Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

luận văn quản trị kinh doanh Hoàn thiện công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM-DV Mai Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277 KB, 51 trang )

Báo cáo thực tập

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Mục lục

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đứng trước sự bùng nổ về kinh tế
cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp nhằm mục đích thu hút
khách hàng, tăng lợi nhuận về cho doanh nghiệp. Để đạt được kết quả kinh
doanh thì tiêu thụ sản phẩm là một khâu then chốt của các doanh nghiệp. Tiêu
thụ sản phẩm tốt không chỉ đem lại những lợi ích rõ ràng như lợi nhuận đạt kế
hoạch, vượt kế hoạch, ngoài ra nó còn làm cho tốc độ luân chuyển của vốn và
hàng tồn kho được nhanh hơn. Nếu tiêu thụ kém, doanh nghiệp sẽ gặp phải
những khó khăn về việc ứ đọng hàng tồn kho, thiếu vốn để tái sản xuất đầu tư,
lãng phí vốn... Ngoài ra, tình hình xấu kéo dài sẽ ảnh hưởng tới việc hoạt động
liên tục của doanh nghiệp, hệ lụy cuối cùng có thể là phá sản. Vì thế, doanh
nghiệp nào cũng chăm chút và đầu tư nguồn lực cho khâu tiêu thụ.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thúy

Lớp: B3KT5

1


Báo cáo thực tập

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh


Hiện tại, Việt Nam đã gia nhập tổ chức WTO cũng như các tổ chức quốc
tế khác cộng với những thay đổi về chính sách biến thị trường Việt Nam thành
một sân chơi bình đẳng, môi trường kinh tế vĩ mô bao quanh các doanh nghiệp
đang được mở rộng theo cấp số nhân cả về địa giới hành chính cũng như lượng
vốn đầu tư, mức độ cạnh tranh cũng cực kỳ quyết liệt...Chính vì điều đó, tiêu thụ
luôn là vấn đề nóng hổi trong các kế hoạch hoạt động, các chính sách vi mô của
doanh nghiệp.
Thấy được vai trò quan trọng của công tác bán hàng và xác định kết quả
tiêu thụ như vậy, công ty TNHH TM-DV Mai Anh – một trong những nhà phân
phối bánh kẹo lớn nhất của công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Châu tại Vĩnh Phúc,
đang ra sức đẩy mạnh các yếu tố khác nhau để nâng cao doanh số bán ra, tăng
lợi nhuận. Thực tiễn đặt ra là công ty trước tiên cần hoàn thiện nền móng của
việc giám sát và quản lý công tác bán hàng.
Nhận thức được nhu cầu này, nắm trong tay kiến thức tích lũy từ những
năm học cao đẳng của mình và những kiến thức thu nhận được từ Công ty trong
thời gian thực tập mới đây, em đã mạnh dạn chọn vấn đề tiêu thụ là hướng đi
cho chuyên đề thực tập của mình. Được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng
dẫn TS Từ Thị Xuyến và những hỗ trợ của các cô chú, anh chị trong phòng kế
toán công ty TNHH TM-DV Mai Anh, em đã chọn đề tài chuyên đề thực tập: “
Hồn thiện cơng tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH TM-DV Mai Anh”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục đích của doanh nghiệp nào cũng là tối đa hóa lợi nhuận một cách
hợp pháp nghĩa là hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu
quả. Hơn nữa phải là hiệu quả càng cao, lãi càng nhiều thì càng tốt. Đối với các
đơn vị kinh doanh thì việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa chính là mục tiêu chính
của họ. Do đó, việc tìm hiểu thông tin về quản lý bán hàng, đối tượng mua hàng

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thúy


Lớp: B3KT5

2


Báo cáo thực tập

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu tiêu thụ hàng hóa, thu lợi
nhuận tối đa về cho doanh nghiệp.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1.Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại công ty TNHH TM-DV Mai Anh –
đại lý phân phối bánh kẹo của công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Châu. Nội dung
nghiên cứu của đề tài là: kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.3.2.Phạm vi nghiên cứu:
Số liệu sử dụng cho việc nghiên cứu là: kết quả hoạt động kinh doanh
năm 2009... tài liệu được thu thập, báo cáo vào tháng 4/2011.

PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Kế toán bán hàng
2.1.1. Khái niệm về kế toán bán hàng và diều kiện ghi nhận doanh thu
Tiêu thụ hàng hóa là quá trình các doanh nghiệp thực hiện chuyển hóa
vốn sản xuất kinh doanh của mình từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ và
hình thành kết quả tiêu thụ, đây là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Như vậy, tiêu thụ là thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng, đưa
hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường

thì tiêu thụ được hiểu theo nghĩa rộng hơn: tiêu thụ là quá trình kinh tế bao gồm
nhiều khâu từ viêc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, tổ chức

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thúy

Lớp: B3KT5

3


Báo cáo thực tập

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

mua hàng hóa và xuất bán theo yêu cầu của khách hàng nhằm đạt hiệu quả kinh
doanh cao nhất.
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về
sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ từ người bán sang người mua. Nói cách
khác, thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm người mua trả tiền cho người
bán hay người mua chấp nhận thanh toán số sản phẩm, hàng hóa đã chuyển giao.
2.1.2 Phương thức bán hàng và thủ tục chứng từ về nghiệp vụ bán hàng
- Nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại được thực hiện
thông qua 2 phương thức: bán bn và bán lẻ.
- Thủ tục chứng từ:
• Đối với bán buôn: khi bán hàng kế toán lập “Hóa đơn bán hàng” hoặc
“Hóa đơn GTGT” và “Phiếu xuất kho”(nếu bán hàng qua kho). Hóa đơn
và phiếu xuất kho là căn cứ để doanh nghiệp ghi vào các sổ kế toán có
liên quan.
• Đới với bán lẻ: thơng thường số lượng bán một lần ít và rời rạc nên doanh
nghiệp không lập chứng từ cho từng lần bán và không ghi sổ sau mỗi

nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hàng ngày người bán hàng lập bảng kê bán lẻ
gửi cho bộ phận kế toán để làm căn cứ tính doanh thu và thuế GTGT.
2.1.3 Kế toán nghiệp vụ bán hàng
* Phương pháp tính giá xuất kho
Khi mua hàng nhập kho kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên quan tới
hàng mua để hạch toán nhập kho hàng hóa. Theo chế độ kế toán hiện hành, giá
mua của hàng hóa được theo dõi tên hai tài khoản cấp 2: TK 156.1 – Giá mua
hàng hóa và TK 156.2 – chi phí mua hàng.
Cuối kỳ chi phí mua hàng cho hàng còn lại và bán ra trong kỳ theo tiêu thức
thích hợp. Có 4 phương pháp xác định giá xuất kho của hàng hóa:
• Phương pháp bình quân gia quyền

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thúy

Lớp: B3KT5

4


Báo cáo thực tập

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

• Phương pháp nhập trước – xuất trước
• Phương pháp nhập sau – xuất trước
• Phương pháp thực tế đích danh
* Tài khoản sử dụng: TK 156, 157, 632 và TK 511, 512, 521, 532.
* Phương pháp hạch toán
- Xuất kho hàng bán trực tiếp cho người mua: Khi xuất kho bán trực tiếp
hàng hóa, kế toán ghi giá vốn:

Nợ TK: 632
Có TK: 156.1
Doanh thu và thuế GTGT đầu ra thu hộ phải nộp nhà nước:
Nợ TK: 111, 112, 131
Có TK: 511
Có TK: 333.1
- Bán hàng không qua kho: Khi mua hàng xong doanh nghiệp chuyển
hàng cho người mua:
Nợ TK: 157
Nợ TK: 133
Có TK: 111, 112, 131
Khi hàng hóa được xác định tiêu thụ kế toán phản ánh doanh thu:
Nợ TK: 111, 112, 131
Có TK: 511
Có TK: 333.1
Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK: 632
Có TK: 157
- Hạch toán chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại. Khi phát sinh các khoản giảm trừ kế toán ghi:

