Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

SLIDE quản trị sản xuất chương 5 quản trị cung ứng nguyên vật liệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.05 KB, 26 trang )

Chương 5
Quản trị cung ứng nguyên vật liệu
Nội dung
5.1. Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu (MRP)
5.2. Xác định kích thước lô hàng nguyên vật liệu
5.3. Các mô hình quản trị dự trữ nguyên vật liệu
5.1. Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
(MRP - Material Requirement Planning)
MRP là hệ thống hoạch định và xây dựng lịch trình về nhu
cầu nguyên vật liệu, chi tiết sản phẩm và linh kiện cho sản
xuất trong từng giai đoạn.
Giúp doanh nghiệp trả lời một số câu hỏi:
•Doanh nghiệp cần những loại nguyên vật liệu nào?
•Số lượng , chủng loại nguyên vật liệu, chi tiết, bộ phận sản
phẩm ?
•Khi nào cần và khoảng thời gian nào?
•Khi nào đặt hàng?
• Khi nào nhận được hàng?
•v.v
5.1. Hoạch định nhu cầu ngun vật liệu (MRP)
Mục tiêu:
– Giảm lượng nguyên liệu dự trữ.
– Rút ngắn thời gian sản xuất và cung ứng nguyên
liệu.
– Thỏa mãn nhu cầu khách hàng tốt hơn.
– Thúc đẩy sự phối hợp giữa các bộ phận.
– Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
5.1. Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu (MRP)
Vai trò:
– Tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN
– Nâng cao khả năng sử dụng một cách tối ưu các nguồn


lực như máy móc thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật, lao
động,… của DN
– Đảm bảo cho họat động sản xuất các sản phẩm, dịch vụ
được tiến hành thường xuyên, liên tục, không bị gián
đoạn , đáp ứng đứng nhu cầu khách hàng, qua đó tạo
sự thỏa mãn và tin tưởng của khách hàng
– Tạo điều kiện để DN phát huy đầy đủ, đồng bộ, trên cơ
sở phối hợp chặt chẽ gữa các hoạt động, các bộ phận
trong quá trình sản xuất của DN.
5.1. Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu (MRP)
Các yêu cầu trong ứng dụng MRP:
• Có chương trình phần mềm MRP và đầy đủ hệ thống máy tính
để tính toán và lưu trữ thông tin có liên quan đến MRP
•Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ kỹ thuật có đủ trình độ và
năng lực sử dụng hệ thống máy tính và ứng dụng MRP
•Biết rõ về lịch trình sản xuất đồng thời các thông tin này cần phải
được cập nhật thường xuyên, liên tục nếu có sự thay đổi.
•Có hệ thống danh mục nguyên vật liệu, chi tiết và bộ phận sản
phẩm để tạo ra một sản phẩm hoặc chi tiết cuối cùng của quá
trình sản xuất
• Có hệ thống hồ sơ dự trữ nguyên vật liệu đầy đủ.
•Các báo cáo về tồn kho phải đầy đủ, chính xác.
•Nắm bắt chính xác và kịp thời gian cần thiết phải cung ứng hoặc
sản xuất nguyên vật liệu.
5.1. Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu (MRP)
Mô hình:
- Đơn hàng
- Dự báo nhu cầu
sản phẩm
- Tiếp nhận hồ sơ

- Xây dựng hồ sơ
- Thiết kế SP
- Những thay đổi thiết
kế
Lịch trình sản
xuất
Bảng danh mục
nguyên vật liệu
Chương
trình
máy
tính
MRP
Hồ sơ dự trữ
NVL
Các kết quả
cần đạt được
5.1. Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu (MRP)
Các bước hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
MRP
• B1: Phân tích cấu trúc sản phẩm
• B2: Xác định tổng nhu cầu và nhu cầu thực tế
của từng loại nguyên liệu
• B3: Xác định thời gian phát lệnh sản xuất theo
nguyên tắc trừ lùi từ thời điểm cần có sản phẩm
hoặc chi tiết
B1: Phân tích cấu trúc sản phẩm
Sản phẩm hoàn chỉnh A
Bộ phận cấu
thành sản

phẩm A
Bộ phận cấu
thành sản phẩm
B
Bộ phận cấu
thành sản phẩm
C
Chi tiết D
Chi tiết E Chi tiết F Chi tiết H
Chi tiết I
Chi tiết K
Cấp
0
Cấp
1
Cấp
2
Cấp
3
Tổng nhu cầu là tổng số lượng dự kiến đối với một
loại chi tiết hoặc nguyên vật liệu trong từng giai đoạn mà
không tính đến dự trữ hiện có hoặc lượng sẽ tiếp nhận
được.
B2: Tính tổng nhu cầu
Nhu cầu thực là tổng số lượng chi tiết, nguyên vật liệu,
chi tiết cần thiết bổ xung trong từng giai đoạn, tức là
tổng nhu cầu có tính đến lượng dự trữ hiện có và lượng
dự trữ bảo hiểm.
Nhu cầu thực = Tổng nhu cầu – Dự trữ hiện có + Dự trữ bảo hiểm
B3: Tính nhu cầu thực

