Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

luận văn quản trị nhân lực Hoàn thiện công tác thù lao lao động tại công ty TNHH-TM Thế Kỷ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 72 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt Lâm
LỜI MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài
Trong thời kì cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ
cạnh tranh về các yếu tố đầu ra như hàng hóa, dịch vụ… mà thị trường các yếu tố
đầu vào cũng có sự cạnh tranh khốc liệt. Hơn nữa, để tồn tại mỗi doanh nghiệp cần
phải tìm cho mình những lợi thế cạnh tranh đặc biệt, doanh nghiệp đạt được lợi thế
cạnh tranh và biết phát huy tận dụng thì sẽ có cơ hội thành công cao hơn. Một trong
những lợi thế mà các doanh nghiệp có thể đạt được đó là lợi thế về nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực là một yếu tố đầu vào vô cùng quan trọng, quyết định phần lớn đến
sự thành công của công ty. Khai thác hiệu quả nguồn lực con người sẽ giúp doanh
nghiệp đứng vững trên thị trường. Do đó, vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là
làm thế nào để có được lợi thế về nguồn nhân lực? Làm thế nào để thu hút và giữ
chân những lao động có chất lượng cho doanh nghiệp mình?
Qua quá trình học tập và tìm hiểu em nhận thấy rằng hệ thống thù lao tốt, hợp
lí là yếu tố quan trọng nhất để thu hút và giữ chân được lao động giỏi. Do vậy, qua
quá trình thực tập tại công ty TNHH-TM Thế Kỷ, với những hiểu biết nhất định về
hoạt động nhân sự của công ty, em đã quyết định lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công
tác thù lao lao động tại công ty TNHH-TM Thế Kỷ” với mong muốn áp dụng những
kiến thức đã học vào vận hành trong thực tế, hoàn thiện hệ thống thù lao cho công
ty. Do thời gian thực tập và thời gian làm chuyên đề hơi gấp rút cũng như sự hiểu
biết còn hạn hẹp nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em hy vọng sẽ nhận được
sự chỉ bảo và góp ý tận tình của thầy.
Mục tiêu viết đề tài
Thông qua chuyên đề này, em muốn làm rõ hệ thống thù lao của công ty trả
cho người lao động, từ đó tìm ra ưu điểm, nhược điểm và tìm ra giải pháp để hoàn
thiện,khắc phục những nhược điểm của hệ thống thù lao lao động tại công ty, để có


thể thu hút và tạo lập một nguồn nhân lực có chất lượng cho công ty.
SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B
1
SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B1SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B1SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B1SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B1
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt Lâm
Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: tại công ty TNHH-TM Thế Kỷ.
Về thời gian: từ năm 2005 đến nay.
Tên đề tài:
“Hoàn thiện công tác thù lao lao động tại công ty TNHH-TM Thế Kỷ”.
Kết cấu đề tài:
Đề tài được chia thành 3 chương lớn:
Chương 1: Giới thiệu khái quát về công ty TNHH-TM Thế Kỷ.
Chương 2: Thực trạng công tác thù lao lao động tại công ty TNHH-TM Thế
Kỷ.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác thù lao lao dộng tại công
ty TNHH-TM Thế Kỷ.
SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B
2
SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B2SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B2SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B2SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B2
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt Lâm
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY

TNHH-TM THẾ KỶ
1.Thông tin chung về Công ty
1.1. Lịch sử hình thành công ty
Công ty TNHH – TM Thế Kỷ được thành lập vào ngày 28/04/2004 với giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0202001863 do Sở kế hoạch và đầu tư Thành
phố Hải Phòng cấp. Với vốn điều lệ ban đầu là 1,9 tỷ do 2 thành viên sáng lập là
Nguyễn Đình Kỷ với số vốn là 1,5 tỷ đồng chiếm 78,9 % giữ chức vụ giám đốc
Công ty và thành viên thứ 2, thành viên góp vốn Phạm Văn Long với số vốn góp là
400 triệu đồng,chiếm 21,1% số vốn.
Trước khi thành lập công ty, giám đốc Công ty là Ông nguyễn Đình Kỷ là chủ
của một Đại lý chuyên buôn bán và phân phối gas công nghiệp và các loại khí công
nghiệp.Với tố chất kinh doanh sẵn có, nắm bắt được xu thế phát triển,phát hiện được
các cơ hội kinh doanh trong bối cảnh đất nước ta đang trong quá trình từng bước
công nghiệp hóa-hiện đại hóa thì nhu cầu về khí công nghiệp ngày càng tăng mạnh.
Nắm bắt được điều đó, dựa vào kinh nghiệm, bản lĩnh, niềm đam mê kinh doanh và
mối quan hệ rộng rãi với một lượng khách hàng khá lớn và trung thành nên Ông
Nguyễn Đình Kỷ đã quyết định thành lập Công ty TNHH – TM Thế Kỷ cùng với
thành viên khác là Ông Phạm Văn Long và đi vào hoạt động năm 2004. Ông Nguyễn
Đình Kỷ giữ chức vụ giám đốc và là người đại diện theo pháp luật.
*Tên công ty:
Công ty TNHH –TM Thế Kỷ được thành lập vào ngày 28/4/2004 do sở kế
hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng cấp giấy phép hoạt động.
* Hình thức pháp lý:
Thế Kỷ hoạt động kinh doanh dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn
(TNHH) với sự góp vốn của một số thành viên sáng lập. Vốn điều lệ ban đầu khi
thành lập là 1,9 tỷ đồng .
* Địa chỉ giao dịch:
- Trụ sở giao dịch của công ty là : Đội 9 – xã Cao Nhân – Thủy Nguyên –
SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B
3

SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B3SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B3SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B3SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B3
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt Lâm
Hải Phòng.
-Địa điểm sản xuất :Nhà máy khóa 1-12- An Dương – Hồng Bàng – Hải
Phòng.
- Điện thoại liên hệ: 0313 673629.
- Fax: 0313 594224.
1.2. Các giai đoạn phát triển của công ty
* Giai đoạn 5 năm đầu 2004-2009
Khi mới đi vào hoạt động Công ty chủ yếu vẫn kinh doanh, buôn bán các
loại khí công nghiệp như Oxy, N
2
, CO
2
, Argon và gas.Dựa vào lượng khách hàng từ
khi còn làm Đại lý làm nền tảng và tìm kiếm được một số khách hàng mới là các
doanh nghiệp đóng tàu, bệnh viện, và các Đại lý bán buôn, bán lẻ trên địa bàn.Ngay
năm đầu hoạt động doanh nghiệp đã gặp nhiều thuận lợi, trong bối cảnh nền kinh tế
đang phát triển khá nóng, đất nước đang từng bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
nhu cầu cắt hàn, phá dỡ trong ngành đóng tàu là rất lớn.Vì vậy ngay năm đầu đi vào
hoạt động doanh nghiệp đã làm ăn có lãi. Đó là một kết quả thuận lợi tạo động lực
thúc đẩy Công ty từng bước đi lên.
Khi mới thành lập năm 2004 quy mô còn nhỏ, lượng khách hàng còn ít Công
ty chỉ có 3 chiếc xe tải để vận tải, vận chuyển hàng cho khách, số lượng vỏ chai để
đựng khí cũng khá hạn chế chỉ có hơn 500 vỏ chai và một téc chứa lỏng Oxy dung
tích 15,8 m3 cung cấp lỏng cho toàn bộ hoạt động sản xuất khí Oxy của Công ty.