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thúy

Lớp: B3KT5

5


Báo cáo thực tập


Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Nợ TK: 521, 531, 532
Nợ TK: 333.1
Có: 111, 112, 131
Nếu là hàng bị trả lại:
Nợ TK: 156, 157
Có TK: 632
Cuối kỳ hạch toán kế toán phải kết chuyển chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại:
Nợ TK: 511
Nợ TK: 512
Có TK: 521, 531, 532
2.2 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
2.2.1 Doanh thu thuần
Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu như: chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp.
2.2.2 Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán: giá vốn hàng bán phản ánh giá trị sản phẩm, hàng
hóa, lao vụ, dịch vụ đã được tiêu thụ trong kỳ, ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ
được sử dụng khi xuất kho hàng bán và tiêu thụ. Khi hàng hóa đã tiêu thụ và
được phép xác định doanh thu thì đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng được
phản ánh theo giá vốn để xác định kết quả. Do vậy, xác định đúng giá vốn hàng
bán có ý nghĩa quan trọng vì từ đó doanh nghiệp có thể xác định đúng kết quả
kinh doanh. Và đối với các doanh nghiệp thương mại thì còn giúp cho các nhà
quản lý đánh giá được khâu mua hàng có hiệu quả hay không để từ đó tiết kiện
chi phí thu mua.
2.2.3 Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thúy

Lớp: B3KT5

6


Báo cáo thực tập

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Chi phí bán hàng: là khoản chi phí có liên quan đến công tác tiêu thụ sản
phẩm như chi phí nghiên cứu thị trường, chi phí quảng cáo, chi phí giới thiệu
sản phẩm, chi phí nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho việc
tiêu thụ sản phẩm, chi phí hoa hồng bán hàng... Tài khoản sử dụng TK 641.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí liên quan đến
việc tổ chức hành chính và các hoạt động văn phòng của toàn doanh nghiệp như:
chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu phục vụ cho quản lý
doanh nghiệp, chi phí khấu hao TSCĐ cho bộ máy quản lý doanh nghiệp. Tài
khoản sử dụng TK 642.
Phương pháp hạch toán:
- Tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bộ phận BH, bộ phận
QLDN:
Nợ TK: 641, 642
Có TK: 334
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, Bảo hiểm thất nghiệp tính vào chi phí:
Nợ TK: 641, 642
Có TK: 338( 338.2, 338.3, 338.4, 338.9)
- Giá trị vật liệu, dụng cụ, đồ dùng( loại phân bổ 1 lần) xuất dùng cho công tác
BH và QLDN:

Nợ TK: 641, 642
Có TK: 152, 153
- Trích khấu hao TSCĐ phục vụ cho bộ phận BH và QLDN:
Nợ TK: 641, 642
Có TK: 214
- Giá trị dịch vụ mua ngoài liên quan đến chi phí BH và chi phí QLDN:
Nợ TK: 641, 642
Nợ TK: 133( nếu có)
Có TK: 111, 112, 331
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thúy

Lớp: B3KT5

7


Báo cáo thực tập

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

- Khi có khoản giảm trừ chi phí BH và chi phí QLDN, kế toán căn cứ vào chứng
từ ghi:
Nợ TK: 111, 112, 152, 153...
Có TK: 641, 642
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí BH và chi phí QLDN:
Nợ TK: 911
Có TK: 641, 642
2.2.4 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh( lợi nhuận) là kết quả tài chính cuối cùng của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định( tháng, quý, năm), kết quả kinh doanh bao

gờm:
• Lợi nḥn th̀n từ hoạt đợng sản xuất kinh doanh: là số chênh lệch giữa
doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài
chính với giá trị vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp và chi phí hoạt đợng tài chính.
• Lợi nḥn th̀n từ hoạt động khác: là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần khác và chi phí khác.
Kết quả kinh doanh( lợi nhuận) là chỉ tiêu hiệu quả của hoạt động lưu
chuyển hàng hóa, được xác định như sau:
LN
thuần từ
hoạt
động

=

LN
gộp

DT hoạt
+

động tài

CP hoạt
-

động tài

chính


chính

-

CP
BH

-

CP
QLDN

SXKD
Trong đó:
Lợi nhuận gộp = DT thuần – giá vốn hàng bán
DT thuần từ hoạt động BH = Tổng DT BH – các khoản giảm trừ doanh thu
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thúy

