Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

luận văn quản trị tài chính Giải pháp Tăng lợi nhuận tại công ty trách nhiệm hữu hạn Quyết Chiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.43 KB, 72 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng
Xuân Quế
MỤC LỤC
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh MSSV: 13111193
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng
Xuân Quế
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BH Bán hàng
CCDV Cung cấp dịch vụ
KD Kinh doanh
LN Lợi nhuận
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh MSSV: 13111193
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng
Xuân Quế
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty trách nhiệm hữu
hạn Quyết Chiến Error: Reference source not found
Bảng biểu:
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh MSSV: 13111193
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng
Xuân Quế
LỜI MỞ ĐẦU
Công ty trách nhiệm hữu hạn Quyết Chiến là công ty chuyên cung cấp
các sản phẩm vật liệu xây dựng, máy công cụ , phụ kiện và công cụ công
nghiệp cho các ứng dụng sản xuất khuôn mẫu, cơ khí chính xác. Trong nền
kinh tế thị trường, mặc dù phải chịu nhiều áp lực và khó khăn, song với sự
nỗ lực phấn đấu vươn lên của cán bộ công nhân viên công ty và công ty đang
có chiều hướng phát triển.


Cũng như các doanh nghiệp khác trong điều hiện kinh tế thị trường, vấn
đề mà công ty quan tâm hàng đầu là lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh
của mình. Thu được lợi nhuận là, tức là đã đạt được hiệu quả trong các hoạt
động kinh tế, điều đó thể hiện trình độ lãnh đạo, định hướng phát triển đúng
đắn, sự nhạy bén trong chỉ đạo và tinh thần trách nhiệm cũng như sự cố gắng
của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
Lợi nhuận không phải là chỉ tiêu phấn đấu mà còn là chỉ tiêu tổng hợp để
đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Đối với bất kỳ đơn vị kinh tế nào cũng cần phải nhận thức rằng: lợi nhuận
là cơ sở để thực hiện các mục tiêu chiến lược đề ra. Thực tế cho thấy, đối
vớicông ty trách nhiệm hữu hạn Quyết Chiến, lợi nhuận là điều kiện để công
ty phát triển, để thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước, là nguồn để cải thiện và
nâng cao đời sống cho cán bộ nhân viên trong công ty. Vì vậy việc không
ngừng tăng cao lợi nhuận luôn luôn là mối quan tâm và là nhiệm vụ thường
xuyên được đặt ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh .
Sau khi kết thúc chương trình học tập những kiến thức cơ bản ở trường,
theo kế hoạch thực tập tốt nghiệp mà Khoa Ngân Hàng Tài Chính đề ra, qua
tìm hiểu thực tế về hoạt động kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn
Quyết Chiến, em thấy rằng đây chỉ là một công ty nhỏ song công ty đã có
được những kết quả khá tốt về tổ chức hoạt động kinh doanh, có thể lấy đó
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh MSSV: 13111193
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng
Xuân Quế
làm cơ sở để viết một luận văn tôt nghiệp cho sinh viên chuyên ngành tài
chính doanh nghiệp. Do vậy em đã chọn nơi này để thực tập và lấy đó làm cơ
sở để viết chuyên đề tốt nghiệp.
Để thấy được tình hình hoạt động kinh doanh củacông ty, em đã chọn đề
tài: “Giải pháp Tăng lợi nhuận tại công ty trách nhiệm hữu hạn Quyết
Chiến”. Dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Hoàng Xuân Quế.

*Mục tiêu nghiên cứu của chuyên đề
Tổng hợp, phân tích tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh
trong những năm vừa qua, từ đó rút ra được những luận cứ để tìm ra giải pháp
tăng lợi nhuận tại công ty trách nhiệm hữu hạn Quyết Chiến.
*Đối tượng nghiên cứu:
Là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn
Quyết Chiến trong một số năm gần đây, đặc biệt là hiệu quả kinh tế mà công
ty đạt được.
*Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là công ty trách nhiệm hữu hạn Quyết Chiến năm
2010 đến năm 2013
* Kết cấu đề tài bao gồm những nội dung chính như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng thực hiện lợi nhuận tại công ty trách nhiệm hữu
hạn Quyết Chiến
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại công ty trách nhiệm
hữu hạn Quyết Chiến
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh MSSV: 13111193
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng
Xuân Quế
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ LỢI NHUẬN DOANH NGHIỆP
1.1. Doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt
động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá
nhân. Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các doanh

nghiệp chứ không phải các cá nhân.
ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp: doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh – tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình
đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lợi.
1.1.2. phân loại doanh nghiệp
Kinh doanh cá thể
Là loại hình được thành lập đơn giản nhất, không cần phải có điều lệ
chính thức và ít chịu sự quản lý của nhà nước.
Không phải trả thuế thu nhập doanh nghiệp, tất cả lợi nhuận bị tính thuế
thu nhập cá nhân.
Chủ thể doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ và các
khoản nợ, không có sự tách biệt giữa tài sản cá nhân và tài sản của doanh nghiệp.
Thời gian hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào tuổi thọ của người chủ.
Khả năng thu hút vốn bị hạn chế bởi khả năng của người chủ doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh MSSV: 13111193
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng
Xuân Quế
Kinh doanh góp vốn
Việc thành lập doanh nghiệp này dễ dàng và chi phí thành lập thấp. Đối
với các hợ đồng phức tạp cần phải dđược viết tay. Một số trường hợp cần có
giấy phép kinh doanh.
Các thành viên chính thức có trách nhiệm vô hạn với các khoản nợ. Mỗi
thành viên có trách nhiệm đối với phần tương ứng với phần vốn góp. Nếu như
một thành thành viên không hoàn thành trách nhiệm trả nợ của mình, phần
còn lại sẽ do các thành viên khác hoàn trả.
Doanh nghiệp tan vỡ khi một trong các thành viên chính thức chết hay