Đến năm 2008, số lượng khách hàng và thị trường ngày càng mở rộng, ban đầu thị
trường chủ yếu là địa bàn tỉnh Hải Phòng, nhưng đến năm 2008 thị trường được mở
rộng sang cả các tỉnh lân cận như: Hải Dương, Quảng Ninh…với sự gia tăng về
khách hàng dẫn đến nhu cầu vận chuyển ngày càng tăng để kịp thời cung cấp hàng
cho khách. Công ty đã trang bị thêm 2 chiếc xe tải và nhiều vỏ chai.Tới năm 2008
Công ty đã có 5 chiếc xe tải và hơn 2000 vỏ chai.
Ngoài việc việc kinh doanh phân phối các loại khí công nghiệp và gas, Thế
Kỷ còn nhận vận tải hàng hóa theo yêu cầu của khách hàng, kinh doanh xăng, dầu,
khí đốt, que hàn, bếp gas và phụ kiện, hàng cơ khí điện lạnh, điện dân dụng, sửa
chữa gia công cơ khí.
Số lượng cán bộ, công nhân viên ngày càng tăng từ 20 người lên 31 người,
trình độ ngày càng cao, làm việc hiệu quả hơn.
* Giai đoạn từ 2009 đến nay
SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B
4
SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B4SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B4SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B4SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B4
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt Lâm
Do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế những năm 2008, 2009 ảnh hưởng mạnh
đến nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Viêt Nam nói riêng. Nhiều doanh
nghiệp Việt Nam bước vào giai đoạn khó khăn và Công ty TNHH-TM Thế Kỷ cũng
không là một ngoại lệ. Khách hàng chính của Thế Kỷ là các doanh nghiệp đóng tàu
như Công ty đóng tàu Phà Rừng, Công ty Bến Kiền,… Do ảnh hưởng của suy thoái
kinh tế các doanh nghiệp là khách hàng của Thế Kỷ cũng gặp nhiều khó khăn, sản
lượng tàu đóng giảm sút, khó khăn trong việc bán tàu…Dẫn đến khả năng thanh
toán tiền hàng thấp và chậm. Đây là giai đoạn Thế Kỷ gặp rất nhiều khó khăn: sản
lượng bán ra giảm đi rất nhiều, khách hàng thanh toán chậm, công nợ nhiều, lượng

tiền mặt giảm sút mạnh, trong khi đó lãi suất ngân hàng cao và doanh nghiệp vẫn
phải trả đều đặn hàng tháng. Để chống đỡ với những sóng gió và vượt qua những
khó khăn giai đoạn này, ban lãnh đạo Công ty đã đưa ra nhiều giải pháp, chính sách
mới nhằm mục tiêu mở rộng thêm lượng khách hàng, thị trường, đa dạng hóa lượng
khách hàng trong khi khách hàng chính đang gặp khó khăn và tiêu thụ ít đi rất nhiều
sản phẩm của Công ty. Thế Kỷ mở rộng hơn nữa thị trường khí công nghiệp ở Hải
Dương và Quảng Ninh, hai thị trường mà Thế Kỷ đã có tên tuổi và thương hiệu của
mình. Thế Kỷ hướng tới khách hàng mới là các bãi phá dỡ, cắt sắt, các công trường
xây dựng nhằm mục tiêu trước mắt là tiêu thụ được lượng hàng lớn hơn. Với tố chất
thông minh và có tầm nhìn, lãnh đạo Công ty đã đưa ra quyết định và hướng giải
quyết đúng đắn và giải pháp phù hợp giúp Thế Kỷ vượt qua được khó khăn và càng
khẳng định được tên tuổi của mình trong thị trường khí công nghiệp. Sóng gió đã đi
qua, nền kinh từng bước phục hồi và phát triển trở lại, các doanh nghiệp là khách
hàng chính ngày càng đặt hàng nhiều hơn, các đơn đặt hàng khí Oxy trong các bệnh
viện cũng nhiều hơn, từ việc đa dạng hóa khách hàng đã làm cho lượng khách hàng
và thị trường của Thế Kỷ ngày càng mở rộng hơn. Lượng tiêu thụ ngày càng nhiều,
Thế Kỷ đang trong giai đoạn phát triển và ngày càng mở rộng thị trường cũng như
khẳng định được tên tuổi của mình trong mặt hàng khí công nghiệp.
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là buôn bán, phân phối khí công
nghiệp như: Oxy, N
2
, CO
2
, Argon.
Cung cấp các mặt hàng khí công nghiệp như Oxy, N
2
, CO
2
, Argon cho các

SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B
5
SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B5SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B5SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B5SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B5
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt Lâm
công ty, các bệnh viện, các đại lý và các xưởng hàn xì công nghiệp…
Ngoài ra công ty còn kinh doanh ga, xăng, dầu, khí đốt, que hàn, bếp ga và
phụ kiện, hàng cơ khí,điện lanh, điện dân dụng.
- Vận tải hàng hóa, hành khách thủy bộ.
-Sửa chữa, gia công cơ khí.
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty
2.1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức
- Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty.
Sau đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Thế Kỷ.
Nguồn: Phó giám đốc của công ty
SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B
6
SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B6SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B6SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B6SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B6
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt Lâm
Là một công ty TNHH-TM quy mô còn nhỏ, thị trường còn eo hẹp nên cơ
cấu tổ chức của Thế Kỷ rất đơn giản, gồm rất ít bộ phận trung gian. Đứng đầu công

