Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Tiểu luận môn ĐIỆN TOÁN LƯỚI VÀ ĐÁM MÂY TỔNG QUAN VỀ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY VÀ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (625.01 KB, 25 trang )

HVTH: Nguyễn Phạm Phú Quý GVHD: PGS.TS. Nguyễn Phi Khứ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TPHCM
KHOA: KHOA HỌC MÁY TÍNH
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ CNTT
BÀI THU HOẠCH
MÔN: ĐIỆN TOÁN LƯỚI VÀ ĐÁM MÂY
Đề tài:
TỔNG QUAN VỀ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY VÀ
TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI Ở VIỆT NAM
GVHD : PGS.TS. NGUYỄN PHI KHỨ
HVTH : NGUYỄN PHẠM PHÚ QUÝ
MSHV: CH1301049
TP HCM, Tháng 6 năm 2014
Trang 1
HVTH: Nguyễn Phạm Phú Quý GVHD: PGS.TS. Nguyễn Phi Khứ
MỞ ĐẦU
Trong vài năm qua, Công nghệ thông tin (IT) đã bắt đầu một mẫu hình mới — điện
toán đám mây. Mặc dù điện toán đám mây chỉ là một cách khác để cung cấp các tài
nguyên máy tính, chứ không phải là một công nghệ mới, nhưng nó đã châm ngòi
một cuộc cách mạng trong cách cung cấp thông tin và dịch vụ của các tổ chức.
Vì vậy trong phạm vi nội dung bài thu hoạch này em muốn đưa ra một cái nhìn
tổng quan về điện toán đám mây và tình hình triển khai của nó tại Việt Nam
Bài thu hoạch gồm 6 phần chính:
• Sơ lược về điện toán đám mây
• Các mô hình của điện toán đám mây
• So sánh giữa điện toán đám mây và điện toán lưới
• Tình hình triển khai công nghệ điện toán đám mây tại Việt Nam
• Kết luận
• Tài liệu tham khảo
Vì thời gian có hạn và sự mới mẻ của bộ môn do lần đầu tiếp xúc nên không thể
tránh khỏi thiếu sót trong quá trình tìm hiểu và thực hiện đề tài nên em rất mong


nhận được sự nhận xét chân thành của thầy để bổ sung thêm kiến thức và hoàn
thiện hơn bài viết này.
Cuối cùng em xin cảm ơn thầy PGS.TS. Nguyễn Phi Khứ vì thầy đã truyền tải kiến thức
nền tảng cho em. Làm cho em nhận thức được đây là môn học vô cùng thú vị và
tính ứng dụng rộng lớn của nó cũng như là những lợi ích mà nó mang lại trong
thực tiển và đã giúp em hoàn thành bài thu hoạch này
Trang 2
HVTH: Nguyễn Phạm Phú Quý GVHD: PGS.TS. Nguyễn Phi Khứ
MỤC LUC
Trang 3
HVTH: Nguyễn Phạm Phú Quý GVHD: PGS.TS. Nguyễn Phi Khứ
I. ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY.
1. Tổng quan
Hiện nay có 1 số khái niệm về điện toán đám mây được các nhà nghiên cứu đưa ra
như sau :
Theo Wikipedia :
“Điện toán đám mây là một mô hình điện toán có khả năng co giãn linh động và
các tài nguyên thường được ảo hóa để cung cấp như một dịch vụ trên mạng
Internet”.
“Điện toán đám mây là mô hình điện toán dựa trên Internet, theo đó tài nguyên,
phần mềm và thông tin đã chia sẽ được cung cấp cho máy tính và các thiết bị khác
theo yêu cầu, như điện”
Theo Ian Foster ( thuộc phòng thí nghiệm quốc gia Argonne - Mỹ):
“Điện toán đám mây là một mô hình điện toán phân tán có tính co giãn lớn hướng
về mặt kinh tế, là nơi chứa các sức mạnh tính toán, kho lưu trữ, các nền tảng và
các dịch vụ được trực quan, ảo hóa và co giãn linh động, sẽ được phân phối theo
nhu cầu cho các khách hàng bên ngoài thông qua Internet”.
“Điện toán đám mây là một dạng thức điện toán cung cấp các tài nguyên ảo hóa và
có quy mô dưới dạng dịch vụ qua mạng Internet. Người dùng không cần tới những
kiến thức chuyên môn để quản lý hạ tầng công nghệ này bởi phần việc đó là dành

cho các nhà cung cấp dịch vụ”.
“Điện toán đám mây là sự kết hợp giữa các khái niệm: Hạ tầng hướng dịch vụ
(IaaS), Nền tảng hướng dịch vụ (PaaS), Phần mềm hướng dịch vụ (SaaS) và một
số khái niệm công nghệ mới. Dịch vụ điện toán đám mây thường cung cấp các
trực tuyến ứng dụng doanh nghiệp thông dụng, có thể truy xuất qua trình duyệt
web trong khi phần mềm và dữ liệu được lưu trữ trên máy chủ của nhà cung cấp”.
a. Vậy điện toán đám mây là gì?
Điện toán đám mây là một giải pháp toàn diện cung cấp công nghệ thông tin như
một dịch vụ. Nó là một giải pháp điện toán dựa trên Internet ở đó cung cấp tài
nguyên chia sẻ giống như dòng điện được phân phối trên lưới điện. Các máy tính
trong các đám mây được cấu hình để làm việc cùng nhau và các ứng dụng khác
nhau sử dụng sức mạnh điện toán tập hợp cứ như thể là chúng đang chạy trên một
hệ thống duy nhất. Thuật ngữ "đám mây" ở đây là lối nói ẩn dụ chỉ mạng Internet
(dựa vào cách được bố trí của nó trong sơ đồ mạng máy tính) và như một liên
tưởng về độ phức tạp của các cơ sở hạ tầng chứa trong nó. Ví dụ, dịch vụ Google
AppEngine cung cấp những ứng dụng kinh doanh trực tuyến thông thường, có thể
truy nhập từ một trình duyệt web, còn các phần mềm và dữ liệu đều được lưu trữ
trên các máy chủ.
Trang 4
HVTH: Nguyễn Phạm Phú Quý GVHD: PGS.TS. Nguyễn Phi Khứ
Mô hình điện toán đám mây
b. Tại sao lại đổ xô vào đám mây?
Do các lí do sau:
• Chi phí giảm: Điện toán đám mây có thể làm giảm cả chi phí vốn (CapEx) lẫn
chi phí vận hành (OpEx) vì các tài nguyên chỉ được mua khi cần và chỉ phải trả
tiền khi sử dụng.
• Cách sử dụng nhân viên được tinh giản: Việc sử dụng điện toán đám mây
giải phóng đội ngũ nhân viên quý giá cho phép họ tập trung vào việc cung cấp
giá trị hơn là duy trì phần cứng và phần mềm.
• Khả năng mở rộng vững mạnh: Điện toán đám mây cho phép khả năng điều

