Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

luận văn quản trị marketing Hoàn thiện chính sách marketing triển khai chiến lược thâm nhập thị trường Hà Nội tại công ty cổ phần quà tặng sáng tạo Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.33 KB, 61 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
mại
TÓM LƯỢC
Sau đây em xin trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu của mình về đề tài:
“Hoàn thiện chính sách marketing triển khai chiến lược thâm nhập thị trường Hà
Nội tại Công ty cổ phần quà tặng sáng tạo Việt Nam”
Đối với Công ty quà tặng sáng tạo Việt Nam thì quy trình quản trị chiến lược
còn nhiều hạn chế, Công ty chưa tận dụng hết nguồn lực cũng như phát huy hết lợi
thế cạnh tranh của mình. Đặc biệt, khi thực hiện các chính sách marketing triển khai
chiến lược thâm nhập thị trường Hà Nội thì công tác nghiên cứu thị trường chưa
được chú trọng; phân khúc khách hàng còn hẹp, chính sách xúc tiến thương mại còn
hạn chế và chưa phát huy hết. Vì vậy, hoàn thiện chính sách marketing triển khai
chiến lược thâm nhập thị trường Hà Nội đang là vấn đề có tính cấp thiết. Từ thực tế
tìm hiểu thực trạng chính sách marketing, việc triển khai chiến lược tại Công ty,
nhận thấy tính cấp thiết của đề tài nên em lựa chọn đề tài: “ Hoàn thiện chính sách
marketing triển khai chiến lược thâm nhập thị trường Hà Nội tại công ty cổ phần
quà tặng sáng tạo Việt Nam”
Khóa luận trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng thực thi chính sách
marketing triển khai chiến lược thâm nhập thị trường Hà Nội của công ty. Từ đó, rút
ra những thành công, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế, đồng thời đưa ra các giải
pháp marketing nhằm giúp Công ty có thể hoàn thiện việc triển khai chiến lược
thâm nhập thị trường Hà Nội cũng như phát triển hơn, mở rộng được thị phần và
danh mục sản phẩm quà tặng sáng tạo của mình.
GVHD: Nguyễn Thị Vân SV: Hồ Thị Thùy Lương
i
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
mại
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng rất nhiều của bản
thân em, còn có sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trường Đại học Thương mại,
các cô chú, anh chị ở công ty thực tập- Công ty CỔ PHẦN QUÀ TẶNG SÁNG


TẠO VIỆT NAM.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn:
- Các thầy cô Trường Đại học Thương mại, đặc biệt là thầy cô khoa Quản trị
doanh nghiệp, Bộ môn Quản trị chiến lược đã trang bị cho em nền tảng kiến thức
vững chắc về kinh tế và đã truyền dạy cho em những kiến thức chuyên sâu về ngành
học Quản trị kinh doanh, để em có cơ sở làm tốt bài báo cáo tổng hợp này.
- Cô giáo NGUYỄN THỊ VÂN đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em tận tình để
em thực hiện và hoàn thành tốt bài báo cáo.
- Ban Giám Đốc Công ty CỔ PHẦN QUÀ TẶNG SÁNG TẠO VIỆT NAM
đã đồng ý cho em thực tập tại Công ty. Các anh chị tại phòng Kinh doanh, Đặc biệt
là chị PHẠM THỊ THANH THẢO đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo em trong việc thu
thập và phân tích số liệu.
Em xin chân thành cảm ơn và gửi đến thầy cô, các cô chú, anh chị ở Công ty
những lời chúc tốt đẹp cả trong cuộc sống và trong công tác.
GVHD: Nguyễn Thị Vân SV: Hồ Thị Thùy Lương
ii
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
mại
MỤC LỤC
GVHD: Nguyễn Thị Vân SV: Hồ Thị Thùy Lương
iii
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
mại
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CL : Chiến lược
DN : Doanh nghiệp
CLTNTT : Chiến lược thâm nhập thị trường
TNTT : Thâm nhập thị trường
GVHD: Nguyễn Thị Vân SV: Hồ Thị Thùy Lương
iv

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
mại
DANH MỤC HÌNH, BẢNG BIỂU
GVHD: Nguyễn Thị Vân SV: Hồ Thị Thùy Lương
v
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
mại
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài: “ Hoàn thiện chính sách marketing triển khai
chiến lược thâm nhập thị trường tại công ty cổ phần quà tặng sáng tạo Việt
Nam”.
Hiện nay, khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO đã tác
động rất lớn đến nền kinh tế của nước ta, nó đem lại cho các doanh nghiệp Việt
Nam nhiều cơ hội phát triển, mặt khác nó cũng làm cho mức độ canh tranh trên thị
trường trở nên gay gắt hơn do phải cạnh tranh với cả các doanh nghiệp nước ngoài.
Mỗi doanh nghiệp phải tự quyết định con đường phát triển của mình, làm thế nào để
tồn tại, đứng vững và phát triển được trên thị trường. Để làm được những điều đó
đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có một chiến lược kinh doanh toàn diện để thích ứng
với những biến động từ môi trường, xác định được những điều mà doanh nghiệp
cần đạt tới, những công việc mà doanh nghiệp cần phải làm.
Các sản phẩm ngày càng phong phú đa dạng để thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng một cách tốt nhất. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ đạt hiệu quả cao
khi nắm bắt được thông tin khách hàng một cách nhanh chóng và cụ thể nhất, tạo
được lợi thế cạnh tranh, mở rộng thị trường, khẳng định chỗ đứng của mình trên thị
trường. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt các chiến lược kinh doanh mà
doanh nghiệp đã đề ra. Đối với các công ty thương mại thì các chính sách marketing
triển khai chiến lược kinh doanh là hoạt động quan trọng cần được chú trọng thực
hiện.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần quà tặng sáng tạo Việt Nam, tác
giả nhận thấy Công ty là một doanh nghiệp nhỏ mới thành lập trong khoảng thời

