Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

Quản lý bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở theo chuẩn nghề nghiệp ở thành phố móng cái tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (714.78 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2
SOCQGS

KHỔNG DUY PHONG

QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TRUNG HỌC cơ
SỞ THEO CHUẨN NGHÈ NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ
MÓNG CÁI TỈNH QUẢNG NINH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC sĩ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Trần Kiềm

HÀ NÔI - 2016



LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm và lòng biết ơn chân thành, tác giả luận văn xin được gửi lời
cảm ơn đến các thày giáo cô giáo Khoa Quản lý giáo dục, phòng sau Đại học trường
Đại học sư phạm 2 đã tận tình giảng dạy, tư vấn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo ƯBND thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng
Ninh; lãnh đạo, các chuyên viên phòng GD&ĐT thành phố Móng Cái; Ban giám
hiệu, giáo viên các trường THCS trên địa thành phố Móng Cái đã cộng tác, cung cấp
thông tin và tạo mọi điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Trần


Kiểm, người trực tiếp hướng dẫn đã dành cho tác giả những lời chỉ bảo tận tình, quý
báu trong việc định hướng đề tài cũng như trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn
thành luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn, mặc dù tác giả đã có nhiều
cố gắng nhưng không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự chỉ
bảo chân tình từ các thày cô giáo và ý kiến đóng góp của bạn bè đồng nghiệp để luận
văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, thảng 6 năm 2016
Tác giả luận văn

Khổng Duy Phong


BD

Bồi dưỡng

GV

Giáo viên

BDGV

Bồi dưỡng giáo viên

THCS

Trung học cơ sở


GV THCS
GV THPT

Giáo viên trung học cơ sở
Giáo viên trung học phổ thông

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

QL

Quản lý

GD

Giáo dục

KT-XH

Kinh tế - Xã hội


NXB

Quyết định
Nhà xuất bản

TW
TT


Trung ương
Thông tư

GDTHCS

Giáo dục trung học cơ sở

KH

Khoa học

KHTN

Khoa học tự nhiên

XH

Xã hội

GVG
UBND

Giáo viên giỏi
ủy ban nhân dân

THPT

Trung học phổ thông


ĐHSP

Đại học sư phạm

CT

Chỉ thị

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Cơ sở vật chất

csvc


I. Danh muc sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Khung tổng quát của quản lí công tác bồi dưỡng giáo viên
Sơ đồ 1.2. Cấu trúc “Chuẩn nghề nghiệp GV THCS”
Sơ đồ 1.3.Vai trò của người Hiệu trưởng
Sơ đồ 1.4. Mô hình học tập dựa trên kinh nghiệm của người lớn:
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lí bồi dưỡng GVTHCS theo Chuẩn
nghề nghiệp ở thành phố Móng Cái tỉnh Quảng Ninh.
II. Danh mục bảng biểu
Bảng 2.1. Tổng họp kết quả thi học sinh giỏi THCS các cấp
Bảng 2.2.Thực trạng mức độ đạt chuẩn và trên chuẩn đối với đội ngũ GV thành phố
Móng Cái
Bảng 2.3: Thống kê về số lượng GVTHCS của thành phố Móng Cái
Bảng 2.4: Thống kê về số lượng CBQL, GV của 10 trường THCS của thành phố Móng
Cái năm học 2014-2015

Bảng 2.5: Sự phân bố đội ngũ GV của 10 trường THCS của thành phố Móng Cái Bảng
2.6: Thồng kê về trình độ đào tạo của đội ngũ GVTHCS
Bảng 2.7: Thống kê về trình độ đào tạo của đội ngũ GV tại 10 trường THCS của thành
phố Móng Cái năm học 2014-2015
Bảng 2.8. Đánh giá về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của đội ngũ GVTHCS
Bảng 2.9. Đánh gía về năng lực của đội ngũ GVTHCS theo chuẩn mực nghề nghiệp
Bảng 2.10: Thực trạng nhận thức mức độ thực hiện của các nội dung
Bảng 2.11: Thực trạng nhận thức mức độ thực hiện các phương pháp bồi dưỡng cho đội
ngũ GV
Bảng 2.12: Thực trạng nhận thức mức độ tác dụng của các phương pháp bồi dưỡng cho
đội ngũ GV
Bảng 2.13: Thực trạng nhận thức mức độ thực hiện các hình thức bồi dưỡng cho đội ngũ
GV
Bảng 2.14: Thực trạng nhu cầu về kinh phí bồi dưõng cho đội ngũ GV của các trường.
Bảng 2.15: Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết của công tác quản lý bồi dưỡng
đội ngũ GV
Bảng 3.1 .Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.


MUC LUC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................
DANH MỤC Sơ ĐỒ VÀ BẢNG BIÊU.......................................................................
MỤCLỤC......................................................................................................................



8

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
Việt Nam đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước đòi hỏi đổi mới, phát triển giáo dục để tri thức hóa toàn dân, đào tạo nhân lực,
nhân tài chuẩn bị chuyển về chất của lực lượng lao động từ lao động cơ bắp và cơ khí
là chủ yếu sang lao động trí tuệ, sáng tạo, nâng cao năng lực làm chủ con người với
tự nhiên, xã hội và bản thân. Chúng ta lại tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa
gắn với phát triển kinh tế tri thức để sớm đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát
triển thì yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực ngày càng cao. Do đó phải chăm lo,
bồi dưỡng để xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng và tăng cường về chất
lượng, tiến kịp trình độ của khu vực và từng bước đạt tới tàm quốc tế.
Giáo dục đào tạo là bộ phận quan họng trong sự nghiệp cách mạng của Đảng,
Nhà nước và của dân tộc Việt Nam. Đúng như chủ tịch Hồ Chí Minh nhiều lần
khẳng định: Nhiệm vụ giáo dục là rất quan trọng và vẻ vang. Bởi vì không có thầy
giáo thì không có giáo dục. Bác Hồ còn nói: “...Người thầy giáo tốt - thầy giáo xứng
đáng là thầy giáo - là người vẻ vang nhất. Dù là tên tuổi không đăng hên báo, không
được hưởng huân chương, song những người thầy giáo tốt là những anh hùng vô
danh. Đây là một điều rất vẻ vang”. Đội ngũ thầy, cô giáo phải là những người có
thực học, yêu nghề, phương pháp giảng dạy tiên tiến mới có thể đáp ứng yêu cầu đào
tạo lao động có trình độ và việc làm bằng kỹ thuật, trí tuệ khi nền kinh tế phát triển
và mở cửa thị trường, tham gia tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) hội nhập kinh
tế quốc tế ngày càng toàn diện, sâu hơn. Nghị quyết hội nghị lần thứ 7 Ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa X nhấn mạnh: “ Xây dựng đội ngũ tri thức vững mạnh
là trực tiếp nâng tầm trí tuệ của dân tộc, sức mạnh của đất nước, nâng cao năng lực
lãnh đạo của Đảng và chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị. Đầu tư xây dựng
đội ngũ tri thức là đầu tư cho sự phát triển bền vững”.
Trong chỉ thị số 40/CT-TƯ của Ban Bí thu Trung ương Đảng đã nêu rõ: “
Mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm,
tay nghề của nhà giáo, thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu

quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi
hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam. Giáo dục THCS có vị trí, vai trò
đặc biệt vì đây là cấp học nối tiếp Bậc tiểu học. Chủ Tịch Hồ Chí Minh cũng đã chỉ
ra những nội dung cơ bản và cách thức giáo dục ở từng bậc học từ Mầm non đến Đại
học, Trong đó: Trung học thì cần đảm bảo cho học trò những tri thức phổ thông chắc
chắn, thiết thực với nhu cầu và tiền đồ xây dựng nước nhà, bỏ những phần nào không
càn thiết cho đời sống thực tế. Giáo dục THCS nhằm trang bị cho người học Yốn học
vấn khá đầy đủ về các lĩnh vực KHTN, XH, kỹ thuật làm cơ sở để phát triển và hoàn