ty là Giám đốc, bên cạnh giám đốc, người trợ thủ đắc lực nhất của giám đốc và luôn
cùng giám đốc trong việc giải quyết các vấn đề của Công ty, trợ giúp trong việc ra
các quyết định, chuẩn bị các cuộc họp trong công ty và các cuộc gặp đối tác cũng
như khách hàng là phó giám đốc. Ngoài ra, còn có các phòng tài chính – kế toán,
phòng kinh doanh và phòng kỹ thuật, phòng KCS. Phòng tài chính – kế toán gồm 2
bộ phận cấu thành là bộ phận tài chính và bộ phận kế toán. Phòng kinh doanh gồm
có bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý kho. Riêng phòng kỹ thuật, phòng KCS
không có bộ phận cấp dưới.
Trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty thì các bộ phận có mối
quan hệ phụ thuộc lẫn nhau được phân cấp trách nhiệm và quyền hạn nhất định
nhằm đảm bảo chức năng quản lý được linh hoạt thông suốt, và hiệu quả.
Chứ c năng, nhi ệm vụ các bộ phận.
* Giám đốc:
Giám đốc Công ty TNHH-TM Thế Kỷ là ông Nguyễn Đình Kỷ, là người
đứng đầu công ty, với tố chất của một nhà kinh doanh, một nhà quản trị, với bản
lĩnh và kinh nghiệm làm việc 7 năm. Trong quá trình kinh doanh, giám đốc công ty
luôn là người định hướng chiến lược kinh doanh, kế hoạch kinh doanh và là người
quyết định cao nhất trong công ty.
Trách nhiệm và quyền hạn cụ thể của giám đốc là:
- Quyết định các vấn đề hoạt động hàng ngày của công ty.
- Là người định hướng và lập kế hoạch kinh doanh.
- Có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ khác trong công ty.
- Tiếp xúc, gặp gỡ, quan hệ và giao dịch với khách hàng, ký kết các hợp
đồng với đối tác, nhà cung cấp
- Báo cáo quyết toán tài chính hàng năm và báo cáo kết quả kinh doanh lên
SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B
7
SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B7SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B7SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B7SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B7
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề

thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt Lâm
hội đồng thành viên và thông báo tới toàn thể công ty.
- Là người tuyển dụng lao động trong công ty.
- Là người đại diện theo pháp luật của công ty, thay mặt công ty chịu trách
nhiệm trước pháp luật và giải quyết các vấn đề liên quan đến công ty.
* Trợ lý giám đốc:
Giữ chức vụ này hiện nay là ông Phạm Ăng Bun, với trình độ đại học và
kinh nghiệm quản lý, làm việc trong nhiều năm. Nhiệm vụ của Trợ lý giám đốc
trong công ty là:
- Trợ giúp, tư vấn cho giám đốc trong việc ra quyết định, giải quyết các vấn
đề của công ty, vấn đề nhân sự, ký kết các hợp đồng mới,
- Chuẩn bị các văn bản, tài liệu, soạn thảo hợp đồng kinh doanh trình lên
giám đốc xem xét, ký kết,
- Là người sắp xếp và bố trí địa điểm, thời gian của các cuộc họp trong công
ty. Đồng thời cũng là người sắp xếp các cuộc gặp gỡ, tiếp xúc của giám đốc công ty
với các khách hàng và nhà cung cấp nhằm tăng cường mối quan hệ và tìm kiếm đối
tác mới.
- Phó giám đốc còn là người truyền tải các yêu cầu, các ý kiến chỉ đạo của
giám đốc tới các phòng, các bộ phận trong toàn bộ công ty, đồng thời phổ biến,
hướng dẫn mọi người thực hiện theo. Đây chính là cầu nối quan trọng nhất giữa các
phòng với người lãnh đạo cao nhất của công ty Thế Kỷ.
* Phòng tài chính – kế toán:
- Bộ phận tài chính:
Thủ quỹ là: Chị Đặng Thị Thủy.
Nhiệm vụ:
+ Tiến hành trình lên giám đốc những khoản thu chi hàng ngày kịp thời.
+ Thực hiện theo dõi sổ quỹ.
+ Có nghĩa vụ thay mặt công ty thực hiện các khoản nộp, đóng thuế đầy đủ

vào ngân sách nhà nước và thanh toán các khoản nợ đến hạn phải trả của công ty.
+ Thực hiện các nhiệm vụ được giám đốc ủy quyền.
SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B
8
SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B8SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B8SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B8SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B8
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt Lâm
+ Cuối mỗi tháng, quý và năm, thủ quỹ phải có nhiệm vụ báo cáo tình hình
sử dụng quỹ của công ty, báo cáo về tổng tài sản và những thay đổi lớn trong quá
trình hoạt động.
+ Có thể tư vấn, tham mưu, trình bày ý kiến, ý tưởng của mình về cách thức
sử dụng và quản lý quỹ có hiệu quả hơn với giám đốc, đề xuất các vấn đề cần giải
quyết.
- Bộ phận kế toán:
Kế toán trưởng: Chị Nguyễn Thị Thanh Huyền.
Kế toán viên: Chị Phạm Thị Hường.
Tất cả các nhân viên làm trong bộ phận kế toán đều đã tốt nghiệp đại học và
có kinh nghiệm làm việc thực tế từ 3 – 7 năm. Nhiệm vụ của bộ phận này là:
+ Hạch toán các khoản thu và chi trong quá trình bán hàng phát sinh trong
ngày.
+ Lập các loại báo cáo tài chính hàng tháng, hàng quý và hàng năm và trình
lên giám đốc. Thực hiện các yêu cầu của giám đốc bất cứ thời điểm nào khi được
yêu cầu.
+ Đề xuất các kiến nghị, ý tưởng mới hay tư vấn cho giám đốc giải quyết các
vấn đề phát sinh trong quá trình làm việc trong giới hạn phạm vi và công việc của
mình.
+ Thực hiện những công việc khác nếu có yêu cầu của giám đốc.

* Phòng sản xuất:
Nhân viên sản xuất :
1. Nguyễn Đình Huân.
2. Nguyễn Đình Quang.
3. Đặng Khắc Quảng.
4. Đỗ Văn Long.
Lập kế hoạch sản xuất khí Oxy.
Vận hành quá trình sản xuất khí Oxy.
Kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi nhập kho.
SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B
9
SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B9SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B9SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B9SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B9
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt Lâm
Theo dõi lượng oxy lỏng trong tex và trình báo giám đốc để có quyết định
nhập Oxy lỏng.
Đề xuất các kiến nghị, ý tưởng mới hay tư vấn cho giám đốc giải quyết các
vấn đề phát sinh trong quá trình làm việc trong giới hạn phạm vi và công việc của
mình.
* Phòng kinh doanh
Trưởng bộ phận bán hàng là Ông Phạm Ngọc Dũng. Ông có kinh nghiệm 10
năm trong lĩnh vực kinh doanh khí công nghiệp, từng là nhân viên kinh doanh của
cty Sovigaz chi nhánh miền Bắc.
Ông có nhiệm vụ điều động xe vận chuyển hàng cho khách, tư vấn cho
khách hàng, hỗ trợ kĩ thuật cho khách hàng.
Bộ phận bán hàng được chia theo từng khu vực:
Hải phòng : có 3 xe hoạt động được chia theo từng khu vực tuyến huyện do