Lớp: B3KT5

8


Báo cáo thực tập

Các khoản

=


giảm trừ DT

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Chiết khấu

+

thương mại

Hàng bán bị
trả lại

+

Giảm giá
hàng bán

* Doanh thu bán hàng: là doanh thu của khối lượng hàng hóa đã bán,
dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ và số tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
* Các khoản giảm trừ doanh thu:
• Chiết khấu thương mại: là khoản chiết khấu cho khách hàng mua với sớ
lượng lớn.
• Hàng bán bị trả lại: là giá trị số sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã
tiêu thụ bị khách hàng trả lại do những nguyên nhân vi phạm cam kết, vi
phạm hợp đồng kinh tế: hàng hóa bị mất, kém phẩm chất, không đúng
chủng loại, quy cách.
• Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ do người bán chấp thuận một cách
đặc biệt trên giá bán đã thỏa thuận vì lý do hàng bán ra kém phẩm chất

hay không đúng quy cách theo quy định trên hợp đồng kinh tế.
Kết quả kinh doanh được thể hiện qua chỉ tiêu lãi (lỗ) về tiêu thụ. Nếu
doanh thu lớn hơn chi phí thì lãi và ngược lại nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì
lỗ. Việc xác định kết quả kinh doanh được thực hiện vào cuối tháng, cuối quý
hay cuối năm tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng
đơn vị. Tài khoản sử dụng TK 911.
* Phương pháp hạch toán:
- Kết chuyển chi phí giá vốn hàng bán:
Nợ TK: 911
Có TK: 632
- Kết chuyển chi phí BH và chi phí QLDN:
Nợ TK: 911
Có TK: 641, 642
- Kết chuyển chi phí khác:
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thúy

Lớp: B3KT5

9


Báo cáo thực tập

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Nợ TK: 911
Có TK: 811
- Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Nợ TK: 511, 512
Có TK: 911

- Kết chuyển doanh thu khác:
Nợ TK: 711
Có TK: 911
- Cuối kỳ tính và kết chuyển chi phí của lợi nhuận sau thuế TNDN của hoạt
động kinh doanh trong kỳ:
Nếu lãi:
Nợ TK: 911
Có TK: 421
Nếu lỗ:
Nợ TK: 421
Có TK: 911
2.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Để thực hiện chức năng của kế toán trong việc điều hành quản lý hoạt
động của doanh nghiệp, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cần
thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác sự biến động của hàng hóa ở tất cả
các trạng thái: hàng đi đường, hàng trong kho, trong quầy, hàng gửi đại lý...
nhằm đảm bảo an toàn cho hàng hóa.
- Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự lưu chuyển chứng từ
hợp lý. Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, luân chuyển khoa học, hợp
lý, tránh trùng lặp.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thúy

Lớp: B3KT5

10


Báo cáo thực tập


Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

PHẦN III : ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm của công ty, vị trí, điều kiện kinh tế
Công ty TNHH TM-DV Mai Anh được sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Vĩnh
Phúc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 18/03/1994, trụ sở giao
dịch: Số 5 – Ngõ 2 – Chu Văn An – Phường Liên Bảo – TP Vĩnh Yên – Tỉnh
Vĩnh Phúc.
Điện thoại: 0211 3840613
Số tài khoản giao dịch: 0100000010162
Mã số thuế: 0100180390
Với số vốn ban đầu khoảng 8.512 triệu đồng, trong đó vốn cố định
khoảng 1.123 triệu đồng, vốn lưu động khoảng 7.389 triệu đồng, công ty Mai
Anh đã không ngừng phát triển và mở rộng thị trường của mình. Trải qua gần 10
năm xây dựng và phát triển đến nay công ty Mai Anh đã đứng vững trên thị
trường, tự trang trải kinh phí và kinh doanh có lãi.
Công ty TNHH TM-DV Mai Anh là nhà phân phối sản phẩm cho công
ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu, nhiệm vụ hoạt động kinh doanh chính của công
ty là kinh doanh thương mại. Hoạt động chủ yếu của công ty bao gồm:
- Trực tiếp nhận hàng từ công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu.
- Tổ chức bán buôn, bán lẻ các mặt hàng thuộc lĩnh vực kinh doanh của
công ty.
3.1.1 Bộ máy tổ chức quản lý của công ty
Để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và quản lý tốt, công ty Mai Anh tổ
chức bộ máy quản lý theo mô hình sau:

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thúy

Lớp: B3KT5


11


Báo cáo thực tập

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Sơ đồ 3.01:
Giám đốc

P.Giám đốc

Phòng nghiên
cứu thị trường

Phòng kinh
doanh

Phòng kế toán

Phòng vật tư,
tiêu thụ

- Giám đốc là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật
về hoạt động của doanh nghiệp và điều hành bộ máy quản lý của công ty theo
luật doanh nghiệp. Là một trong những người đại diện ký kết các hợp đồng kinh
doanh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung hợp đồng đó.
- Phó giám đốc là người tham mưu cho giám đốc về quản lý nhân sự, tổ
chức điều hành kinh doanh, đôi khi có thể thay mặt giám đốc ký kết các hợp

đồng kinh doanh nếu có sự ủy thác của giám đốc.
- Phòng nghiên cứu thị trường: có nhiệm vụ nghiên cứu và khai thác
nguồn hàng và thị trường tiêu thụ, là nơi quyết định mua hàng, đặt hàng và tổ
chức phân phối hàng hóa.
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ vận chuyển, giao hàng, là nơi diễn ra
quá trình mua bán và thực hiện tất cả các hợp đồng của công ty.
- Phòng kế toán: có nhiệm vụ làm công tác toàn diện về tài chính, thu
thập và cung cấp đầy đủ các mặt hoạt động tài chính và thông tin kinh tế, chấp
hành nghiêm chỉnh chế độ, chính sách Nhà nước về quản lý kinh tế tài chính,
lãng phí và vi phạm lỷ luật tài chính.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thúy

Lớp: B3KT5

12


Báo cáo thực tập

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

- Phòng vật tư, tiêu thụ: có nhiệm vụ mua vào và bảo quản các vật tư
thuộc phạm vi kinh doanh và làm việc của công ty, đảm bảo đầy đủ và chính xác
tạo điều kiện quay vòng vốn nhanh.
3.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty
Sơ đồ 3.02:

Kế toán trưởng


Kế toán tởng hợp

Thủ kho

Kế toán
tiêu thụ

Kế toán
thuế

Kế toán
công nợ và
thanh toán

Thủ quỹ

Để phát huy vai trò quan trọng trong công tác quản lý, nội dung công tác
kế toán do bộ phận kế toán đảm nhiệm, kế toán trưởng luôn nắm bắt các hoạt
động kinh doanh của công ty cũng như các yêu cầu quản lý, sử dụng các mẫu
chứng tù và sổ kế toán cho phù hợp tạo điều kiện nâng cao trình độ cho các nhân
viên phòng kế toán.
3.1.3 Chế độ sổ kế tốn và hình thức kế tốn
Sơ đồ 3.03:
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TỐN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thúy

Lớp: B3KT5

13



Báo cáo thực tập

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Chứng từ gốc

Máy vi tính

Nhật ký
chung

Sổ kế toán
chi tiết
Tổng hợp
chi tiết

Sổ cái

Bảng cân đối
số phát sinh

Báo cáo tài
chính

Chú thích:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối kỳ:
Đối chiếu, kiểm tra:


Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thúy

Lớp: B3KT5

14


Sổ kế toán dùng để ghi chép hệ thống và lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có
liên quan đến công ty. Hiện nay công ty Mai Anh đang áp dụng hình thức kế
toán Nhật ký chung( áp dụng theo quyết định số 15/2006QĐ-BTC), gồm có các
loại sổ kế toán sau: sổ Nhật ký chung, sổ Cái, sổ Kế toán chi tiết. Ngoài ra, công
ty còn kết hợp với phần mềm kế toán Vietsun – Accounting để thực hiện công
tác kế toán chính xác, nhanh chóng qua đó nâng cao hiệu quả.
Hình thức Nhật ký chung khi áp dụng trong phần mềm kế toán Vietsun –
Accounting thể hiện như sau: các số liệu từ chứng từ gốc cập nhật vào máy,
chương trình sẽ tự động chuyển vào Nhật ký chung, các sổ Chi tiết, các sổ Cái,
bảng phân bổ... Cuối kỳ, kế toán tổng hợp sẽ lập các bút toán kết chuyển để máy
đưa ra các báo cáo kế toán.