9

thiện nhân cách, từ đó có thể tiếp tục cấp học THPT, các ngành nghề thích họp của
trung học chuyên nghiệp hoặc có khả năng tiếp thu tiến bộ KH công nghệ vận dụng
vào sản xuất. Do đó, tiến hành Giáo dục THCS là điều kiện để chuẩn bị nguồn nhân
lực cho việc đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Đe đạt được mục tiêu nói trên cần có sự
nỗ lực của toàn xã hội, của nhiều lực lượng, trong đó đội ngũ giáo viên THCS (GV
THCS) giữ vai trò quyết định. Muốn thực hiện được trọng trách của mình, người GV
THCS cần nâng cao tinh thần sáng tạo, tự học, tự đào tạo để bồi dưỡng, nâng cao
trình độ sư phạm, kiến thức và thông qua việc dạy học truyền thụ cho học sinh ý thức
vươn lên, tinh thần tự học, lòng khát khao tri thức mà rèn luyện, trưởng thành, nghĩa
là người thầy phải làm được vai trò gợi mở cho học sinh tinh thần sáng tạo, khám
phá những cái mới trên nền tảng kiến thức cơ bản, phong phú của nhân loại.
Với mục tiêu giáo dục được nêu rõ trong Luật giáo dục là: “Đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề
nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành với
lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực của công dân đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc”
Đất nước, xã hội và ngành GD&ĐT càn có những giáo viên đáp ứng được các yêu

cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực tìm hiểu đối tượng và môi
trường giáo dục; năng lực dạy học; năng lực giáo dục; năng lực hoạt động chính trị,
xã hội; năng lực phát triển nghề nghiệp. Chính vì vậy mà chuẩn nghề nghiệp giáo
viên THCS, giáo viên THPT đã được ban hành. Chuẩn đã tiếp thu, vận dụng những
xu hướng về thay đổi chức năng của người GV trong bối cảnh khoa học, kỹ thuật,
công nghệ đang phát triển rất nhanh hướng tới kinh tế tri thức và xã hội học tập.
Chuẩn được xây dựng trên cơ sở kết họp mô hình cấu trúc nhân cách với mô hình
hoạt động nghề nghiệp, phản ánh những yêu cầu về phẩm chất và năng lực của đội
ngũ giáo viên.
Hiện nay, tại các nước trong khu vực và trên thế giới, việc quản lý chất lượng
đội ngũ lao động các ngành nghề nói chung và đội ngũ GV nói riêng đều dựa trên
chuẩn nghề nghiệp. Chẳng hạn ở các nước như: Anh, Bỉ, Canada, Austraylia Chuẩn
nghề nghiệp đã được bộ GD&ĐT công bố để các cơ quan quản lý căn cứ vào đó để
xây dựng chương trình đào tạo, các trường học và giáo viên căn cứ vào đó đưa ra
chương trình đào tạo, các trường học và giáo viên căn cứ vào đó đưa ra chương trình
bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng
yêu cầu hoạt động của từng giai đoạn phát triển. Đặc biệt, Hoa kỳ là quốc gia tiên
phong trong việc xây dựng Chuẩn nghề nghiệp GV Phổ thông, ủy ban quốc gia
Chuẩn nghề dạy học được thành lập từ năm 1987 đã đề xuất các điểm cốt lõi để các
Bang vận dụng ban hành Chuẩn cho phù hợp.
Quản lý chất lượng giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp là xu hướng chung của
các quốc gia trên thế giới hiện nay.
Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu đổi mới Giáo dục THCS trong giai đoạn hiện nay,


1
0

công tác bồi dưỡng GV THCS theo chuẩn nghề nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong huy động nguồn lực phát triển của nhà trường.

Giáo dục Việt Nam hiện nay đang xây dựng và phát triển theo hướng “Chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”. Chuẩn hóa tức là làm cho giáo dục nước ta dần đạt
chuẩn mức xác định phù hợp với điều kiện phát triển KT-XH, có khả năng hội nhập
quốc tế, bắt kịp bước phát triển thời đại, chuẩn hóa trong giáo dục đòi hỏi chuẩn từ
trường lớp, trang thiết bị phục vụ dạy và học, trình độ thày và trò, phẩm chất đạo
đức, tư tưởng, lối sống, kiến thức và kỹ năng sư phạm... được xây dựng theo chuẩn
thống nhất cho cả nước.
Chuẩn nghề nghiệp GV THCS, GV THPT được áp dụng trên phạm vi cả
nước từ năm 2009-2010.
Thành phố Móng Cái nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Quảng Ninh, giáp với
thành phố Voong Thành, Quảng Đông, Trung Quốc, là một Thành phố trẻ, thành
phàn kinh tế chủ yếu là buôn bán thưong mại, dịch vụ du lịch, địa bàn rộng, có nhiều
xã nằm ở vùng sâu vùng xa, điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí
không đồng đều giữa các vùng, nhiều nơi chất lượng cuộc sống của nhân dân còn
nhiều khó khăn. Vì vậy, giáo dục ở những xã vùng xa, vùng khó khăn trên địa bàn
Thành phố chưa được lãnh đạo điịa phương cũng như các bậc phụ huynh quan tâm
đúng mức nên ý thức học tập của một bộ phận các em học sinh chưa cao, chất lượng
giáo dục của nhà trường còn hạn chế. Thành phố Móng Cái với 14 trường THCS
trong những năm qua đã chú ý đến việc bồi dưỡng về nội dung và phương pháp
giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nhưng việc đổi mới phương
pháp vẫn còn nhiều bất cập, chưa có sự đồng nhất và giải pháp cụ thể. Nhận thức của
một số giáo viên còn hạn chế, số giáo viên cao tuổi ngại đổi mới. Đội ngũ giáo viên
không đồng đều về trình độ chính trị, chênh lệch về trình độ chuyên môn nghiệp vụ
nhất là giáo viên ở vùng sâu, vùng xa, cơ cấu đội ngũ giáo viên THCS chưa đồng bộ,
vừa thừa, vừa thiếu. Hơn nữa, mặt yếu của đội ngũ GV hiện nay là rất hạn chế trong
việc cập nhập kiến thức và phương pháp GD nên không phát huy được tính chủ động
sáng tạo và năng lực tự học của HS, chưa tạo được hứng thú cho HS đến trường, chất
lượng dạy học và giáo dục của đội ngũ GV THCS nhìn chung chýa ðáp ứng với nhu
cầu phát triển ngày càng cao của GD. Bên cạnh ðó, công tác quản lý bồi dưỡng GV
THCS chưa thật sự được coi trọng và còn nhiều bất cập. Do vậy, cần phải có những

biện pháp quản lý bồi dưỡng GV THCS theo chuẩn nghề nghiệp để đáp ứng yêu cầu
đổi mới trong giai đoạn hiện nay và trong thời gian tới.
Mặc dù công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đã được nhiều tác giả nghiên
cứu nhưng vấn đề quản lý bồi dưỡng GV THCS theo chuẩn nghề nghiệp ở thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh chưa có người nghiên cứu. Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài:
“Quản lý bồi dưỡng GV THCS theo chuẩn nghề nghiệp ở thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh” đề nghiên cứu nhằm giải quyết những vấn đề về lí luận và thực tiễn đối
với sự nghiệp giáo dục ở địa phương, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng giáo


1
1

dục nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận có liên quan, đánh giá thực trạng đội ngũ và
quản lý bồi dưỡng đội ngũ GV THCS ở thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đề
xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng GV THCS theo chuẩn nghề nghiệp góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường THCS, đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát
triển giáo viên ở Thành phố trong giai đoạn công nghiệp hoá hiện đại hoá.
3. Đổi tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu:
3.1. Khánh thể nghiên cứu: Công tác quản lý GV THCS ở thảnh phố Móng
Cái, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Đổi tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên THCS
theo chuẩn nghề nghiệp.
4. Giới hạn vỉ phạm nghiên cứu đề tài:
4.1. Giới hạn về chủ thể quản lỷ: Biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên
dành cho hiệu trưởng THCS.
4.2. GĨỚĨ hạn về đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên THCS

theo chuẩn nghề nghiệp.
4.3. Giới hạn địa bàn nghiên cứu:
Nghiên cứu 10/14 trường THCS là trường THCS Ka Long, THCS Hòa Lạc,
THCS Hải Đông, THCS Hải Hòa, THCS Hải Xuân, THCS Hai Yên, THCS Hải Sơn,
THCS Quảng Nghĩa, THCS Trà cổ, THCS Vĩnh Thực thuộc thành phố Móng Cái tỉnh Quảng Ninh
4.4. GÌỚĨ hạn khách thể khảo sát:
Khảo sát trên 20 cán bộ quản lý, 120 giáo viên THCS và các chuyên viên
phòng GDĐT thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh
5. Giả thuyết khoa học:
Trong thời gian qua, công tác quản lý bồi dưỡng GVTHCS ở thành phố Móng
Cái đã có sự đổi mới và đạt được kết quả nhất định. Song chất lượng giáo dục của
các trường THCS ở thành phố còn chưa cao, chưa đồng đề, chưa xứng tàm với tiềm
năng của Thành phố. Thực trạng đó là do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có
nguyên nhân công tác quản lý bồi dưỡng GV THCS chưa thực sự quan tâm đúng
mức và còn nhiều bất cập. Nếu áp dụng những biện pháp quản lý bồi dưỡng GV theo
chuẩn nghề nghiệp của người hiệu trưởng trường THCS khoa học và phù họp với
điều kiện nhà trường, YỚi tình hình thực tế và có tính khả thi sẽ nâng cao được chất
lượng giáo dục của Thành phố nói chung và chất lượng giảng dạy của đội ngũ GV
THCS nói riêng, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay và trong tương lai.