rút vốn.
Khả năng về vốn hạn chế.
Lãi từ hoạt động kinh doanh của các thành viên phải chịu thuế thu nhập
các nhân.
Công ty
Công ty là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp ba loại lợi ích: các
cổ đông (chủ sở hữu), của hội đồng quản trị và của các nhà quản lý. Theo truyên
thống, cổ đông kiểm soát toàn bộ phương hướng, chĩnh sách và hoạt động của
công ty. Cổ đông bầu nên hội đồng quản trị, sau đó hội đồng quản trị lựa chọn
ban quản lý. Các nhà quản lỹ hoạt động của công ty theo cách thức mang lại lợi
ích cho tất cả các cổ đông. Việc tách rời quyền sở hữu khỏi các nhà quản lý
mang lại cho công ty các ưu thế so với kinh doanh cá thể và góp vốn:
Quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển cho cổ đông mới.
Sự tồn tại của công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi số lượng cổ đông.
Trách nhiệm của cổ đông chỉ giới hạn ở phần vốn mà cổ đông góp vào
công ty (trách nhiệm hữu hạn).
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh MSSV: 13111193
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng
Xuân Quế
1.2. Lợi nhuận của doanh nghệp
1.2.1. Khái niệm
Doanh nghiệp là một tế bào hữu cơ của nền kinh tế quốc dân. Mỗi
doanh nghiệp trong qua trình hoạt động sản xuất kinh doanh đều đề ra mục
tiêu là lợi nhuận. Đây là mục tiêu xuyên suốt quá trình tồn tại của doanh
nghiệp. Mọi sự cố gắng, mọi nguồn lực đều được tập trung cho việc thực
hiện mục tiêu này.
Để tổ chức sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải bỏ ra một lượng
vốn nhất định, tùy theo quy mô của doanh nghiệp. Đó là các chi phí dùng cho
sản xuất kinh doanh như: chi phi xây dựng cơ sở vật chất, nhà xưởng thiết bị

máy móc,dây truyền sản xuất, chi phi quản lý, chi phí nguyên vật liệu, chi
phí nhân công, , vấn đề đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là làm thế nào để
thu hồi được các chi phí đã bỏ ra và phải thu được lãi, để bù đắp các chi phí,
có khả năng tích lũy và có nguồn tài chính gải quyết các nhu cầu trong kinh
doanh của doanh nghiệp. Nguồn chủ hiếu và có thể coi là duy nhất về tài
chính của doanh nghiệp đó là lợi nhuận
Lợi nhuận có thể hiểu: “lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các
hoạt sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế
của các hoạt động của doanh nghiệp”.
Từ góc độ của doanh nghiệp có thể thấy: “lợi nhuận của doah nghiệp là
khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt
được doanh thu:
1.2.2. Vai trò của lợi nhuận
L i nhu n gi v trí quan tr ng trong ho t ng s n xu t kinh doanh c aợ ậ ữ ị ọ ạ độ ả ấ ủ
doanh nghi p. M t doanh nghi p kinh doanh trong c ch thệ ộ ệ ơ ế ị tr ng cóườ thể
t n t i v t ng b c kh ng nh mình thì i u c t y u ph i t o ra c l iồ ạ à ừ ướ ẳ đị đề ố ế ả ạ đượ ợ
nhu n. ây c coi l òn b y kinh t quan tr ng, ng th i l ch tiêu cậ Đ đượ à đ ẩ ế ọ đồ ờ à ỉ ơ
b n ánh giá hi u qu s n xu t kinh doanh c a doanh nghi p. Vi c kinhả để đ ệ ả ả ấ ủ ệ ệ
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh MSSV: 13111193
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng
Xuân Quế
doanh có lãi ch ng t doanh nghi p t ch c s n xu t h p lý, ch t l ng s nứ ỏ ệ ổ ứ ả ấ ợ ấ ượ ả
ph m t t, áp ng c òi h i ng y c ng cao c a th tr ng. C ng nói lênẩ ố đ ứ đượ đ ỏ à à ủ ị ườ ũ
r ng doanh nghi p ã có s u t úng h ng, t ó t o cho doanh nghi p cóằ ệ đ ựđầ ưđ ướ ừđ ạ ệ
i u ki n c ng c uy tín, g i v n kinh doanh, v n u t phát tri n s n xu t.đề ệ ủ ố ọ ố ố đầ ư ể ả ấ
M t khác, kinh doanh có lãi s nâng cao m c s ng c a cán b công nhânặ ẽ ứ ố ủ ộ
viên, thúc y h h ng say lao ng, có ý th c g n bó xây d ng doanh nghi pđẩ ọ ă độ ứ ắ ự ệ
mình c ng phát tri n h n n a. C ng nh ó m doanh nghi p có c s tái s nà ể ơ ữ ũ ờđ à ệ ơ ở ả
xu t, m r ng quy mô kinh doanh, óng góp ng y c ng nhi u cho Ngân sáchấ ở ộ đ à à ề