Thời gian phát đơn đặt hàng hoặc lệnh sản xuất là
thời gian phân phối hay thời gian cung cấp, sản
xuất các bộ phận, chi tiết, nguyên vật liệu bao
gồm thời gian chờ đợi, chuẩn bị, bốc dỡ, vận
chuyển, sắp xếp hoặc sản xuất các bộ phận, chi
tiết hay nguyên vật liệu đó
B4: Xác định thời gian phát đơn đặt hàng hoặc lệnh sản xuất
5.2. Xác định kích thước lô hàng nguyên vật liệu
5.2.1. Mua theo nhu cầu (mua theo lô)
doanh nghiệp sẽ mua một lượng nguyên vật liệu hay chi tiết,
bộ phận sản phẩm đúng bằng nhu cầu tại thời điểm cần. Nói
cách khác là cần bao nhiêu thì mua bấy nhiêu vào đúng thời
điểm cần có.
• Căn cứ: lượng nguyên vật liệu, chi tiết, bộ phận sản phẩm
cần thiết để phục vụ cho sản xuất ở mỗi giai đoạn để xác
định số lượng mua vào, đặt hàng bên ngoài hoặc tự sản
xuất.
• Thích hợp với những lô hàng kích cỡ nhỏ, đặt thường
xuyên, lượng dự trữ để cung cấp đúng lúc thấp, chi phí lưu
kho thấp hoặc sản phẩm có cấu trúc phức tạp gồm nhiều chi
tiết, bộ phận …
5.2. Xác định kích thước lô hàng nguyên vật liệu
5.2.2. Mua hàng kinh tế
• EOQ - Lượng hàng nhập mỗi lần ( lượng đặt hàng kinh
tế ) ;
• Q - Tổng lượng hàng cần nhập trong kỳ kinh doanh ;
• C
DH
- Chi phí đặt hàng tính cho một đơn đặt hàng ;
• C

BQ
– Chi phí bảo quản tính trung bình cho một đơn vị
hàng hoá trong năm.
BQ
DH
C
QC
EOQ
2

5.2. Xác định kích thước lô hàng nguyên vật liệu
5.2.3. Đặt hàng cố định theo từng giai đoạn: theo kế hoạch
từng giai đoạn
Là phương pháp ghép nhóm các nhu cầu thực tế của một
số cố định các giai đoạn sản xuất vào một đơn hàng hình
thành một chu kỳ đặt hàng, nhằm giảm số lần đặt hàng
và đơn giản hơn trong theo dõi, ghi chép nguyên vật liệu
dự trữ
Nội dung của phương pháp là: Muốn cung cấp nguyên
vật liệu 2 giai đoạn một lần thì lấy tổng nhu cầu thực của
2 giai đoạn liên tiếp để xác định kích thước lô hàng.
Thời điểm cần có hàng sẽ bằng thời điểm cần có hàng
của thời kỳ đầu tiên trừ đi chu kỳ sản xuất hoặc cung
ứng.
5.2. Xác định kích thước lô hàng nguyên vật liệu
Phương pháp mua hàng kinh tế (hay phương
pháp cân đối các giai đoạn bộ phận)
Là phương pháp ghép lô nhưng với chu kỳ không cố
định các giai đoạn.
Các lô được ghép với nhau trên cơ sở tổng chi phí liên

