Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

luận văn quản trị nhân lực Đánh giá các kết quả hoạt động của công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng dân dụng và công nghiệp - NTD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.54 KB, 33 trang )

Báo cáo tổng hơp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền

MỤC LỤC

SVTH: Nguyễn Xuân Tráng
hợp

Quản Trị Kinh Doanh Tổng


Báo cáo tổng hơp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền

LỜI MỞ ĐẦU
Việc gia nhập WTO là một bước ngoặt quan trọng trong nền kinh tế của nước
ta, là đà thúc đẩy phát triển nền kinh tế khiến thu nhập và đời sống của nhân dân
khơng ngừng được cải thiện. Nó tạo mơi trường kinh tế lành mạnh, cạnh tranh, thúc
đẩy các doanh nghiệp trong nước phát triển, mở cửa cho doanh nghiệp nước ngồi
vào nước ta. Chính vì vậy, đầu tư xây dựng cơ bản, phát triển cơ sở hạ tầng ngày
càng được Đảng, Nhà nước và các doanh nghiệp quan tâm. Ngành xây dựng đã và
đang giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Trong thời gian vừa qua được sự cho phép của Giám đốc công ty cổ phần tư
vấn đầu tư xây dựng dân dụng và công nghiệp - NTD đã tạo điều kiện cho em được
thực tập tổng quan và tìm hiểu thực tế tại cơng ty. Sau một tháng thực tập tại công
ty, được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo cơng ty, các anh, các chị
phịng kế tốn cơng ty, cùng sự hướng dẫn tận tình và tiếp thu những kiến thức mà
các thầy, các cô đã giảng dậy, cộng với sự nỗ lực cố gắng của bản thân đã giúp em
hoàn thành bài báo cáo thực tập tổng quan. Bài báo cáo gồm năm nội dung sau:
Phần 1: Quá trình ra đời và phát triển của cơng ty cổ phần tư vấn đầu tư
xây dựng dân dụng và công nghiệp - NTD


Phần 2: Đánh giá các kết quả hoạt động của công ty cổ phần tư vấn đầu
tư xây dựng dân dụng và công nghiệp - NTD
Phần 3: Đánh giá các hoạt động quản trị công ty cổ phần tư vấn đầu tư
xây dựng dân dụng và công nghiệp - NTD
Phần 4: Ưu điểm, hạn chế chủ yếu trong hoạt động kinh
doanh và quản trị kinh doanh của Công ty cổ phần tư vấn
đầu tư xây dựng dân dụng và công nghiệp - NTD
Phần 5: Định hướng phát triển của công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây
dựng dân dụng và công nghiệp - NTD
Đây là lần đầu tiên em viết báo cáo thực tập tổng quan, do khả năng còn hạn
chế, kinh nghiệm còn thiếu nên chắc chắn trong khi viết bài sẽ không tránh khỏi
những hạn chế, những sai sót nhất định. Em kính mong các Thầy giáo, Cơ giáo góp
ý, tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành bài báo cáo này.

SVTH: Nguyễn Xuân Tráng
hợp

2

Quản Trị Kinh Doanh Tổng


Báo cáo tổng hơp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền

PHẦN 1: QUÁ TRÌNH RA ÐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY
CỔ PHẦN TƯ VẤN ÐẦU TƯ XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ CÔNG
NGHIỆP – NTD
1.1. Lịch sử hình thành Cơng ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng dân dụng và
công nghiệp - NTD

Công ty Cổ Phần tư vấn đầu tư xây dựng dân dụng và cơng nghiệp – NTD
được hình thành từ một nhóm kỹ sư, kiến trúc sư và cử nhân kinh tế tốt nghiệp Đại
học Xây dựng Hà Nội. Ngay từ khi mới thành lập, Công ty đã định hướng sự phát
triển của mình vào lĩnh vực tư vấn, thiết kế và xây dựng cơng trình dân dụng, cơng
nghiệp và Cơng ty được chính thức thành lập ngày 29/12/2006.
Với tên gọi là công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng dân dụng và công
nghiệp - NTD.
Tên giao dịch quốc tế: NTD - industry and civil construction investment
consultancy joint stock company.
Tên viết tắt: ., JSC
Địa trỉ trụ sở: Số 23, ngõ 131 Thái Hà, phường Trung Liệt, quận Đống Đa,
thành phố Hà Nội.
Mã số thuế: 0102130336
Số ĐKKD: 0103015287
Số điện thoại: 0462928347 fax: 0435527033
Vốn vốn điều lệ: 3.000.000.000 VND
Loại hình doanh nghiệp: cơng ty cổ phần
Loại hình hoạt động: doanh nghiệp
Người đại diện pháp luật: Giám đốc Lê Công Hoằng
Ngành nghề kinh doanh trong bản đăng ký kinh doanh:
- Tư vấn, thiết kế cấp điện đối với cơng trình xây dựng dân dụng, cơng nghiệp
và cơng trình điện năng;
- Tư vấn, thiết kế đường dây và trạm biến áp đến 110KV: đối với cơng trình
điện năng;

SVTH: Nguyễn Xn Tráng
hợp

3


Quản Trị Kinh Doanh Tổng


Báo cáo tổng hơp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
- Tư vấn, thiết kế đường dây và trạm biếp áp đến 35KV;
- Tư vấn, Thiết kế tổng mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất: đối với cơng trình
xây dựng dân dụng, cơng nghiệp, cơng trình văn hố;
- Thiết kế cấp thốt nước, san nền: đối với cơng trình xây dựng dân dụng và
công nghiệp;
- Tư vấn, Thiết kế tổng mặt bằng, biện pháp kỹ thuật thi cơng cơng trình dân
dụng và cơng nghiệp;
- Tư vấn, thiết kế các cơng trình hình tháp, trụ nhà máy xi măng;
- Tư vấn, thiết kế kết cấu các cơng trình nhà cao tầng;
- Tư vấn, thiết kế hệ thống báo cháy, chữa cháy tự động và thiết bị bảo vệ;
- Tư vấn đầu tư, tư vấn xây dựng;
- Tư vấn, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực xây dựng;
- Lập dự án, quản lý dự án, đầu tư xây dựng, công nghiệp, giao thông, thuỷ
lợi, cơ sở hạ tầng đơ thị, cơng trình nguồn điện, trạm biến áp và đường dây đến
35KV;
- Thẩm định dự án, tổng dự toán, giám sát kỹ thuật, quản lý dự án các cơng
trình xây dựng dân dụng và cơng nghiệp;
- Thí nghiệm xác định các chỉ tiêu kỹ thuật của nước, đất, đá, nền móng, các
cơng trình xây dựng;
- Xây lắp, thi cơng các cơngtrình dân dụng, cơng nghiệp, giao thông, thuỷ lợi ,
cơ sở hạ tầng đô thị, công trình nguồn điện, trạm biến áp và đường dây đến
110KV;