Nh n c, t o công n vi c l m, t ng thu nh p v tiêu dùng xã h i, y m nhà ướ ạ ă ệ à ă ậ à ộ đẩ ạ
t c t ng tr ng kinh t . Ng c l i, n u doanh nghi p kinh doanh thua l số độ ă ưở ế ượ ạ ế ệ ỗ ẽ
l m gi m thu nh p c a ng i lao ng, không duy trì c s n xu t i u óà ả ậ ủ ườ độ đượ ả ấ đ ề đ
d n t i phá s n, gây m t n nh n n kinh t qu c dân. Nh v y l i nhu n tácẫ ớ ả ấ ổ đị ề ế ố ư ậ ợ ậ
ng n t t c m i ho t ng c ng nh nh h ng n tình hình t i chínhđộ đế ấ ả ọ ạ độ ũ ưả ưở đế à
c a doanh nghi p. Vi c th c hi n c ch tiêu l i nhu n l i u ki n tiênủ ệ ệ ự ệ đượ ỉ ợ ậ à đề ệ
quy t m b o cho tình hình t i chính doanh nghi p c v ng ch c. Doế đả ả à ệ đượ ữ ắ
v y, có th khái quát vai trò c a l i nh n trong các khía c nh sau:ậ ể ủ ợ ậ ạ
1.2.2.1 : Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp
Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp vì trong điều kiện hoạch toán kinh doanh theo cơ chế thị
trường, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay không, điều quyết định
là doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhận hay không ? Và thế, lợi nhuận được
coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời còn là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động cảu doanh nghiệp, có ảnh
hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp; việc thực hiện được
chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của
doanh nghiệp được vững chắc.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nói lên kết quả của toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu doanh nghiệp phấn đấu cải tiến hoạt
động sản xuất kinh doanh làm hạ giá thành sản phẩm thì lợi nhuận cũng tăng
lên một cách trực tiếp. Ngược lại, nếu chi phí cao, giá thành sản phẩm tăng thì
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh MSSV: 13111193
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng
Xuân Quế
lợi nhuận sẽ trực tiếp giảm bớt. Vì vậy lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng
nhất để đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận còn là nguồn tích lũy cơ bản để mở rộng tái sản xuất, để

trích lập các quỹ như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen
thưởng, quỹ phúc lợi nói cách khác, đây là nguồn tài chính để doanh nghiệp
chủ động trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Một vai trò cũng hết sức quan trọng của lợi nhuận là nguồn để tạo ra
nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu kinh doanh của doanh
nghiệp. Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào nào cũng vậy , nguồn nhân lực là yếu
tố quan trọng nhất quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh. Nhờ có lợi
nhuận doanh nghiệp mới có thể đầu tư phát triển nguồn nhân lực đáp ứng cho
nhu cầu kinh doanh của mình. Có lợi nhuận, tức là có vốn, doanh nghiệp có thể
thu hút được nhiều nhân tài, nhiều chuyên gia, có thể tuyển dụng được một đội
ngũ lao động có trình độ cao, có năng lực hoàn thành tốt các công việc.
Tóm lại: lợi nhuận là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là chỉ tiêu
đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời cũng là
nguồn cung quan trọng nhất để doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu phấn đấu
của mình đã đề ra
1.2.2.2. Vai trò của lợi nhuận đối với người lao động
L i nhu n gi v trí quan tr ng trong ho t ng s n xu t kinh doanh c aợ ậ ữ ị ọ ạ độ ả ấ ủ
doanh nghi p. M t doanh nghi p kinh doanh trong c ch th truowngfcos thệ ộ ệ ơ ế ị ể
t n t i v t ng b c kh ng nh mình thì i u c t y u ph i t o ra c l iồ ạ à ừ ướ ẳ đị đề ố ế ả ạ đượ ợ
nhu n. ây c coi l òn b y kinh t quan tr ng, ng th i l ch tiêu cậ Đ đượ à đ ẩ ế ọ đồ ờ à ỉ ơ
b n ánh giá hi u qu s n xu t kinh doanh c a doanh nghi p. Vi c kinhả để đ ệ ả ả ấ ủ ệ ệ
doanh có lãi ch ng t doanh nghi p t ch c s n xu t h p lý, ch t l ng s nứ ỏ ệ ổ ứ ả ấ ợ ấ ượ ả
ph m t t, áp ng c òi h i ng y c ng cao c a th tr ng. C ng nói lênẩ ố đ ứ đượ đ ỏ à à ủ ị ườ ũ
r ng doanh nghi p ã có s u t úng h ng, t ó t o cho doanh nghi p cóằ ệ đ ựđầ ưđ ướ ừđ ạ ệ
i u ki n c ng c uy tín, g i v n kinh doanh, v n u t phát tri n s n xu t.đề ệ ủ ố ọ ố ố đầ ư ể ả ấ
M t khác, kinh doanh có lãi s nâng cao m c s ng c a cán b công nhânặ ẽ ứ ố ủ ộ
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh MSSV: 13111193
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng
Xuân Quế