PHẦN IV: KẾT QUẢ THỰC TẬP CÁC PHẦN HÀNH KẾ
TOÁN TẠI CƠ SỞ
4.1 Đặc điểm hàng hóa kinh doanh tại công ty
Hàng hóa kinh doanh tại công ty là các loại sản phẩm bánh, kẹo, bột
canh của công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Châu. Ví dụ:
Bánh Hướng dương

Mã: HD001


Bánh Hương thảo 300g

Mã: HT001

Bánh Hương thảo 250g

Mã: HT002

Bánh qui kem

Mã: QK001

Bột canh Iốt

Mã: BC002

Kẹo mềm các loại

Mã: KM006

4.2 Phương thức bán hàng tại công ty TNHH TM-DV Mai Anh
* Bán buôn: Đặc trưng của bán buôn là bán với số lượng lớn, nhưng hàng
hoá được bán buôn vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông. Khi nghiệp vụ bán buôn
phát sinh tức là khi hợp đồng kinh tế đã được ký kết, khi hợp đồng kinh tế đã
được ký kết phòng kế toán của công ty lập hoá đơn GTGT. Hoá đơn được lập
thành ba liên: liên 1 lưu tại gốc, liên 2 giao cho người mua, liên 3 dùng để thanh
toán. Phòng kế cũng lập toán phiếu xuất kho, phiếu nhập kho cũng được lập
thành 3 liên.
Nếu việc bán hàng thu được tiền ngay thì liên thứ 3 trong hoá đơn GTGT

được dùng làm căn cứ để thu tiền hàng, kế toán và thủ quỹ dựa vào đó để viết
phiếu thu và cũng dựa vào đó thủ quỹ nhận đủ tiền hàng.
Khi đã kiểm tra số tiền đủ theo hoá đơn GTGT của nhân viên bán hàng,
kế toán công nợ và thủ quỹ sẽ ký tên vào phiếu thu, Nếu khách hàng yêu cầu cho
1 liên phiếu thu thì tuỳ theo yêu cầu kế toán thu tiền mặt sẽ viết 3 liên phiếu thu


sau đó xé 1 liên đóng dấu và giao cho khách hàng thể hiện việc thanh toán đã
hoàn tất.
Trong phương thức bán buôn, công ty sử dụng hình thức bán buôn qua
kho: Theo hình thức này, công ty xuất hàng trực tiếp từ kho giao cho nhân viên
bán hàng. Nhân viên bán hàng cầm hoá đơn GTGTvà phiếu xuất kho do phòng
kế toán lập đến kho để nhận đủ hàng và mang hàng giao cho người mua. Hàng
hoá đựoc coi là tiêu thụ khi người mua đã nhận và ký xác nhận trên hoá đơn
khiêm phiếu xuất kho. Việc thanh toán tiền hàng có thể băng tiền mặt hoặc tiền
gửi.
* Bán lẻ:
Hình thức bán lẻ được áp dụng tại kho của công ty, khách hàng đến trực
tiếp kho của công ty để mua hàng. Công ty thực hiện bán lẻ theo phương thức
thu tiền tập trung tức là khi phát sinh nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá thì kế toán lập
hoá đơn GTGT. Trường hợp bán lẻ nhưng khách hàng yêu cầu đưa hàng đến tận
nhà thì kế toán hàng hoá cũng lập hoá đơn GTGT sau đó giao cho nhân viên bán
hàng 2 liên. Sau khi đã giao hàng và thu tiền xong, nhân viên bán hàng có trách
nhiệm nộp tiền hàng cho phòng kế toán kèm hoá đơn GTGT ( liên 3- liên xanh).
* Bán hàng đường phố:
Bán hàng đường phố là phương thức bán hàng mà nhân viên bán hàng
đến các cửa hàng, các đại lý trên các đường phố để chào hàng. Nếu việc chào
hàng được chấp nhận, khách hàng sẽ gửi cho công ty một đơn đặt hàng. Dựa vào
đơn đặt hàng, phòng kế toán lập hoá đơn GTGT, hoá đơn GTGT được viết thành
3 liên, liên đỏ giao cho nhân viên bán hàng để họ giao cho khách hàng. Sau khi

giao hàng và thu tiền xong, nhân viên bán hàng có trách nhiệm nộp tiền hàng
cho phòng kế toán.
4.3 Hạch toán chi tiết hàng hóa