1.2. Q trình phát triển của Cơng ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng dân
dụng và công nghiệp – NTD

Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng dân dụng và công nghiệp được thành
lập ngày 29/12/2006, trải qua hơn 5 năm hoạt động, cơng ty có thể chia làm 2 giai
đoạn phát triển.
-

Giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2008

SVTH: Nguyễn Xuân Tráng
hợp

4

Quản Trị Kinh Doanh Tổng


Báo cáo tổng hơp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
Đây là giai đoạn đầu công ty, khi mới thành lập, những năm đầu cịn khó
khăn, từ huy động vốn đến trình độ quản lý cịn hạn chế, cơng ty ban đầu chỉ có số
vốn 1 tỉ đồng, cán bộ cơng nhân viên trẻ , và các kĩ sư trẻ chưa có nhiều kinh
nghiệm, quy mơ cơng ty nhỏ, tồn cơng ty có khoảng 10 người và có 5 kĩ sư trẻ, và
5 kiến trúc sư vì vậy mà trong giai đoạn này công ty chủ yếu tư vấn và thiết kế cho
các cơng trình có qui mơ nhỏ như các cơng trình dân dụng đơn giản và các cơng
trình cơng nghiệp có quy mô nhỏ.
-

Giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2012:

Đây là giai đoạn vừa hoàn thiện cơ cấu tổ chức, vừa mở rộng qui mô của công
ty lên tầm cao mới. Cơng ty đã thiết lập được các phịng ban, bộ máy điều hành

hồn chỉnh. Thu hút được nhiều cơng nhân viên kinh nghiệm cao. Số lượng đội ngũ
được tăng dần theo các năm, đặc biệt là hai năm 2009 và năm 2010.
Năm 2009 cơng ty có khoảng 20 kỹ sư và 10 kiến trúc sư và hơn 100 công
nhân xây dựng.
Năm 2010 cơng ty có hơn 200 cơng nhân xây dựng các cơng trình khác nhau
trên nhiều tỉnh thành .
Cơng ty đã từ chỉ tư vấn các cơng trình dân dụng và cơng trình cơng nghiệp
có quy mơ nhỏ đến việc đấu thầu các cơng trình có quy mơ lớn, các nhà cao tầng,
các nhà máy công nghiệp lớn ở một số tỉnh thành Miền Bắc như các nhà máy ở các
khu công nghiệp Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh….
Giai đoạn này cơng ty cịn trực tiếp tìm đến các đối tác,thiết lập mối quan hệ
và tìm các đối tác liên doanh, các cộng tác viên, các chuyên gia đầu ngành trong và
ngoài nước để đảm bảo các yêu cầu của khách hàng về chất lượng, tiến độ cho các
dự án và đồng thời hợp tác chặt chẽ với các cơng ty tư vấn nước ngồi như Nhật
Bản, Hàn Quốc, Malayxia, Trung Quốc, Anh, Singapo, Hàn Quốc.
Trải qua hơn 5 năm hoạt động, công ty giờ đây đã tạo cho mình một bước
ngoặt mới, tạo lên được một hình ảnh mới, uy tín của mình với khách hàng. Cơng ty
đang hồn thiện mình hơn nữa để phát triển và mở rộng quy mô và thị trường để tư

SVTH: Nguyễn Xuân Tráng
hợp

5

Quản Trị Kinh Doanh Tổng


Báo cáo tổng hơp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
vấn và đấu thầu những cơng trình to lớn hơn , tầm cỡ hơn nữa, để tạo lên được

thương hiệu trên khắp tỉnh thành nước ta.

PHẦN 2: KẾT QUẢ HOẠT ÐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ÐẦU TƯ XÂY DỰNG DÂN DỤNG
VÀ CÔNG NGHIỆP – NTD
2.1. Đặc điểm về đội ngũ lao động
Trong giai đoạn đầu thành lập công ty chỉ có 10 người tất cả, sau đó số lượng
đội ngũ lao động của công ty tăng lên không ngừng qua các năm cả về số lao động
chính thức và cả về số lao động th ngồi. Là 1 cơng ty xây dựng nên đặc điểm về
lực lượng lao động của cơng ty có nhiều sự khác biệt. lao động chủ yếu là lao động
thời vụ theo các cơng trình. Khi thi cơng một cơng trình nào đó thì cơng ty thường
thuê lao động là các đội xây dựng ở địa phương, nơi cơng trình đang thi cơng. Cơng
ty đứng ra làm hợp đồng với “Thợ Cả” về khối lượng thi cơng và có sự hỗ trợ kỹ
thuật từ các nhân viên kỹ thuật. Tình hình lao động của cơng ty trong 4 năm vừa
qua được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 01: số lượng lao động trong 4 năm 2008 -2011
Stt

Chỉ Tiêu

2008

2009

2010

2011

80


135

240

260

Nam

65

110

210

220

Nữ
Phân theo trình độ:

15
4

25
6

30
6

40
8


-

10

33

40

40

5

5

8

10

61

91

186

202

11
22


33

Số lao động
Phân theo giới tính :

Trên đại học
Đại học
Cao đẳng, Trung cấp
Trung học phổ thông

SVTH: Nguyễn Xuân Tráng
hợp

6

Quản Trị Kinh Doanh Tổng


Báo cáo tổng hơp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
Nguồn Phòng nhân sự
Qua bảng trên ta thấy số lượng lao động của công ty tăng nhanh qua các năm.
Trong năm 2009 số lượng lao động tăng 68,75% năm 2010 là 77,78% và trong năm
2011 là 8,33%. Có thể thấy rằng trong năm 2010 Cơng ty có mức tăng lớn nhất do
để đáp ứng khối lượng công việc của các dự án mà công ty thi công.
Biểu đồ 01: Sự gia tăng số lượng lao động qua các năm

Cơ cấu lao động phân theo giới tính có sự chênh lệch rất lớn, chủ yếu là do
đặc thù ngành xây dựng công việc nặng nhọc, thời gian làm việc kéo dài và thường
xuyên phải xa nhà. Lao động là Nam giới luôn chiếm trên 80% tổng số lao động của

công ty. Tập trung chủ yếu ở phịng kỹ thuật, các đội thi cơng, và phòng thiết bị vật
tư. Nữ giới chiếm dưới 20% chủ yếu tập trung ở phịng kế tốn tài chính.