viên, thúc y h h ng say lao ng, có ý th c g n bó xây d ng doanh nghi pđẩ ọ ă độ ứ ắ ự ệ
mình c ng phát tri n h n n a. L i nhu n l ngu n t i chính quan tr ng à ể ơ ữ ợ ậ à ồ à ọ để
th c hi n tái s n xu t m r ng, bù p thi t h i trong r i ro kinh doanh, th cự ệ ả ấ ở ộ đắ ệ ạ ủ ự
hi n khuy n khích v t ch t c ng nh c i thi n i s ng ng i lao ng. Sauệ ế ậ ấ ũ ư ả ệ đờ ố ườ độ
m i chu kì s n xu t kinh doanh, doanh nghi p thu c m t kho n l i nhu nỗ ả ấ ệ đượ ộ ả ợ ậ
nh t nh, m t ph n c a l i nhu n s dùng tr l ng cho cán b công nhânấ đị ộ ầ ủ ợ ậ ẽ để ả ươ ộ
viên v trích l p các qu b o h i s ng cho ng i lao ng. Ng i laoà ậ ỹ để ả ộ đờ ố ườ độ ườ
ng v a nh n c ti n công v a m b o cho nhu c u v t ch t c n thi tđộ ừ ậ đượ ề ừ đả ả ầ ậ ấ ầ ế
cho cu c s ng v a t c hi n tái s n xu t s c lao ng. Doanh nghi p có l iộ ố ừ ự ệ ả ấ ứ độ ệ ợ
nhu n thì thu nh p c a ng i lao ng c m b o. Bên c nh ó, tác d ngậ ậ ủ ườ độ đượ đả ả ạ đ ụ
c a l i nhu n còn giúp doanh nghi p m r ng quy mô s n xu t. Nh có v nủ ợ ậ ệ ở ộ ả ấ ờ ố
b sung them t l i nhu n m doanh nghi p m i ch ng trong vi c u tổ ừ ợ ậ à ệ ớ ủđộ ệ đầ ư
phát tri n kinh doanh c chi u r ng l n chi u sâu, u t mua s m máy mócể ả ề ộ ẫ ề đầ ư ắ
thi t b m i, ng d ng công ngh m i v o s n xu t kihn doanh, t ng m c v nế ị ớ ứ ụ ệ ớ à ả ấ ă ứ ố
l u ng t ó t ng n ng su t lao ng, t ng kh i l ng s n xu t, nâng caoư độ ừ đ ă ă ấ độ ă ố ượ ả ấ
ch t l ng v a d ng hóa s n ph m, ph c v t i a nhu c u c a ng i tiêuấ ượ à đ ạ ả ẩ ụ ụ ố đ ầ ủ ườ
dung v chi m l nh th ph n trên th tr ng. i v i các doanh nghi p th ngà ế ĩ ị ầ ị ườ Đố ớ ệ ươ
m i nh có thêm v n doanh nghi p s m r ng thêm m ng l i tiêu th , t ngạ ờ ố ệ ẽ ở ộ ạ ướ ụ ă
kh i l ng luân chuy n a d ng ch ng lo i h ng hóa kinh doanh nh v y mố ượ ể đ ạ ủ ạ à ờ ậ à
quy mô kinh doanh t ng lên. Doanh nghi p có l i nhu n cao c ng kh ng nhă ệ ợ ậ à ẳ đị
v th c a doanh nghi p trên th ng tr ng.ị ế ủ ệ ươ ườ Nh v y l i nhu n tác ng nư ậ ợ ậ độ đế
t t c m i ho t ng c ng nh nh h ng n tình hình t i chính c a doanhấ ả ọ ạ độ ũ ưả ưở đế à ủ
nghi p. Vi c th c hi n c ch tiêu l i nhu n l i u ki n tiên quy t mệ ệ ự ệ đượ ỉ ợ ậ à đề ệ ế đả
b o cho tình hình t i chính doanh nghi p c v ng ch c. Do v y, có thả à ệ đượ ữ ắ ậ ể
khái quát vai trò c a l i nh n trong các khía c nh sau:ủ ợ ậ ạ
1.2.2.3. Vai trò của lợi nhuận đối với xã hội
Có thể khẳng định rằng: lợi nhuận là nguồn thu quan trọng của ngân
sách quốc gia, là cơ sở để tăng vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội và là cơ sở
để tăng thu nhập quốc dân, cải thiện và nâng cao đời sống của dân cư.
Để phát triển kinh tế cần phải có vốn đầu tư. Nguồn vốn đầu tư ở mỗi

quốc gia có được từ nhiều nguồn khác nhau, song nguồn quan trọng nhất và
hiệu quả nhất là nguồn đầu tư từ nội bộ nền kinh tế, tức là từ nguồn vốn ngân
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh MSSV: 13111193
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng
Xuân Quế
sách nhà nước. Nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước là sự tham gia đóng góp
của các doanh nghiệp dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên,
doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện nghĩa vụ nộp thuế khi doanh nghiệp có lãi.
Cải thiện, nâng cao từng bước thu nhập và đời sống của người lao
động là mục tiêu phấn đấu của nhà nước nói chung của từng doanh nghiệp nói
riêng. Nâng cao đời sống cho người lao động phải thể hiện trong cả đời sống
vật chất và tinh thần. Giải pháp tốt nhất để thực hiện được mục tiêu này là sản
xuất kinh doanh phải có lãi, lãi càng cao càng có cơ sở để nâng cao đời sống
và tăng phúc lợi cho người lao động
1.2.3. Phân loại lợi nhuận
1.2.3.1. Phân loại lợi nhuận căn cứ vào nguồn gốc lợi nhuận
Phân loại lợi nhuận căn cứ vào nguồn gốc lợi nhuận bao gồm: lợi nhuận
từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt
động khác.
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch giữa tổng doanh
thu bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh,
bầng lợi nhuận trước thuế từ hoạt động kinh doanh trừ đi thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Lợi nhuận hoạt động tài chính là chênh lệch giữa doanh thu hoạt động tài
chính và chi phí họt động tài chính, bao gồm hoạt động cho thuê tài sản, mua,
bán, bán trái phiếu, chứng khoán, mua bán ngoại tệ, lãi gửi ngân hàng, lãi cho
vay , lãi cổ phần và lãi do góp vốn liên doanh.
Lợi nhuận từ hoạt động khác là chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động
khác, bao gồm các khoản phải trả không có chủ thu hồi lại, các khoản nợ khó