Công ty TNHH TM-DV Mai Anh hạch toán hàng hóa theo phương pháp
thẻ song song. Việc hạch toán nhập, xuất, tồn kho hàng hóa được tiến hành song
song ở cả kho hàng và ở phòng kế toán.
Ở kho hàng hóa: thủ kho sử dụng sổ kho để ghi chép những biến động tăng giảm
và tồn của hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng.


Biểu số 4.01 :Mẫu sổ kho
Công ty TNHH TM-DV Mai Anh

SỞ KHO
Từ ngày 01/12/2009 đến 31/12/2009
Chứng từ
Sớ

Bánh kem xớp

Tên đơn vị

Ngày

Nhập

Xuất


Tồn
22350

Tồn đầu kỳ
PN01

02/12

Nhập kho hàng hóa

006453

02/12

Hà- Chợ Vĩnh Yên

006458

08/12

Hùng- chợ Vồ

PN018

08/12

Nhập kho hàng hóa

23/12


Chi- 56 Phố Chiền

Kẹo cứng nhân



5570

Nhập

Xuất

Tồn
35690

2930
350

150

1000

1000

4530

1980


006710


15000

12500



Cộng

56.568.231

50.236.147

6.332.084

14.235.951 10.365.147

3.870.804


Tại phòng kế toán: sau khi nhận được các chứng từ nhập – xuất kế
toán nhập số liệu vào bảng kê nhập kho hàng hóa và bảng kê xuất kho hàng
hóa. Cuối tháng, từ số liệu của các dòng tổng cộng của các bảng kê, kế toán
vào máy theo chỉ tiêu số lượng, bảng kê nhập kho thành phẩm được lập căn
cứ vào phiếu nhập kho.
Biểu số 4.02: Trích bảng kê nhập kho hàng hóa
Cơng ty TNHH TM-DV Mai Anh
BẢNG KÊ NHẬP KHO HÀNG HĨA
Từ ngày 01/12/2009 đến 31/12/2009


STT

Ngày

Bợt canh

tháng

Iớt BC002

Hương

Kẹo

Kẹo

thảo

thảo

cứng

mềm

300



Hương
250


KE003

KE006

1

02/12/09

5770

2

03/12/09

2350

3

04/12/09

986.3

915.6

4

06/12/09

1821


761

5

08/12/09



...

...

...

22

27/12/09

23

28/12/09

24

29/12/09



Cộng


329

821

876

369

...

...

160

3335

3.124

5.648

4350
...

..

5630
7.001.231

2.364


2.143

...


4.4 Kế toán tổng hợp bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty TNHH TM-DV Mai Anh
4.4.1 Kế tốn giá vớn hàng hóa tại cơng ty TNHH TM-DV Mai Anh
Để tổng hợp giá vốn số hàng đã xuất bán kế toán căn cứ vào số liệu
trên bảng nhập xuất tồn của hàng hóa để xác định giá vốn của hàng hóa đã
xuất kho. Giá vốn của hàng xuất kho tiêu thụ được tính theo phương pháp
nhập trước, xuất trước.
Theo phương pháp này, số hàng hóa nào nhập trước thì được xuất
trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số
hàng xuất. Nói cách khác, giá thực tế của số hàng hóa mua trước sẽ được
dùng làm giá để tính giá thực tế số hàng hóa xuất trước và do vậy giá trị hàng
hóa tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế số hàng hóa mua vào sau cùng.
Mọi chi phí phát sinh khi mua hàng đều được tính vào giá vốn hàng
bán.
Giá vốn của hàng đã tiêu thụ được dùng để tính lợi nhuận gộp của hàng hóa
đã bán.
Để hạch toán giá vốn hàng hóa, kế toán công ty sử dụng các tài khoản
và sổ kế toán sau:
TK 156: hàng hóa
TK 632: giá vốn hàng hóa
Sổ nhật ký chung, sổ Cái TK 632