SVTH: Nguyễn Xuân Tráng
hợp

7

Quản Trị Kinh Doanh Tổng


Báo cáo tổng hơp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
Biểu đồ 02: cơ cấu lao động theo giới tính

Lao động có trình độ trên đại học của cơng ty có tỷ lệ thấp ( dưới 5%) so với
tổng số lao động của cơng ty và có xu hướng giảm tỷ lệ theo thời gian. Tuy nhiên
đây là lực lượng lao động quan trọng nhất của công ty. Họ tập trung chủ yếu ở bộ
máy quản trị và hội đồng quản trị. Họ là người mang lại dự án cho công ty và hoạch
định kế hoạch sản xuất cũng như chiến lược cho cơng ty. Lao động có trình độ đại
học chiếm tỷ lệ khơng nhỏ, mức tăng có nhiều biến động, mức tăng cao nhất là năm
2009 là 24,44% và mức tăng thấp nhất là năm 2008 là 12,5%. Họ chủ yếu là lao
động kỹ thuật, văn phịng, hành chính kế tốn. Họ giúp giám đốc triển khai các
công việc của công ty. Lực lượng lao động còn lại là cao đẳng trung cấp và trung
học phổ thông là lao động chiểm tỷ lệ đông đảo nhất công việc chủ yếu của họ là
giám sát và thi công.

SVTH: Nguyễn Xuân Tráng
hợp


8

Quản Trị Kinh Doanh Tổng


Báo cáo tổng hơp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
Biểu đồ 03 : Cơ cấu lao động theo biên chế lao động

Công ty ln ln có số lao động th ngồi lớn hơn rất nhiều với lao động
chính thức.
2.2. Đặc điểm về cơ sở vật chất
Địa chỉ trụ sở của công ty tại số nhà 23, ngõ 131 Thái Hà, phường Trung Liệt,
quận Đống Đa, thành phố Hà Nội., đây là trụ sở công ty đã thuê của người dân và
đã được tân trang lại. Và công ty thuê thêm vài địa điểm làm việc cho các nhân viên
hành chính tại thành phố Hà Nội. Tồn thể cơng ty được trang bị hệ thống máy tính
bao gồm 10 chiếc máy tính để bàn , 15 chiếc máy tính xách tay cho các kĩ sư có thể
làm việc nhiều nơi khác nhau, 6 chiếc điện thoại bàn, và mỗi nơi làm việc có 1 máy
in và một máy phơ tơ Mỗi phịng đều được trang bị đầy đủ các phương tiện phục vụ
cho các hoạt động của các phòng ban nhằm đảm bảo tạo ra một môi trường làm việc
tốt nhất cho các nhân viên của cơng ty.
Các máy móc thiết bị hiện đại để phục vụ cho thi cơng các cơng trình xây
dựng như: máy trộn bê tông, may phun bê tông, xe nu, cần cẩu ..... thì cơng ty tồn
bộ th ngồi để tránh lượng vốn mua các máy móc thiết bị đắt tiền đó và để khơng
mất cơng vận chuyển máy móc đi các cơng trường ở các nơi xa khác nhau.

SVTH: Nguyễn Xuân Tráng
hợp

9


Quản Trị Kinh Doanh Tổng


Báo cáo tổng hơp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
Đối với các cơng nhân thi cơng các cơng trình xây dựng thì được trang bị đầy đủ
100% thiết bị, vật dụng nhỏ lẻ để có thể đảm bảo trong lúc thi cơng.
Ngồi ra cơng ty cịn tự xây dựng các nán, trại để đáp ứng được chỗ ở tại chỗ
cho các công nhân thi cơng ở mỗi cơng trường.
Có thể thấy điều kiện cơ sở vật chất của công về cơ bản đã được trang bị đủ,
nhưng cịn một số máy móc, thiết bị hiện đại công ty chưa mua sắm được, nhưng
cơng ty vẫn th ngồi và vẫn hồn thành tốt tiến trình thi cơng của các cơng trình.
Và cơng ty đang cố gắng mua sắm đầy đủ các thiết bị để phục vụ tốt nhất cho hoạt
động kinh doanh của mình một cách chủ động nhất.
2.3. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính của cơng ty
2.3.1. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Bảng 02: cơ cấu nguồn vốn
Nm
V n ch s h u
V n vay
T ng ngu n v n

N m 2008
1.359.810.994
30.534.234
1.390.345.228

N m 2009
1.407.130.079

630.524.247
2.037.654.326

N m 2010
1.581.150.732
1.342.335.843
2.923.486.575

N m 2011
1.686.993.502
1.835.653.255
3.522.646.757

Nguồn: phòng tài chính kế tốn
Nhìn chung tổng nguồn vốn của cơng ty tăng theo thời gian.
- Trong năm 2008 tổng nguồn vốn tăng 50 triệu đồng hay 12,43% trong đó
vốn vay tăng 25,8 triệu hay 30,8% và vốn chủ sở hữu tăng 24,2 triệu hay 1,02% so
với năm 2007.
- Trong năm 2009 tổng nguồn vốn tăng 647,3 triệu đồng hay 46,55 % trong đó
vốn vay tăng 600 triệu đồng hay tăng 20,6 lần, vốn chủ sở hữu tăng 47,3 triệu hay
tăng 3,48% so với năm 2008.
- Trong năm 2010 Tổng nguồn vốn tăng 886 triệu hay 43,47% trong đó vốn
vay tăng 712 triệu hay 2,13 lần và vốn chủ sở hữu tăng 174 triệu hay 12,36% so với
năm 2009.
- Trong năm 2011 Tổng nguồn vốn tăng 599 triệu hay 20,5% trong đó mức
tăng của vốn vay là 493 triệu tương đương với mức tăng 36,75% và vốn chủ sở hữu
tăng 106 triệu tương ứng với mức tăng 6,69% so với năm 2010.

SVTH: Nguyễn Xuân Tráng
hợp


10

Quản Trị Kinh Doanh Tổng


Báo cáo tổng hơp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
Ta thấy rằng nguồn vốn vay có mức tăng rất cao trong 4 năm vừa qua, tăng
mạnh nhất là năm 2009 tăng tới hơn 2 lần so với năm 2008, do trong năm này cơng
ty có nhiều dự án và cần phải sử dụng nhiều vốn, vốn vay tăng cao thể hiện uy tín
cơng ty đối với ngân hàng và bạn hàng, tuy nhiên vốn vay tăng đồng nghĩa công ty
cũng đối mặt với rủi ro về tỷ lệ lãi suất vì vậy công ty cần chú trọng cân bằng tỷ lệ
vốn vay và vốn chủ sở hữu để đảm bảo cân bằng tài chính và có uy tín hơn trong
con mắt của ngân hàng cũng như bạn hàng.
2.3.2. Một số chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Một số chỉ tiêu tài chính của cơng ty được thể hiện qua bảng sau.
Bảng 03: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản
Ch tiêu
1. ch tiêu v kh n ng thanh
kho n
H s thanh toán ng n h n
H s thanh toán nhanh
2. Ch tiêu v c c u ngu n v n
N ph tr /T ng ngu n v n
N ph i tr / V n ch s h u
3. Ch tiêu v n n g l c ho t
ng
Doanh thu thu n/ T ng tài s n
4. ch tiêu v kh n ng sinh l i