đòi đã được duyệt, nhượng bán tài sản… sau khi trừ đi chi phí tương ứng.
1.2.3.2. Phân loại lợi nhuận căn cứ vào thuế
Phân loại lợi nhuận căn cứ vào thuế bao gồm: lợi nhuận trước thuế và lợi
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh MSSV: 13111193
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng
Xuân Quế
nhuận sau thuế.
Lợi nhuận trước thuế là khoản lợi nhuận sau khi đã trừ đi các khoản chi phí
Lợi nhuận sau thuế là lợi nhuận sau khi chi trả các khoản nộp phạt và các
khoản phải trả khác nếu có
1.2.4. phương pháp xác định lợi nhuận
Ph ng pháp xác nh l i nhu n c a doanh nghi p c s d ng trongươ đị ợ ậ ủ ệ đượ ử ụ
l p k ho ch l i nhu n v l p báo cáo thu nh p h ng n m c a doanh nghi p.ậ ế ạ ợ ậ à ậ ậ à ă ủ ệ
Thông qua ph ng pháp xác nh l i nhu n giúp doanh nghi p xác nh cươ đị ợ ậ ệ đị đượ
ph n l i nhu n n o chi m t tr ng ch y u trong t ng l i nhu n c a doanhầ ợ ậ à ế ỷ ọ ủ ế ổ ợ ậ ủ
nghi p, t ó t p trung tìm ra nguyên nhân xây d ng các bi n pháp nh mệ ừđ ậ để ự ệ ằ
nâng cao l i nhu n c a doanh nghi p. Trong i u ki n các doanh nghi p hi nợ ậ ủ ệ đề ệ ệ ệ
nay, ho t ng t i chính còn r t h n ch , ho t ng khác x y ra khôngạ độ à ấ ạ ế ạ độ ả
th ng xuyên v c ng không quan tr ng nh b n ch t c a nó do v y ho tườ à ũ ọ ư ả ấ ủ ậ ạ
ng s n xu t kinh doanh l ho t ng chính t o ra h u h t l i nhu n chođộ ả ấ à ạ độ ạ ầ ế ợ ậ
doanh nghi p. Chính vì v y, m c ích c a t i n y l t p trung nghiênệ ậ ụ đ ủ đề à à à ậ
c u v tìm ra các gi i pháp t ng c ng l i nhu n tr ng ho t ng s n xu tứ à ả ă ườ ợ ậ ọ ạ độ ả ấ
kinh doanh c a doanh nghi p.ủ ệ
1.2.4.1. Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận
từ hoạt động
kinh doanh
=
Doanh

thu
thuần
-
Trị giá
vốn hàng
bán
-
Chi phí
bán
hàng
-
Chi phí
quản lý
doanh nghiệp
Hoặc
Lợi nhuận hoạt
động kinh doanh
=
Doanh thu
thuần
-
Giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng
hóa và dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
Trong đó:
Doanh
thu
= Tổng
doanh thu
- Chiết
khấu

- Giảm giá
hàng
- Doanh thu
hàng bán
- Thuế
gián
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh MSSV: 13111193
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng
Xuân Quế
thuần bán hàng hàng bán bán bị trả lại thu
Doanh thu thu n: l to n b các kho n doanh thu v tiêu th s n ph m,ầ à à ộ ả ề ụ ả ẩ
h ng hóa d ch v tr i các kho n gi m tr . ây l b ph n ch y u, chi m tà ị ụ ừđ ả ả ừ Đ à ộ ậ ủ ế ế ỷ
tr ng l n trong s doanh thu c a doanh nghi p.ọ ớ ố ủ ệ
T ng doanh thu bán h ng l t ng giá tr c th c hi n do vi c bánổ à à ổ ị đượ ự ệ ệ
h ng hóa s n ph m, cung ng d ch v , lao v ã ho n th nh.à ả ẩ ứ ị ụ ụđ à à
Chi t kh u h ng bán: l kho n doanh nghi p bán gi m giá niêm y tế ấ à à ả ệ ả ế
cho khách h ng do khách h ng thanh toán nhanh (chi t kh u thanh toán)à à ế ấ
ho c do khách h ng mua v i s l ng l n (chi t kh u th ng m i).ặ à ớ ố ượ ớ ế ấ ươ ạ
Gi m giá h ng bán: L s ti n gi m tr cho khách do các nguyên nhânả à à ố ề ả ừ
c bi t nh : h ng háo kém ph m ch t, sai quy cách ho c l c h u th hi uđặ ệ ư à ẩ ấ ặ ạ ậ ị ế
v.v .…
Giá tr h ng bán b tr l i: L giá tr kh i l ng ã xác nh l tiêu thị à ị ả ạ à ị ố ượ đ đị à ụ
b khách h ng tr l i v t ch i thanh toán do có th không c th c hi nị à ả ạ à ừ ố ể đượ ự ệ
úng các i u kho n trong h p ng.đ đề ả ợ đồ
Thu gián thu l các lo i :Thu tiêu th c bi t, thu xu t nh p kh u,ế à ạ ế ụ đặ ệ ế ấ ậ ẩ
thu giá tr gia t ng theo ph ng pháp tr c ti p.ế ị ă ươ ự ế
Chi phí bán h ng: Bao g m nh ng chi phí ph c v cho quá trình l uà ồ ữ ụ ụ ư
thông h ng hóa nh : chi phí nhân viên; chi phí v t li u, công c d ng c ; chià ư ậ ệ ụ ụ ụ
phí kh u hao t i s n c nh; chi phí v n chuy n, b c x p b o qu n; chi phíấ à ả ốđị ậ ể ố ế ả ả