gian chưa lâu nên vấn đề đặt ra cho công ty là cần có chỗ đứng và trụ vững được
trên thị trường Hà Nội. Công ty đã xây dựng cho mình chiến lược thâm nhập thị
trường Hà Nội để có thể giải quyết được vần đề trên. Tuy nhiên quá trình thực thi
chiến lược thâm nhập thị trường Công ty còn chưa chú trọng nghiên cứu, thực tế
còn nhiều tồn tại khi công ty chưa có những chính sách marketing triển khai chiến
lược cụ thể rõ ràng. Do đó để tạo ưu thế cạnh tranh, tạo ra các sản phẩm độc đáo
GVHD: Nguyễn Thị Vân SV: Hồ Thị Thùy Lương
vi
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
mại
nhằm tăng thị phần trên thị trường Hà Nội thì việc thực hiện các chính sách
marketing triển khai chiến lược thâm nhập thị trường Hà Nội của Công ty càng trở
nên cần thiết.
Từ những lý do trên mà em lựa chọn đề tài là “ Hoàn thiện chính sách
marketing triển khai chiến lược thâm nhập thị trường Hà Nội tại công ty cổ phần
quà tặng sáng tạo Việt Nam”
2. Xác lập các vấn đề nghiên cứu
Vấn đề cần nghiên cứu của đề tài là các chính sách marketing triển khai
chiến lược thâm nhập thị trường Hà Nội tại công ty cổ phần quà tặng sáng tạo Việt
Nam.
Đề tài này tập trung trả lời các câu hỏi sau:
- Chính sách marketing là gì? Vai trò của chính sách marketing?
- Nội dung và các trường hợp sử dụng chiến lược thâm nhập thị trường là gì?
Quy trình thực thi chiến lược thâm nhập thị trường ra sao?
- Các chính sách marketing triển khai chiến lược thâm nhập thị trường?
- Thực trạng các chính sách marketing triển khai chiến lược thâm nhập thị
trường tại công ty cổ phần quà tặng sáng tạo Việt Nam?
- Các kết luận và đề xuất hoàn thiện chính sách marketing triển khai chiến
lược thâm nhập thị trường tại công ty cổ phần quà tặng sáng tạo Việt Nam?
3. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài “ Hoàn thiện chính sách marketing triển khai
chiến lược thâm nhập thị trường Hà Nội tại công ty cổ phần quà tặng sáng tạo Việt
Nam như sau:
- Hệ thống lại cơ sở lý luận, các khái niệm, lý thuyết có liên quan đến chính
sách marketing, chiến lược thâm nhập thị trường, quy trình thực thi chiến lược thâm
nhập thị trường.
- Làm rõ thực trạng chính sách marketing triển khai chiến lược thâm nhập thị
trường Hà Nội của công ty cổ phần quà tặng sáng tạo Việt Nam, tìm ra những thiếu
sót, khuyết điểm cần sửa chữa, khắc phục, những điểm mạnh cần phát huy.
GVHD: Nguyễn Thị Vân SV: Hồ Thị Thùy Lương
vii
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
mại
- Đưa ra một số giải pháp marketing triển khai chiến lược thâm nhập thị
trường của công ty quà tặng sáng tạo Việt Nam để giúp Công ty thực thi chiến lược
có hiệu quả hơn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Quy trình, công cụ và nguồn lực marketing triển khai chiến lược thâm nhập
thị trường Hà Nội của Công ty
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: nghiên cứu tại thị trường Hà Nội, hướng đến đối tượng khách
hàng là giới trẻ, với các sản phẩm quà tặng như thú nhồi bông, thiệp chúc mừng
- Thời gian: các số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3
năm từ năm 2009- 2011.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn các nhà quản trị cấp cao trong Công ty
về các vấn đề liên quan đến chính sách Marketing và thực thi chiến lược thâm nhập
thị trường của Công ty. Từ đó tổng hợp các dữ liệu phỏng vấn được để có những
nhận định, đánh giá chung nhất về hoàn thiện các chính sách marketing triển khai

chiến lược thâm nhập thị trường của Công ty.
- Phương pháp điều tra:thiết kế bảng câu hỏi điều tra hướng tới 2 đối tượng
là nhân viên và khách hàng của Công ty với nội dung liên quan đến chính sách
marketing, chiến lược thâm nhập thị trường của Công ty. Sau đó dùng excel để mô
hình hóa dữ liệu đó thành các biểu đồ và có những nhận xét đánh giá về hoạt động
marketing, thực thi chiến lược của Công ty.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục
đồ, hình vẽ, phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục thì khóa luận
bao gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về chính sách marketing triển khai chiến
lược thâm nhập thị trường Hà Nội tại công ty cổ phần quà tặng sáng tạo Việt Nam.
GVHD: Nguyễn Thị Vân SV: Hồ Thị Thùy Lương
viii
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
mại
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng
chính sách marketing triển khai chiến lược thâm nhập thị trường Hà Nội tại công ty
cổ phần quà tặng sáng tạo Việt Nam
Chương 3: Kết luận và đề xuất hoàn thiện chính sách marketing triển khai
chiến lược thâm nhập thị trường Hà Nội tại công ty cổ phần quà tặng sáng tạo Việt
Nam
.
GVHD: Nguyễn Thị Vân SV: Hồ Thị Thùy Lương
ix
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
mại
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH
MARKETING TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP THỊ