H s l i nhu n sau thu /DT thu n
H s l i nhu n sau thu / V n CSH
H s l i nhu n sau thu / T ng tài s n

n m 2008

n m 2009

n m 2010

nm
2011

ln
ln

3,42
4,23

1,15
1,67

1,34
1,13

1,53
1,05

%
%


21,96
22,45

30,94
44,8

45,91
84,89

52,11
100,08

%

39,07

41,48

42,59

44,47

%
%
%

13,96
5.57
5,45


29,56
17,76
12,26

50,76
39,98
21,62

42,48
39,45
18,89

n

v

Hệ số thanh toán ngắn hạn của công ty trong 4 năm qua đều lớn hơn 1 điều
đó cho thấy tất cả các khoản nợ ngắn hạn của công ty đều được đảm bảo bởi tài sản
ngắn hạn, giúp cơng ty có thể trả nợ đúng hạn cho khách hàng. Chỉ tiêu này cao
nhất vào năm 2008 vì năm 2008 cơng ty mới bắt đầu kinh doanh được 2 năm công
nợ của công ty thấp, các năm tiếp theo chỉ số này giảm tiệm cận về 1 điều này cũng
phải ánh khả năng chiếm dụng vốn của cơng ty tốt dần nên.
Khả năng thanh tốn nhanh của công ty trong 4 năm đều lớn hơn 1, chỉ số này
lớn hơn 1 đảm bảo cơng ty có thể thanh toán nhanh bằng tiền mặt cho khách hàng.

SVTH: Nguyễn Xuân Tráng
hợp

11


Quản Trị Kinh Doanh Tổng


Báo cáo tổng hơp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
Chỉ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu trong 4 năm tăng lên nhanh chóng từ
mức 22,45% năm 2008 thì đến năm 2011 con số này là 100,08 %. Chỉ số này thể
hiện sự đảm bảo nguồn vốn vay bằng nguồn vốn chủ sở hữu, chỉ số này tăng nhanh
giúp công ty có thêm vốn để kinh doanh, nhưng đồng với việc cơng ty có nhiều nợ
hơn và phải đối mặt với rủi ro về tỷ lệ lãi suất.
Hệ số nợ nhuận trên vốn chủ sở hữu cũng có mức tăng ấn tượng nếu chỉ ở
mức 5,57% trong năm 2008 thì đến năm 2011 con số đã nên tới 39,48%. Con số này
cao hơn lãi suất ngân hàng rất nhiều và cao hơn bình ngành, điều này cho thấy khả
năng sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty là rất hiệu quả.
2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Tình hình kinh doanh và lợi nhuận của cơng ty cổ phẩn tư vấn đầu tư xây
dựng dân dụng và công nghiệp - NTD được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 04: kết quả doanh thu, lợi nhuận
Stt
Ch tiêu
11 Doanh thu
22 L i nhu n tr c thu
23 L i nhu n sau thu

N m 2008
543.245.690
105.342.434
75.846.552


N m 2009
845.328.654
333.276.867
249.957.650

N m 2010
1.245.337.975
854.387.665
632.246.872

N m 2011
1.566.867.535
924.535.364
665.665.462

Nguồn: phịng tài chính kế tốn

Qua bản trên ta thấy:
Doanh thu năm 2008 là 543 triệu tăng 119 triệu so với năm 2007 tương ứng
với mức tăng 28% mức doanh thu của công ty trong năm này là tương đối kiêm tốn
so với nguồn vốn, vì lúc này quy mơ hoạt động của công ty tương đối nhỏ khi mới
hoạt động được 2 năm từ năm 2006.
Trong năm 2009 doanh thu là 845 triệu đồng tăng 302 triệu hay 55,6% so với
năm 2008.
Trong năm 2010 doanh thu là 1245 triệu đồng, tăng 400 triệu đồng hay tăng
47,3% so với năm 2009. Mức tăng tương đối cao do trong năm 2009 cơng ty thi
cơng nhiều cơng trình và chỉ hồn thành trong năm 2010, cũng trong năm 2010
cơng ty có nhiều dự án mang lại mức doanh thu cao.

SVTH: Nguyễn Xuân Tráng

hợp

12

Quản Trị Kinh Doanh Tổng


Báo cáo tổng hơp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
Trong năm 2011, doanh thu 1.566 triệu đồng, tăng 321 triệu đồng tương ứng
với mức tăng 25,81% so với năm 2008. Năm 2011 cũng là một năm kinh doanh
thành công đối với công ty khi mức tăng trưởng trên 20% cao hơn nhiều so với
trung bình ngày.
Đi cùng với mức tăng doanh thu, mức tăng lợi nhuận cũng tăng cao.
Trong năm 2008 lợi nhuận của công ty là 76 triệu tăng 25,5 triệu hay 50,62 %
so với năm 2007, mức lợi nhuận khá khiêm tốn.
Trong năm 2009 mức tăng lợi nhuận là 302 triệu đồng tương ứng với mức
tăng 55,6% lên 200 triệu đồng lợi nhuận sau thế so với năm 2008
Trong năm 2010 lợi nhuận sau thuế của công ty đạt 632,2 triệu đồng tăng
382,2 triệu đồng hay 52,9% so với năm 2009. Trong năm 2010 chứng kiến mức
doanh thu tăng vọt nên lợi nhuận cũng tăng tương ứng.
Trong năm 2011 lợi nhuận đạt 665 triệu tăng 33,4 triệu tương ứng với mức tăng
5,28% so với năm 2010. Đây là mức tăng thấp nhất so với 3 năm trở lại đây, năm 2011
lợi nhuận tăng giới 10% trong khi đó 2 năm trước đó lợi nhuận tăng trên 20%.
Biểu đồ 04: Biểu đồ tăng trưởng doanh thu

2.5. Kết quả đóng góp ngân sách

SVTH: Nguyễn Xuân Tráng
hợp


13

Quản Trị Kinh Doanh Tổng


Báo cáo tổng hơp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
Trong 4 năm vừa qua, cơng ty ln hồn thành nghĩa vụ thuế đầy đủ với nhà
nước. mức thuế nộp ngân sách của công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 05: kết quả đóng góp ngân sách
Ch tiêu
n p ngân sách

n m 2008
26,335,609

n m 2009
76,653,679

n m 2010
205,053,040

n m 2011
221,888,487

Nguồn: phịng tài chính kế tốn

Với sự tăng trưởng nhanh và mạnh thì tiền tiền thuế đóng vào ngân sách của
cơng ty cũng có mức tăng ấn tượng.