chỉnh quy mô ngay lập tức hoặc tăng lên hoặc giảm xuống, bất cứ lúc nào mà
không cần giao kết dài hạn.
2. Lịch sử xuất hiện của điện toán đám mây:
Thuật ngữ điện toán đám mây xuất hiện bắt nguồn từ ứng dụng điện toán lưới
(grid computing) trong thập niên 1980, tiếp theo là điện toán theo nhu cầu (utility
computing) và phần mềm dịch vụ (SaaS).
Điện toán lưới đặt trọng tâm vào việc di chuyển một tải công việc (workload) đến
địa điểm của các tài nguyên điện toán cần thiết để sử dụng. Một lưới là một nhóm
máy chủ mà trên đó nhiệm vụ lớn được chia thành những tác vụ nhỏ để chạy song
song, được xem là một máy chủ ảo.
Trang 5
HVTH: Nguyễn Phạm Phú Quý GVHD: PGS.TS. Nguyễn Phi Khứ
Với điện toán đám mây, các tài nguyên điện toán như máy chủ có thể được định
hình động hoặc cắt nhỏ từ cơ sở hạ tầng phần cứng nền và trở nên sẵn sàng thực
hiện nhiệm vụ, hỗ trợ những môi trường không phải là điện toán lưới như Web ba
lớp chạy các ứng dụng truyền thống hay ứng dụng Web 2.0.
3. Kiến trúc tổng quát của điện toán đám mây:
Kiến trúc tổng quan điện toán đám mây
Kiến trúc của điện toán đám mây bao gồm 3 tầng :
• Hệ thống hướng dịch vụ ( Infrastructure as Service ).
• Nền tảng hướng dịch vụ ( Platform as Service).
• Phần mềm hướng dịch vụ ( Software as Service).
Các hình thức triển khai của điện toán đám mây: dựa vào nhu cầu của người dùng
cũng như của phía nhà cung cấp mà hình thành nên bốn phương thức triển khai
điện toán đám mây trong thực tế :
• Đám mây công cộng ( Public Cloud)
• Đám mây cá nhân ( Private Cloud)
• Đám mây lai ( Hybrid Cloud)
• Đám mây cộng đồng ( Community Cloud)
Điện toán đám mây đang được phát động bới nhiều nhà cung cấp, trong đó có

Amazon, Google, DataSynapse, và Salesforce cũng như những nhà cung cấp
truyền thống như Sun Microsystems, HP, IBM, Intel và Microsoft. Nó đang được
nhiều người dùng cá nhân cho đến những công ty lớn như General Electric,
L’Oréal, Procter & Gamble và Valeo chấp nhận và sử dụng
Trang 6
HVTH: Nguyễn Phạm Phú Quý GVHD: PGS.TS. Nguyễn Phi Khứ
4. Các đặc điểm của điện toán đám mây
Điện toán đám mây có 5 đặc trưng quan trọng
• Khả năng co giãn (scalability): đám mây có thể cung cấp tài nguyên tính toán
theo yêu cầu. Việc cung cấp này trên nguyên tắc là động và nhiều thuê bao, vì
vậy tránh lãng phí (dùng bao nhiêu trả bấy nhiêu).
• Khả năng quản trị và vận hành (manageability): đây là khả năng điều khiển,
kiểm soát hệ thống và tính cước phí thuê bao.
• Khả năng truy cập (accessibility) và khả chuyển: truy cập mọi lúc mọi nơi một
cách nhất quán và khả năng truy cập với các thiết bị nhỏ, yếu (thin client) như
là điện thoại di động.
• Hiệu năng cao và tối ưu hóa (performance and Optimization): hạ tầng đám
mây giải quyết và che dấu mọi vấn đề phức tạp trong tính toán song song, cân
bằng tải, lập lịch để cung cấp khả năng tính toán hiệu năng cao và tối ưu hóa.
• Khả năng sẵn dùng với độ tin cậy cao (availability): hạ tầng đám mây cùng
được cung cấp rộng rãi cho người dùng với khả năng chịu đựng lỗi cao, hệ
thống tồn tại lâu dài và khả năng bảo mật tốt.

5. Ưu và nhược của mô hình "Điện toán đám mây"
a. Ưu điểm của điện toán đám mây
Tiết kiệm và giảm chi phí: chi phí đầu tư ban đầu về cơ sở hạ tầng, máy
móc và nguồn nhân lực của người sử dụng điện toán đám mây được giảm
đến mức thấp nhất. Khi khách hàng ngừng sử dụng dịch vụ thì tài nguyên
sẽ được nhà cung cấp giải phóng và cho khách hàng khác thuê lại. Khách
hàng sẽ tận dụng được nguồn vốn dùng để đầu từ cho thiết bị cho các công

việc kinh doanh khác.
Tốc độ xử lý nhanh: người dùng của dịch vụ điện toán đám mây sẽ tận dụng
được sức mạnh mà các siêu máy tính của nhà cung cấp mang lại.
Đa phương tiện: không còn phụ thuộc vào thiết bị và vị trí địa lý, điện toán
đám mây cho phép người dùng truy cập và sử dụng hệ thống thông qua
trình duyệt web ở bất k} đâu và trên bất k} thiết bị nào mà họ sử dụng
(ch~ng hạn là PC hoặc là điện thoại di động, v.v )
Chia sẻ tài nguyên và chi phí trên một địa bàn rộng lớn, mang lại các lợi
ích cho người dùng như:
• Công suất xử lý nhanh hơn do tài nguyên được tập trung. Ngoài ra,
người dùng không cần phải đầu tư về nguồn nhân lực quản lý hệ
thống.
• Khả năng khai thác và hiệu suất được cài thiện hơn 10-20% so với
hệ thống máy tính cá nhân thông thường.
Trang 7
HVTH: Nguyễn Phạm Phú Quý GVHD: PGS.TS. Nguyễn Phi Khứ
Độ tin cậy cao: điện toán đám mây không chỉ giành cho người dùng phổ
thông, mà còn phù hợp với các yêu cầu cao và liên tục của các công ty kinh
doanh và các nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, một vài dịch vụ lớn của điện
toán đám mây đôi khi rơi vào trạng thái quá tải, khiến hoạt động bị ngưng
trệ. Khi rơi vào trạng thái này, người dùng không có khả năng để xử lý các
sự cố mà phải nhờ vào các chuyên gia từ đám mây tiến hành xử lý.
Tính co giãn: khả năng mở rộng, co giãn các tài nguyên giúp khách hàng dễ
dàng cơ cấu lại hoạt động của mình khi có sự thay đổi về quy mô cũng như
phương thức hoạt động.
Bảo mật: khả năng bảo mật được cài thiện do sự tập trung về dữ liệu.
Bảo trì và sửa chữa: các ứng dụng của điện toán đám mây dễ dàng để sửa
chữa hơn bởi lẽ chúng không được cài đặt cố định trên một máy tính nào và
có đội ngũ chuyên gia trong ngành chịu trách nhiệm về vấn đề bảo trì, sửa
chữa.