TRƯỜNG HÀ NỘI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUÀ TẶNG SÁNG
TẠO VIỆT NAM
1.1. CÁC KHÁI NIỆM, LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Chính sách
 Khái niệm chính sách
“Chính sách là hệ thống các chỉ dẫn, dẫn dắt DN trong quá trình đưa ra và
thực hiện các quyết định chiến lược, là phương tiện nhằm đạt được các mục tiêu
DN”.
( Nguồn: Slide Bài giảng Quản trị chiến lược- Trường Đại học thương mại)
 Vai trò chính sách
- Chính sách là công cụ để thực hiện CL, là phương tiện để thực hiện các
mục tiêu CL.
- Chính sách giúp nhà quản trị có thể quản trị tốt các thành viên trong DN, là
cơ sở để kiểm tra mức độ hoàn thành công việc của nhâ viên từ đó có hướng giải
quyết thích hợp.
 Khái niệm chính sách marketing
Chính sách marketing là các chính sách nhằm thực hiện hoạt động marketing
của DN.
1.1.1.2 Chiến lược và các nhân tố cấu thành chiến lược
 Khái niệm chiến lược
Theo Alfred Chandler ( 1962) “ Chiến lược bao hàm việc ổn định các mục
tiêu cơ bản, dài hạn của DN, đồng thời áp dụng một chuỗi các hành động cũng như
sự phân bổ các nguồn lực cần thiết để thực hiện các mục tiêu này”.
GVHD: Nguyễn Thị Vân SV: Hồ Thị Thùy Lương
1
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
mại
Theo Jonhson & Scholes (1999) “ Chiến lược là định hướng và phạm vi của
một tổ chức về dài hạn nhằm dành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông qua việc

định dạng các nguồn lực của nó trong môi trường thay đổi, để đáp ứng nhu cầu thị
trường và thỏa mãn mong đợi của các bên liên quan”.
 Các nhân tố cấu thành chiến lược
- Phương hướng của DN trong dài hạn
Mục tiêu của DN trong dài hạn sẽ ảnh hưởng đến CL mà DN lựa chọn. Với
mỗi mục tiêu mà DN hướng tới sẽ có những CL thích hợp để thực hiện nhằm đạt
được những mục tiêu dài hạn mà DN đã đặt ra.
- Thị trường và quy mô của DN
Thị trường hiện tại của DN, thị thường mà DN đang mong muốn phát triển
sẽ quyết định CL của DN, DN có thể thực hiện chiến lược phát triển thị trường hoặc
chiến lược thâm nhập thị trường. Hơn nữa, quy mô của DN lớn hay nhỏ thì kéo theo
nguồn lực để thực hiện CL của DN cũng có sự thay đổi và ảnh hưởng.
- Lợi thế cạnh tranh của DN
Một CL được đưa ra trên cơ sở lợi thế cạnh tranh của DN. Nếu DN phát huy
được lợi thế cạnh tranh của mình thì sẽ tạo ưu thế trên thị trường, cũng như thực
hiện CL có hiệu quả hơn.
- Các nguồn lực cần thiết để DN cạnh tranh
Một DN muốn cạnh tranh và có chỗ đứng trên thị trường thì không thể
không kể đến các nguồn lực của DN như nhân lực, tài chính, công nghệ. Vì thế, CL
muốn thành công cũng phải kể đến các nguồn lực cần thiết, các nguồn lực chính là
điều kiện cần thiết để có đề ra CL, thực thi CL, kiểm soát CL.
- Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của DN
Khả năng cạnh tranh của DN chịu ảnh hưởng của nhân tố môi trường: các
nhân tố của môi trường kinh tế, môi trường ngành, môi trường vĩ mô. Khi DN có
khả năng cạnh tranh cao thì CL mà DN đưa ra có tính khả thi cao và mức độ thành
công của CL cao hơn.
1.1.1.3 Chiến lược thâm nhập thị trường
GVHD: Nguyễn Thị Vân SV: Hồ Thị Thùy Lương
2
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương

mại
 Khái niệm chiến lược thâm nhập thị trường
“CLTNTT là chiến lược gia tăng thị phần của các sản phẩm và dịch vụ hiện
tại thông qua nỗ lực Marketing”.( Nguồn: Side bài giảng Quản trị chiến lược-
Trường Đại học Thương mại)
 Nội dung chiến lược thâm nhập thị trường
- Mục tiêu của CLTNTT là tăng thị phần của sản phẩm hiện tại trên thị
trường hiện tại của DN. Việc gia tăng thị phần đối với sản phẩm hiện tại, thị trường
hiện tại
- CLTNTT được triển khai thông qua các hoạt động như tăng cường các
hoạt động quảng cáo, chào hàng, PR, bán hàng, … để thu hút khách hàng, thỏa mãn
nhu cầu của khách hàng, tăng niềm tin của khách hàng với các sản phẩm của DN,
cũng như nâng cao vị thế, thương hiệu của DN trên thị trường.
- Nguồn lực: tăng số lượng nhân viên bán hàng trực tiếp, nâng cao trình độ,
kỹ năng của nhân viên, tăng cường các hoạt động marketing cho sản phẩm của DN.
 Các trường hợp sử dụng
- Thị trường sản phẩm- dịch vụ của doanh nghiệp chưa bão hòa
Thị trường chưa bão hòa tức là tổng lượng cung trên thị trường nhỏ hơn tổng
lượng cầu, do vậy DN mới có thể tăng khối lượng hàng hóa bán ra của mình, từ đó
tăng thị phần trên thị trường hiện tại.
-Tỷ lệ tiêu thụ của khách hàng có khả năng gia tăng
Nếu mức tiêu thụ của khách hàng gia tăng thì tại thị trường hiện tại DN có
thể bán được sản phẩm của mình Vì vậy, nên áp dụng CL TNTT khi thị trường có
tỷ lệ tiêu thụ của khách hàng có khả năng gia tăng là đúng đắn và hợp lý.
-Thị phần của đối thủ cạnh tranh giảm trong khi doanh số toàn ngành đang
gia tăng:
Thị phần của đối thủ cạnh tranh giảm sẽ tạo cơ hội cho DN tăng thị phần của
mình. Và doanh số toàn ngành đang tăng thì mục tiêu tăng thị phần của CL TNTT
có thể thực hiện được, bởi thị phần của DN không chỉ phụ thuộc vào doanh số của
DN mà còn phụ thuộc vào doanh số của toàn ngành.