1
2

6. Nhiệm vụ nghiên cứu:
6.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lý bồi dưỡng GV THCS theo chuẩn
nghề nghiệp
6.2. Nghiên cứu thực trạng đội ngũ GV ở một số trường THCS và công tác
quản lý bồi dưỡng GV theo chuẩn nghề nghiệp của nguời hiệu trưởng THCS ở thành
phố Móng Cái trong khoảng 5 năm trở lại đây.

6.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý bồi dưỡng GV THCS theo chuẩn
nghề nghiệp để nâng cao chất lượng GD của thành phố Móng Cái đáp ứng yêu cầu
đổi mới và phát triển GD trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
6.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi các biện pháp đề xuất.
7. Phương pháp nghiên cứu:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lỷ luận:
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng họp các dữ liệu, những tài liệu
trong sách, báo, các công trình nghiên cứu khoa học Luật GD, các văn bản, văn kiện,
Nghị định, Chỉ thị của Đảng, Nhà nước và các tài liệu khoa học có liên quan để xác
định hệ thống khái niệm công cụ và khung lý thuyết phục vụ cho việc triển khai quá
trình nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp điều tra bằng hỏi: nhằm thu nhập thông tin cần thiết về đối
tượng trong khảo sát (Giáo viên, Cán bộ quản lý).
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Nhằm thu nhập kinh nghiệm của các
trường THCS ở thành phố Móng Cái về việc quản lý bồi dưỡng giáo viên THCS theo
Chuẩn nghề nghiệp.
- Phương pháp chuyên gia, phương pháp phỏng vấn: Thu nhập ý kiến của các
chuyên gia về các vấn đề đánh giá thực trạng, tính họp lý, khả thi của các biện pháp
được đề xuất.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học:
Sử dụng phương pháp thống kê toán trong việc xử lý những số liệu đã điều
tra, khảo sát để từ đó rút ra những kết luận khoa học xác đáng.
8. Cấu trúc luận văn:
-

Mở đầu.

- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng GV THCS theo chuẩn nghề
nghiệp

- Chương 2: Thực trạng quản lý bồi dưỡng GV THCS theo chuẩn nghề
nghiệp ở thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
- Chương 3: Biện pháp quản lý bồi dưỡng GV THCS theo chuẩn nghề nghiệp
ở thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.


1
3

-

Kết luận và khuyến nghị.

-

Danh mục các tài liệu tham khảo.

Phụ lục.


Chương 1
Cơ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LY BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC Cơ SỞ THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Sự phát triển của nền giáo dục nước ta trong những năm qua đã khẳng định công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên, đội ngũ cán bộ quản lý là yếu tố quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục. Sứ mệnh của đội ngũ giáo viên và
đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục có ý nghĩa cao cả đặc biệt. Họ là bộ phận lao động tinh hoa của đất nước. Lao động
của họ trực tiếp và gián tiếp thúc đẩy sự phát triển của đất nước, cộng đồng đi vào trạng thái phát triển bền vững. Nói
về tầm quan trọng của người giáo viên, đội ngũ giáo viên trong bối cảnh giáo dục của thế kỷ XXI, Tiến sĩ Raja Roy
Singh - nhà giáo dục nổi tiếng Ân Độ, chuyên gia giáo dục nhiều năm ở UNESCO khu vục châu Á - Thái Bình

Dương có một lời bàn khá ấn tượng: “Giáo viên giữ vai trò quyết định trong quá trình giáo dục và đặc biệt trong việc
định hướng lại giáo dục. Những công nghệ thành đạt, nói chính xác là những công nghệ thông tin (giáo dục từ xa
chẳng hạn) sử dụng trình độ nghề nghiệp và phong cách của những giáo viên giỏi nhất. Trong quá trình dạy học giáo
viên không chỉ là người truyền thụ những phần tri thức rời rạc. Giáo viên giúp người học thường xuyên gắn với cơ
cấu lớn hơn. Giáo viên cũng đồng thời là người hướng dẫn, người cố vấn, người mẫu mực của người học. Giáo viên
do đó không phải là người chuyên về một ngành hẹp mà là người cán bộ tri thức, người học suốt đời. Trong công
cuộc hoàn thiện quá trình dạy học, người dạy, người học là những người bạn cùng làm việc, cùng nhau tìm hiểu và
khám phá”. [38] Raja Roy Singh nhắc lại lời của Arixtốt nói về quan hệ này là quan hệ của “kiểu tình bạn đạo đức”.
Nói đến vị trí, vai trò của người thầy giáo nhà giáo dục Nga C.Đ. Uinxk đã khẳng định “Thầy giáo là người giữ
gìn những di huấn thiêng liêng của các bậc tiền bối đã đấu tranh cho chân lí và hạnh phúc, là nhịp cầu nối quá khứ
với hiện tại và bắc đến tương lai”. Như vậy, vị trí và vai trò của người thầy giáo được khẳng định trên cơ sở nhân tố
quyết định chất lượng giáo dục. Muốn nâng cao chất lượng giáo dục, yếu tố quan trọng là phải nâng cao chất lượng
đội ngũ GV, muốn nâng cao chất lượng đội ngũ GV, thì việc bồi dưỡng cho đội ngũ GV có tầm quan trọng hết sức
đặc biệt.
l.l.
Trên thế giói:
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, GD đã được coi trọng và nghiên cứu từ rất sớm. Ngày nay, thế
giới đang ở trong quá trình của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại với những tác động sâu sắc đến toàn bộ
các mặt kinh tế và đời sống xã hội. Khối lượng tri thức nhân loại như một dòng thác khổng lồ đang cuồn cuộn chảy
trên xã lộ thông tin. Vì vậy mà hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là
vấn đề phát triển cơ bản trong phát triển giáo dục. Việc tạo điều kiện thuận lợi để mọi nguời có cơ hội học tập, học
tập thuờng xuyên nhằm kịp thời bổ sung kiến thức và đổi mới phương pháp hoạt động để phù họp với sự phát triển
kinh tế - xã hội là phương châm hành động của các cấp QLGD.
Hoạt động bồi dưỡng và đào tạo lại cho đội ngũ các nhà giáo ở các nước trên thế giới được tổ chức độc lập
như các viện nghiên cứu, các trung tâm bồi dưỡng và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo rất phong phú, đa dạng
phù họp với từng đối tượng cụ thể.
* Philippin: Công tác bồi dưỡng cho giáo viên không tổ chức trong năm học mà tổ chức bồi dưỡng và các khoá
học hè.
Hè thứ nhất bao gồm các nội dung môn học, nguyên tắc dạy học, tâm lý học và đánh giá trong giáo dục.
Hè thứ hai gồm các môn về quan hệ con người, triết học giáo dục, nội dung và phương pháp giáo dục.

Hè thứ ba gồm nghiên cứu giáo dục, viết tài liệu giám sát trong giáo dục
Hè thứ tư gồm kiến thức nâng cao, kĩ năng nhận xét, vấn đề lập kế hoạch giảng dạy, viết tài liệu giảng dạy sách
giáo khoa, sách tham khảo...