Thống kê tài nguyên: tài nguyên sử dụng của điện toán đám mây luôn được
quản lý và thống kê trên từng khách hàng và ứng dụng, theo từng ngày,
từng tuần, từng tháng. Điều này đảm bảo cho việc định lượng giá cả của
mỗi dịch vụ do điện toán đám mây cung cấp để người dùng có thể lựa chọn
phù hợp.
b. Nhược điểm của điện toán đám mây
Phụ thuộc vào nhà cung cấp:
Ngày nay, khả năng tương tác giữa các nền tảng khác nhau của các phần
mềm đã được cải thiện, nhưng các hàm API (Application Programming
Interface) của điện toán đám mây vẫn chưa được chuẩn hóa nên nếu một
người dùng viết một ứng dụng trên nền tảng của nhà cung cấp dịch vụ thì
ứng dụng đó không thể chạy được trên nền tảng của nhà cung cấp dịch vụ
khác. Như vậy người dùng phụ thuộc nhà cung cấp dịch vụ là điều bất lợi.
Nếu các nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây cùng nhau chuẩn hóa
API thì người dùng có thể phát triển ứng dụng trên nền tảng của nhiều nhà
cung cấp dịch vụ. Khi hệ thống cung cấp dịch vụ nào đó gặp sự cố thì dữ
liệu người dùng không mất vì nó đã nằm đâu đó trên hệ thống của các nhà
cung cấp dịch vụ khác.
Bảo mật và kiểm tra dữ liệu:
Dữ liệu lưu trên đám mây có an toàn không? Nhưng chắc chắn rằng xác
suất bị người khác khác truy xuất rất cao, đây thực sự là một thách thức
trong bảo mật dữ liệu. Trước hết người dùng phải mã hóa dữ liệu trước khi
đưa lên đám mây để lưu trữ, khi sử dụng tất nhiên phải giải mã trên PC của
họ. Người dùng ghi nhận thông tin hệ thống đã xử lý cùng với sử dụng các
hệ điều hành ảo khi cung cấp dịch vụ IaaS sẽ làm cho ứng dụng của mình
khó bị tấn công hơn.
Tắc nghẽn trên đường truyền dữ liệu và hiệu quả PC:
Trang 8
HVTH: Nguyễn Phạm Phú Quý GVHD: PGS.TS. Nguyễn Phi Khứ
Có những ứng dụng khi bắt đầu chạy thì dữ liệu ít, càng về sau dữ liệu càng

nhiều, có ứng dụng chạy trên Cloud và có thể lưu ở các vị trí khác nhau, khi
chạy ứng dụng này phát sinh “vận chuyển dữ liệu giữa các data center”.
Người dùng phải trả phí vận chuyển dữ liệu giữa các data center, ứng dụng
chạy càng về sau thì chi phí này càng tăng lên, đây là điều phải cân nhắc.
Khi nhiều máy tính ảo cùng chạy, thì vấn đề chia sẽ về CPU hay bộ nhớ đạt
hiệu quả cao, nhưng vấn đề giao tiếp IO của các máy ảo này gây ra nhiều
vấn đề liên quan đến hiệu suất máy tính.
Nhu cầu lưu trữ người dùng:
Mặc dù điện toán đám mây đáp ứng linh hoạt nhu cầu lưu trữ của người
nhưng lại gây khó khăn trong quản lý hệ thống lưu trữ, ch~ng hạn một
người sử dụng mua một khoảng dung lượng thì phải cung cấp cho người đó
bao nhiêu là tối ưu, vừa đủ cho người dùng hay nhiều hơn yêu cầu, nếu cơ
chế quản lý không phù hợp sẽ dẫn đến tình trạng phân mảnh dữ liệu, dẫn
đến quá trình truy xuất sẽ khó khắn hơn.Như vậy, làm sao tạo ra một hệ
thống lưu trữ tiện lợi, đáp ứng vụ nhu cầu và khả năng lưu trữ của người sử
dụng đang là vấn đề phức tạp phải giải quyết của các nhà cung cấp Cloud
Computing Service.
6. Sự cần thiết của điện toán đám mây.
Điện toán đám mây có khả năng sẽ mở ra những giá trị vĩ đại cho các
nguồn lực ngoài (Outsourcing) của ngành CNTT và làm thay đổi bộ mặt
của ngành dịch vụ CNTT truyền thống.
Dưới đây sẽ là những gì ngành công nghiệp Outsourcing đang phản ứng
tương tác với sự phát triển của điện toán đám mây.
Các hợp đồng dịch vụ Outsourcing truyền thống luôn mang những nội dung
khá rõ ràng với các máy chủ, các trung tâm dữ liệu, mạng lưới, các chỉ tiêu
kỹ thuật, hiệu suất công việc và dòng mã sản phẩm. Sự xuất hiện của điện
toán đám mây lại đang làm thay đổi tất cả những điều đó nhờ sự xuất hiện
của các dịch vụ CNTT năng động như một cơ sở cần thiết cho những viễn
cảnh công nghệ dành cho doanh nghiệp.
Nhờ các dịch vụ đám mây điện toán, nhiều đơn vị CNTT sẵn lòng đi trước

một bước hơn trong việc tạo ra các tùy biến: Chúng giúp các hãng CNTT
dần loại bỏ được những chi phí vốn khá tốn kém từ cơ sở hạ tầng đến các
phần mềm tiếp cận khách hàng và những vấn đề trung gian khác. Và hệ quả
là, điện toán đám mây đang làm thay đổi hoàn toàn bộ mặt của các dịch vụ
CNTT truyền thống.
Susan Tan, giám đốc dịch vụ CNTT và nghiên cứu nguồn lực của Gartner
cho rằng: “Điện toán đám mây là bước chuyển cơ bản của các công ty trong
việc chi tiền và tiếp cận các dịch vụ CNTT”. Trên thực tế, Gartner dự đoán
cho đến năm 2012, 20% công việc kinh doanh sẽ là ảo và không có bất k}
tài sản CNTT nào. Đây sẽ là người thay đổi cuộc chơi dành cho các nhà sản
Trang 9
HVTH: Nguyễn Phạm Phú Quý GVHD: PGS.TS. Nguyễn Phi Khứ
xuất dịch vụ Outsourcing, từ các nhà cung cấp và tư vấn dịch vụ “onshore”
đến dịch vụ thuê ngoài, các nhà tích hợp hệ thống đến các nhà sản xuất mới
riêng biệt, nhằm làm cuộc chơi tốt hơn hoặc xấu đi.
Phil Fersht, sáng lập viên của công ty tư vấn dịch vụ thuê ngoài Horses for
Sources cho rằng:“Nếu điện toán đám mây chỉ là một ngành khai thác các
cơ sở hạ tầng đắt đỏ, rắc rối và không thân thiện với môi trường trong đó,
Amazon và các công ty khác phân phối các năng lượng điện toán, thì điện
toán đám mây đơn giản chỉ là ngành cung cấp các ích lợi về cơ sở hạ tầng.
Tuy nhiên, nếu để các dữ liệu và trình ứng dụng được lưu giữ bên ngoài
đám mây, người sử dụng liệu có cần phải tự mình quản lý chúng nữa
không? Người sử dụng có thật sự cần phải đạt được các lợi ích cạnh tranh
đi cùng với việc thực hiện các hợp đồng bảo hiểm? Hay đã đến lúc tìm
kiếm các nhà cung cấp dịch vụ có chức năng quản lý trình ứng dụng, cơ sở
hạ tầng có liên quan và thực hiện các giao dịch chưa?”
Fersht gọi các dịch vụ đám mây là nền tảng cho các giải pháp nguồn dành
cho doanh nghiệp thế hệ kế tiếp. Ông tin rằng các dịch vụ đám mây sẽ làm
cho quá trình phân phối truyền thống của các dịch vụ CNTT hiệu quả hơn
và tiết kiệm chi phí hơn. “Chúng cũng giúp tạo ra một cơ cấu phân phối cho