GVHD: Nguyễn Thị Vân SV: Hồ Thị Thùy Lương
3
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
mại
- Mối quan hệ tương quan giữa doanh thu và chi phí marketing
Để CL TNTT có thể thực hiện được thì việc thực thi các chính sách
marketing là điều cần thiết. Do vậy, mối quan hệ tương quan giữa doanh thu và chi
phí marketing cũng sẽ ảnh hưởng đến CL TNTT.
- Việc tăng kinh tế theo quy mô đem lại lợi thế cạnh tranh chủ yếu.
Khi lượng hàng hóa bán ra tăng, quy mô của DN tăng lên, quy mô tăng
nhưng hiệu quả kinh doanh sẽ không tăng nếu DN không có được lợi thế cạnh
tranh, do vậy doanh nghiệp không thể đạt đuợc mục tiêu lâu dài của mình là lợi
nhuận, vì vậy chỉ nên áp dụng CL TNTT khi tăng tính kinh tế theo quy mô đem lại
lợi thế cạnh tranh chủ yếu.
1.1.2. Một số lý thuyết liên quan
1.1.2.1 Lý thuyết về quản trị chiến lược
 Khái niệm quản trị chiến lược
“Quản trị CL là tập hợp quyết định và hành động được thể hiện thông qua
kết quả của việc hoạch định, thực thi và đánh giá các CL nhằm đạt được các mục
tiêu dài hạn của DN”. (Nguồn: Slide bài giảng Quản trị chiến lược- Trường Đại
học Thương mại)
 Vai trò quản trị chiến lược
Quá trình quản trị CL giúp DN thấy rõ mục tiêu và hướng đi củ mình. Nó
khiến cho nhà quản trị xem xét và xác định xem DN đi theo hướng đi nào và khi
nào thì đạt được vị trí nhất định. Việc nhận thức kết quả mong muốn mục đích trong
tương lai giúp cho nhà quản trị cũng như nhân viên nắm vững được việc gì cần làm
để đạt đượcthành công. Như vậy, sẽ khuyến khích cả hai đối tượng đạt được những
thành tích ngắn hạn, nhằm cải thiện tốt hơn lợi ích lâu dài của DN.
Điều kiện môi trường mà DN gặp phải luôn biến đổi. Những biến đổi nhanh
thường tạo ra các cơ hội và nguy cơ bất ngờ. Dùng quản trị chiến lược giúp nhà

quản trị nhằm vào các cơ hội và nguy cơ trong tương lai. Mặc dù các quá trình kế
hoạch hóa không loại trừ việc nhà quản trị dự kiến hoặc dự báo trước các điều kiện
môi trường trong tương lai xa. Nhờ đó thấy rõ môi trường tương lai mà nhà quản trị
GVHD: Nguyễn Thị Vân SV: Hồ Thị Thùy Lương
4
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
mại
có khả năng nắm bắt tốt các cơ hội, tận dụng hết cơ hội và giảm bớt nguy cơ liên
quan đến điều kiện môi trường.
Phần lớn các công trình nghiên cứu cho thấy công ty nào vận dụng quản trị
chiến lược thì đath được kết quả tốt hơn nhiều so với công ty nào không sử dụng
quản trị chiến lược. Quản trị chiến lược còn giúp cho DN tránh gặp phải những vấn
đề trầm trọng và tăng khả năng của công ty trong việc tranh thủ các cơ hội trong
môi trường khi chúng xuất hiện.
 Các giai đoạn quản trị chiến lược
- Hoạch định CL
Công tác hoạch định CL giúp cho DN xác định được thị trường mục tiêu, sản
phẩm kinh doanh, CL kinh doanh, các điều kiện cơ bản để thực hiện được mục tiêu.
Khi DN hoạch định CL một cách rõ ràng, cụ thể sẽ giúp DN chủ động trong môi
trường kinh doanh, tận dụng cơ hội, tạo lợi thế cạnh tranh, giúp cho quá trình thực
thi chiến lược dễ dàng hơn, tạo cơ sở cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả.
- Thực thi CL
Quá trình thực thi CL chính là quá trình đưa các bản chiến lược của DN đã
hoạch định vào hoạt động thực tiễn thông qua các hoạt động tổ chức chặt chẽ, nhằm
đạt được mục tiêu của DN. Hoạch định CL là điều kiện cần còn thực thi CL là điều
kiện đủ có ý nghĩa quyết định với sự thành công hay thất bại của CL. Đặc biệt,
trong quá trình thực thi CL hoạt động kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh CL cho phù
hợp thực tiễn là điều vô cùng cần thiết.
- Kiểm tra và đánh giá CL
Đây chính là quá trình đo lường đánh giá kết quả CL, thực hiện điều chỉnh

hành động chiến lược và đáp ứng với những điều kiện thay đổi của môi trường. Từ
đó phát hiện những cơ hội và né tránh đe dọa, duy trì kết quả phù hợp với mục tiêu
của DN, giải quyết được những tồn tại để chiến lược đạt hiệu quả cao nhất.
1.1.2.2 Lý thuyết về thực thi chiến lược
 Vai trò của thực thi chiến lược
- Thực thi CL là một trong ba giai đoạn của quy trình quản trị chiến lược
GVHD: Nguyễn Thị Vân SV: Hồ Thị Thùy Lương
5
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
mại
( giai đoạn hoạch định CL, giai đoạn thực thi CL, giai đoạn kiểm soát đánh giá CL).
Quá trình thực thi chiến lược quyết định đối với sự thành bại của CL.
- Thực thi CL hiệu quả, kết hợp với quá trình kiểm soát tạo động lực cho
DN thực hiện được những mục tiêu cụ thể cũng như lâu dài cho DN.
 Các bước thực thi chiến lược
Thực thi chiến lược bao gồm 6 bước:
- Thiết lập các mục tiêu hàng năm: Các mục tiêu hàng năm là những hướng
dẫn cho hành động, nó chỉ đạo và hướng dẫn những nỗ lực và hoạt động của thành
viên trong DN. Các muc tiêu đề ra phải nhất quán logic, sự hợp lý của DN và hợp lý
của cá nhân.
- Hoạch định các chính sách: là những chỉ dẫn chung nhằm chỉ ra những giới
hạn về cách thức đạt tới mục tiêu chiến lược, các chính sách được xây dựng phải cụ
thể và có tính ổn định được tóm tắt tổng hợp thành các văn bản, các quy tắc, thủ tục
mà các chỉ dẫn này đóng góp thiết thực cho việc đạt tới các mục tiêu của CL chung.
Bao gồm chính sách marketing, nhân sự, R&D, tài chính.
- Phân bổ các nguồn lực: là một hoạt động trọng tâm trong việc thực thi CL,
các nguồn lực nên được phân bổ như thế nào giữa các bộ phận, chức năng và đơn vị
khác nhau trong tổ chức để đảm bảo CL được thực hiện tốt nhất.
- Thay đổi cấu trúc tổ chức : là tập hợp các chức năng và quan hệ mang tính
chính thức xác định các nhiệm vụ mỗi một đơn vị của DN phải hoàn thành, đồng