♦Malaysia: Có 3 hình thức bồi dưỡng:
- Lớp bồi dưỡng tập trung trong hè về nghiệp vụ do Vụ Giao dục giáo viên hoặc do cơ quan thanh tra trường
học tổ chức.
- Khoá bồi dưỡng từ 6 tháng đến 1 năm cho những giáo viên đã dạy 5 năm, được lựa chọn để trở thành cốt cán.
- Chương trình bồi dưỡng từ xa qua kênh truyền thông, có sự giúp đỡ của giáo viên cốt cán ở địa phương, kết
họp với những buổi thuyết trình ở trường đại học. Hình thức này dành cho những giáo viên tốt nghiệp cao đẳng
muốn nâng lên trình độ đại học.
♦Thái lan: Chiến lược cải cách sư phạm (1992) chủ trương xác định tỉ lệ phần trăm kinh phí bồi dưỡng nâng cao
trình độ, tổ chức các hội thảo, các đợt tập huấn định kĩ, chú ý trước hết các giáo viên đầu đàn, tạo điều kiện cho học
đạt trình độ đại học, sau đại học, kể cả đi học tập ở nước ngoài, dựa vào họ để xây dựng mạng lưới bồi dưỡng, phát
huy tác dụng đối với toàn đội ngũ.
Chính phủ chủ trương dành một phần kinh phí để hỗ trợ cho các hội khoa học chuyên nghành (toán, văn, khoa
học, nhạc, họa) để họ tổ chức chuyên môn cho các hội viên là giáo viên.
Giáo viên phải tham gia các khoa bồi dưỡng ít nhất 5 năm 1 lằn hoặc tuỳ theo thảo luận, thành tích tham gia
các đợt bồi dưỡng là một tiêu chuẩn để xét đề bạt giáo viên.
Có 3 phương pháp bồi dưỡng:
- Lấy chuyên gia làm trung tâm: Chuyên gia cung cấp kiến thức và kinh nghiệm, giáo viên tiếp thu và vận
dụng.
- Lấy phương tiện làm trung tâm: Sử dụng các phương tiện thông tin để chuyển tải nội dung huấn luyện đến
giáo viên.
- Lấy học viên làm trung tâm: Nhấn mạnh việc giáo viên tự lực thực hiện chương trình bồi dưỡng với sự giúp
đỡ của hướng dẫn viên.
* Nhật bản: Ban giáo dục tổ chức các lớp tập huấn ở trung ương để bồi dưỡng cho Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng, giáo viên tư vấn bộ môn; hằng năm gửi 5000 giáo viên ra nước ngoài để học mở rộng tầm nhìn, nâng cao ý
thức nghề nghiệp. Bộ cung cấp kinh phí bồi dưỡng giáo viên cấp tinh.

Từ năm 1989, Nhật Bản quan tâm đặc biệt việc bồi dưỡng giáo viên tập sự mới được tuyển dụng trong các
trường quốc lập, kể cả trường trẻ em khuyết tật. Chương trình tập luyện tập sự được rải trong một năm học, với tổng
số ít nhất 90 ngày, trong đó 60 ngày là thời gian ở trường để giáo viên tập sự, các giáo viên tư vấn chỉ dẫn về giảng
dạy và không ít hơn 30 ngày tham dự các buổi giảng bài, hội thảo, thực hành, bao gồm cả 5 ngày tập huấn ở các
trung tâm giáo dục hoặc các cơ sở giáo dục khác ngoài nhà trường. Ban giáo dục các tỉnh, thành xây dựng kế hoạch
cụ thể các đợt tập huấn, để tăng cường giao lưu giữ giáo viên của các tỉnh, các loại trường khác nhau, Bộ tổ chức
chuyến đi trên biển 11 ngày với sự họp tác của ban giáo dục các tỉnh.
Ban Giao dục các tỉnh cũng chỉ đạo các lớp bồi dưỡng theo chu kì cho giáo viên sau 5 năm, 10 năm, 20 năm
công tác. Một loại hình bồi dưỡng khác nữa là các lớp học trực tiếp ứng nhu càu học tập của giáo viên ở những
cương vị khác nhau như Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên tư vấn.
* Trung Quốc: Trong 10 năm qua, việc bồi dưỡng GV tập trung và nâng cao trình độ chính trị, văn hoá chuyên
môn và gần đây là năng lực giáo dục, dạy học. Năm 1995, cả nước có hơn 2000 trường bồi dưỡng giáo viên ở cấp
tỉnh và chủ yếu là ở cấp Thành phố. Ngoài ra còn có chương trình bồi dưỡng giáo viên phát triển trên đài truyền hình.
Việc bồi dưỡng giáo viên kiên trì dựa vào hình thức thứ tự học tại chức, kết họp với các đợt trung ngắn hạn vào hình
thức tự học tại chức.
* Triều tiên: Là một trong những nước có chính sách rất thiết thực về bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ giáo viên.
Tất cả đội ngũ giáo viên đều phải tham gia học đầy đủ các nội dung, chương trình về nghiệp vụ quản lý chuyên môn
theo quy định. Nhà nước Triều tiên đã đưa ra hai chương trình lớn được thực thi trong thập kỉ vừa qua. Đó là:


“Chương trình bồi dưỡng giáo viên mới” để bồi dưỡng giáo viên trong 10 năm và chương trình trao đổi, chương trình
đào tạo trong nước.
*Pakistan: Đối với giáo viên mới vào nghề chưa quá 3 năm, có chương trình bồi dưỡng về sư phạm do nhà nước
quy định trong thời gian 3 tháng, gồm các nội dung như giáo dục nghiệp vụ dạy học, cơ sở tâm lý giáo dục, phương
pháp nghiên cứu, đánh giá và nhận xét học sinh ...
* Ấn Độ: Năm 1988 quyết định thành lập hàng loạt các trung tâm học tập trong cả nước nhằm tạo cơ hội học
tập suốt đời cho mọi người. Việc bồi dưỡng GV được tiến hành ở các trung tâm này và mang lại hiệu quả rất thiết
thực.
Năm 1988, Hội nghị UNESCO tổ chức tại Nepan về tổ chức quản lí nhà trường đã khẳng định: “Xây dựng, bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên là vấn đề cơ bản trong phát triển giáo dục”.

Các nhà nghiên cứu QLGD Xô Viết (cũ) như M.I.Kônđacốp, P.V.Khuđominxki đã rất quan tâm tới việc nâng
cao chất lượng dạy học thông qua các biện pháp quản lí có hiệu quả. Muốn nâng cao chất lượng dạy học phải có đội
ngũ GV có năng lực chuyên môn. Họ cho rằng kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào
việc tổ chức đứng đắn và họp lí công tác quản lí bồi dưỡng, phát triển đội ngũ.
Ngày nay trong giáo dục thế giới xuất hiện xu hướng “cải cách dựa trên các chuẩn” (refrom based on
standards). Nhiều nước đã tiến hành xây dựng bộ chuẩn cho giáo dục của nước mình: chuẩn chất lượng giáo dục,
chuẩn nhà trường, chuẩn cán bộ quản lý giáo dục, chuẩn giáo viên. Trong bộ chuẩn cho giáo viên (GV) có chuẩn
trình độ đào tạo, chuẩn chức danh, chuẩn nghề nghiệp (professional Standard).. .Trong chuẩn nghề nghiệp, một số
nước đã tiến đến xây dựng chuẩn nghề nghiệp cho GV từng ngành học, cấp học, môn học.
Chuẩn nghề nghiệp (sau đây gọi tắt là Chuẩn) của giáo viên phổ thông là văn bản quy định các yêu cầu cơ bản
về phẩm chất, năng lực mà người giáo viên cần đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu của giáo dục phổ thông.
* Hoa kỳ: quốc gia đi tiên phong trong xây dựng Chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thông. Ưỷ ban quốc gia
chuẩn nghề dạy học (National Board for Professional Teacher Standards - NBPTS) - được thành lập năm 1987 - đã
đề xuất 5 điểm cốt lõi để các bang vận dụng:
(1) Giáo viên phải tận tâm với học sinh và việc học của họ (Teachers are Committed to Students and Their
Learning).
(2) Giáo viên phải làm chủ môn học, biết cách dạy môn học của mình (Teachers Know the Subjects They
Teach anh How to Teach Those Subjects to Students).
(3) Giáo viên phải có trách nhiệm quản lý và hướng dẫn học sinh học tập (Teachers are Responsible for
Managing anh Monitoring Student Learning).
(4) Giáo viên phải suy nghĩ một cách hệ thống về thực tế hành nghề của họ và học tập qua trải nghiệm
(Teachers Think Systematically about Their Practice and Learn from Experience).
(5) Giáo viên phải là thành viên của cộng đồng học tập (Teachers are Menbers of Leaming Communities).
Dựa vào 5 đề xuất cốt lõi đó, mỗi bang đã xây dựng Chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thông của bang mình.
* Vương quốc Anh: Chuẩn nghề nghiệp giáo viên của Anh (2007) được cấu trúc gồm 3 phần (lĩnh vực) có liên
quan lẫn nhau, đó là:
(1) Những đặc trung nghề nghiệp;
(2) Kiến thức và sự am hiểu nghề nghiệp;
(3) Các kĩ năng nghề nghiệp.
Mỗi phần (lĩnh vực) lại có các tiêu chuẩn, các tiêu chuẩn này chung cho tất cả các loại giáo viên. Mỗi tiêu

chuẩn có các yêu cầu. Đối với mỗi loại giáo viên có những yêu cầu khác nhau (cả về số lượng và mức độ).
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên được xác định cụ thể cho từng giai đoạn phát triển nghề của giáo viên:


- Giáo viên mới vào nghề (Q): (33 yêu cầu)
- Dành cho tất cả giáo viên (C): (41 yêu cầu)
- Giáo viên trong thang bậc trả lương cao (P): (10 yêu cầu)
- Giáo viên giỏi (E): (15 yêu cầu )
- Giáo viên có kĩ năng cấp cao (chuyên gia ) (A): (3 yêu cầu)
* Cộng hoà Liên Bang Đức: Theo nghị quyết Hội nghị Bộ trưởng Văn hoá Giao dục các bang trong Liên bang
(2004) thì Chuẩn đào tạo giáo viên là những yêu cầu mà mọi giáo viên phải đáp ứng. Theo đó, những nét chính về
hình ảnh nghề nghiệp của người giáo viên là:
(1) Giáo viên là những chuyên gia về dạy và học. Nhiệm vụ chủ yếu của họ là xây dựng kế hoạch, tổ chức
thực hiện và đánh giá quá trình dạy và học.
(2) Giáo viên phải ý thức được rằng nhiệm vụ của họ gắn bó chặt chẽ với các giờ lên lớp và với cuộc sống
nhà trường.
(3) Giáo viên thực thi nhiệm vụ đánh giá và tư vấn một cách công bằng có trách nhiệm. Muốn vậy họ phải có
trình độ cao về sư phạm tâm lý và chuẩn đoán.
(4) Giáo viên liên tục phát triển các năng lực nghề nghiệp của mình, tận dụng mọi cơ hội để kịp các phát
triển các năng lực nghề nghiệp của mình, tận dụng mọi cơ hội để theo kịp các phát triển mới trong hoạt động nghề
nghiệp.
(5) Giáo viên tham gia xây dựng một nền văn hoá đường khuyến khích học
tập.
Mười năng lực nghề nghiệp của giáo viên (áp dụng từ đầu năm 2005-2006) được trình bày thành 4 lĩnh vực:
(1) Năng lực dạy học
(2) Năng lực giáo dục (nghĩa hẹp)
(3) Đánh giá
(4) Đổi mới
* Khối Australia: xây dựng Khung quốc gia về chuẩn nghề nghiệp dạy học (The National Framework for
Professional Standards for Teaching ). Trên cơ sở đó, các bang xây dựng chuẩn nghề nghiệp riêng của mình.

Khung quốc gia có 4 lĩnh vực:
(1) Kiến thức nghề nghiệp (Professional Knowledge)
(2) Thực hành nghề nghiệp (Professional Practice)
(3) Giá trị nghề nghiệp (Professional Values)
(4) Quan hệ nghề nghiệp (Professional Relationships).
Đối với các bang, không nhất thiết xây dựng cả 4 lĩnh vực, chỉ hai lĩnh vực 1 và 2 là giống nhau, các lĩnh vực
3 và 4 không giống nhau.
*Trung Quốc: Chưa thấy công bố Chuẩn quốc gia, nhưng đã có những công trình nghiên cứu về phương pháp
đánh giá giáo dục nói chung, đánh giá giáo viên nói riêng của các tác giả Thường Phong Mã (2005), Liên Bản cố
(2001), Thẩm Ngọc Thuần (2002) Ngô Cương (1996, 2001).
Với việc nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến quản lý hoạt động BD GV của những nhà giáo dục và các
nước trên Thế giới, mặc dù cách tiếp cận nghiên cứu có khác nhau, song các nhà giáo dục đều đánh giá cao vai trò
của các cấp quản lý từ trung ương đến địa phương trong công tác quản lý hoạt động BD GV. Mặc dù vai trò và tầm
quan trọng của các cấp quản lý ở mỗi cấp học trong hoạt động BD có khác nhau, nhưng đều đóng vai trò quan trọng
việc nâng cao chất lượng BD có khác nhau, nhưng đều đóng vai trò quan trọng trong việc nằng cao chất lượng BD


GV, nếu hoạt động BD GV có hiệu quả thì chất lượng GV được nâng lên.
1.1.2.
Ở Việt Nam:
Trong suốt các giai đoạn phát triển kinh tế xã hội ở nước ta, vấn đề bồi dưỡng cán bộ luôn luôn được chú
trọng. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng
và rất cần thiết” [34], Ngay sau cách mạng tháng tám 1945, Người đã quan tâm xây dựng một nền giáo dục toàn dân
vì không thể đáp ứng được yêu cầu chất lượng GD&ĐT thế hệ trẻ - trụ cột xây dựng và bảo vệ đất nước mai sau, nếu
không có một nền giáo dục tốt; chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên, từng bước đủ về số lượng và đảm bảo chất
lượng để phục vụ sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp cách mạng của Đảng.
Sự phát triển của giáo dục đòi hỏi ở người thầy phải được học tập, được bồi dưỡng thường xuyên và nhận
thức sâu sắc rằng muốn cống hiến được nhiều hon cho giáo dục, cho xã hội thì phải biết tích luỹ tri thức phải thường
xuyên rèn luyện, bồi dưỡng và học tập suốt đời. Sự phát triển GD và nâng cao chất lượng đội ngũ GV đã được Chủ
tịch Hồ Chí Minh chỉ ra trong thư gửi các cán bộ, cô giáo, thầy giáo, công nhân viên, học sinh viên nhân dịp bắt đầu

năm học mới (16-10-1968) rằng: “Giáo dục nhằm đào tạo những người kế tục sự nghiệp cách mạng to lớn của Đảng
và nhân dân, do đó các nghành, các cấp, Đảng, chính quyền địa phương phải thực sự quan tâm đến sự nghiệp này,
phải chăm sóc nhà trường địa phương phải thực sự quan tâm đến sự nghiệp này, phải chăm sóc nhà trường về mọi
mặt, đẩy sự nghiệp giảo dục của ta những bước phát triển mới ”[32], “Cán bộ và giáo viên phải tiến bộ cho kịp
thời đại mới làm được nhiệm vụ, chớ tự túc mãn cho là giỏi rồi thì dừng lại” [33]. ‘
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Việt Nam quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục. Trong thời kỳ đổi mới giáo dục đã liên tiếp có các chỉ thị về lĩnh vực này.
Ngày 27/8/2001, Thủ tướng Chính phủ có chỉ thị số 18/2001/TTg nêu ra các biện pháp cấp bách xây dựng đội
ngũ nhà giáo của hệ thống giáo dục quốc dân.
Ngày 9/7/2001, Chính phủ có Nghị định số 35/2001/NĐ - CP nêu chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý
giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khỏ khăn.
Ban Bí thư TW có Chỉ thị số 40 về xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005
-2010” với nội dung: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lỷ giáo dục theo hướng chuẩn hoá, nâng cao chất
lượng, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cẩu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chinh trị, phẩm chất đạo
đức đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước
Các Nghị quyế Đại hội IV, V đặc biệt là đường lối đổi mới do Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam khởi
xướng và lãnh đạo, đã tạo đà cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, trong đó có giáo dục. Trong những năm
gần đây, đã có nhiều nhà nghiên cứu luận bàn về vấn đề trong lĩnh vực văn hoá - giáo dục, bồi dưỡng giáo viên. Các
tạp chí, tập san, chuyên san, báo ngành cũng xuất hiện ngày càng nhiều và càng phong phú về nội dung vấn đề nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Tuy vậy, những vấn đề lí luận bồi dưỡng giáo viên vẫn chưa được thể hiện rõ nét,
càn phải được làm sáng tỏ hơn lí luận và thực tiễn.
Luật Giáo dục sửa đổi năm 2009 là văn bản pháp lí cao nhất của nước ta quy định sự hoạt động thống nhất,
toàn diện trong hệ thống GDQD Việt Nam, tăng cường hiệu lực quản lí Nhà nước về giáo dục. Với bậc THCS “Điều
lệ trường THCS” ra đời là cẩm nang trong việc chỉ đạo thực hiện mục tiêu giáo dục và định hướng cho việc xây dựng
đội ngũ giáo viên THCS theo phương châm đào tạo kết họp với sử dụng, bồi dưỡng giáo viên trên cơ sở đề cao việc
tự bồi dưỡng và tự học của giáo viên.
Và để đáp ứng được số CBQL, giáo viên đảm bảo về cơ cấu, chất lượng, Đảng và Nhà nước ta đã coi công tác
bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ 1992 - 1996; 1997 - 2000. Đặc biệt là nhằm đáp ứng với chương trình đổi mới giáo
dục phổ thông ở chương trình bồi dưỡng thường xuyên 2003 - 2007 với mục tiêu:

- Tiếp tục nâng cao nhận thức tư tưởng chính trị cho đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục; thực hiện cuộc vận


động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, nâng cao đạo đức người giáo viên nhân dân.
- Nắm vững mục tiêu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; nắm vững yêu cầu đổi mới về phương pháp
dạy học theo chương trình sách giáo khoa. Vận dụng có hiệu quả vào quá trình chỉ đạo, quản lí, dạy học ở trường tiểu
học theo tinh thần bám sát đối tượng, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của địa phương. Đặc biệt là dạy học bám
sát chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của từng môn, từng lớp học.
Song song với các chu kỳ BD thường xuyên còn có các chương trình đào tạo, đào tạo lại và BD chuẩn hoá,
trên chuẩn đối với giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.
Ngày 22/10/2009, Bộ GD&ĐT đã ban hành quyết định số 30/2009/TT- BGDĐT về ban hành quy chế chuẩn
nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên THPT. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học tiếp thu những kinh
nghiệm xây dựng Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học (2007), Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non (2008) và
những kết quả nghiên cứu của một số đề tài khoa học do Dự án Phát triển giáo viên THPT & TCCN tiến hành trong
năm 2007 và 2008. Văn bản này quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ
thông (sau đây gọi chung là giáo viên trung học) bao gồm: Chuẩn nghề nghiệp (sau đây họi tắt là Chuẩn). Quy định
này áp dụng đối với giáo viên trung học giảng dạy tại trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Đã có nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu trong và ngoài nước có những công trì nh đề cập đến thực tiễn
quản lí ở các nhà trường nhằm tìm ra các biện pháp quản lí, QLGD, quản lí nhà trường. Họ tập trung phần nhiều
nghiên cứu những vấn đề về chiến lược phát triển GD, đổi mới chương trình, mục tiêu, phương pháp giảng dạy, phát
triển nguồn nhân lực, trong đó có những nội dung đề cập đến việc bồi dưỡng, xây dựng, phát triển đội ngũ GV dưới
nhiều góc độ của các cấp, nghành học khác nhau như:
Phát triển nguồn nhân lực, phát triển con người - Giáo trình dành cho HS chuyên nghành QLGD, của Đặng
Quốc Bảo (2009). Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực của Trần Khánh Đức (2002); Đào tạo
và bồi dưỡng giáo viên của Lệ Trần Lâm (1992); Quản lí và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo ISO&TQM
của Trần Khánh Đức (2004); QLGD của Bùi Minh Hiền (2006), Khoa học QLGD, Một số vấn đề lí luận và thực tiễn
của Tràn Kiểm (2004),
Tiếp cận hiện đại trong quản lí GD của Tràn Kiểm (2007), Những vấn đề cơ bản của khoa học trong QLGD của Trần
Kiểm (2008), Tập bài giảng - Quản lí Nhà nước về GD của Vũ Ngọc Hải (2009)...

Ngoài ra còn có một số đề tài luận văn thạc sỹ tập trung nghiên cứu về đội ngũ GV ở từng cấp học, bậc học
như:
- Dư Văn Lễ (2005): Một số biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THCS Quận 6 Thành phố Hồ Chí
Minh.
- Nguyễn Thị Nguyệt Quế (2010): Các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên của hiệu trưởng các
trường THCS thành phố Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh.
Nhận xét: Hướng nghiên cứu về bồi dưỡng, xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL và GV có nhiều nhưng các
công trình tập trung nghiên cứu, đặc biệt nghiên cứu bồi dưỡng GV THCS theo chuẩn nghề nghiệp ở thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh chưa được ai nghiên cứu. Vì vậy, việc nghiên cứu và đề ra các biện pháp quản lí bồi
dưỡng GV THCS theo chuẩn nghề nghiệp ở thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh là rất càn thiết.
1.2. Một sổ khái niệm liên quan
1.2.1. Quản lý GD
Có thể khẳng định, giáo dục và quản lý giáo dục là tồn tại song song hành. Neu nói giáo dục là hiện tượng xã
hội tại lâu dài cùng với xã hội loài người thì cũng có thể nói như thế về quản lý giáo dục. Theo M.I.Konđacốp: “Giáo
dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử, xã hội của các
thế hệ loài người. Nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển tinh hoa văn hoá dân tộc và nhân loại được


kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó mà xã hội loài người không ngừng tiến lên”. [29].
Giáo dục là hoạt động đặc trưng của lao động xã hội. Đây là một hoạt động chuyên môn nhằm thực hiện quá
trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội qua các thế hệ, đồng thời là một động lực thúc đẩy sự phát
triển của xã hội. Đe hoạt động này có hiệu quả giáo dục phải tổ chức thành các cơ sở, tạo nên hệ thống các cơ sở giáo
dục, điều này dẫn đến một tất yếu là phải có một lĩnh vực hoạt động có tính độc lập tương đối trong giáo dục, đó là
công tác quản lý giáo dục, để quản lý các cơ sở giáo dục có trong thực tiễn.
Trong quá trình nghiên cứu về lĩnh vực quản lý giáo dục, đã có những khái niệm như sau:
+ Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là quản lí trường học, thực hiện đường lối giáo dục của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục, để tiến tới mục tiêu
giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với nghành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”. [18]
+ Theo Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ
thể quản lý ở các cấp khác nhau nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức

và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng nhu các quy luật của quản lý giáo dục, sự phát triển tâm lý và thể
lực của trẻ em”. [27]
+ Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, họp
quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) làm cho hệ vận hành theo đuờng lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực
hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủa nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo
dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”.[37]
* Những khái niệm trên tuy có cách diễn đạt khác nhau nhưng tựu chung thì: Quản lý giáo dục được hiểu là
sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý
nhằm, đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và toàn bộ hệ thống giáo dục ở từng cơ sở và toàn bộ hệ thống giáo dục
đạt được mục tiêu đã định.
Trong quản lý giáo dục, chủ thể quản lý chính là bộ máy của các cấp, đối tượng quản lý chính là nguồn nhân
lực, cơ sở vật chất - kĩ thuật và các hoạt động thực hiện chức năng của giáo dục & đào tạo. Mọi hoạt động GD và
QLGD đều hướng vào việc đào tạo và phát triển nhân cách thế hệ trẻ, bởi con người là nhân tố quan trọng nhất trong
QLGD.
1.2.2. Qụản lý nhà trường
1.2.2.1.Quản lỷ nhà trường
Ở nước ta, hệ thống GD quốc dân bao gồm nhiều bậc học đã được phân cấp QL về chuyên môn, nghiệp vụ.
Trong mỗi bậc học bao gồm các nhà trường của bậc học đó. Nhà trường là đơn vị cơ sở cơ bản của hệ thống, có vai
trò quan trọng, có ý nghĩa quyết định việc thực hiên mục đích, mục tiêu GD&ĐT thế hệ trẻ mà kết quả cuối cùng là
“Dạy tốt, học tốt”.
Do vậy, QL nhà trường là QL GD trong một phạm vi xác định của một đơn vị GD đó là trường học.
Trường học là cơ quan chuyên trách xây dựng con người mới, với nội dung GD được chọn lọc cơ bản và sắp
xếp có hệ thống, với phương pháp GD khoa học đã được kiểm nghiện thực tiễn và đem lại hiệu quả GD cao, với
những nhà sư phạm có nhân cách mẫu mực và được trang bị đầy đủ tri thức khoa học GD, với quá trình GD được tổ
chức liên tục, trường học có trách nhiệm to lớn và vị trí quan trọng hơn cả các cơ sở, tổ chức khác có chức năng xây
dựng người lao động mới.
Hoạt động trưng tâm của nhà trường là dạy học và GD (theo nghĩa hẹp). Vì vậy, QL nhà trường thực chất là
QL quá trình dạy học, bao gồm: quá trình lao động sư phạm của người thày, hoạt động học tập của học sinh.
Vậy QL nhà trường QL tập thể giáo viên và HS để chính họ lại QL (với GV) và tự QL (với học sinh) quá
trình dạy học nhằm đào tạo ra sản phẩm là nhân cách người lao động mới. về cơ bản QL nhà trường khác với QL