các dịch vụ gia công thực sự. Thế hệ dịch vụ thuê ngoài mới này có khả
năng mở ra những giá trị to lớn cho khách hàng”
II. CÁC MÔ HÌNH CỦA ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
1. Mô hình dịch vụ:
Khái niệm điện toán đám mây được xây dựng trên các tầng, mỗi tầng cung cấp
một mức chức năng riêng. Sự phân tầng này của các thành phần đám mây đã
cung cấp một phương tiện cho các tầng của điện toán đám mây để trở thành
một loại hàng hóa như điện, dịch vụ điện thoại hoặc khí tự nhiên. Hàng hóa mà
điện toán đám mây bán là khả năng tính toán với chi phí và phí tổn thấp hơn
cho người dùng. Điện toán đám mây đã sẵn sàng để trở thành dịch vụ siêu tiện
ích tiếp theo.
Trang 10
HVTH: Nguyễn Phạm Phú Quý GVHD: PGS.TS. Nguyễn Phi Khứ
Hình minh họa các tầng của điện toán đám mây
a. Tầng 1: Hạ tầng hướng dịch vụ (Iaas) cơ sở hạ tầng là nền
tảng của đám mây.
Đây là tầng nền tảng của đám mây, nó gồm có các tài sản vật lý, các máy chủ,
các thiết bị mạng, các ổ đĩa lưu trữ, v.v Cơ sở hạ tầng là một dịch vụ (IaaS)
có các nhà cung cấp như IBM® Cloud. Khi sử dụng IaaS bạn thực tế không
kiểm soát cơ sở hạ tầng nằm dưới, nhưng bạn có quyền kiểm soát các hệ điều
hành, lưu trữ, triển khai các ứng dụng và ở một mức độ hạn chế, có quyền
kiểm soát việc lựa chọn các thành phần mạng.
Dịch vụ in theo yêu cầu (POD) là một ví dụ về các tổ chức có thể hưởng lợi từ
IaaS. Mô hình POD được dựa trên việc bán sản phẩm có khả năng tùy chỉnh.
Các POD cho phép các cá nhân mở cửa hàng và bán thiết kế các sản phẩm. Các
chủ cửa hàng có thể tải lên nhiều hay ít thiết kế tùy theo khả năng sáng tạo của
họ. Có hàng ngàn lần tải lên. Với các khả năng lưu trữ đám mây, một POD có
thể cung cấp không gian lưu trữ không hạn chế.
Lợi ích của IaaS:
Đối với các doanh nghiệp, lợi ích lớn nhất của IaaS thể hiện qua một khái niệm

được gọi là cloudbursting — quá trình này giảm tải các tác vụ lên đám mây
nhiều lần khi cần nhiều tài nguyên tính toán nhất. Tiềm năng để tiết kiệm vốn
thông qua việc bùng nổ lên đám mây là rất lớn, vì các doanh nghiệp sẽ không
Trang 11
HVTH: Nguyễn Phạm Phú Quý GVHD: PGS.TS. Nguyễn Phi Khứ
cần phải đầu tư thêm các máy chủ thường chỉ chạy 70% công suất hai hoặc ba
lần trong năm, thời gian còn lại chỉ chạy 7-10% tải.
Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp để lợi dụng IaaS theo khả năng này, các
bộ phận CNTT phải có khả năng xây dựng và triển khai thực hiện phần mềm
xử lý có khả năng phân phối lại các quy trình xử lý lên một đám mây IaaS. Có
bốn lý do quan trọng để xây dựng và triển khai thực hiện phần mềm có thể
quản lý các quy trình phân phối lại:
• Việc phát triển cho một IaaS độc quyền của một nhà cung cấp cụ thể có thể
chứng tỏ là một sai lầm đắt giá nếu nhà cung cấp ngừng kinh doanh.
• Phần mềm phân phối tài nguyên tốt rất phức tạp và thường đòi hỏi các tài
nguyên nhà phát triển hàng đầu mà giá không hề rẻ. Bạn sẽ tiết kiệm cho
mình và tổ chức của bạn rất nhiều thời gian, sự thất vọng, và các chi phí
không dự tính trước được bằng cách dự kiến ngân sách từ trước nhiều hơn
để mua tài nguyên tốt nhất mà bạn có thể tìm thấy.
• Bạn sẽ gửi đi những gì để xử lý trong đám mây? Việc gửi các dữ liệu như
là thông tin nhận dạng cá nhân, thông tin tài chính, dữ liệu chăm sóc sức
khỏe sẽ đe dọa vi phạm tuân thủ quy định bảo vệ dữ liệu của Đạo luật
Sarbanes-Oxley (SOX), của Công nghiệp thẻ thanh toán (PCI), hoặc của
Đạo luật di chuyển và trách nhiệm về bảo hiểm y tế (HIPAA) của Mỹ.
• Cần phải hiểu rõ các mối nguy hiểm của việc gửi đi các quá trình xử lý
quyết định hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp. Một ý tưởng tốt là bắt
đầu bằng cách vẽ một bảng và đặt các quá trình xử lý liên quan đến dữ liệu
thiết yếu phải tuân thủ quy định vào một cột, các tác vụ thiết yếu cho kinh
doanh vào cột thứ hai, và các tác vụ không thiết yếu vào cột thứ ba. Sau đó,
lập kế hoạch cho phần mềm chỉ giảm tải các mục trong cột thứ ba trong

vòng lặp đầu tiên.
Ngoài ra, các tổ chức cần phải cẩn thận về hiện trạng của thị trường điện toán
đám mây về việc lệ thuộc vào nhà cung cấp. Việc có các máy ảo (VM) có thể
được dịch chuyển đến đám mây từ các trung tâm dữ liệu và giữa các đám mây
của các nhà cung cấp có thể là một tài sản cho các doanh nghiệp, nhưng để làm
như vậy đòi hỏi các nhà cung cấp phải hỗ trợ một định dạng tệp được chuẩn
hóa, điều mà họ đã miễn cưỡng phải làm.
Thực trạng của tình hình này là ở chỗ hiện thời không có đặc tả nào được đưa
ra công khai và thuộc thẩm quyền của một cơ quan tiêu chuẩn. Nói cách khác,
hiện nay không có một định dạng thực sự được chuẩn hóa nào, và nếu may
nhất, chúng chỉ làm rắc rối thêm, vì không có một sự bảo đảm nào rằng định
Trang 12
HVTH: Nguyễn Phạm Phú Quý GVHD: PGS.TS. Nguyễn Phi Khứ
dạng mà bạn xây dựng mọi thứ dựa trên nó sẽ được bất k} ai khác hỗ trợ tiếp.
Tuy nhiên, điều đáng lưu ý là thường có thể chuyển một thiết bị ảo sang định
dạng khác, với điều kiện rằng đặc tả của định dạng mới công khai hoặc bạn có
quyền truy cập vào nó. Một ghi nhận có nhiều triển vọng hơn là gần đây đã đạt
được những tiến bộ to lớn về việc hỗ trợ định dạng ảo hóa mở (OVF - Open
Virtualization Format), đây là một ứng cử viên đầy hứa hẹn để trở thành một
tiêu chuẩn. Một ứng cử viên hứa hẹn khác là định dạng Đĩa máy ảo (VMDK -
Virtual Machine Disk). VMDK ban đầu là một định dạng độc quyền của
VMware, nhưng bây giờ đó là đặc tả mở, và được một số bên thứ ba hỗ trợ.
b. Tầng 2: Nền tảng hướng dịch vụ (PaaS)
Nền tảng hệ thống là một dịch vụ (PaaS) cung cấp sự truy cập đến các hệ điều
hành và các dịch vụ có liên quan. Nó cung cấp một cách để triển khai các ứng
dụng lên đám mây bằng cách sử dụng các ngôn ngữ lập trình và các công cụ do
nhà cung cấp hỗ trợ. Bạn không cần phải quản lý hoặc kiểm soát cơ sở hạ tầng
nằm dưới, nhưng bạn có quyền điều khiển các ứng dụng đã triển khai và ở một
mức độ nào có quyền điều khiển ứng dụng sử dụng các cấu hình môi trường
trên máy tính chủ.