thời cả các phương thức hợp tác giữa các đơn vị này. Cấu trúc tổ chức đòi hỏi
những thay đổi trong cách thức kết cấu của công ty vì cấu trúc tổ chức của một DN
ràng buộc chính thức các mục tiêu và các chính sách được thiết lập, ràng buộc cách
thức và nguồn lực được phân chia.
- Phát triển lãnh đạo CL: là một quá trình những tác động nhằm thúc đẩy
những con người tự nguyện và nhiệt tình thực hiện các hành động cần thiết nhằm
đạt được các mục tiêu chung của DN. Là những chỉ dẫn, điều khiển, ra quyết định,
động viên, thưởng phạt…của nhà quản trị tác động tới nhân viên của mình.
GVHD: Nguyễn Thị Vân SV: Hồ Thị Thùy Lương
6
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
mại
- Phát huy văn hóa DN: là một tập hợp các niềm tin, giá trị được chia sẻ và
học hỏi bởi các thành viên của DN, được xây dựng và truyển bá trong suốt quá trình
tồn tại và phát triển của DN.Văn hóa DN ảnh hưởng đến khả năng lãnh đạo của nhà
quản trị cũng như cách thức thực hiện cuarddooij ngũ nhân viên trong DN.
1.1.2.3 Lý thuyết về marketing- mix
 Khái niệm marketing- mix
“Marketing – mix là một tập hợp các biến số mà công ty có thể kiểm soát và
quản lý được và nó được sử dụng để cố gắng gây được phản ứng mong muốn từ thị
trường mục tiêu”.
 Các nhân tố( 4P)
Marketing là một bộ các biến số có thể điều khiển được, chúng được quản lý
để thỏa mãn thị trường mục tiêu và đạt được các mục tiêu của tổ chức. Trong
marketing có rất nhiều công cụ khác nhau, mỗi công cụ là một biến số có thể điều
khiển được và được phân loại theo 4 yếu tố gọi là 4P: sản phẩm ( Product), Giá
cả( Price), Phân phối( Place), xúc tiến thương mại( Promotion).
- Chính sách sản phẩm: đây là biến số quan trọng nhất của chiến lược kinh
doanh cũng như marketing- mix. Thực hiện tốt chính sách này góp phần tạo uy tín
và khả năng cạnh tranh giành khách hàng cho công ty.

- Chính sách giá cả: giá cả là thành tố marketing của DN, là yếu tố duy nhất
quyết định mục tiêu lợi nhuận của DN, là vũ khí cạnh tranh hữu hiệu của DN. Giá
cả phải đảm bảo doanh thu bù đắp được chi phí, đạt được mục tiêu về cơ bản và lâu
dài cho DN, hỗ trợ các chính sách marketing khác.
- Chính sách phân phối: khi chính sách phân phối hợp lý sẽ làm cho quá trình
kinh doanh an toàn, tăng cường khả năng liên kết, giảm cạnh tranh, quá trình lưu
thông hàng hóa nhanh và hiệu quả hơn.
- Chính sách xúc tiến thương mại: nhằm giới thiệu sản phẩm của DN với
khách hàng, khuyến khích khách hàng mua sản phẩm của DN. Hoạt động xúc tiến
thương mại còn giúp nâng cao uy tín của DN, đảm bảo cho khách hàng sử dụng sản
GVHD: Nguyễn Thị Vân SV: Hồ Thị Thùy Lương
7
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
mại
phẩm đúng mục đích và có hiệu quả cao nhất.
1.2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN
THẾ GIỚI
1.2.1. Tình hình nghiên cứu đề tài trên thế giới
Trên thế giới có rất nhiều các sách, luận văn, có liên quan đến marketing,
thực thi chiến lược thâm nhập thị trường như:
- Philip Kotler ( 2009), Quản trị Marketing, NXB: Lao động xã hội
Quản trị Marketing tập trung vào những quyết định chủ yếu mà những người
quản trị như marketing và ban lãnh đạo tối cao phải thông qua nhằm phối hợp hài
hòa những mục tiêu, sở trường cốt lõi và các nguồn tài nguyên của tổ chức với
những nhu cầu và cơ hội trên thị trường. Các tình huống thực tế của công ty được
sử dụng để minh họa cho những nguyên tắc, chiến lược và thực tiễn marketing.
Fred R. David, Khái luận về Quản trị chiến lược, NXB: Lao động. Quyển
sách tập trung vào khái quát các vấn đề về quản trị chiến lược, thiết lập chiến lược,
thực thi chiến lược, đánh giá chiến lược.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu đề tài trong nước