Trong năm 2009 tiền thuế của công ty là 76,6 triệu tăng 50,3 triệu hay tăng
2,91 lần so với năm 2008
Trong năm 2010 tiền thuế là 205 triệu tăng 128,4 triệu hay 2,67 lần so với
năm 2009
Trong năm 2011 tiền thuế của công ty là 221,9 triệu tăng 16,8 triệu tương
ứng với mức tăng 8,21% so với năm 2010.

SVTH: Nguyễn Xuân Tráng
hợp

14

Quản Trị Kinh Doanh Tổng


Báo cáo tổng hơp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền

PHẦN 3: ÐÁNH GIÁ CÁC HOẠT ÐỘNG QUẢN TRỊ CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ÐẦU TƯ XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ
CÔNG NGHIỆP – NTD
3.1. Cơ cấu tổ chức công ty
Sơ đồ 01: cơ cấu tổ chức

Mơ hình tổ chức quản lý của cơng ty được tổ chức bao gồm các bộ phận
phịng ban :
- Hội đồng quản trị: Bao gồm các cổ đơng có vốn góp trong pháp định và
nguồn vốn kinh doanh của công ty đứng đầu đại hội đồng quản trị là Chủ tịch hội
đồng quản trị và các cổ đơng có cổ phần lớn nhất. Hội đồng quản trị của công ty cổ
phần đầu tư xây dựng và dân dụng – NTD bao gồm 4 thành viên.


SVTH: Nguyễn Xuân Tráng
hợp

15

Quản Trị Kinh Doanh Tổng


Báo cáo tổng hơp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
- Giám đốc: là người lãnh đạo công ty, do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và chịu
trách nhiệm trước hội đồng quản trị về tình hình hoạt động của cơng ty. Giám đốc là
đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật cho quyền lợi của tồn bộ cán bộ
cơng nhân viên. Giám đốc cơng ty có chức năng điều hành quản lý công ty đồng
thời kiểm tra thực hiện các định mức, tiêu chuẩn đơn giá đã được quy định thống
nhất, thực hiện phương án phát triển theo chiều sâu, thực hiện tổ chức quản lý công
tác ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công tác bồi dưỡng, đào tạo cán bộ cơng
nhân viên.
- Phịng kế tốn tài chính: Thực hiện đầy đủ các chế độ kế tốn do nhà nước
ban hành cũng như quy chế của công ty. Thực hiện tham mưu cho giám đốc về tài
chính, quản lý tài sản cho công ty đảm bảo nguồn tài chính cơng ty khơng bị thất
thốt và được sử dụng một cách có hiệu quả. Phổ biến, hướng dẫn cán bộ công nhân
viên công ty chấp hành nghiêm túc các quy trình, quy định, nguyên tắc, chế độ quản
lý tài chính kế tốn do cơng ty ban hành cùng các văn bản pháp quy hiện hành của
Nhà nước; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các cơ quan đơn vị tài chính,thuế,
ngân hàng trong tồn khu vực nhằm tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động kinh doanh
của cơng ty.
- Phịng Hành chính nhân sự: Thực hiện các cơng tác tổ chức tuyển dụng và
đào tạo; kiện tồn công tác tổ chức cho phù hợp với cơ chế kinh doanh, có nhiệm vụ

về mọi thủ tục hành chính, về nhân sự. Hướng dẫn, kiểm soát, giám sát việc thực
hiện các chế độ, chính sách của cơng ty, quy định của Nhà nước và Pháp luật liên
quan đến nhân sự, tiền lương và lao động. Thực hiện Công tác văn thư - hành chính
nhằm lưu trữ, chuyển giao, phổ biến đầy đủ, nhanh chóng, đúng đối tượng các văn
thư, tài liệu, tư liệu đảm bảo thông tin liên lạc và các dịch vụ hỗ trợ, phục vụ các
hoạt động của công ty. Quản lý tài sản, trang bị, cơ sở vật chất, hồ sơ pháp lý phục
vụ cho hoạt động của công ty. Chăm lo đời sống tinh thần và vật chất, môi trường
và điều kiện làm việc của cán bộ công nhân viên, để cán bộ công nhân viên toàn
tâm, toàn ý phát huy sáng kiến, năng lực phục vụ hiệu quả lâu dài cho sự nghiệp
phát triển của công ty. Xây dựng mối quan hệ đối ngoại tốt đẹp với các cơ quan,
đơn vị ngồi cơng ty để giúp cho các hoạt động của công ty được thuận lợi.
- Phòng kế hoạch.
Thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ, đột xuất của công ty.
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu thiết bị, hàng hóa, vật tư
phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty.

SVTH: Nguyễn Xuân Tráng
hợp

16

Quản Trị Kinh Doanh Tổng


Báo cáo tổng hơp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
Tìm hiểu nghiên cứu, cập nhật thông tin về công nghệ, thiết bị mới. Thường
xuyên cập nhật nguồn cung cấp và giá cả thị trường.
Tìm hiểu, nghiên cứu, tiếp cận và tìm kiếm cơ hội đầu tư, góp vốn cổ phần vào
các dự án đầu tư trong nước và nước ngoài.

Xây dựng phương án đầu tư phát triển và là đầu mối thực hiện các nghiệp vụ
trong lĩnh vực: đầu tư tài chính, bất động sản, đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở
hạ tầng, nhà ở, văn phòng, các khu vui chơi giải trí…để bán hoặc cho thuê.
Phối hợp với các phịng ban của cơng ty để triển khai thực hiện các dự án đầu
tư do công ty làm chủ đầu tư đến khi kết thúc đầu tư, thanh quyết toán vốn đầu tư
đưa cơng trình vào sử dụng.
Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, dự báo xu hướng phát triển đề
ra phương hướng phù hợp giúp thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
công ty.
Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng kinh tế.
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của
công ty.
Trên cơ sở kế hoạch của các phòng ban, Phòng kế hoạch tổng hợp và xây
dựng kế hoạch tổng thể của công ty về xây dựng, đầu tư sản xuất kinh doanh, xuất
nhập khẩu thiết bị, hàng hóa, vật tư và các kế hoạch có liên quan đến hoạt động của
cơng ty.
- Phịng kỹ thuật.
Phịng kỹ thuật là cơ quan tham mưu của công ty, giúp giám đốc công ty thực
hiện chức năng quản lý doanh nghiệp trong các lĩnh vự khoa học kỹ thuật công
nghệ chất lượng cơng trình quản lý chất lượng cơng trình, tư vấn đấu thầu.
Phân tích đánh giá về thực trạng tình hình kỹ thuật của các cơng trình, hệ
thống đang triển khai.
Xây dựng tiến độ triển khai các cơng trình, hệ thống đã ký hợp đồng cho đến
khi hoàn thiện và ký được biên bản nghiệm thu với khách hàng.