các lĩnh vực khác của đời sống xã hội. Ở đây không đơn giản là thực hiện sự phân công, phối hợp các lực lượng, các


mối quan hệ là quá trình tác động có tổ chức sư phạm, có tính hướng đến đích, đến toàn bộ các mặt của quá trình
GD. Vì vậy có thể xem trường học vừa có bản chất xã hội, vừa có bản chất sư phạm. Do đó, khi QL nhà trường, các
nhà QL phải kết họp hài hoà các khoa học như: GD học, xã hội học, tâm lý học, điều khiển học, kinh tế học.
Quản lý nhà trường thực chất là QL quá trình hình thành và tự hình thành nhân cách học sinh. Neu người hiệu
trưởng nắm vững tính chất đặc trưng rất cơ bản này của việc QL nhà trường thì sẽ có những biện pháp QL nhà
trường hiệu quả nhất.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành Giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”[18]
Theo Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý nhà trường là quản lí hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng
thái khác để dàn tiến tới mục tiêu giáo dục”[37]
Như vậy, QL nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những quy luật chung của QL nhà
trường cần vận dụng tất cả các nguyên lý chung của QL GD để đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường theo mục
tiêu đào tạo.
Mục đích của QL nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang có tiến lên một trạng thái phát triển mới
bằng phương thức xây dựng và phát triển mạnh mẽ các nguồn lực phục vụ cho việc tăng cường chất lượng GD. Mục
đích cuối cùng của QL GD là tổ chức quá trình GD có hiệu quả để đào tạo lớp trẻ thông minh, sáng tạo, năng động,
chủ động, tự chủ, biết sống và phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân và của xã hội.
Tóm lại: Nhà trường là một phàn tố cơ bản của hệ thống GD nên QL nhà trường cũng được hiểu như là bộ
phận của QL GD. Thực chất của QL nhà trường, suy cho cùng là tạo điều kiện cho các hoạt động trong nhà trường
vận hành theo đúng mục tiêu, tính chất của nhà trường XHCN ở Việt Nam.
1.2.2.2. Quản lý nhà trường THCS
Hệ thống GD quốc dân các nước trên thế giới đều có phân chia thành các bậc học. Mỗi bậc học có đặc điểm
riêng, phương thức riêng, có mục tiêu GD, có nội dung và phương pháp tổ chức GD đặc thù phù họp với đặc điểm
tâm - sinh lý học sinh và yêu cầu của xã hội với bậc học đó. Trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, giáo dục
THCS (GDTHCS) có vị trí, vai trò đặc biệt vì đây là cấp học nối tiếp bậc tiểu học.
Quản lý nhà trường THCS phải căn cứ trên điều lệ trường THCS, quy định vị trí, vai trò, nhiệm vụ và quyền

hạn của nhà trường này.
Theo Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thồng có nhiều cấp học
(Ban hành kèm theo Thông tư sổ 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giao dục và Đào tạo ),
tại Điều 2 đã xác định vị trí của trường trung học là: “Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ
thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng”. [6]
Đứng đàu nhà trường là Hiệu trưởng, Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của
nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm và công nhận.
Hiệu trưởng Trung học phổ thông chịu trách nhiệm quản lý nhiều nội dung như: Quản lý hoạt động dạy
học, giáo dục; quản lý nguồn nhân lực, quản lý cơ sở vật chất, tài chính; quản lý văn hoá nhà trường ... Các nội
dung quản lý này có mối quan hệ tương hỗ, gắn bó với nhau, hướng tới kết quả học tập của học sinh.
1.2.3. Quản lý bồi dưỡng giáo viên


Sơ đồ 1.1. Khung tổng quát của quản lí công tác bồi dưỡng giáo viên
Quản lý bồi dưỡng giáo viên thực chất là quá trình quản lý hoạt động dạy (hoạt động bồi dưỡng) và hoạt
động học (hoạt động nhận thức của người được bồi dưỡng), người Hiệu trưởng tiến hành các tác nghiệp sau:
- Dự báo và xác định các mục tiêu quản lý
- Lựa chọn các hoạt động quản lý tối ưu để quản lý
- Nắm vững các qui luật vận động của từng đối tượng và qui luật tương tác giữa các tác động của môi trường
và từng đối tượng của hệ thống.
- Xây dựng kế hoạch thực thi các tác động quản lý, tức mức độ ảnh hưởng, mức độ phát huy tác dụng hay mức
độ hiệu lực của kết quả các thao tác quản lý.
1.2.4. Bồi dưỡng
Đội ngũ nhà giáo là lực lượng tiên phong trong lĩnh vực đổi mới và hiện đại hoá phương pháp giáo dục
con người: Chuyển từ việc truyền đạt tri thức thụ động thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động
tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy người học phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách có hệ
thống và có tư duy phân tích tổng họp, phát triển năng lực tư duy, năng lực tự hoàn thiện nhân cách của mỗi cá
nhân; tăng cường tính tự chủ của học sinh trong quá trình học tập, hoạt động tự quản trong nhà trường và các
hoạt động xã hội.
Bồi dưỡng là một công tác quan trọng, có ý nghĩa quyết định việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV, chất

lượng GD nói chung và chất lượng GD trung học phổ thông nói riêng. Bồi dưỡng nhằm thường xuyên bổ sung,
cập nhật, đào tạo tiếp tục và đào tạo lại về chuyên môn, nghiệp vụ cho người GV. Trên cơ sở đó, không ngừng
nâng cao năng lực và phẩm chất nghề nghiệp cho người GV, đáp ứng yêu càu ngày càng cao về chất lượng GD
của cấp học.
Từ khi có chủ trương thực hiện đổi mới GD, Bộ GD&ĐT rất coi trọng việc bồi dưỡng đội ngũ GV. Bộ
ban hành nhiều chỉ thị, văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện, nhằm đảm bảo “không để giáo viên dạy chương
trình đổi mới mà chưa được huấn luyện thêm ”
Theo UNESCO: “Bồi dưỡng với ỷ nghĩa nâng cao nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và
tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng yêu
cầu nghề nghiệp".
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất” [39]


Theo GS. Nguyễn Minh Đường: “Bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật kiến thức và kỹ năng còn
thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học, bậc học và thường được xác nhận bằng một chứng chỉ”[16]
Như vậy ta có thể hiểu:
- Chủ thể bồi dưỡng đã được đào tạo để có trình độ chuyên môn nhất định
- Bồi dưỡng thực chất là quá trình bổ sung tri thức, kỹ năng, nhằm nâng cao trình độ trong lĩnh vực hoạt
động chuyên môn nào đó mà người ta đã có một trình độ chuyên môn nhất định. Bồi dưỡng được coi là
quá trình cập nhật kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu, bổ túc văn hoá hoặc bổ túc nghề nghiệp, đào tạo
thêm hoặc củng cố những kỹ năng về chuyên môn hay nghiệp vụ sư phạm theo các chuyên đề. Đối với
giáo viên, hoạt động bồi dưỡng nhằm tạo điều kiện cho người giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục có cơ
hội củng cố và mở rộng một cách có hệ thống những tri thức, kĩ năng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm
hoặc quản lý giáo dục sẵn có để lao động nghề nghiệp một cách có hiệu quả hơn. Mặt khác, cũng qua bồi
dưỡng người học biết chọn lọc, tiếp thu phát huy các mặt mạnh, khắc phục bổ sung những
mặt còn hạn chế, bồi dưỡng kịp thời, động viên họ làm việc tự giác với tinh thần trách nhiệm đạt hiệu suất cao.
Hoạt động bồi dưỡng GV thường bao gồm:
- Hoạt động chuẩn hoá và nâng chuẩn.
- Hoạt động bồi dưỡng cập nhật tạo cơ sở giáo dục.
- Hoạt động bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ.