Một số giáo trình, bài giảng có liên quan đến chính sách marketing, quản trị
chiến lược, chiến lược thâm nhập thị trường
- Trần Minh Đạo( 2008), Giáo trình Marketing căn bản, Trường Đại học
Kinh tế quốc dân. Qua giáo trình thì ta biết được phương pháp phân tích marketing,
phương pháp phân khúc thị trường mục tiêu, định vị thương hiệu, hoạch định chiến
lược và kế hoạch marketing cũng được trình bày trong quyển giáo trình này. Trọng
tâm của quyển sách là chính sách marketing mix 4P: sản phẩm, giá cả, phân phối và
chiêu thị.
- TS Phạm Công Đoàn và TS Nguyễn Cảnh Lịch( 1999), Kinh tế doanh
nghiệp thương mại, Đại học thương mại. Quyển sách cho ta thấy được các lý luận
cơ bản về doanh nghiệp thương mại, các nghiệp vụ kinh doanh của DN thương mại.
- Slide bài giảng Quản trị chiến lược, Đại học thương mại. Slide cho ta biết
GVHD: Nguyễn Thị Vân SV: Hồ Thị Thùy Lương
8
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
mại
các khái niệm, nhiệm vụ, quy trình của quản trị chiến lược, CLTNTT.
Qua qua trình tìm hiểu, nghiên cứu các tài kệu liên quan đến marketing, chiến
lược thâm nhập thị trường của các sinh viên khóa trước trường Đại học Thương mại,
thì có một số khóa luận, luận văn tốt nghiệp của sinh viên khóa trước sau:
- “Giải pháp tăng cường hiệu lực triển khai chiến lược thâm nhập thị trường
nội địa sản phẩm sữa của Công ty cổ phần sữa TH” (2011) của Bùi Thị Thị Thuý
An, GVHD: Nguyễn Hoàng Việt. Đề tài tập trung chủ yếu vào các giải pháp tăng
cường triển khai chiến lược thâm nhập thị trường.
- “Giải pháp marketing tăng cường hiệu lực triển khai chiến lược thâm nhập
thị trường của Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại Hải Âu” ( 2011) của Đặng
Thị Hoài, GVHD: Lưu Thị Thùy Dương. Đề tài nghiên cứu giải pháp marketing
nhằm triển khai chiến lược thâm nhập thị trường. Qua đề tài này, em có thể tham
khảo các lý thuyết về marketing, chiến lược thâm nhập thị trường, cũng như thực tế
áp dụng tại Công ty.

- “Tăng cường hiệu lực tổ chức triển khai chiến lược kinh doanh của công ty
Sovina” ( 2011), của Nguyễn Thị Ngọc, GVHD: Nguyễn Bách Khoa. Đề tài đề cập
đến vấn đề hiệu lực tổ chức triển khai chiến lược kinh doanh.
1.3.MÔ HÌNH NỘI DUNG CỦA CHÍNH SÁCH MARKETING TRIỂN KHAI
CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG
1.3.1 Mô hình nghiên cứu
Hình 1.1 Mô hình thể hiện chính sách marketing triển khai CLTNTT
GVHD: Nguyễn Thị Vân SV: Hồ Thị Thùy Lương
9
Quy trình thực thi chiến lược thâm nhập thị
trường
Xác định chiến
lược triển khai
Thiết lập mục
tiêu ngắn hạn
Thiết lập các chính
sách marketing
triển khai CLTNTT
Quy hoạch
nguồn lực triển
khai CLTNTT
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
mại
1.3.2 Nội dung nghiên cứu
1.3.2.1 Phân tích nội dung chiến lược thâm nhập thị trường
 Mục tiêu dài hạn
- Mục tiêu là trạng thái hay tiêu thức cụ thể mà DN mong muốn đạt được
trong một thời gian nhất định.
- Mục tiêu dài hạn là kết quả mà DN phải đạt được trong một khoảng thời
gian dài( thường từ 3- 5 năm).

 Thị trường mục tiêu, khách hàng mục tiêu
- Thị trường mục tiêu: là thị trường mà DN xác định và tập trung mọi nỗ lực
để đáp ứng. Việc đánh giá và lựa chọn một hay nhiều phân khúc thị trường thích
hợp theo nguyên tắc chọn lọc và tập trung.
- Khách hàng mục tiêu: là tập khách hàng mà DN hướng tới và mong muốn
phục vụ nhất.
 Nguồn lực triển khai chiến lược: nhân lực, tài chính, công nghệ
- Nhân lực: Con người được coi là yếu tố quan trọng nhất của cả hệ thống để
xây dựng CL và tạo lợi thế cạnh tranh. Nguồn nhân lực được coi là lợi thế cạnh
tranh then chốt và quyết định của DN. Do vậy, nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng
để triển khai chiến lược kinh doanh của DN.
- Tài chính: là các quỹ, vốn kinh doanh của DN. Khi triển khai chiến lược thì
nguồn tài chính giúp cho chiến lược, DN có tài chính mạnh có thể tạo lợi thế cạnh
tranh, giúp cho việc triển khai chiến lược dễ dàng, chủ động và có hiệu quả cao hơn;
hỗ trợ cho các hoạt động khác của DN như sản xuất, nhân sự, marketing.
- Công nghệ: đây là yếu tố quyết định đến chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã sản
phẩm. Sản phẩm của DN có tạo được chỗ đứng, làm nên thương hiệu riêng hay
không là nhờ yếu tố công nghệ này.
1.3.2.2Thiết lập mục tiêu chiến lược ngắn hạn
 Mục tiêu ngắn hạn
Mục tiêu ngắn hạn là những cột mốc trung gian mà DN phải đạt được hàng
năm để đạt các mục tiêu dài hạn. Các mục tiêu thường niên cần thiết cho thực thi
GVHD: Nguyễn Thị Vân SV: Hồ Thị Thùy Lương
10
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
mại
chiến lược.
 Khi thiết lập các mục tiêu cần đảm bảo các yêu cầu sau
- Các mục tiêu cần phải xác định rõ ràng, cụ thể, chính xác
- Mục tiêu nên cụ thể, có thể đo lường được, có thời hạn thực hiện và đặc