Phân phối cơng việc cho tồn bộ nhân viên trong phịng kỹ thuật.
- Phòng vật tư thiết bị.
Tham mưu, giúp việc cho giám đốc trong công tác đầu tư, quản lý tài sản vật
tư, quản lý và khai thác máy, thiết bị của Công ty đạt hiệu quả cao nhất. Tổ chức
cung ứng vật tư chính và vật tư thi cơng phục vụ các cơng trình. Theo dõi sửa chữa,


SVTH: Nguyễn Xuân Tráng
hợp

17

Quản Trị Kinh Doanh Tổng


Báo cáo tổng hơp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
bảo trì máy, thiết bị để hoạt động phục vụ thi công, sản xuất bình thường.
Chủ trì tham mưu cho Giám đốc Cơng ty trong xử lý sự cố kỷ thuật các thiết
bị. Thực hiện công tác đăng kiểm các phương tiện nổi, cần cẩu, các thiết bị áp lực...
theo quy định của pháp luật.
Tiếp thu, vận hành các thiết bị công nghệ mới. Hướng dẫn, chỉ đạo kỷ thuật
thi công bằng máy trên các cơng trường.
Là thành viên hội đồng khảo thí nâng bậc công nhân kỹ thuật.
Quản lý, lưu trữ hồ sơ các máy móc thiết bị.
Căn cứ tiền lượng vật tư kỷ thuật, vật tư thi công được Giám đốc duyệt, tổ
chức cung ứng vật tư chính, vật tư thi cơng đến chân cơng trình. Lập phiếu nhập
xuất, tổng hợp và lưu trữ tài liệu, số liệu vật tư thiết bị.
- Đội thi công
Là người trực tiếp thi công công trình
Chịu sự giám sát của nhân viên kỹ thuật, và thực hiện yêu cầu của họ và cấp trên
3.2. Chiến lược và kế hoạch của công ty.
- Xác định mục tiêu của công ty
+ Đảm bảo mục tiêu,chất lượng và tiến độ các cơng trình xây dựng.
+ Đấu thầu thành công các dự án mới theo kế hoạch.
+ Giữ vững sự phát triển, tăng trưởng, mức tăng trưởng hàng năm từ 5

10%.
+ Liên kết hợp tác với nhiều công ty trong nước và nước ngồi, tạo được uy
tín và thương hiệu mạnh cho cơng ty.
- Phân tích mơi trường kinh doanh:
a. Mơi trường bên ngồi
+ GDP 2011 tăng 5,89 % so với 2010 + xu hướng tăng của lãi suất ngân hàng ,
sự biến động của tỷ gía hối đối , tăng cao của giá lao động đầu vào .
+ Mơi trường chính trị ổn định, hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh.
+ Q trình tồn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, các cơng ty nước ngồi cần xây
dựng nhiều nhà máy ở nước ta, tạo nhiều cơ hội cho các công ty xây dựng.
+ Đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực xây dựng có rất nhiều cơng ty, do mấy
năm gần đây có rất nhiều tập đồn lớn và cơng ty xây dựng được thành lập.Ví dụ:
tập đồn Vinaconex, tập đồn xây dựng Sơng Đà, tập đồn công nghiệp xây dựng Việt
Nam…..

SVTH: Nguyễn Xuân Tráng
hợp

18

Quản Trị Kinh Doanh Tổng


Báo cáo tổng hơp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
+ Đối thủ tiềm tàng là các tập đoàn xây dựng nước ngoài đã và sẽ tham gia
trên thị trường xây dựng Việt Nam rất mạnh mẽ về khả năng tài chính cũng như
cơng nghệ và uy tín của họ.
b. Mơi trường bên trong

+ Nguồn vốn của công ty chưa đủ mạnh để nhận các cơng trình cần đầu tư
vốn lớn.
+ Chưa có các máy móc thiết bị hiện đại phục vụ trực tiếp đến q trình thi
cơng của các cơng trình xây dựng.
+ Các kiến trúc sư và kỹ sư của công ty có kinh nghiệm làm việc cao và cơng
nhân lao động có số lượng lớn dần.
+ Bộ máy điều hành của cơng ty hồn thiện dần, giúp việc quản lý công ty dễ
dàng hơn khi quy mô công ty đang mở rộng.
- Đề xuất một số chiến lược của công ty
+ Chiến lược thị trường và sản phẩm
Không chỉ hoạt động trong phạm vi thị trường xây lắp và còn vươn ra chiếm
lĩnhcác thị trường khác như: vận tải, sản xuất vật liệu xây dựng, kinh doanh xuất
nhập khẩu...
+ Chiến lược tài chính
Phát triển cơng tác huy động vốn cổ phần , đảm bảo mức lợi nhuận để tái đầu
tư và phát triển, tăng cường liên doanh liên kết với các tổ chức nước ngoài.
+ Chiến lược đấu thầu
Tùy đặc điểm cụ thể của từng gói thầu mà đẩy mạnh chiến lược theo hướng ưu
thế giá , ưu thế về cơng nghệ , ưu thế về tài chính hay ưu thế về không gian và thời
gian.
+ Chiến lược con người.
Con người ln nằm ở ln là chìa khóa cho mọi cánh cửa phát triển.Vì thế
chiến lược về con người khơng chỉ dừng lại ở đào tạo chun mơn mà cịn mà cịn phải
có đạo đức trong kinh doanh và tuyệt đối trung thành với công ty.
Để thực hiện được các chiến lược đó u cầu cơng ty phải tổ chức tốt việc
nghiên cứu thì trường , thực hiện tốt vấn đề đổi mới công nghệ, tạo được mối quan
hệ tốt với các đối tác trong và ngoài nước, hoàn thiện cơ chế tổ chức và đào tạo
nguồn nhân lực.
3.2. Quản trị quá trình sản xuất.