người trưởng đội xe phụ trách vê công tác bán hàng, tiếp thị, marketing…
Quảng Ninh: có 1 xe, người trưởng đội xe phụ trách vê công tác bán hàng,
tiếp thị, marketing…
Hải Dương : có 1 xe ,người trưởng đội xe phụ trách vê công tác bán hàng,
tiếp thị, marketing…
Mỗi xe gồm có 1 lái xe và 2 nhân viên bốc, xếp hàng.
Các xe trong các khu vực khi cần thiết luôn có sự hỗ trợ lẫn nhau trong việc
cấp hàng cho khách hàng ví dụ như khi nhu cầu hàng tại Quảng Ninh tăng cao 1 đội
xe trong khu vực Hải Phòng sẽ tách ra và hỗ trợ cấp hàng cho đội xe Quảng Ninh.
- Bộ phận bán hàng:
Bộ phận bán hàng có nhiệm vụ là:
+ Giao dịch với khách hàng qua điện thoại.
+ Bán hàng, tiếp nhận các đơn hàng, công nợ của khách hàng và tiến hành
thu nợ.
+ Có nghĩa vụ phải hoàn thành nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm
trước giám đốc công ty.
SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B
10
SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B10SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B10SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B10SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B10
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt Lâm
Hằng ngày, bộ phận bán hàng tiếp xúc với khách hàng qua điện thoại và hình
thức bán hàng qua điện thoại là hình thức bán hàng chủ yếu của công ty.
- Bộ phận kho:
Nhiệm vụ của bộ phận kho là:
+ Chuẩn bị hàng, kiểm tra hàng và vận chuyển hàng hóa đến nơi giao hàng.
+ Tiến hành nhập kho khi có đơn hàng về và xuất kho khi có toa hàng từ bộ

phận bán hàng xuống.
+ Kiểm kê thật cẩn thận danh mục hàng hóa cần xuất nhập kho theo đúng số
lượng và chủng loại sản phẩm mà khách hàng yêu cầu.
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH-TM Thế
Kỷ giai đoạn 2006 – 2010
3.1. Kết quả về sản phẩm
Công ty TNHH – TM Thế Kỷ là công ty chuyên cung cấp, phân phối các mặt
hàng khí công nghiệp. Tuy nhiên công ty chỉ cung cấp một số sản phẩm chính như:
khí O
2
, CO
2
, Argon, N
2
, C
2
H
2
và Gas công nghiệp, trong đó chủ yếu là khí O
2
. Sau 7
năm hoạt động công ty không có sự thay đổi về chủng loại sản phẩm, chỉ tập trung
phát triển thị trường các sản phẩm đó.Khí O2 là sản phẩm chính của Công ty, với
lượng vỏ được đầu tư tương đối lớn đến hơn 3.000 vỏ chai ước tính khoảng 6,6 tỷ
đồng. Khí O
2
do Công ty tự sản xuất, đóng chai, Chất lượng sản phẩm O
2
đóng chai
luôn được đảm bảo với áp suất nạp 130-150 Kgf/cm2, là sản phẩm chủ đạo của

công ty, lượng tiêu thụ tương đối lớn, trung bình khoảng 500 chai một ngày, còn các
sản phẩm khác do công ty nhập về từ các nhà cung ứng và phân phối cho khách
hàng. Các mặt hàng được tiêu thụ với số lượng ngày càng tăng lên.
3.2. Kết quả về thị trường
Những năm đầu hoạt động, thị trường mà công ty hướng tới chủ yếu là khu
vực Hải Phòng. Tuy nhiên số lượng doanh nghiệp kinh doanh khí công nghiệp ngày
càng tăng lên làm cho cường độ cạnh tranh ngày càng tăng, thị trường bị phân chia,
dành giật khách hàng. Nên doanh nghiệp luôn tìm kiếm thị trường mới nhằm phát
triển mở rộng thị trường.Từ cung cấp hàng trong phạm vi thành phố Hải Phòng, đến
SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B
11
SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B11SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B11SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B11SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B11
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt Lâm
nay thị trường đã mở rộng sang một số tỉnh lân cận như Hải Dương, Quảng Ninh.
Số lượng khách hàng tăng lên không ngừng từ có 60 khách hàng năm 2005 đến năm
2010 số lượng khách hàng đã tăng lên 439 khách hàng, doanh số bán hàng không
ngừng tăng lên, từ 2,151 triệu đồng năm 2005 đến nay doanh số đã tăng lên là
14,022 triệu đồng. Hiện nay công ty đang tập trung tìm kiếm và đưa ra những chính
sách chăm sóc khách hàng thật tốt nhằm tạo ra một lượng lớn khách hàng trung
thành, bên cạnh đó cũng không ngừng tìm kiếm thị trường mới nhằm mở rộng thị
trường của Thế Kỷ. Trong tương lai công ty muốn mở rộng thị trường đến tất cả các
tỉnh khu vực phía Bắc, trở thành một công ty kinh doanh khí công nghiệp hàng đầu
Việt Nam.
3.3. Kết quả về doanh thu, lợi nhuận
Bảng 1:Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2005-2010
(đơn vị:nghìn đồng)

Năm
Chỉ
tiêu
2005 2006 2007 2008 2009 2010
Doanh
thu
2.151.831 3.210.651 7.024.27
4
10.445.731 12.616.214 14.022.512
Tổng
NV
1.900.000 2.629.944 3.391.84
8
5.298.121 9.699.341 10.824.680
LN
trước
thuế
47.060 (44.835) (24.769) 12.138 51.629 100.568
(Nguồn: phòng tài chính, kế toán)
Dựa vào bảng trên ta thấy trong 6 năm qua công ty làm ăn hiệu quả còn thấp.
Có những năm làm ăn không hiệu quả và còn bị lỗ đó là 2 năm 2006 và 2007. Từ
năm 2008 công ty bắt đầu làm ăn có lãi và lợi nhuận ngày một tăng lên. Từ năm
năm 200 lợi nhuận trước thuế tăng 325,3% so với năm 2008, năm 2010 tăng gần
gấp 2 lần so với 2009. Qua đây cho thấy công ty làm ăn ngày càng hiệu quả hơn rất
nhiều. Tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận/doanh thu vẫn ở mức rất thấp nên hiệu quả hoạt
SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B
12
SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B12SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B12SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B12SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B12
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề

thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt Lâm
động còn thấp.
SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B
13
SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B13SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B13SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B13SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B13
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt Lâm
Biểu đồ 1:Biểu đồ tổng doanh thu giai đoạn 2005-2010
(Nguồn: phòng tài chính, kế toán)
Qua bảng trên ta cũng nhận thấy doanh thu các năm cũng liên tục tăng lên.So với
năm 2005 doanh thu năm 2006 tăng 49,2%. Năm 2007 doanh thu tăng 118,8% so với
năm 2006. Năm 2008 tăng 48,7% so với năm 2007. Năm 2009 tăng 20,8% so với
năm 2008.Năm 2010 tăng 11,2%. Doanh thu của công ty đã tăng nhanh qua các năm,
đột biến là năm 2007 tăng 118,8% so với 2006.Các năm còn lại cũng đều tăng ở mức
khá cao. Điều này cho thấy công tác làm thị trường của công ty khá hiệu quả, lượng
khách hàng ngày càng tăng lên, sản lượng tiêu thụ cũng không ngừng tăng lên.
Biểu đồ 2: Biểu đồ lợi nhuận giai đoạn 2005-2010