- Hoạt động tự bồi dưỡng của bản thân giáo viên.
Hoạt động bồi dưỡng phải xác định được các thành tố tham gia vào quá trình bồi dưỡng và mối quan hệ
giữa các thành tố với nhau và với môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh.
Cũng từ khái niệm trên ta có thể hiểu công tác BDGV là quá trình tác động dạy học, GD, học tập trong
và ngoài nhà trường để họ có thể cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ, bồi dưỡng tư
tưởng tình cảm nghề nghiệp nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực sư phạm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của sự nghiệp GD&ĐT.
1.2.5. Nhà giáo - GV THCS
1.2.5. ỉ.Nhà giáo
Điều 62 Luật Giáo dục xác định:
1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong các nhà trường hoặc cơ sở giáo dục khác.
2. Nhà giáo phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a. Phẩm chất đạo đức, tư tưởng tốt;
b. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ;
c. Đủ sức khoẻ theo yêu càu nghề nghiệp;
d. Lý lịch bản thân rõ ràng;
3. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo
viên.
1.2.5.2. Giáo viên THCS
Tại chương IV, Điều 30 của Điều lệ trường THCS có ghi: “Giáo viên trường trung học là người làm
nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, giáo


viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (bí thư, phó bí thư, BCH Đoàn) đối với trường trung
học có cấp THPT, giáo viên làm tổng phụ trách Độ Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh (đối với trường trung
học có cấp tiểu học hoặc cấp THCS )”.[7]
1.2.6. Chuẩn, chuẩn nghề nghiệp, chuẩn nghề nghiệp GVTHCS
1.2.6.1. Chuẩn
Từ điển Bách khoa toàn thế giới Britania - 2002 đưa ra định nghĩa về chuẩn và một số phạm trù gần với
chuẩn:

- Chuẩn (Standard): Là cái được xác lập bởi quyền lực, tập quán hoặc sự thoả thuận để làm mẫu hoặc vật
so sánh. Cái được đặt ra và được xác lập để làm luật lệ (quy tắc) đo lường số lượng, trọng lượng, giá trị
hoặc chất lượng.
Theo bách khoa toàn thư về GD quốc tế: Chuẩn (Standard) là mức độ ưu việt cằn phải có để đạt được
những mục đích đặc biệt; là cái đo xem điều gì phù họp; là trình độ thực hiện mong muốn trên thực tế hoặc
mang tính XH...
Theo từ điển Tiếng Việt, Chuẩn được hiểu:
- Là cái được chọn làm mốc để dọi vào, để đối chiếu mà làm cho đúng.
- Là cái được chọn làm mẫu đo lường đánh giá (chuẩn quốc gia, chuẩn quốc tế).
- Là cái được xem là đứng với quy định, với thói quen xã hội.
Như vậy, có thể hiểu “Chuẩn là yêu cầu, tiêu chí có tính nguyên tắc, công khai và mang tính xã hội được
đặt ra bởi quyền lực hành chính và cả chuyên môn để làm thước đo đánh giá trình độ đạt được về chất lượng,
hoạt động công việc, sản phẩm dịch vụ ... trong lĩnh vực nhất định theo mong muốn của chủ thể quản lý nhằm
đáp ứng nhu cầu của người sử dụng”.
càn phân biệt chuẩn với chuẩn mực:
“Chuẩn mực nói đến tính đúng đắn, không sai lệch so với cái mà người ta đặt ra hoặc quy ước”
“Chuẩn đề quy tắc, quy định, yêu cầu”
Một số chuẩn trong giáo dục:
- Chuẩn học tập: Đề cập đến các yêu càu về kiến thức, kỹ năng, thái độ trong quá trình học tập.
- Chuẩn nghề nghiệp GV: Nhấn mạnh đến chất lượng tay nghề và đào tạo nghề nghiệp của GV. cần có sự
phân biệt đối với các loại chuẩn hành chính nhân sự, chuẩn đào tạo, chuẩn lao động và lương GV. Trong
chuẩn nghề nghiệp GV thường có các yêu cầu về đạo đức, năng lực thiết kế và thực hiện nhiệm vụ dạy
học, giáo dục, năng lực đánh giá ...
1.2.6.2. Chuẩn nghề nghiệp
Trình độ đào tạo của người lao động ở một nghành nghề có ảnh hưởng đến năng lực nghề nghiệp của họ.
Thực tiễn hành nghề cho thấy, năng lực nghề nghiệp của người lao động được phát triển trong suốt quãng đời
làm việc và những gì trình độ đào tạo mang lại chỉ điểm khởi đầu, còn yếu tố quyết định lại phụ thuộc vào nỗ
lực phấn đấu của cá nhân. Do đó dẫn đến tốc độ phát triển về năng lực nghề nghiệp của mỗi người lao động sẽ
rất khác nhau. Cùng một trình độ đào tạo ban đầu, cùng một thời gian hành nghề, nhưng sau một khoảng thời
gian nhất định, năng lực nghề nghiệp của những người cùng một khoá đào tạo sẽ không giống nhau. Vì thế

Chuẩn nghề nghiệp được ra đời
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên là hệ thống các yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và
năng lực nghề nghiệp mà giáo viên cần đạt nhằm đáp ứng được mục tiêu đào tạo (của cấp / bậc học).


Chuẩn nghề nghiệp GV quy định năng lực tổ chức và thực hiện các hoạt động GD và dạy học nhằm đạt
được kết quả phù họp với mục tiêu GD của mỗi GV trên cương vị công tác cụ thể: Là sự thể chế hoá các yêu
cầu về năng lực nghề nghiệp của người GV, sau khi đã được đào tạo, vào nghề dạy học và suốt thời gian hành
nghề dạy học trong nhà trường.
Chuẩn nghề nghiệp của GV được phân loại từ thấp đến cao, có tính ổn định tương đối trong một thời
gian nhất định. Chuẩn nghề nghiệp GV sẽ có sự thay đổi mang tính phát triển tùy theo yêu cầu thực tiễn của xã
hội; theo sự phát triển của khoa học kỹ thuật, yếu tố và yêu cầu về trình độ đào tạo nghề (GD) đối với người lao
động.
1.2.6.3.
Chuẩn nghề nghiệp GV THCS
Chuẩn nghề nghiệp GV trung học là hệ thống các yêu cầu cơ bản đối với giáo viên trung học về phẩm
chất chính trị, đạo đức, lối sống; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ..
Quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông (sau đây gọi
chung là giáo viên trung học) bao gồm: Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học; đánh giá, xếp loại giáo viên
trung học theo Chuẩn nghề nghiệp (sau đây gọi tắt là Chuẩn).
Chuẩn nghề nghiệp GV THPT gồm 6 tiêu chuẩn với 25 tiêu chí.
* Mục đích ban hành quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học
Giúp giáo viên trung học tự đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, năng lực nghề nghiệp, từ đó
xây dựng kế hoạch rèn luyện phẩm chất đạo đức và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Làm cơ sở để đánh giá, xếp loại giáo viên hằng năm phục vụ công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ giáo viên trung học.
Làm cơ sở để xây dựng, phát triển chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên trưng học.
Làm cơ sở để nghiên cứu, đề xuất và thực hiện chế độ chính sách đối với giáo viên trung học; cung cấp
tư liệu cho các hoạt động quản lý khác.
* Ỷ nghĩa ban hành Chuẩn nghề nghiệp GV

Chuẩn nghề nghiệp GV đáp ứng sự phát triển mang tính khách quan theo xu hướng chung của thế giới và
sự phát triển GD của nước ta. Chuẩn nghề nghiệp GV là sự tiếp cận đối với thế giới trong QLGD hiện đại thời kì
đất nước hội nhập quốc tế - Việt Nam ra nhập tổ chức Thương mại (WTO).
Xây dựng và quản lí chất lượng đội ngũ GV dựa trên cùng một chuẩn thống nhất - Chuẩn nghề nghiệp.


×