qu ng cáo ti p th ; chi phí b ng ti n khác.ả ế ị ằ ề
Chi phí qu n lý doanh nghi p: Bao g m các chi phí qu n lý kinhả ệ ồ ả
doanh, qu n lý h nh chính v các chi phí chung khác có liên quan n to nả à à đế à
b ho t ng kinh doanh c a doanh nghi p nh : chi phí nhân viên v nộ ạ độ ủ ệ ư ă
phòng; chi phí v t li u, công c d ng c ; chi phí kh u hao t i s n c nh;ậ ệ ụ ụ ụ ấ à ả ố đị
thu , l phí, lãi vay; chi phí h i ngh , ti p khách, công tác; chi phí b ng ti nế ệ ộ ị ế ằ ề
khác.
Tr giá v n h ng bán: ị ố à
i v i doanh nghi p s n xu t: l giá th nh s n xu t c a kh i l ngĐố ớ ệ ả ấ à à ả ấ ủ ố ượ
s n ph m tiêu th trong kả ẩ ụ ỳ
i v i doanh nghi p th ng m i: l giá tr mua v o c a h ng bán raĐố ớ ệ ươ ạ à ị à ủ à
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh MSSV: 13111193
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng
Xuân Quế
Trị giá mua
vào của hàng
hóa bán ra
=
trị giá hàng hóa
tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá hàng hóa
mua vào trong kỳ
-
Trị giá hàng hóa
tồn kho cuối kỳ
1.2.4.2. Xác nh l i nhu n t ho t ng u t t i chínhđị ợ ậ ừ ạ độ đầ ư à
L i nhu n t ho t ng t i chính l s chênh l ch gi a thu nh p ho tợ ậ ừ ạ độ à à ố ệ ữ ậ ạ
ng t i chính v các chi phí ho t ng t i chính c a doanh nghi p trongđộ à à ạ độ à ủ ệ

th i kì xác nh.ờ đị
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh MSSV: 13111193
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng
Xuân Quế
Công thức xác định:
Lợi nhuận hoạt Doanh thu hoạt Chi phí hoạt
động tài chính = động tài chính - động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính: Là khoản thu do doanh nghiệp tiến hành
các hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh vốn đem lại bao gồm hoạt
động góp vốn liên doanh liên kết, đầu tư chứng khoán, thu nhập từ việc cho
thuê tài sản, thu lãi tiền gửi v.v…
Chi phí hoạt động tài chính: là các khoản chi phí cho các hoạt động đầu
tư tài chính và các chi phí liên quan đền hoạt động về vốn gồm chi phí về liên
doanh không tính vào giá trị vốn góp, lỗ liên doanh, lỗ do bán chứng khoán,
chi phí đầu tư tài chính, chi phí kiên quan đến vay vốn, chi phí liên quan đến
việc mua bán ngoại tệ, chi phí khấu hao tài sản cố định, thuê tài chính v.v…
1.2.4.3. Xác nh l i nhu n t ho t ng b t th ngđị ợ ậ ừ ạ độ ấ ườ
Lợi nhuận hoạt
động bất thường
=
Doanh thu hoạt
động bất thường
-
Chi phí hoạt động
bất thường
Doanh thu ho t ng b t th ng: L nh ng kho n thu m doanh nghi pạ độ ấ ườ à ữ ả à ệ
không d tính tr c v không x y ra m t cách th ng xuyên: Thu v thanh lýự ướ à ả ộ ườ ề
t i s n c nh, nh ng bán t i s n c nh; Thu ti n ph t khách h ng do vià ả ố đị ượ à ả ố đị ề ạ à
ph m h p ng; Thu ti n b o hi m c b i th ng; Thu c các kho n nạ ợ đồ ề ả ể đượ ồ ườ đượ ả ợ

ph i thu ã xóa s tính v o chi phí kì tr c; Kho n n ph i tr nay m t chả đ ổ à ướ ả ợ ả ả ấ ủ
c ghi t ng thu nh p; Thu các kho n thu c gi m, c ho n l i; Cácđượ ă ậ ả ế đượ ả đượ à ạ
kho n thu khác. ả
Chi phí ho t ng b t th ng: Bao g m các kho n chi phí x y raạ độ ấ ườ ồ ả ả
không th ng xuyên, riêng bi t v i ho t ng thông th ng c a doanhườ ệ ớ ạ độ ườ ủ
nghi p, có th do nh ng nguyên nhân khách quan ho c ch quan a t i nh :ệ ể ữ ặ ủ đư ớ ư
giá tr còn l i c a t i s n c nh khi nh ng bán v thanh lý; Chi phí nh ngị ạ ủ à ả ốđị ượ à ượ
bán h ng thanh lý t i s n c nh; Giá tr t i s n t n th t th c t sau khi ã trà à ả ốđị ị à ả ổ ấ ự ế đ ừ
i các kho n c n bù, các kho n thu h i c; Chi cho vi c thu h i cácđ ả đượ đề ả ồ đượ ệ ồ
kho n thu khó òi ã x lý; Chi phí v ti n ph t vi ph m h p ng kinh t ;ả đ đ ử ề ề ạ ạ ợ đồ ế
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh MSSV: 13111193
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng
Xuân Quế
Chi phí thu ti n ph t; b ph t thu , truy n p thu ; các kho n chi phí do kđể ề ạ ị ạ ế ộ ế ả ế
toán b nh m ho c b b sót khi ghi s k toán, các kho n chi phí khác ị ầ ặ ị ỏ ổ ế ả
1.2.4.4. L i nhu n tr c thuợ ậ ướ ế
T ng l i nhu n tr c thu c a doanh nghi p l t ng s l i nhu n t cácổ ợ ậ ướ ế ủ ệ à ổ ố ợ ậ ừ
ho t ng trên v c xác nh nh sau: ạ độ à đượ đị ư
Lợi nhuận
trước thuế
TNDN
=
Lợi nhuận
hoạt động
SXKD
+
Lợi nhuận
hoạt động
tài chính