Biểu số 4.03: Mẫu số Nhật ký chung

Công ty TNHH TM-DV Mai Anh

NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12 năm 2009
Ngày tháng
01/12/09

Chứng từ
Số
Ngày
HĐ00544

01/12/09

Diễn giải
Bán kem xốp cho Nga – Yên Lạc

TK đối ứng
Nợ
Có

Số tiền
28.600.000

131

28.600.000

5111
01/12/09


HĐ00544

01/12/09

Thuế GTGT đầu ra

2.860.000

131

2.860.000

3331
01/12/09

HĐ00544

01/12/09

Giá vốn hàng bán

22.507.200

632
156

05/12/09

PN15


5/12/09

Nhập kho bột canh

22.507.200
52.124.000

156

52.124.000

331






...
Cộng phát sinh

...

...

...

...


4.239.157.000

4.239.157.000


Biểu số 4.04: Sổ cái TK GVHB
Công ty TNHH TM-DV Mai Anh

SỔ CÁI
TK 632
GIÁ VỐN HÀNG BÁN
Từ ngày 01/12/2009 đến 31/12/2009
Ngày


TK

Số chứng

Diễn giải

từ


HĐ00587 Xuất bán bột canh
HĐ00588 Xuất bán bánh qui


05/12/09
05/12/09

06/12/09

HĐ00589

Xuất bán bánh kem
xốp

đối
ứng
...
156

31.457.800

156



180.300.000


HĐ00901 Xuất kho kẹo cứng



360.000.000
156

89.451.290



….
HĐ00976

Xuất kho bánh mềm

156

Cộng đối ứng TK
31/12/09

Có

156

Cộng đối ứng TK

30/12/09

Nợ
...
5.124.160

….

28/12/09

Số tiền

Kết chuyển về TK

XĐKQ
Cộng phát sinh:
Dư đầu kỳ :0

...

165.988.140
1.830.968.680
1.830.968.680

911
2.110.856.960

2.110.856.960

Dư cuối kỳ :0
4.4.2 Kế tốn doanh thu bán hàng tại cơng ty TNHH TM-DV Mai Anh
Để hạch toán tình hình bán hàng kế toán sử dụng các tài khoản:


TK 5111: Doanh thu bán hàng
TK 131: Phải thu của khách hàng
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
Chứng từ dùng để hạch toán: chứng từ kế toán là căn cứ chứng minh
cho tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chứng từ là
căn cứ để ghi sổ kế toán. Việc lập và luân chuyển chứng từ luôn phải được đề
cao vì nó là mắt xích cho mọi nghiệp vụ với sổ kế toán.
Với phần hành tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ , việc tổ chức
chứng từ ban đầu là: Phiếu đặt hàng, giấy đề nghị mua hàng, hợp đồng kinh

tế...
Công ty sẽ coi hàng hóa được tiêu thụ khi hàng được xuất ra khỏi kho
và khách hàng đã chấp nhận thanh toán. Chứng từ phát sinh là: hóa đơn
GTGT, phiếu thu, phiếu ủy nhiệm chi...


Biểu số 4.05: Mẫu phiếu thu
Công ty TNHH TM-DV Mai

Mẫu số : 01- TT

Anh

QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01
tháng 11 năm 1995 của BTC

Phiếu thu
Ngày 17 tháng 12 năm 2009

Số :PT/002-03

Nợ TK 1111
Có TK 131
Họ tên người nộp tiền: Chị Hoa
Địa chỉ: 98 Trần Phú, Vĩnh Yên
Lý do nộp: Mua bánh mềm
Số tiền: 6.548.500
Số tiền viết bằng chữ: Sáu triệu, năm trăm bốn mươi tám nghìn, năm trăm
đồng./.


Thủ trưởng đơn
vị
( Ký, họ tên)

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Người lập
phiếu
(Ký, họ tên)

Người nộp tiền
(Ký, họ tên)

Thủ quĩ
(Ký, họ tên)


×