PaaS có các nhà cung cấp như là Elastic Compute Cloud (EC2) của Amazon.
Nhà phần mềm doanh nhân nhỏ là một hoạt động kinh doanh lý tưởng đối với
PaaS. Với nền tảng hệ thống đã chọn lọc kỹ, có thể tạo ra các sản phẩm đ~ng
cấp thế giới mà không thêm gánh nặng cho hệ thống đang chạy trong công ty.
Nền tảng là dịch vụ là nhóm điện toán đám mây thường gây lúng túng nhất,
bởi vì rất khó nhận biết, thường bị nhầm lẫn với hoặc Cơ sở hạ tầng là dịch vụ
hoặc Phần mềm là dịch vụ.
Nhân tố quyết định làm cho PaaS độc đáo là nó cho phép các nhà phát triển
xây dựng và triển khai các ứng dụng web trên một cơ sở hạ tầng lưu trữ trên
máy chủ. Nói cách khác, PaaS cho phép bạn tận dụng tài nguyên tính toán
dường như vô hạn của một cơ sở hạ tầng đám mây.
Các thành phần chính của PaaS
Có lẽ cách tốt nhất để hiểu PaaS là tách rời ra các thnàh phần chính của nó: nền
tảng và dịch vụ. Bây giờ, hãy xem xét dịch vụ được cung cấp, được gọi
Trang 13
HVTH: Nguyễn Phạm Phú Quý GVHD: PGS.TS. Nguyễn Phi Khứ
là chồng giải pháp. Như vậy, việc cho rằng hai thành phần chính của PaaS là
nền tảng điện toán và chồng giải pháp là hợp lôgic.
Để minh họa hai "thành phần" này, chúng ta hãy xem xét kỹ hơn vào các định
nghĩa của chúng. Một nền tảng điện toán, dưới dạng đơn giản nhất, đề cập đến
một nơi mà phần mềm có thể được khởi chạy một cách nhất quán miễn là mã
đáp ứng được các tiêu chuẩn của nền tảng đó. Các ví dụ phổ biến của các nền
tảng gồm có Windows™, Apple Mac OS X, và Linux® cho các hệ điều hành;
Google Android, Windows Mobile®, và Apple iOS cho điện toán di động; và
Adobe® AIR™ hay Microsoft® .NET Framework cho các khung công tác
phần mềm. Điều quan trọng cần nhớ là không phải bạn đang nói về chính phần
mềm mà là về nền tảng mà phần mềm được xây dựng để chạy trên đó. cung
cấp một minh họa để giúp bạn hiểu được mối quan hệ này.
Hình minh họa mối quan hệ giữa các nhóm điện toán
đám mây và các phần tử của PaaS

Bây giờ bạn đã hiểu khái niệm về nền tảng điện toán, chúng ta hãy tìm
hiểu chồng giải pháp là gì. Một chồng giải pháp bao gồm các ứng dụng sẽ có
mặt trong quá trình phát triển cũng như triển khai ứng dụng. Các ứng dụng này
dựa vào hệ điều hành, môi trường thời gian chạy, kho kiểm soát nguồn, và
phần mềm trung gian cần thiết bất k} khác
Trang 14
HVTH: Nguyễn Phạm Phú Quý GVHD: PGS.TS. Nguyễn Phi Khứ
c. Tầng trên cùng là tầng ứng dụng (phần mềm hướng dịch
vụ -SaaS)
Tầng mà hầu hết mọi người xem như là đám mây. Các ứng dụng chạy ở đây và
được cung cấp theo yêu cầu của những người dùng. Phần mềm là một dịch vụ
(SaaS) có các nhà cung cấp như Google Pack. Google Pack bao gồm các ứng
dụng, các công cụ có thể sử dụng được qua Internet, như Calendar, Gmail,
Google Talk, Docs và nhiều hơn nữa.
Mô hình “Phần mềm là dịch vụ” cung cấp truy cập dựa vào mạng đến phần
mềm thương mại có sẵn. Có khả năng là bạn đã từng sử dụng SaaS, dù vào lúc
ấy bạn chưa biết điều đó. Ví dụ về SaaS gồm có
Netflix, Photoshop.com, Acrobat.com, Intuit QuickBooks Online, Gmail, và
Google Docs. Việc triển khai SaaS cũng bao gồm cả một phần đáng kể của thị
trường ứng dụng di động đang ngày càng tăng, dù điều này có phần không rõ
ràng lắm.
SaaS tiêu biểu cho tiềm năng sử dụng phần mềm với chi phí thấp hơn cho các
doanh nghiệp — sử dụng phần mềm theo yêu cầu chứ không mua một giấy
phép cho mỗi máy tính, đặc biệt là khi bạn thấy rằng hầu hết các máy tính hầu
như nằm im gần 70% thời gian. Thay vì phải mua nhiều giấy phép cho một
người dùng duy nhất, doanh nghiệp có thể đưa thời gian sử dụng giấy phép lên
gần đến 100% thời gian, thì càng tiết kiệm được nhiều tiền hơn
d. Bảng so sánh giữa các tầng
Chuyển
dịch

mẫu
hình
Các đặc điểm Các thuật
ngữ chính
Các lợi thế Các bất lợi và nguy

Khi nào không
nên sử dụng
Cơ sở
hạ
tầng

dịch
vụ
(IaaS)
Cơ sở
hạ tầng
là tài
sản
Luôn độc lập về
nền tảng; chia
sẻ chi phí cơ sở
hạ tầng và do
đó làm giảm chi
phí này; các
thỏa thuận ở
mức dịch vụ
(SLA); trả tiền
theo mức sử
dụng, tự điều

chỉnh quy mô
Điện toán
lưới, điện
toán tiện ích,
cá thể tính
toán, siêu
giám sát,
bùng nổ lên
đám mây,
điện toán
nhiều bên
thuê, phân
lượt tài
Tránh được
chi phí vốn
cho phần
cứng và
nguồn nhân
lực; giảm rủi
ro lợi tức đầu
tư (ROI); rào
cản thấp khi
tham gia vào;
điều chỉnh
quy mô tự
Năng xuất và hiệu
quả kinh doanh phụ
thuộc nhiều vào khả
năng của nhà cung
cấp; chi phí dài hạn

có tiềm năng lớn
hơn; sự tập trung
hóa đòi hỏi các biện
pháp an ninh khác
hoặc mới
Khi ngân sách
vốn lớn hơn so
với ngân sách
hoạt động
Trang 15
HVTH: Nguyễn Phạm Phú Quý GVHD: PGS.TS. Nguyễn Phi Khứ
nguyên động hóa và
trơn tru
Nền
tảng

dịch
vụ
(PaaS
)
Mua
giấy
phép sử
dụng
Dùng cơ sở hạ
tầng đám mây;
cung cấp các
phương pháp
quản lý dự án
nhanh