SVTH: Nguyễn Xuân Tráng
hợp

19

Quản Trị Kinh Doanh Tổng


Báo cáo tổng hơp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
Trong những năm vừa qua công ty chủ yếu hoạt động các lĩnh vực kinh doanh
chính đó là hoạt động tư vấn, thiết kế và xây dựng các cơng trình cơng nghiệp.
Quy trình thi cơng cơng trình của cơng ty được thể hiện qua bảng sau:

Sơ đồ 02: Quy trình thự hiện dự án
Bước 1

Thu thập thông tin

Bước 2

Đấu thầu và ký hợp đồng

Bước 3

Thi cơng cơng trình

Bước 4

Bảo hành cơng trình


- Thu thập thông tin:
Thông tin về các dự án được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng
như: báo, đài, tivi hoặc chủ yếu là thư mời thầu của các chủ đầu tư. Tiếp đó cơng ty
sẽ cử cán bộ đi tiếp xúc trực tiếp với đơn vị chủ đầu tư để tìm kiếm thêm thơng tin
về gói thầu và mua hồ sơ đấu thầu do chủ đầu tư bán.
- Đấu thầu và ký hợp đồng
Phòng kỹ thuật là phịng ban chính để lập hồ sơ dự thầu. Nội dung chính của
bộ hồ sơ dự thầu bao gồm:

SVTH: Nguyễn Xuân Tráng
hợp

20

Quản Trị Kinh Doanh Tổng


Báo cáo tổng hơp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
+ Đơn dự thầu, các phụ lục kèm theo đơn dự thầu do công ty lập và bảo lãnh
dự thầu (do người bảo lãnh lập) gửi cho chủ đầu tư và một số giấy tờ pháp lý đáng
tin cậy kèm theo.
+ Giới thiệu về nhà thầu:tiểu sử, năng lực tài chính, hồ sơ kinh nghiệm, cơ cấu
nguồn vốn, và các thông tin khác về cơng ty đảm bảo cơng ty có thể thi cơng tốt gói
thầu nếu trúng thầu.
+ Thuyết minh tính giá dự thầu, bảng tính giá dự thầu.
+ Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công - các giải pháp kĩ thuật đảm bảo
chất lượng, an toàn lao động, về sinh mơi trường….nêu những khó khăn và thuận
lợi cho cơng tác thi công.

Sau khi lập hồ sơ dự thầu và các tài liệu liên quan, công ty nộp hồ sơ dự thầu
cho chủ đầu tư theo đúng thời gian quy định. Nếu nhận được kết quả trúng thầu từ
nhà đầu tư, công ty tiến hành ký kết hợp đồng theo đúng qyu định của pháp luật và
yêu cầu của nhà đầu tư. Sau đó cơng ty nhanh chóng có kế hoạch triển khai để
chuẩn bị thi cơng cơng trình.
- Thi cơng cơng trình:
Trước khi tiến hành thi cơng thì cơng ty cần tiến hành một số công tác chuẩn
bị trước như: san lấp giải phóng mặt bằng, nắp đặt hệ thống điện nước để đảm bảo
cho các hoạt động của công nhân và chuẩn bị lán trại, máy móc thiết bị thi cơng.
- Nghiệm thu và bàn giao cơng trình:
Trong quả trình thi cơng, mọi cơng việc hồn thành trước khi báo cáo chủ đầu
tư nghiệm thu, phòng kĩ thuật của công ty tiến hành kiểm tra trước để sửa chữa,
khắc phục tất cả những tồn tại hoặc những khiếm khuyết. sau khi cơng trình đã hồn
thànhđại diện 2 bên cùng giám sát tiến hành nghiệm thu cơng trình, mọi nghiệm thu
phải bằng văn bản.
Sau khi ký văn bản nghiệm thu cơng trình, cơng ty tiến hanh thủ tục bàn giao
cơng trình và thanh lý hợp đồng.
- Bảo hành cơng trình:
Nhà thầu cam kết bảo hành cơng trình theo Nghị định số: 209/2004/NĐ-CP
ban hành ngày 16 tháng 12 năm 2004.
Thời hạn bảo hành được tính từ ngày chủ đầu tư ký biên bản nghiệm thu hạng
mục cơng trình xây dựng, cơng trình xây dựng đã hồn thành để đưa vào sử dụng và
được quy định như sau:

SVTH: Nguyễn Xuân Tráng
hợp

21

Quản Trị Kinh Doanh Tổng



Báo cáo tổng hơp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
Khơng ít hơn 24 tháng đối với mọi loại cơng trình cấp đặc biệt, cấp I và
khơng ít hơn 12 tháng đối với các cơng trình cịn lại.
Mức tiền bảo hành cơng trình xây dựng đối với Nhà thầu thi công xây dựng
công trình là có trách nhiệm nộp tiền bảo hành vào tài khoản của chủ đầu tư theo
các mức sau:
Từ 3% -5 % giá trị hợp đồng đối với cơng trình xây dựng.

SVTH: Nguyễn Xuân Tráng
hợp

22

Quản Trị Kinh Doanh Tổng


Báo cáo tổng hơp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
3.3. Quản trị và phát triển nguồn nhân lực của công ty
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất quyết định tới sự thành công của
một doanh nghiệp. Trước một thực tế khách quan như vậy, Công ty cổ phần tư vấn
đầu tư xây dựng dân dụng và công nghiệp - NTD cũng đã quan tâm tới công tác
quản trị lao động tại cơng ty của mình. Cơng tác quản trị nhân lực của công ty được
thể hiện qua 4 nội dung sau:
3.3.1 Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực
Con người với tư cách là nguồn lực quan trọng nhất đối với mọi doanh nghiệp,
nó quyết định tới sự sống cịn của doanh nghiệp. nhận thức được sâu sắc tầm quan

trọng của nguồn nhân lực vì vậy lãnh đạo cơng ty ln quan tâm tới chất lượng và
công tác đào tạo nguồn nhân lực.
Cơng ty ln khuyến khích lao động học tập để nâng cao trình độ bằng cách
tạo điều kiện tốt nhất về thời gian và có hỗ trợ tài chính một phần cho các nhân
viên tham gia các khóa ngắn hạn để nâng cao khả năng nghiệp vụ. như trong trường
hợp của chị Tạ Thị Hoa được công ty hỗ trợ 1 phần tài chính để tham gia khóa học
ngắn hạn về kế toán thuế tại trường Kinh tế quốc dân.
Ngồi việc cử nhân viên theo học các khóa ngắn hạn, cơng ty cịn xây dựng kế
hoạch đào tạo trong nội bộ công ty. Trong điều lệ của công ty có quy định, khi một
nhân viên mới vào cơng ty nhân viên trong cơng ty có trách nhiệm giúp đỡ, hướng
dẫn nhân viên mới hịa nhập tốt vào mơi trường làm việc và hồn thành tốt nhiệm
vụ được giao.
3.2.2. Cơng tác tuyển dụng và đào tạo nhân lực
- Quá trình tuyển dụng gồm 4 bước sau:
Bước 1 : đăng tin tuyển dụng: Khi xuất hiện một nhiệm vụ và yêu cầu cơng
việc mới hoặc có nhu cầu tăng them lao động vào các phịng ban cơng ty đăng tuyển
lao động trên các trang báo điện tử, trang web việc làm.
Bước 2: nộp hồ sơ: Ở bước này các ứng viên nộp hồ sơ, sau đó phịng nhân sự
sẽ xem xét hồ sơ để kiểm tra các điều kiện cơ bản mà cơng ty đưa ra. ứng viên qua
vịng này sẽ được phòng nhân sự gọi điện trực tiếp để đến phỏng vấn.
Bước 3: thi tuyển và phỏng vấn. khi đến công ty ứng viên sẽ phải trải qua một
bài kiểm tra nghiệp vụ nếu đạt yêu cầu, ứng viên sẽ bước vào vịng phỏng vấn ln,
việc phỏng vấn sẽ do trực tiếp trưởng phịng có nhu cầu cần tuyển lao động phỏng
phấn, nếu vượt qua vòng này ứng viên sẽ lọt vào vòng thử việc