Về tình hình lợi nhuận của công ty ta thấy tốc độ tăng trưởng lợi nhuận trong
mấy năm gần đây là rất cao, và có xu hướng ngày càng tăng mạnh. Năm 2009 lợi
nhuận tăng 325,3 % so với năm 2008, năm 2010 lợi nhuận tăng gần gấp 2 lần so với
năm 2009. Tuy nhiên một số năm doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả dẫn đến lỗ
SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B
14
SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B14SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B14SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B14SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B14

Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt Lâm
khá nhiều phải kể đến đó là năm 2006 và 2007. Năm 2008 lợi nhuận bắt đầu tăng
lên nhiều so với năm 2007. Năm 2009 tình hình lợi nhuận tăng đột biến, tăng tới
325,3% so với năm 2008. Tuy tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận là khá cao nhưng
giá trị của lợi nhuận còn quá thấp so với doanh thu. Vì vậy ta đánh giá công ty làm
ăn hiệu quả rất thấp.
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu các năm 2008, 2009, 2010 lần lượt là 0,002,
0,004, 0,007. Qua đây ta thấy tỉ suất lợi nhuận/doanh thu ngày một tăng lên qua các
năm gần đây nhất là từ các năm 2008 chứng tỏ công tác tính toán các khoản chi phí
và sử dụng các yếu tố đầu vào ngày một tốt hơn và công ty làm ăn ngày một hiệu
quả hơn.
Qua những số liệu trên có thể thấy hiệu quả hoạt động của công ty còn rất
thấp, tuy nhiên nó đang có dấu hiệu tăng lên rất nhiều từ năm 2008 trở lại đây.
3.4. Kết quả đóng góp cho ngân sách nhà nước và thu nhập bình quân
của người lao động
Bảng 2: Thuế TNDN của Cty Thế Kỷ giai đoạn 2008-2010
(Đơn vị:nghìn đồng)
Năm 2008 2009 2010
Thuế TNDN 1.809 9.035 25.146
Nguồn: Phòng tài chính-kế toán.
Mức đóng góp ngân sách nhà nước của Cty ngày càng tăng,và có xu hướng
tăng mạnh trong những năm gần đây. Ngoài các khoản đóng góp về thuế TNDN Cty
còn đóng góp vào ngân sách nhà nước thông qua thuế VAT, thuế môn bài.
-Về thu nhập bình quân của người lao động:
Bảng 3: Thu nhập bình quân của người lao động giai đoạn 2005-2010
(Đơn vị:nghìn đồng).

Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010
TNBQ 1.541 1.594 2.278 2.537 3.236 3.815
Nguồn: Phòng tài chính-kế toán.
Qua bảng số liệu trên ta thấy thu nhập bình quân của công nhân viên trong
công ty không ngừng tăng lên qua các năm. Cụ thể: từ 1,541,467 đ năm 2005 cho
SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B
15
SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B15SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B15SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B15SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B15
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt Lâm
đến nay tăng lên là 3, 815,272đ. Những năm gần đây xu hướng tăng ngày càng cao
và đảm bảo mức sống cho công nhân viên ngày một tốt hơn. Ngoài ra công ty còn
tổ chức nhiều hoạt động văn hóa văn nghệ, thể thao và các buổi đi du lịch để người
lao động có thể thư giãn sau những ngày lao động mệt mỏi. Khen thưởng, tuyên
dương những cá nhân có thành tích tốt trong công tác bằng hiện vật và tiền…
Hiện tại Cty đã tạo công ăn việc làm cho 31 công nhân viên, với mức lương
bình quân khá cao và ngày càng tăng nhằm khuyến khích tinh thần làm việc của
mọi người.
SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B
16
SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B16SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B16SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B16SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B16
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt Lâm
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THÙ LAO LAO

ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH-TM THẾ KỶ
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thù lao lao động của công ty
TNHH-TM Thế Kỷ
1.1. Các nhân tố bên trong
1.1.1 Chính sách thù lao lao động của Công ty.
Chính sách thù lao lao động cũng là nhân tố ảnh hưởng lớn đến công tác thù
lao lao động của bất kỳ một công ty nào. Nắm được tầm quan trọng của yếu tố nhân
lực đối với sự thành công của công ty, công ty luôn coi trọng lực lượng lao động
của công ty mình. Người lao động thỏa mãn thì công ty mới có thể thành công. Do
đó, công ty luôn có chủ trương là trả lương xứng đáng với những gì người lao động
đóng góp cho công ty. “Công bằng và hợp lí” là phương châm của công ty trong
việc trả lương cho người lao động Mỗi công ty tùy lĩnh vực hoạt động, quy mô và
năng lực quản lý mà có những chính sách thù lao khác nhau. Chính sách thù lao lao
động tốt sẽ kích thích người lao động làm việc hăng say nhiệt tình và trung thành
với công ty. Ngược lại chính sách thù lao không tốt sẽ làm người lao động cảm thấy
bất mãn, không hài lòng, không làm việc với hết khả năng và không muốn gắn bó
với công ty.
1.1.2. Các nhân tố thuộc về cá nhân người lao động
Cá nhân người lao động là yếu tố có tác động rất lớn đến việc trả lương. Mức
tiền lương, tiền công tùy thuộc vào sự hoàn thành công việc của người lao động,
trình độ, kinh nghiệm, thâm niên công tác, sự trung thành, tiềm năng .
Sự hoàn thành công việc : Người lao đông giỏi, có thành tích xuất sắc năng
suất cao thường được trả lương cao hơn.
Thâm niên công tác là yếu tố được tính đến khi trả lương. Người lao động có
thâm niên lâu năm trong nghề cũng thường được nhận mức lương cao hơn.
Kinh nghiệm cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến mức tiền lương và cần được
SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B
17
SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B17SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B17SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B17SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B17
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề

thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt Lâm
xem xét khi trả lương.
Thành viên trung thành : có nghĩa là người đó làm việc lâu năm hơn những
người khác trong tổ chức, đặc biệt trong những giai đoạn khó khăn và thăng trầm
của tổ chức người lao động đó vẫn luôn đồng cam cộng khổ để vượt khó và giành
thắng lợi. Khi trả lương phải xem xét đến yếu tố này.
Tiềm năng : Khi định mức lương cần quan tâm đến tiềm năng của người lao
động và nuôi dưỡng tiềm năng đó. Có thể có người lao động chưa có kinh nghiệm
hoặc chưa đủ khả năng làm được những công việc khó ngay nhưng trong tương lai
họ có tiềm năng thực hiện được. Do đó, những người trẻ tuổi như những sinh viên
tốt nghiệp có thành tích học tập giỏi có thể được trả lương cao bởi vì họ có tiềm
năng trở thành người quản lý giỏi trong tương lai.
Đ ặ c đi ểm về đ ội ngũ lao đ ộng.
Khi mới thành lập Cty TNHH – TM Thế Kỷ vào năm 2004, cty có tất cả 20
cán bộ công nhân viên, và chủ yếu là những người thân quen trong gia đình, người
thân quen của giám đốc. Một số là nhân viên làm việc cùng giám đốc khi giám đốc
là chủ của một đại lý kinh doanh khí công nghiệp. Hầu hết là người thân nên mọi
thành viên trong công ty rất đoàn kết và làm việc hăng say, nhiệt tình với công việc.
Mấy năm gần đây, khi mà thị trường của công ty ngày càng mở rộng sang
các tỉnh lân cận như: Hải Dương, Quảng Ninh, và rộng khắp trên địa bàn tỉnh Hải
Phòng, số lượng khách hàng ngày càng tăng dẫn đến nhu cầu về lao động cũng tăng
theo. Năm 2007, số lượng nhân viên là 26 người, tăng thêm 6 người,hầu hết đều là
những lao động trẻ khỏe mạnh và năng động và tất cả đều ở bộ phận bán hàng, xếp
dỡ hàng. Cho đến nay, số lượng công nhân viên tại Thế Kỷ là 31 người, Công ty đã
tuyển thêm 2 nhân viên văn phòng, 2 nhân viên ở bộ phận bán hàng, và 1 nhân viên
bộ phận sản xuất.
Tại thời điểm 02/2011. Xét về trình độ lao động ta có bảng sau phản ánh cơ

cấu lao động theo trình độ của Thế Kỷ:
SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B
18
SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B18SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B18SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B18SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B18
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt Lâm
Bảng 4: Cơ cấu lao động theo trình độ của công ty 02/2011.
Trình độ Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Đại học 6 20 %
Trung cấp 2 6 %
Phổ thông 23 74%
Nguồn: Bộ phận tài chính-kế toán
Từ nguồn số liệu trên ta có biểu đồ hình tròn thể hiện tỷ lệ % lao động trong
công ty phân theo từng trình độ như sau:
Biểu đồ 3: biểu đồ cơ cấu lao động theo trình độ 02/2011.

Nguồn: Phòng tài chính-kế toán.
Nhìn vào 2 bảng trên, ta thấy số lượng nhân viên trong công ty ngày một
tăng lên từ năm 2004 là 20 nhân viên, thì cho đến nay số lượng nhân viên là 31 và
hầu hết là tăng ở bộ phận bán hàng, nhân viên có trình độ phổ thông chiếm tỷ lệ lớn
nhất 74%, Do đặc điểm cty có tỷ lệ lao động trong bộ phận kinh doanh lớn, lại phần
lớn là lái xe và người bốc xếp nên tỉ lệ lao động có trình độ phổ thông khá cao, nhân
viên có trình độ đại học chiếm tỷ lệ 20% và tập trung hầu hết ở bộ phận văn phòng,
điều này cho thấy đội ngũ nhân viên văn phòng của công ty có chất lượng tương đối
cao và hầu hết đều có kinh nghiệp làm việc từ 3-7 năm. Trình độ trung cấp chiếm
6% trong đó một người giữ chức vụ thủ kho, và một ở bộ phận kỹ thuật.
Hầu hết các nhân viên trong công ty đều là người thân quen và trẻ tuổi nên

có ưu điểm là năng động, linh hoạt và có trách nhiệm trong công việc được giao,
hoạt động hiệu quả, hoàn thành tốt các công việc cấp trên giao. Mọi người luôn
đoàn kết và hỗ trợ lẫn nhau. Chất lượng lao động ngày càng tăng lên. Những người
lái xe cũng chính là những nhân viên kinh doanh trong công ty, giải đáp những thắc
SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B
19
SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B19SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B19SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B19SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B19
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt Lâm
mắc từ phía khách hàng, giao nhận hàng và thanh toán với khách hàng nên cũng
được đào tạo khá kỹ trong việc giao tiếp với khách hàng.
Ngoài ra, công ty TNHH thương mại Thế Kỷ còn áp dụng chế độ khen
thưởng cho nhân viên nhằm khuyến khích,khích lệ mọi người tham gia đóng góp và
làm việc tích cực hơn. Những người hoàn thành tốt nhiệm vụ và có thành tích vượt
trội trong công việc luôn được ưu đãi tương xứng như: thưởng tiền, đi du lịch, tặng
quà vật chất, Công ty tiến hành chế độ tiền thưởng vào những ngày lễ lớn như:
30-4&1-5, 8-3, 20-10, ngày lễ tết,… Dịp tết Tân Mão vừa qua Công ty có tổ chức
cho nhân viên đi lễ chùa tại Lạng Sơn nhằm khích lệ tinh thần làm việc của nhân
viên trong toàn công ty, làm cho mọi người xích lại gần nhau hơn, hiểu nhau hơn
cùng nhau cố gắng làm việc trong năm mới nhằm đưa công ty ngày một đi lên.
Xét về chức vụ, ta có bảng sau phản ánh cơ cấu lao động trong công ty
TNHH-TM Thế Kỷ:
Bảng 5: Cơ cấu lao động theo chức danh năm 2011
Chức vụ Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Giám đốc 1 3%
Trợ lý giám đốc 1 3%
Bộ phận tài chính-kế