Chồng giải
pháp
Triển khai
phiên bản
trơn tru
Sự tập trung hóa đòi
hỏi các biện pháp an
ninh khác hoặc mới
Không có
SaaS Phần
mềm là
tài sản
(doanh
nghiệp

người
tiêu
dùng)
Các thỏa thuận
ở mức dịch vụ
(SLA); giao
diện người dùng
do các ứng
dụng máy
khách nhẹ (thin-
client) cung
cấp; các thành
phần điện toán
đám mây qua
các API; được

ghép lỏng; theo
mô đun; khả
năng tương tác
theo ngữ nghĩa
Máy khách
nhẹ; ứng
dụng khách-
chủ
Tránh được
chi phí vốn
cho phần
mềm và phát
triển tài
nguyên; giảm
rủi ro lợi tức
đầu tư (ROI);
cập nhật lặp
nhiều lần và
trơn tru
Sự tập trung hóa đòi
hỏi các biện pháp an
ninh khác hoặc mới
Không có
2. Các mô hình triển khai
a. Đám mây công cộng
Mô hình đầu tiên được nói đến khi đề cập tới điện toán đám mây chính là
mô hình Public Cloud. Đây là mô hình mà hạ tầng điện toán dắm mây được
một tổ chức sỡ hữu và cung cấp dịch vụ rộng rãi cho tất cả các khách hàng
thông qua hạ tầng mạng Internet hoặc các mạng công cộng diện rộng. Các
ứng dụng khác nhau chia sẻ chung tài nguyên tính toán, mạng và lưu trữ.

Do vậy, hạ tầng điện toán đám mây được tiết kế để đảm bảo cô lập về dữ
liệu giữa các khách hàng và tách biệt về truy cập.
Trang 16
HVTH: Nguyễn Phạm Phú Quý GVHD: PGS.TS. Nguyễn Phi Khứ
Hình minh họa public cloud
Các dịch vụ Public Cloud hướng tới số lượng khách hàng lớn nên thường
có năng lực về hạ tầng cao, đáp ứng nhu cầu tính toán linh hoạt, đem lại chi
phí thấp cho khách hàng. Do đó khách hàng của dịch vụ trên Public Cloud
sẽ bao gồm tất cả các tầng lớp mà khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ
sẽ được lợi thế trong việc dễ dàng tiếp cận các ứng dụng công nghệ cap,
chất lượng mà không phải đầu tư ban đầu, chi phí sử dụng thấp, linh hoạt.
b. Đám mây riêng tư
Đám mây riêng tư (Private Cloud) là mô hình trong đó hạ tầng đám mây
được sở hữu bởi một tổ chức và phục vụ cho người dùng của tôt chức đó.
Private Cloud có thể được vận hành bởi một bên thứ ba và hạ tầng đám
mây có thể được đặt bên trong hoặc bên ngoài tổ chức sở hữu (tại bên thứ
ba kiêm vận hành hoặc thậm chí là một bên thứ tư).
Trang 17
HVTH: Nguyễn Phạm Phú Quý GVHD: PGS.TS. Nguyễn Phi Khứ
Hình minh họa private cloud
Private Cloud được các tổ chức, doanh nghiệp lớn xây dựng cho mình
nhằm khai thác ưu điểm được các tổ chức, doanh nghiệp lớn xây dựng cho
mình nhằm khai thác ưu điểm về công nghệ và khả năng quản trị của điện
toán đám mây. Với Private Cloud, các doanh nghiệp tối ưu được hạ tầng IT
của mình, nâng cao hiệu quả sử dụng, quản lý trong cấp phát và thu hồi tài
nguyên, qua đó giảm thời gian đưa sản phẩm sản xuất, kinh doanh ra thị
trường.
c. Đám mây cộng đồng
Đám mây cộng đồng (Community Cloud) là mô hình trong đó hạ tầng đám
mây được chia sẻ bởi một số tổ chức cho cộng đồng người dùng trong các

tổ chức đó. Các tổ chức này do đặc thù không tiếp cận với các dịch vụ
Public Cloud và chia sẻ chung một hạ tầng CC để nâng cao hiệu quả đầu tư
và sử dụng.
Trang 18
HVTH: Nguyễn Phạm Phú Quý GVHD: PGS.TS. Nguyễn Phi Khứ
Hình minh họa đám mây công đồng
d. Đám mây lai
Mô hình đám mây lai (Hybrid Cloud) là mô hình bao gồm hai hoặc nhiều
hơn các đám mây trên tích hợp với nhau. Mô hình Hybrid Cloud cho phép
chia sẻ hạ tầng hoặc đáp ứng nhu cầu trao đổi dữ liệu.
Hình minh họa đám mây lai
III. SO SÁNH GIỮA CLOUD COMPUTING VÀ
GRID COMPUTING
1. Giống nhau:
Trang 19
HVTH: Nguyễn Phạm Phú Quý GVHD: PGS.TS. Nguyễn Phi Khứ
Điện toán đám mây và điện toán lưới đều có thể được mở rộng. Khả năng mở
rộng được thực hiện thông qua việc cân bằng lược tải của các thể hiện ứng
dụng đang chạy riêng lẻ trên một loạt các hệ điều hành và được kết nối thông
qua các dịch vụ Web. CPU và băng thông mạng được cấp phát và phân bổ lại
theo yêu cầu. Khả năng lưu trữ của hệ thống tăng lên và giảm xuống tùy thuộc
vào số lượng người dùng, thể hiện, và lượng dữ liệu chuyển tại một thời điểm
nhất định.
Cả hai loại điện toán đều liên quan đến việc thuê mướn và đa nhiệm, có nghĩa
là nhiều khách hàng có thể thực thi các tác vụ khác nhau, truy cập vào một
hoặc nhiều thể hiện ứng dụng. Việc chia sẻ tài nguyên giữa một lượng lớn
người sử dụng hỗ trợ trong việc giảm chi phí cơ sở hạ tầng và khả năng chịu tải
cao. Điện toán đám mây và điện toán lưới cung cấp các thỏa thuận cấp độ dịch
vụ (SLAs) cho đảm bảo thời gian hoạt động sẵn có của nó lên tới 99 phần trăm.
Nếu các dịch vụ trượt dưới mức của dịch vụ mà thời gian hoạt động được đảm