SVTH: Nguyễn Xuân Tráng
hợp

23


Quản Trị Kinh Doanh Tổng


Báo cáo tổng hơp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
Bước 4: thử việc và nhận chính thức: khi lọt vào vịng này ứng viên sẽ có cơ
hội thử việc 3 tháng, sau 3 tháng nếu ứng viên hồn thành cơng việc tốt sẽ được
nhận làm nhân viên chính thức.
- Cơng tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Trong quá trình làm việc nhân viên mới luôn được sự quan tâm giúp đỡ của
giám đốc và trưởng phòng, giúp đỡ họ hòa nhập với môi trường làm việc của công
ty và giúp họ giải quyết những khó khăn trong cơng việc
Trong q trình làm việc, nếu cơng việc u cầu, cơng ty sẽ cử nhân viên
theo học các khóa ngắn hạn tại các trường đại học để nâng cao nghiệp vụ cho nhân
viên. Trong q trình họ cơng ty ln tạo điều kiện tốt nhất cho nhân viên, hỗ trợ họ
cả về thời gian và tài chính.
3.3.3. Sử dụng đội ngũ lao động
Lao động phải hồn thành cơng việc theo bản mơ tả cơng việc của mình và
chịu điều hành của cấp trên. Ngồi ra cơng ty ln khuyến khích nhân viên nhận
những công việc khác nhau.
Lãnh đạo công ty cũng chú trọng đào tạo nhân lực quản trị cho tương lai,
những người thể hiện được năng lực trong công việc sẽ được ban giám đốc chọn
làm cán bộ cốt lõi và giao cho những công việc khác nhau để nâng cao khả năng
lãnh đạo của họ và đến khi ban giám đốc “rút lui” thì họ sẽ nhận trách nhiệm lãnh
đạo công ty.
3.3.4. Môi trường lao động
Môi trường lao động thân thiện thoải mái, góp phần phát huy hết tính sáng tạo
của nhân viên. Khi nhân viên có những đề xuất cải tiến chất lượng hiệu quả lao
động đều được thưởng phần thưởng xứng đáng. Tinh thần lao động trong công ty
rất vui vẻ nhiệt tình, sẵn sàng giúp đỡ mọi người. ví dụ như phịng kế hoạch phải

hồn thành gấp hồ sơ để gửi đi chủ đầu tư. Mọi người trong văn phịng của cơng ty
đều tập trung vào giúp đỡ mỗi người một tay kể cả làm chủ nhật và mang cơng việc
về nhà. Ngồi cơng việc Giám đốc cũng rất quan tâm đời sống của nhân viên. Khi
nhân viên trong cơng ty có chuyện hiếu, hỷ Giám đốc đều đến tham lo động viên.
3.4. Quản trị chất lượng của cơng ty
Chất lượng của các cơng trình xây dựng được cơng ty quan tâm ngay từ khi
hình thành ý tưởng về xây dựng cơng trình, từ khâu quy hoạch, lập dự án, đến khảo
sát thiết kế, thi công… cho đến gia đoạn khai thác, sử dụng cơng trình, trong thời
gian bảo hành.

SVTH: Nguyễn Xuân Tráng
hợp

24

Quản Trị Kinh Doanh Tổng


Báo cáo tổng hơp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
Chất lượng các cơng trình của cơng ty được quản lý một cách tổng thể, được
hình thành từ chất lượng của nguyên vật liệu, cấu kiện, chất lượng của công việc
xây dựng riêng lẻ,. của các bộ phận hạng mục cơng trình.
Các tiêu chuẩn kỹ thuật không chỉ thể hiện ở các kết quả thí nghiệm, kiểm
định nguyên vật liệu, cấu kiện, máy móc thiế bị mà cịn ở q trình hình thành và
thực hiện các bước công nghệ thi công, chất lượng các công việc của đội ngũ công
nhân, kỹ sư lao động trong quá trình thực hiện các hoạt động xây dựng.
Về vấn đề an tồn, khơng chỉ là trong khâu khai thác sử dụng đối với người
thụ hưởng cơng trình mà cịn cả trong giai đoạn thi cơng xây dựng đối với đội ngũ
công nhân kỹ sư xây dựng. công ty trang bị cho các công nhân và các kĩ sư đầy đủ

quần áo, thiết bị để phục vụ trong lúc thi công và luôn luôn giám sát công nhân làm
việc sao cho đúng kĩ thuật, đúng quy trình để đảm bảo an tồn mọi cơng nhân khi
làm việc.
Tính thời gian khơng chỉ thể hiện ở thời hạn cơng trình đã xây dựng có thể
phục vụ mà cịn ở thời hạn phải xây dựng và hồn thành, đưa cơng trình vào khai
thác sử dụng, công ty luôn luôn chú ý đảm bảo nguồn lực để sao cho đúng tiến độ
thi cơng và đúng thời gian hồn thành các cơng trình.
Tính kinh tế thể hiện ở số tiền quyết tốn cơng trình chủ đầu tư phải chi trả và
cơng ty đảm bảo lợi nhuận cho các nhà đầu tư thực hiện các hoạt động và dịch vụ
xây dựng như lập dự án, khảo sát thiết kế, thi công xây dựng bằng việc trích phần
trăm lợi nhuận cho chủ thầu. Các cơng trình theo từng loại cơng trình khác nhau mà
số tiền khác nhau.
Về môi trường: công ty thường nhận thầu nhiều cơng trình khác nhau ở rất
nhiều nơi. Tuy nhiên khi vận chuyển vật liệu xây dựng đến các cơng trình thì ln
ln đảm bảo khơng bị rơi vãi các chất bụi bẩn như cát, đá, gạch trên đường đi và
có chỗ để vật liệu xây dựng gọn gang, không bừa bãi.
Cơng nhân thi cơng tại các cơng trình ln ln có chỗ ở sạch sẽ, có chỗ sinh
hoạt đầy đủ, không làm ô nhiễm đến môi trường xung quanh của nơi thi công.
Trong lúc thi công luôn luôn đảm bảo cho đúng giờ giấc làm việc, và sinh hoạt
của mọi công nhân, đảm bảo cho cuộc sống của mọi người dân xung quanh, không
làm ồn ào và ảnh hưởng đến mơi trường sống xung quanh đó.

SVTH: Nguyễn Xn Tráng
hợp

25

Quản Trị Kinh Doanh Tổng



×