình chiến tranh, sự mất ổn định chính trị, tình hình phát
triển kinh tế của các nước trên thế giới… ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng như việc lựa chọn và sử dụng các yếu tố đầu
vào doanh nghiệp. Do vậy mà nó tác động trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh

doanh của các doanh nghiệp chuyển phát nhanh. Môi trường kinh tế ổn định cũng
SV: Phạm Thị Nguyên GVHD: ThS. Nguyễn Thị Diệu Chi
Lớp: Tài chính
23

×