bảo, người tiêu dùng sẽ nhận được tín dụng dịch vụ cho việc nhận dữ liệu trễ
2. Khác nhau:
Grid computing Cloud computing
Sức mạnh tính toán Tính toán mạnh hơn .Grid
Computing sử dụng khả năng
tính toán của internet
Sử dụng khả năng tính toán
trong nội bộ của Cloud
Lưu trữ Khả năng lưu cao hơn, dùng
các giao thức để tìm kiếm các
tài nguyên thích hợp trên
mạng để lưu trữ
Khả năng lưu trữ ít hơn. Dùng
các data center trong việc lưu
trữ
Tốc độ truyền dữ liệu (trao đổi
các resouce trong lúc thực thi)
Tốc độ chậm hơn. Tốc độ của
đường truyền sử dụng đường
truyền internet, tốc độ thường
là mega byte
Nhanh hơn, việc trao đổi
resource thường thực hiện
bằng đường truyền nội bộ,
được xây dựng để kết nối giữa
các data center. Tốc độ có thể
lên tới hàng gigabyte
Khả năng mở rộng Có khả năng mở rộng. Việc
mở rộng được thực hiện trên
đường truyền internet (khi có

nhu cầu sử dụng thêm resouce
thì hệ thống sẽ tìm trên mạng
xem hiện có resource nào đáp
ứng nhu cầu của mình phù
hợp không)
Có khả năng mở rộng, co lại
dễ dàng và nhanh (theo nhu
cầu sử dụng). Ví dụ: nếu trong
một thời điểm đang có 10 máy
nhưng muốn có 20 máy thì
cloud computing có thể cung
cấp, hoặc giảm xuống chỉ sử
dụng còn 5 máy, cloud hỗ trợ
cho việc này nhanh chóng
Phạm vi Chủ yếu hướng tới khoa học Chủ yếu hướng tới thương
mại, quan tâm đến việc phục
vụ nhu cầu của khách hàng
Trang 20
HVTH: Nguyễn Phạm Phú Quý GVHD: PGS.TS. Nguyễn Phi Khứ
thông qua việc cung cấp các
dịch vụ theo nhu cầu của
khách hàng
Tài nguyên Việc sử dụng tài nguyên thông
qua việc tìm kiếm internet,
người dùng không thể cấu
hình tài nguyên theo ý muốn
của mình
Cung cấp tài nguyên theo
dạng unified reousce, người
dùng được phép cấu hình theo

nhu cầu của mình
IV. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI CÔNG NGHỆ ĐIỆN
TOÁN ĐÁM MÂY TẠI VIỆT NAM
Trong thời buổi công nghệ ngày nay đối với các công ty thiết kế web nói riêng và các
công ty hoạt động có sử dụng công nghệ nói chung thì việc thường xuyên cập nhật
công nghệ mới là điều sống còn của nhiều ngành nghề. Điện toán đám mây là một
công nghệ được sự ủng hộ của nhiều phía, tại Việt Nam công nghệ này đã có những
bước thành công ban đầu.
Dù được thế giới dự đoán sẽ là “cơn sóng thần công nghệ ” song tại Việt Nam điện
toán đám mây vẫn đang chập chững bước những bước đầu tiên trong luồng gió công
nghệ mới này.
1. Những tín hiệu đầu tiên
IBM là doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực này khi mở trung tâm điện toán
đám mây vào tháng 9/2008 với khách hàng đầu tiên là là Công ty cổ phần công
nghệ và truyền thông Việt Nam (VNTT). Sau đó, Microsoft là một trong
những “đại gia” tiếp bước điện toán đám mây ở thị trường Việt Nam, nhưng
hiện vẫn đang trong giai đoạn phát triển thử nghiệm.
Tiếp theo phải kể đến khi FPT – nhà công nghệ hàng đầu của Việt Nam đã
kh~ng định vị thế tiên phong của mình trong công nghệ bằng lễ ký kết với
Microsoft châu Á-Trend Micro để hợp tác phát triển “đám mây” ở châu Á. Đại
diện Trend Micro cho rằng, điện toán đám mây sẽ đem lại cơ hội cho Việt Nam
bởi công nghệ hoàn toàn mới sẽ giúp giới trẻ Việt Nam vốn rất năng động sẽ
có thêm điều kiện sáng tạo và phát huy tài năng của mình. Đầu tháng 8-2013
FPT Software vừa thông báo giành được quyền triển khai dự án RQ1-
Renovation trị giá hơn 1 triệu USD cho khách hàng Mỹ có trên 20 năm kinh
nghiệm trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm phần mềm bảo hiểm giá trị bất
động sản.
Sau cuộc ký kết đó một tuần, FPT tiếp tục hợp tác cùng “đại gia” Microsoft
vào tháng 05/2010. Tâm điểm của hợp tác này là một thỏa thuận nhằm phát
Trang 21

HVTH: Nguyễn Phạm Phú Quý GVHD: PGS.TS. Nguyễn Phi Khứ
triển nền tảng điện toán đám mây dựa trên công nghệ của Microsoft bao gồm:
truyền thông, hợp tác, lưu trữ dữ liệu và các dịch vụ hạ tầng.
2. Thực trạng triển khai điện toán đám mây
Một số cơ quan chính phủ đã lựa chọn mô hình đám mây riêng hoặc đám mây
cộng đồng cho các dự án xây mới trung tâm tích hợp dữ liệu hoặc cho môi
trường phát triển/kiểm thử, điển hình như các Bộ Tài nguyên & Môi trường,
Khoa học & Công nghệ, TT&TT hoặc các địa phương như TPHCM, Đà Nẵng,
Cà Mau, Phú Yên.
Mới đây, xuất hiện thêm nhiều công ty mới cung cấp dịch vụ đám mây, song
đa số tập trung vào những phân khúc thị trường hẹp, ch~ng hạn QTSC, VNTT,
Prism, Exa, HostVN, MOS, BiakiCRM. Một số nhà cung cấp như Bkav, FPT,
VDC, NEO,… thì chỉ cung cấp những dịch vụ riêng lẻ quản lý văn phòng,
nhân sự, quan hệ khách hàng…
Nhìn chung, các nhà cung cấp dịch vụ đám mây công cộng tại Việt Nam vẫn
còn ở quy mô nhỏ. Một số công ty tích hợp hệ thống (SI) và nhà cung cấp phần
mềm độc lập (ISV) đã có chiến lược đầu tư vào điện toán đám mây, kết hợp
xây dựng đám mây công cộng với triển khai đám mây riêng cho khách hàng.
Trong số này, FIS, SBD, HiPT đang chiếm thị phần lớn ở mảng IaaS; còn Lạc
Việt, MISA, NEO, CT-IN giữ vai trò chủ chốt ở mảng SaaS (coi phần mềm
như một dịch vụ, khách hàng có thể thuê phần mềm về sử dụng và trả phí theo
tháng hoặc năm).
Nhiều công ty vẫn chưa triển khai ứng dụng công nghệ này mà vẫn chỉ dừng ở
mức nghiên cứu và khảo sát.
Theo các chuyên gia nhận định, đây chính là giải pháp tối ưu để các doanh
nghiệp nước ta giảm thiểu chi phí cũng như tăng hiệu suất làm việc ở mức tối
đa.Nhưng trên thực tế,công nghệ này thực sự vẫn chưa đạt được mức k} vọng
như nó mang lại.
3. Tương lai cho điện toán đám mây tại Việt Nam
Một tín hiệu vui cho sự phát triển điện toán đám mây ở Việt Nam là hầu hết