+
Lợi nhuận
hoạt động
bất thường
1.2.4.5. L i nhu n sau thuợ ậ ế
L i nhu n sau thu TNDN c xác nh nh sau:ợ ậ ế đượ đị ư
Lợi nhuận sau
thuế TNDN
=
Lợi nhuận trước
thuế TNDN
-
Thuế
TNDN
Tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuận có sự khác
nhau giữa các doanh nghiệp do các lĩnh vực kinh doanh khác nhau cũng như
môi trường kinh doanh khác nhau. Điều này được thể hiện như sau:
Có sự khác nhau giữa cơ cấu lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh thông thường với doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tài chính tín
dụng, với doanh nghiệp thông thường, hoạt động sản xuất kinh doanh tách
biệt với hoạt động tài chính. Do đó, cơ cấu lợi nhuận của doanh nghiệp thông
thường ba bộ phận: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận
hoạt động tài chính và lợi nhuận hoạt động khác. Trong ba bộ phận trên thì lợi
nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn nhất. Trong khi
đó, khác với các doanh nghiệp thông thường, cơ cấu của doanh nghiệp hoạt
động trên lĩnh vực tài chính bao gồm hai bộ phận là lợi nhuận từ hoạt động tài
chính và lợi nhuận từ hoạt động khác. Ở các doanh nghiệp này, lợi nhuận từ
hoạt động tài chính chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng lợi nhuận do họ thực
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh MSSV: 13111193
14

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng
Xuân Quế
hiện chức năng kinh doanh hàng hóa đặc biệt là kinh doanh tiền tệ nên hoạt
động tài chính cũng là hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong các môi trường kinh doanh khác nhau các doanh nghiệp cùng
loại có sự khác biệt về tỷ trọng các bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuận
của mình, chẳng hạn trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thông thường
cơ cấu bao gồm ba bộ phận. Khi nền kinh tế thị trường phát triển đến trình độ
cao, hoạt động tài chính, hoạt động thị trường chứng khoán diễn ra sôi nổi,
hiệu quả thì tất nhiên hoạt động tài chính của doanh nghiệp cũng được phát
triển. Lúc này lợi nhuận từ hoạt động tài chính cũng chiếm một tỷ trọng đáng
kể không kém gì lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại, khi
nền kinh tế thị trường còn ở trình độ thấp, hoạt động tài chính, chứng khoán
chưa phát triển nên hoạt động tài chính của doanh nghiệp sẽ rất hạn chế. Vì
vậy, lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ luôn chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng lợi nhuận doanh nghiệp, nó đóng vai trò quyết định đến mọi hoạt động
của doanh nghiệp.
Tóm lại, thông qua phương pháp xác định lợi nhuận giúp doanh nghiệp
xác định được phần lợi nhuận nào chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng lợi
nhuận của doanh nghiệp, từ đó tập trung tìm ra nguyên nhân để xây dựng các
biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong điều kiện các
doanh nghiệp hiện nay, hoạt động tài chính còn rất hạn chế, hoạt động khác
xảy ra không thường xuyên và cũng không quan trọng như bản chất của nó
do vậy hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động chính tạo ra hầu hết lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, mục đích của đề tài này là tập trung
nghiên cứu và tìm ra các giải pháp tăng cường lợi nhuận trọng hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.5. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh được sử dụng như thước đo để đánh giá
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh MSSV: 13111193

15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng
Xuân Quế
trình độ quản lý cũng như điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai giác độ đó là
hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ, năng lực khai thác va sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp sao cho đồng vốn sinh lời là tối đa nhằm mục tiêu
cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận.
1.2.5.1. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh bình quân một đồng vốn doanh nghiệp huy động
vào sản xuất, kinh doanh sẽ mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu suất sử
dụng vốn càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Nhìn vào chỉ tiêu
trên ta thấy nó phụ thuộc vào hai nhân tố: doanh thu thuần và tổng vốn bình
quân. Như vậy muốn hiệu suất sử dụng vốn càng cao thì doanh nghiệp phải
tăng doanh thu thuần, mặt khấc phải tiết kiệm vốn. doanh nghiệp cần phải
giảm các khoản phải thu, tính toán lượng hàng tồn kho thích hợp, tăng cường
biện pháp tiêu thụ hàng hóa, liên tục cải tiến khâu thanh toán để đảm bảo khả
năng thu tiền từ khách hàng nhanh và hiệu quả hơn.
Hiệu suất sử dụng
=
Doanh thu thuần
x
100
vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân
1.2.5.2. Hiệu quả sử dụng vốn vay
Hiệu quả sử = Lợi nhuận trước thuế x 100
Dụng vốn vay Tổng vốn vay bình quân
Chỉ tiêu này cho biết bình quân doanh nghiệp sử dụng một đồng vốn