quan đến dự trữ đạt đến mức thấp nhất, nói cách khác,
phương pháp này không cho phép xác định cỡ lô hàng
tối ưu mà nhằm giảm thiểu chi phí dự trữ (chi phí đặt
hàng và chi phí lưu kho).
Q* =
5.3. Các mô hình quản trị dự trữ nguyên
vật liệu
5.3.1. Kỹ thuật phân loại ABC
5.3.2. Mô hình JIT (Just-in-time)
5.3.3. Mô hình đặt hàng kinh tế EOQ
5.3.4. Mô hình đặt hàng sản xuất POQ
Dự trữ hàng là một hoạt động khách quan và cần thiết nhằm
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành
thường xuyên, liên tục, không bị gián đoạn.
Trong doanh nghiệp sản xuất, hàng dự trữ bao gồm các nguyên
vật liệu, chi tiết hay bộ phận sản phẩm đầu vào, các bán thành
phẩm và các thành phẩm (hay sản phẩm hoàn chỉnh, chi tiết
cuối cùng).
Tác dụng:
• Đảm bảo sự gắn bó, liên kết giữa các khâu, các giai đoạn của
quá trình sản xuất
• - Đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu của khách hàng trong bất
kỳ thời điểm nào.
• - Góp phần ổn định sản xuất và số lượng lao động khi nhu cầu
biến động, tránh và hạn chế rủi ro.
Khái quát
Quản trị dự trữ nhằm mục đích giải quyết hai vấn đề trái
ngược nhau là: Doanh nghiệp phải có 1 lượng dự trữ hàng
hóa để đảm bảo đáp ứng yêu cầu của khách hàng, đảm bảo
cho sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, không bị gián

đoạn, mặt khác lại phải làm thế nào để nếu dự trữ tăng lên
trong doanh nghiệp chỉ phải tốn thêm chi phí dự trữ ở mức
thấp nhất. .
Quản trị dự trữ
Nguyên lý ABC(nguyên lý Pareto)
Doanh nghiệp phân chia các loại hàng hoá dịch vụ
cần mua thành ba nhóm A,B,C. Ví dụ:
• Nhóm A: Bao gồm những hàng hóa có giá trị hàng
năm chiếm từ 60-70% so với tổng giá trị hàng mua,
khi đó số lượng chỉ chiếm khoảng 10%- 20% lượng
hàng.
• Nhóm B: Bao gồm những loại hàng có giá trị hàng
năm ở mức trung bình từ 20-30% so với tổng giá trị
hàng mua, ứng với số lượng khoảng 25- 30% tổng số
lượng hàng.
• Nhóm C: Gồm những loại hàng có giá trị hàng năm
nhỏ chiếm 5-15% so với tổng giá trị hàng mua nhưng
số lượng chiếm khoảng 50-60% tổng số lượng
hàng.
Phương pháp dự trữ đúng thời điểm JIT(Just In Time):
nhằm xác định lượng dự trữ đúng thời điểm – là lượng dữ trữ
tối thiểu cần thiết giữ cho hoạt động kinh doanh của DN diễn
ra bình thường
Các vấn đề có thể xảy ra khi áp dụng JIT:
– Từ các nhà sản xuất
– Do thông tin không kịp thời
– Do quá trình vận chuyển
– Do hoạt động dự trữ hàng hóa
– Do dự báo nhu cầu…
– Do một số biến động khác…

Để triển khai JIT, các biện pháp cần áp dụng:
– Nâng cao chất lượng công tác dự báo bán hàng
– Tăng cường liên kết với các nhà cung cấp
– Tin học hoá hệ thống quản lý bán hàng, mua hàng
và dự trữ
– Ký kết các hợp đồng nguyên tắc với các nhà cung
ứng
– Lựa chọn các nhà cung cấp địa phương
– Đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp dựa trên các
tiêu chí tổng thể về năng lực sản xuất và cung ứng
– Nâng cao năng lực của đội ngũ nhân viên mua hàng
Phương pháp EOQ
(Economic Order Quantity)
• PP đặt hàng kinh tế EOQ
trong đó :
+ EOQ - Lượng hàng nhập mỗi lần ( lượng đặt hàng kinh tế ) ;
+ Q - Tổng lượng hàng cần nhập trong kỳ kinh doanh ;
+ Cdh - Chi phí đặt hàng tính cho một đơn đặt hàng ;
+ Cbq – Chi phí bảo quản tính trung bình cho một đơn vị hàng
hoá trong năm.
BQ
DH
C
QC
EOQ
2

Điều kiện áp dụng EOQ
• Lượng hàng cần nhập trong toàn bộ kỳ kinh doanh
biết trước và là một đại lượng không đổi.

• Biết trước thời gian kể từ khi đặt hàng cho đến khi
nhận được hàng và thời gian đó không đổi.
• Lượng hàng của mỗi đơn đặt hàng được thực hiện
trong một lần nhập vào ở một thời điểm định trước.
• Chỉ có hai loại chi phí duy nhất là chi phí đặt hàng và
chi phí bảo quản.
• Không xẩy ra sự thiếu hụt trong kho nếu như đơn đặt
hàng được thực hiện đúng thời gian.
Mô hình dự trữ EOQ

×