các tổ chức, doanh nghiệp đều đã có hiểu biết cơ bản về đám mây và có kế
hoạch sử dụng trong vòng 2 năm tới. Theo kết quả của nghiên cứu được công
bố ở VIO 2013 nêu trên:
o Chỉ có 3% tổ chức, doanh nghiệp cho biết không có kế hoạch
triển khai dịch vụ đám mây.
o 25% đang tìm hiểu, nghiên cứu, đánh giá nhưng chưa có kế
hoạch sử dụng.
o 8% sẽ sử dụng dịch vụ đám mây sau 6 tháng.
Trang 22
HVTH: Nguyễn Phạm Phú Quý GVHD: PGS.TS. Nguyễn Phi Khứ
o 39% đang sử dụng dịch vụ đám mây.
o 19% đang sử dụng dịch vụ đám mây và sẽ gia tăng việc sử dụng.
Đáng chú ý việc Viettel đang thử nghiệm cung cấp dịch vụ Cloud VPS - một
dịch vụ điện toán đám mây công cộng ở mức hạ tầng cơ bản. Cùng tham gia
mảng thị trường này với Viettel là VDC - đang cung cấp 2 dịch vụ gồm
Managed Backup (quản lí dự phòng sao lưu dữ liệu) và IaaS (dịch vụ web cung
cấp các máy chủ, hệ thống lưu trữ, thiết bị mạng và phần mềm qua một mô
hình dịch vụ tự phục vụ tự động).
Theo kết quả nghiên cứu vừa được ông Chu Tiến Dũng, Chủ tịch Hội Tin học
TP.HCM (HCA) công bố tại Hội thảo "Toàn cảnh CNTT-TT Việt Nam - Viet
Nam ICT Outlook - VIO 2013" (VIO 2013), Viettel và VMS đang là 2 nhà
mạng tiên phong triển khai ứng dụng điện toán đám mây riêng để tiết kiệm chi
phí và rút ngắn thời gian phát triển dịch vụ.
Như ICTnews đã đưa tin, tháng 6/2013, MobiFone đã công bố triển khai thỏa
thuận hợp tác chiến lược về xây dựng các giải pháp di động đầu tiên tại Việt
Nam dựa trên nền tảng điện toán đám mây của IBM cho Trung tâm di động
khu vực 2 (MobiFone II). Các giải pháp di động dựa trên nền tảng điện toán
đám mây cũng sẽ hỗ trợ MobiFone kết nối hàng nghìn nhân viên, đặc biệt là
các giao dịch viên tại địa bàn TP.HCM, thông qua các thiết bị di động.
Thách thức bủa vây

Tuy nhiên, việc triển khai ứng dụng đám mây tại Việt Nam vẫn đối mặt với
nhiều thách thức như: cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ; khách hàng thiếu niềm tin
đối với nhà cung cấp dịch vụ đám mây về cam kết chất lượng dịch vụ, bảo mật
thông tin; chi chí đầu tư cho hạ tầng đám mây cao trong khi quy mô thị trường
còn nhỏ và các nhà cung cấp dịch vụ trong nước khó cạnh tranh với các nhà
cung cấp dịch vụ toàn cầu; khả năng liên kết giữa các nhà cung cấp dịch vụ
đám mây (ví dụ hạ tầng với ứng dụng) còn yếu,
V. KẾT LUẬN
Như vậy, trước đây để có thể triển khai một ứng dụng (ví dụ một trang Web), bạn
phải đi mua/thuê một hay nhiều máy chủ (server), sau đó đặt máy chủ tại các trung
tâm dữ liệu (data center) thì nay điện toán đám mây cho phép bạn giản lược quá
trình mua/thuê đi. Bạn chỉ cần nêu ra yêu cầu của mình, hệ thống sẽ tự động gom
nhặt các tài nguyên rỗi (free) để đáp ứng yêu cầu của bạn. Chính vì vậy, có thể kể
đến một vài lợi ích cơ bản của điện toán đám mây như sau:
Sử dụng các tài nguyên tính toán động (Dynamic computing resources): Các tài
nguyên được cấp phát cho doanh nghiệp đúng như những gì doanh nghiệp muốn
một cách tức thời. Thay vì việc doanh nghiệp phải tính toán xem có nên mở rộng
hay không, phải đầu tư bao nhiêu máy chủ thì nay doanh nghiệp chỉ cần yêu cầu
Trang 23
HVTH: Nguyễn Phạm Phú Quý GVHD: PGS.TS. Nguyễn Phi Khứ
“Hey, đám mây, chúng tôi cần thêm tài nguyên tương đương với 1 CPU 3.0 GHz,
128GB RAM…” và đám mây sẽ tự tìm kiếm tài nguyên rỗi để cung cấp cho bạn.
Giảm chi phí: Doanh nghiệp sẽ có khả năng cắt giảm chi phí để mua bán, cài đặt
và bảo trì tài nguyên. Rõ ràng thay vì việc phải cử một chuyên gia đi mua máy
chủ, cài đặt máy chủ, bảo trì máy chủ thì nay bạn ch~ng cần phải làm gì ngoài việc
xác định chính xác tài nguyên mình cần và yêu cầu. Quá tiện!.
Giảm độ phức tạp trong cơ cấu của doanh nghiệp: Doanh nghiệp sản xuất hàng
hóa mà lại phải có cả một chuyên gia IT để vận hành, bảo trì máy chủ thì quá tốn
kém. Nếu khoán ngoài được quá trình này thì doanh nghiệp sẽ chỉ tập trung vào
việc sản xuất hàng hóa chuyên môn của mình và giảm bớt được độ phức tạp trong

cơ cấu.
Tăng khả năng sử dụng tài nguyên tính toán: Một trong những câu hỏi đau đầu
của việc đầu tư tài nguyên (ví dụ máy chủ) là bao lâu thì nó sẽ hết khấu hao, tôi
đầu tư như thế có lãi hay không, có bị outdate về công nghệ hay không. Khi sử
dụng tài nguyên trên đám mây thì bạn không còn phải quan tâm tới điều này nữa
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Slide giảng dạy của thầy PGS.TS. Nguyễn Phi Khứ
hp://www.ibm.com/developerworks/vn/library/cl-cloudservices1iaas/
hp://www.ibm.com/developerworks/vn/library/cl-cloudservices3saas/index.html
hp://www.ibm.com/developerworks/vn/library/cl-cloudservices2paas/
hp://www.nhte.vn/threads/nh-hinh-dien-toan-dam-may-tai-viet-nam.2212155/
hp://itc.tnu.edu.vn/noce/details/254
hp://www.archives.gov.vn/Pages/Tin%20chi%20%E1%BA%BFt.aspx?
itemid=88&listId=64c127ef-bb13-4c45-820f-d765e28eb7cc&ws=content
hp://cloud.neo.vn/vn/gioithieu-dien-toan-dam-may
hp://www.ibm.com/developerworks/vn/library/cl-cloudintro/
hp://sj.ctu.edu.vn/index.php/tn2006/doc_view/2453-t-ng-quan-v-an-ninh-tren-di-n-toan-dam-
may
hp://www.ost-vn.com/resources/cloud-compung.html
Trang 24

×