toán
3 10%
Nhân viên kinh doanh 6 20%
Quản lý kho 1 3%
Lái xe 6 20%
Nhân viên bốc xếp 13 41%
1.1.3. Các nhân tố thuộc về công việc
Ngành nghề kinh doanh của Công ty
Đặc điểm của lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh ảnh hưởng không nhỏ tới
công tác trả lương. Cụ thể nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc lựa chọn hình thức trả
lương. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ
thì hình thức trả lương được lựa chọn thường là trả lương theo thời gian có tính đến
SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B
20
SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B20SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B20SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B20SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B20
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt Lâm
hiệu quả công việc. Còn với các doanh nghiệp sản xuất thì hình thức trả lương chủ
yếu là theo sản phẩm, ngoài ra còn sử dụng hình thức trả lương khoán đối với một
số đối tượng khác…
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là buôn bán, phân phối khí công
nghiệp như: Oxy, N
2
, CO
2
, Argon.
Ngoài ra công ty còn kinh doanh ga, xăng, dầu, khí đốt, que hàn, bếp ga và

phụ kiện, hàng cơ khí,điện lanh, điện dân dụng.
- Vận tải hàng hóa, hành khách thủy bộ.
- Sửa chữa, gia công cơ khí.
Do tính chất công việc và mặt hàng kinh doanh khá đặc biệt, độ rủi ro, và
nguy hiểm cũng cao, công việc khá nặng nhọc đòi hỏi công ty phải quan tâm và trú
trọng đến vấn đề thù lao cho người lao động thật tốt để người lao động cảm thấy hài
lòng, yêu thích công việc và làm việc với hiệu quả cao.
- Kỹ năng : Kỹ năng công việc bao gồm :Mức độ phức tạp của công việc, yêu
cầu kỹ năng lao động trí óc và lao động chân tay, yêu cầu về kiến thức giáo dục, đào
tạo cần thiết cho công việc khả năng ra quyết định đánh giá, sự khéo léo tay chân,
khả năng sáng tạo, tính linh hoạt…công việc đòi hỏi, khả năng quản lý, hội nhập mà
công việc đòi hỏi.
Như vậy tương ứng với mỗi đòi hỏi về kỹ năng làm việc khác nhau mà Công
ty đưa ra mức lương phù hợp để vừa thu hút được lực lượng lao động giỏi lại vừa
giữ chân được đội ngũ lao động có kinh nghiệm.
- Trách nhiệm: Công việc đòi hỏi trách nhiệm đối với các vấn đề : Tiền, tài
sản, sự cam kết trung thành…, ra quyết định, giám sát công việc của người khác
hoặc của người dưới quyền, kết quả tài chính, quan hệ với cộng đồng, khách hàng
và các đối tượng khác bên trong và bên ngoài tổ chức, vật tư, trang thiết bị, tài sản
và máy móc thiết bị, ra quyết định các chính sách của doanh nghiệp, thông tin có độ
tin cậy cao, mức độ phụ thuộc và độ chính xác, chất lượng của công việc.
Như vậy tương ứng với mỗi đòi hỏi trách nhiệm về công việc thì Công ty
cũng cần phải đưa ra chính sách thù lao lao động cho hợp lý.
SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B
21
SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B21SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B21SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B21SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B21
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề

thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt Lâm
- Đi ều kiện làm việc .
Điều kiện làm việc là tập hợp các yếu tố của môi trường lao động tác động
lên sức khỏe, khả năng làm việc, thái độ lao động, quá trình tái sản xuất sức lao
động và sự hưởng lương của họ trong hiện tại cũng như tương lai. Điều kiện làm
việc bao gồm :
- Các điều kiện của công việc như ánh sáng, tiếng ồn, độ rung chuyển, nồng
độ bụi…
- Độc hại ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động.
Điều kiện làm việc của công ty TNHH-TM Thế Kỷ.
Diện tích nhà xưởng chật hẹp trong khi nhu cầu về diện tích mặt bằng lại vô
cùng lớn, làm giảm năng suất lao động, ảnh hưởng đến công tác định mức lao động
và thu nhập của người lao động.
Phần lớn nhân viên phong kinh doanh phải ra ngoài thị trường tìm hiểu
khách hàng và thị trường.
Kết luận: Với đặc tính của môi trường và điều kiện làm việc như trên nên
ngoài việc tính trả lương theo quy định nhà nước, Công ty cần phải có cách tính
lương linh hoạt sao cho phù hợp với đặc trưng của từng lĩnh vực hoạt động, đảm
bảo đời sống cũng như sức khỏe cho người lao động.
1.1.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty
Trụ sở chính của công ty là: xóm 9- xã cao nhân- Thủy Nguyên -Hải Phòng.
Đây là nhà riêng của giám đốc. Còn địa điểm sản xuất của cty đặt tại : nhà máy
khóa 1-12 xã an hồng- An dương – Hải Phòng, công ty đã thuê lại một số văn
phòng, nhà xưởng, kho bãi bỏ trống của nhà máy khóa 1-12. Điều đó giúp doanh
nghiệp tiết kiệm được nhiều thời gian, và chi phí trong việc xây dựng nhà xưởng,
văn phòng. Vì mặt bằng được thuê từ 1 doanh nghiệp nhà nước nên công ty không
được phép xây dựng văn phòng hoặc nhà xưởng. Riêng phòng giám đốc thì tách
biệt với các phòng ban khác, công ty đã đầu tư mua một vỏ container thiết kế làm
văn phòng với đầy đủ trang thiết bị và tiện nghi. Hầu hết các phòng đều được trang
bị các máy móc, trang thiết bị hiện đại phục vụ cho quá trình làm việc của công

SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B
22
SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B22SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B22SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B22SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B22
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt Lâm
nhân viên được hiệu quả hơn. Bao gồm: 5 máy vi tính màn hình LCD, 1 máy in, 1
máy điều hòa, 1 máy đếm tiền, 1 máy fax đa chức năng và một số thiết bị phục vụ
nghiệp vụ văn phòng khác,
Công ty còn có một nhà kho để dự trữ hàng hóa, sản phẩm trong quá trình
kinh doanh. Nhà kho tương đối rộng rãi, khoảng hơn 300m2, trong đó có một văn
phòng làm việc. Vị trí giữa các văn phòng và kho hàng là rất gần nhau nên rất thuận
tiện trong quá trình làm việc, hợp tác giữa các bộ phận.
Năm 2004, công ty đầu tư một dây chuyền công nghệ hiện đại từ Trung
Quốc để chuyển Oxy từ thể lỏng sang thể khí và nạp vào các chai đựng Oxy. Để
đảm bảo máy móc luôn vận hành tốt và tuổi thọ lâu, công ty luôn tiến hành bảo
dưỡng, kiểm tra định kỳ.
Bảng liệt kê các máy móc trang thiết bị trong công ty TNHH-TM Thế Kỷ:
Bảng 6: Máy móc trang thiết bị chủ yếu của Công ty năm 2010.
ST
T
Chủng loại
Số lượng
(cái/bộ)
Xuất xứ Năm đưa vào
sử
dụng
Tình trạng