biệt phù hợp với tình hình kinh doanh thực tế của DN.
- Các mục tiêu ngắn hạn phải hướng đến mục tiêu dài hạn cũng như CL tổng
thể.
- Mục tiêu ngắn hạn phải có sự hợp lý, có thể giao cho từng có nhân thực
hiện, tạo nên một CL tổng thể hiệu quả.
 Thiết lập các mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu mang tính chất định tính: doanh thu, lợi nhuận, chi phí, thị phần
- Mục tiêu mang tính chất định lượng: mức độ hài lòng của khách hàng, tính
phổ biến của thương hiệu
1.3.2.3 Thiết lập chính sách marketing triển khai chiến lược thâm nhập thị
trường
 Phân đoạn thị trường
Là việc tiến hành phân chia thị trường thành những bộ phận thị trường( phân
khúc thị trường) dựa trên những điểm khác biệt về nhu cầu sản phẩm, đặc tính và
hành vi tiêu dùng.
Phân đoạn thị trường có thể phân chia theo các tiêu thức như:
- Theo yếu tố xã hội học: lứa tuổi, giới tính, thu nhập, nghề nghiệp, nơi cư
trú….
- Theo đặc điểm tâm lý: cá tính, phong cách sống, thái độ, đọng cơ mua.
- Theo hành vi mua
 Định vị thị trường
Là việc DN sử dụng những nỗ lực marketing để xây dựng hình ảnh sản phẩm
và công ty có vị trí khác biệt so với sản phẩm và công ty khác trong nhận thức của
khách hàng trên một thị trường nhất định.
Định vị thị trường giúp DN xác định và tạo ra lợi thế cạnh tranh lớn nhất
GVHD: Nguyễn Thị Vân SV: Hồ Thị Thùy Lương
11
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
mại
trên thị trường mục tiêu, tập trung được nguồn lực, định hướng cho các chính sách

marketing.
 Nghiên cứu thị trường
Là quá trình tìm kiếm khách quan và có hệ thống cùng với sự phân tích thu
thập thông tin cần thiết để giải quyết các vấn đề cơ bản của kinh doanh.
Nghiên cứu thị trường rất quan trọng, nếu công tác nghiên cứu thị trường
được làm tốt, nó cung cấp đầy đủ thông tin chính xác để giúp người làm marketing
đưa ra một chiến lược phù hợp và do đó mang lại hiệu quả cao. Ngược lại, nếu công
tác nghiên cứu thị trường thu thập về những thông tin không chính xác, không phản
ảnh đúng tình hình thực tế thị trường, và do không dựa trên cơ sở thông tin vững
chắc nên quyết định được đưa ra sẽ không sát với thực tế, dẫn đến hoạt động
marketing sẽ không hiệu quả, lãng phí nhân vật lực.
 Chính sách sản phẩm
Đây là chính sách quan trọng, là nền tảng, là xương sống của chiến lược kinh
doanh cũng như chính sách marketing- mix. Thực hiên tốt chính sách này góp phần
tạo uy tín và khả năng cạnh tranh giành khách hàng cho công ty. Chính sách sản
phẩm được thực hiện thông qua các quyết định sau:
- Quyết định về chủng loại và danh mục hàng hóa
- Quyết định về chất lượng sản phẩm
- Quyết định về nhãn hiệu và bao bì sản phẩm
- Quyết định về dịch vụ khách hàng
 Chính sách giá cả
Giá cả là yếu tố trực tiếp trong marketing- mix tạo ra thu nhập và là một
trong những yếu tố linh hoạt nhất của marketing- mix, nó có thể thay đổi nhanh
chóng, không giống như các tính chất của sản phẩm và những cam kết của kênh,
đồng thời định giá và cạnh tranh giá là những vấn đề nổi trội của chính sách giá cả.
Định giá sản phẩm phụ thuộc vào mục tiêu marketing của công ty: chi phí, lợi
nhuận, thị phần. Giá cả là vũ khí cạnh tranh của DN trong quá trình chinh phục thị
trường, nhất là trong thị trường có khả năng cạnh tranh thấp. Do đó, vấn đề cạnh
GVHD: Nguyễn Thị Vân SV: Hồ Thị Thùy Lương
12

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
mại
tranh và sự thay đổi của môi trường kéo theo DN phải thay đổi, điều chỉnh giá cho
thích hợp như định giá theo nguyên tắc địa lý, chiết giá và bớt giá, định giá khuyến
mãi, định giá phân biệt, và định giá cho danh mục sản phẩm. Khi việc thay đổi, điều
chỉnh giá, DN cần xem xét thận trọng những phản ứng của thị trường, khách hàng
và đối thủ cạnh tranh.
 Chính sách phân phối
Phân phối là một công cụ then chốt trong marketing- mix, nó bao gồm những
hoạt động khác nhau mà công ty tiến hành nhằm đưa sản phẩm đến nơi khách hàng
mục tiêu có thể tiếp cận và mua chúng.
Hầu hết những người sản xuất đều cung cấp sản phẩm của mình cho thị
trường thông qua những người trung gian marketing. Do vậy, nhà sản xuất sẽ phải
quan hệ, liên kết với một tổ chức, lực lượng bên ngoài nhằm đạt được mục tiêu
phân phối của mình.
Những quyết định quan trọng nhất trong chính sách phân phối là cá quyết
định về kênh marketing. Kênh marketing được tạo gồm có người sản xuất, các trung
gian, người tiêu dùng. Kênh marketing thực hiện chuyển sản phẩm từ người sản
xuất đến người tiêu dùng, đem lại những thuận lợi cho khách hàng trong việc lựa
chọn số lượng, chủng loại và chất lượng hàng hóa, phù hợp với thời gian và địa
điểm mua hàng.
Các quyết định cơ bản vầ kênh bao gồm:
- Quyết định về thiết kế kênh
- Quyết định về quản lý kênh
 Chính sách xúc tiến thương mại
Đây là một trong bốn công cụ của marketing- mix và nó trở nên ngày càng
hiệu quả và quan trọng mà DN có thể sử dụng để tác động vào thị trường mục tiêu.
Bản chất của hoạt động xúc tiến thương mại chính là truyền tin vầ sản phẩm của
DN tới khách hàng để thuyết phục họ mua sản phẩm.
Chính sách xúc tiến thương mại có 5 công cụ sau:

- Quảng cáo: bao gồm các hoạt động giới thiệu và truyền tin các thông tin về
sản phẩm cũng như hình ảnh về DN nhằm kích thích khách hàng tiêu thụ hàng hóa,
GVHD: Nguyễn Thị Vân SV: Hồ Thị Thùy Lương
13
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
mại
dịch vụ. Tùy theo mục tiêu kinh doanh, mục tiêu của chính sách marketing, điều
kiện thị trường và khả năng của nhà kinh doanh có thể xác định các mục tieeun cụ
thể khác nhau của quản cáo.
- Xúc tiến bán hàng: Bao gồm các hoạt động của DN được thực hiện trong
phạm vi không gian và thời gian nhất địnhnhằm thu hút sự chú ý của người mua và
lôi kéo tiêu thụ sản phẩm. Các hoạt động xúc tiến bán hàng như: trưng bày, triển
lãm, các hoạt động xúc tiến tại nơi bán, các hoạt động văn hóa giải trí.
- Quan hệ công chúng: các hoạt động xúc tiến giữa DN với bên ngoài, được
thực hiện bằng những hình thức sau:
+ Tổ chức hội nghị khách hàng theo định kỳ hoặc đột xuất
+ Tổ chức hội nghị các trung gian phân phối
+ Tổ chức hội nghị các nhà sản xuất
+ Tổ chức các cuộc thăm hỏi khách hàng
+ Giải quyết tốt các mối quan hệ với báo chí, tuyên truyền nhằm phát huy vai
trò của DN
- Marketing trực tiếp: sử dụng thư, điện thoại và những công cụ liên lạc gián
tiếp khác để thông tin cho khách hàng hiện có và khách hàng triển vọng hay yêu cầu
họ có phản ứng đáp lại.
- Bán hàng cá nhân: nhân viên bán hàng- thay mặt cho DN giới thiệu, tư vấn
các sản phẩm với khách hàng, thu thập các thông tin thị trường, khách hàng để phục
vụ cho việc đáp ứng tối đa nhu cầu sản phẩm của khách hàng.
1.3.2.4 Quy hoạch nguồn lực triển khai chiến lược thâm nhập thị trường
 Tài chính
Đây chính là việc DN dự toán, lựa chọn ngân sách để thực thi chiến lược.

DN đưa ra các tính toán cụ thể từ đó kiểm soát nguồn tài chính để đảm bảo đủ
nguồn tài chính thực thi chiến lược. Ngoài ra, DN cũng đưa ra những chính sách về
huy động vốn cần thiết để đối phó với các rủi ro về tài chính khác trong kinh doanh.
 Nhân lực
Con người là chủ thể của mọi hoạt động của DN, vì vậy việc phát huy được
GVHD: Nguyễn Thị Vân SV: Hồ Thị Thùy Lương
14
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
mại
các yếu tố con người hay không sẽ quyết định đến sự thành công của chiến lược
kinh doanh. Vì thế nhà quản trị cần có sự phân công công việc phù hợp với năng lực
của từng cá nhân để phát huy hết điểm mạnh của mỗi người, tránh lãng phí nguồn
nhân lực. Bên cạnh đó, nhà quản trị cũng cần đưa ra các chính sách, sử dụng ngân
sách hợp lý cho việc tuyển dụng, đãi ngộ, đào tạo nguồn nhân lực. Đặc biệt, chế độ
đãi ngộ nhân lực cần thống nhất, giải quyết các mâu thuẫn nội bộ DN. Khi làm tốt
điều này thì việc thực thi chiến lược mới đạt hiệu quả cao.
 Công nghệ
Công nghệ hiện đại, tiên tiến sẽ giúp cho việc thực thi chiến lược kinh doanh
được cải tiến, đổi mới, đạt được hiệu quả cao hơn. Vì vậy, DN cần chú trọng đến
yếu tố công nghệ, cải tiến, đầu tư các công nghệ mới hiện đại để nâng cao hơn chất
lượng sản phẩm, đổi mới sản phẩm. Các chính sách về công nghệ được thực hiện tốt
sẽ giúp DN tăng khả năng cạnh tranh, tận dụng được lợi thế và chớp lấy các cơ hội
trên thị trường.
GVHD: Nguyễn Thị Vân SV: Hồ Thị Thùy Lương
15
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương
mại
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG VỀ CHÍNH SÁCH MARKETING TRIỂN KHAI

CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN QUÀ TẶNG SÁNG TẠO VIỆT NAM
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN QUÀ TẶNG SÁNG TẠO
VIỆT NAM
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty CỔ PHẦN QUÀ TẶNG SÁNG TẠO VIỆT NAM là Công ty
thương mại, dịch vụ chuyên cung cấp các sản phẩm quà tặng, tặng phẩm và các dịch
vụ đi kèm.
Địa chỉ: 20/30/71, Hoàng Văn Thái, Thanh Xuân, Khương Trung, Hà Nội
Điện thoại: 0435665115 Website: http:// quatangsangtao.net
Mã số thuế: 0104912868
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
- Vào ngày 02 tháng 01 năm 2009 công ty được thành lập lấy tên là CÔNG
TY QUÀ TẶNG SÁNG TẠO VIỆT NAM . Công ty là có trụ sở chính đặt tại Hà
Nội.
- Từ ngày thành lập đến nay Công ty đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm và
nhận được sự ủng hộ của khách hàng.
- Hiện nay, Công ty đang triển khai CLTNTT Hà Nội với sự nỗ lực không
ngừng để tăng thị phần.
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh của Công ty
Công ty cổ phần quà tặng sáng tạo Việt Nam là công ty thương mại, Hoạt
động chính của Công ty là buôn bán các sản phẩm quà tặng, tặng phẩm, văn phòng
phẩm, đóng gói sản phẩm. Hiện nay, Công ty đang hoạt động kinh doanh tại thị
trường Hà Nội.
GVHD: Nguyễn Thị Vân SV: Hồ Thị Thùy Lương
16

×