khấu hao (Tỷ
lệ % đã khấu
hao)
1. Máy vi tính 5 Việt Nam 2004 60%
2. Máy phát điện 1 Nhật Bản 2008 30%
3. Két đựng tiền 1 Nhật Bản 2004 50%
4. Tủ hồ sơ 3 Nhật Bản 2004 50%
5. Máy in 1 Nhật Bản 2004 80%
6. Máy đếm tiền 1 Trung Quốc 2004 50%
7. Máy fax 1 Việt Nam 2010 10%
8. Máy điều hòa 1 Hàn Quốc 2008 20%
9. Máy lọc nước 1 Việt Nam 2006 30%
10. Xe tải 6 Hàn Quốc 2004 50%
11. Xe con 1 Mỹ 2008 15%
Nguồn: Bộ phận kế toán.
Hầu hết các trang thiết bị đều được nhập từ những nước có trình độ khoa học
SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B
23
SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B23SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B23SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B23SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B23
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt Lâm
công nghệ rất phát triển như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ,…nên rất hiện đại, vận hành
tốt và tuổi thọ cao. Với máy móc, trang thiết bị Thế Kỷ đã lựa chọn tỷ lệ trích khấu
hao khá lớn. Mỗi năm công ty trích khấu hao từ 10 – 20% tùy từng loại máy móc,
thiết bị.
Bộ phận vận tải hàng hóa của công ty gồm có 6 xe tải lớn chuyên nhận giao
hàng đến tận nơi khách hàng yêu cầu tại Hải Phòng, Hải Dương, Quảng Ninh.

Để cho máy móc thiết bị luôn vận hành tốt và tuổi thọ cao, công ty thường
xuyên tiến hành bảo dưỡng, kiểm tra định kỳ các máy móc, trang thiết bị…
Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty cũng là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng làm việc của công nhân viên. Được thành lập từ năm 2004 cho đến nay
số lượng máy móc trang thiết bị ngày càng nhiều và hiện đại, văn phòng làm việc
được trang bị đầy đủ các tiện nghi, điều hòa nhiệt độ, máy tính, máy chiếu. máy fax,
…, các phương tiện vận tải có số lượng ngày càng tăng lên đảm bảo cho công nhân
viên làm việc với hiệu quả cao nhất có thể. Ngày càng nâng cao trình độ và chất
lượng công nhân viên trong công ty. Vì vậy công ty phải có công tác thù lao xứng
đáng với công sức của người lao động nhằm khuyến khích người lao động làm việc
hiệu quả.
1.1.5. Đặc điểm về tình hình tài chính
Những năm đầu đi vào hoạt động, quy mô doanh nghiệp còn rất nhỏ, thị
trường eo hẹp, lượng khách hàng còn ít, trang thiết bị hầu hết được tận dụng từ khi
còn là một đại lý. Mặt khác, văn phòng, nhà xưởng được thuê lại từ một doanh
nghiệp nhà nước đang làm ăn không hiệu quả, ít việc, quy mô giảm dần dẫn đến dư
thừa về một số nhà xưởng, kho bãi và văn phòng. Nên thế kỷ đã thuê lại được với
giá rẻ. Điều đó tạo ra nhiều thuận lợi về mặt tài chính cho công ty khi mới thành lập
và đi vào hoạt động. Do đó, những năm đầu hoạt động vốn kinh doanh chủ yếu là
vốn chủ sở hữu. Sau mấy năm hoạt động, lượng khách hàng của Thế Kỷ ngày một
tăng lên, thị trường ngày càng mở rộng, công nghệ ngày càng phát triển nhu cầu về
nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị ngày càng tăng lên đòi hỏi phải đầu tư một
lượng vốn lớn. Lúc này Thế Kỷ đã tính đến việc vay vốn tín dụng từ các ngân hàng
SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B
24
SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B24SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B24SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B24SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B24
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề
thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt LâmChuyên đề

thực tập GVHD: PGS.TS. Trần Việt Lâm
thương mại. Và cho đến nay Thế Kỷ hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cả vốn
chủ sở hữu và vốn vay tín dùng từ ngân hàng thương mại, trong đó chủ yếu là sử
dụng vốn vay từ ngân hàng thương mại chiếm 72,4%, còn lại là vốn chủ sở hữu
27,6%.
Cụ thể, tình hình tài chính của công ty được thể hiện qua một số chỉ tiêu như
sau (tính đến ngày 31/12/2010):
Bảng 7: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty giai đoạn 2006 – 2010.
Đơn vị: nghìn đồng.
Năm 2006 2007 2008 2009 2010
Tổng NV 2.629.944 3.391.848 5.298.121 9.699.341 10.824.680
VCSH 2.394.000 2.144.243 2.943.573 2.976.125 2.986.167
VV 235.944 1.247.605 2.354.548 6.723.216 7.838.513
VV/VCSH 9.8% 58.18% 79.98% 225.9% 262.5%
VCSH/Tổng
NV
91% 63.2% 55.5% 30.8% 27.6%
VV/Tổng NV 9% 36.8% 44.5% 69.2% 72.4%
(Nguồn: phòng tài chính, kế toán.)
Qua bảng số liệu về cơ cấu vốn trên ta thấy nguồn vốn của công ty từ năm
2006 đến năm 2010 liên tục tăng lên và chủ yếu tăng lên ở vốn vay, lượng vốn chủ
sở hữu tăng nhưng ở mức độ không nhiều, chủ yếu từ lợi nhuận chưa phân phối,
trong khi đó lợi nhuận chưa phân phối thì chiếm một tỉ trọng rất nhỏ trong vốn chủ
sở hữu nên vốn chủ sở hữu tăng không đáng kể. Năm 2007, hoạt động sản xuất kinh
doanh không hiệu quả bằng năm 2006 nên vốn chủ sở hữu có giảm 10,4% nhưng từ
các năm 2008 trở đi, vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng lên là nhất là năm 2008 tăng
37,3% do công ty phải đầu tư thêm một số máy móc thiết bị và mua thêm một chiếc
xe tải để đáp ứng nhu cầu vận chuyển ngày càng tăng. Các năm còn lại vốn chủ sở
hữu có tăng nhưng ở mức độ không đáng kể và chủ yếu là lợi nhuận chưa phân phối
chiếm một tỷ lệ rất nhỏ từ 0,1-0,2% trong tổng vốn chủ sở hữu.

Cùng với sự tăng lên của vốn chủ sở hữu, vốn vay qua các năm liên tục tăng
lên từ năm 2006 đến 2010. Gần đây lượng vốn vay càng tăng mạnh do công ty phải
đầu tư thêm nhiều trang thiết bị, cơ sở vật chất và một số tài sản cố định. Tăng
SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B
25
SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B25SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B25SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B25SV: Nguyễn Bá Công Lớp: QTKD Tổng hợp 49B25

×