vayb vào quá trình kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước
thuế. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ mức sinh lợi của đồng vốn vay càng cao
và ngược lại.
1.2.5.3. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh MSSV: 13111193
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng
Xuân Quế
Hiệu quả sử dụng = Lợi nhuận sau thuế x 100
Vốn chủ sở hữu Tổng vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng vốn của chủ sở hữu tham gia
vào quá trình kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thueeschir
tiêu này càng lớn chứng tỏ mức sinh lợi của một đồng vốn chủ sở hữu càng
cao và ngược lại.
1.2.6. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi của công ty
Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh người ta cần xác định tỷ lệ khả
năng sinh lãi (tỷ suất lợi nhuận). Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh tổng hợp nhất
hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp. Tỷ suất lợi
nhuận cao cho ta thấy hiệu quả kinh tế của kinh doanh và ngược lại. Hơn nữa
tỷ suất lợi nhuận cho thấy rõ hai mặt, một mặt là tổng số lợi nhuận tạo ra do các
hoạt động mang lại cao hay thấp ; hai là số lợi nhuận tạo ra do các tác động của
chi phí cao hay thấp. Do yêu cầu nghiên cứu phân tích và đánh giá khác nhau
của từng doanh nghiệp mà có phương pháp tính tỷ suất lợi nhuận khác nhau.
1.2.6.1. Tỷ suất doanh lợi vốn
Tỷ suất doanh lợi vốn là quan hệ giữa số lợi nhuận thuần đạt được với
số vốn sử dụng bình quân trong kỳ (gồm có vốn dài hạn và vốn ngắn hạn hoặc
vốn chủ sở hữu).
Tỷ suất doanh lợi vốn là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời của đồng vốn.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn bình quân được sử dụng trong kỳ tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Công thức xác định:
Doanh lợi
tổng vốn (ROI)
=
Lợi nhuận sau thuế
× 100
Vốn sản xuất bình quân
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh MSSV: 13111193
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng
Xuân Quế
Hoặc
Doanh lợi
tổng vốn
(ROI)
= Doanh thu thuần ×
Lợi nhuận sau
thuế
Vốn sản xuất bình quân Doanh thu thuần
Việc sử dụng chỉ tiêu tỷ xuất lợi nhuận nói lên trình độ tài sản, vật tư,
tiền vốn của doanh nghiệp, thông qua đó kích thích sử dụng vốn có hiệu quả .
Doanh nghiệp có thể tính được doanh lợi vốn chủ sở hữu, doanh lợi vốn
vay trên cơ sở xác định được lợi nhuận hay lợi nhuận ròng do các khoản vốn
đó mang lại để thấy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và phục vụ cho
việc phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.6.2. Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu
Mục tiêu hoạt dộng của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các
chủ nhân doanh nghiệp đó. Doanh lợi vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh giá mức
độ thực hiện của mục tiêu này.
Ý nghĩa: là một đồng vốn chủ sở hữu đầu tư mang lại bao nhiêu đồng lợi

nhuận sau thuế. Mặt khác, doanh lợi vốn chủ sở hữu lớn hơn doanh lợi tổng
vốn điều đó chứng tỏ việc sử dụng vốn vay rất có hiệu quả
Công thức tính:
Hệ số sinh lợi
chủ sở hữu
(ROE)
=
Lợi nhuận sau thuế
× 100
Vốn chủ sở hữu bình quân
1.2.6.3. Hệ số sinh lợi doanh thu
Tỷ suất doanh lợi doanh là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thể hiện trong một đồng doanh
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh MSSV: 13111193
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng
Xuân Quế
thu mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận. Hệ số sinh
lợi doanh thu càng cao thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được đánh
giá càng tốt.
Công thức tính:
Hệ số sinh lợi
doanh thu
=
Lợi nhuận sau thuế
× 100
Doanh thu thuần
1.2.6.4. Hệ số sinh lời trên tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh khả nâng sinh lời của tài sản hay vốn kinh doanh
nhưng không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn

gốc vốn kinh doanh cho biết trong một đồng tổng tài sản mà doanh nghiệp
thực hiện được trong kỳ thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi
vay.
Công thức:
Hệ số sinh lời == lợi nhuận trước thuế và lãi vay 100
tổng tài sản
(ROA)
Tổng tài sản
1.2.6.5. Tỷ suất sinh lời ròng của tài sản
Tỷ suất sinh lời = Lợi nhuận sau thuế x 100
ròng của tài sản Tài sản bình quân
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp
Để có thể tìm ra những biện pháp hữu hiệu nhằm đạt được mức lợi
nhuận mong muốn, các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu ảnh hưởng của các
nhân tố đến kết quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong các
nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, có những nhân tố bên trong doanh nghiệp
nhưng cũng có những nhân tố bên ngoài không thuộc tầm kiểm soát của
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh MSSV: 13111193
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng
Xuân Quế
doanh nghịêp. Tất cả những nhân tố đó có thể tác động có lợi hoặc bất lợi đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.3.1.1. Chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra trên các lĩnh vực sản xuất,
xây dựng, thượng mại dịch vụ, , là để sản xuất và cung cấp hàng hóa - dịch
vụ cho người tiêu dùng nhằm thu được lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu kinh
doanh đó, nhất thiết các doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định.
Các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra trước hết là các chi phí cho việc

sản xuất sản phẩm. Trong khi tiến hành sản xuất, các doanh nghiệp phải tiêu
hao các loại vật tư như nguyên liệu, vật liệu, hao mòn máy móc, thiết bị, các
công cụ, dụng cụ. Doanh nghiệp còn thực hiện trả tiền lương (hay tiền công)
cho người lao động. Như vậy, có thể thấy chi phí sản xuất của doanh nghiệp
là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về vật chất và lao động mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. Các chi
phí này phát sinh có tính chất thường xuyên và gắn liền với quá trình sản
xuất sản phẩm.
Doanh nghiệp ngoài việc sản xuất chế biến, còn phải tổ chức tiêu thụ sản
phẩm. Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp cũng phải bỏ ra
những chi phí nhất định, như chi phí về bao gói sản phẩm, vận chuyển, bảo
quản sản phẩm. Ngoài ra, để giới thiệu rộng rãi sản phẩm cho người tiêu
dùng, cũng như để hướng dẫn tiêu dùng, điều tra khảo sát thị trường để có
người quyết định đối với việc sản xuất thì doanh nghiệp còn phải bỏ ra
những chi phí về nghiên cứu, tiếp thị quảng cáo, giới thiệu sản phẩm hay bảo
hành sản phẩm. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải
luôn quan tâm đến việc quản lý chi phí, vì nếu chi phí không hợp lý, không
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh MSSV: 13111193
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng
Xuân Quế
đúng với thực chất của nó, đều gây ra những khó khăn trong quản lý và làm
giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, vấn đề đặt ra cho các doanh
nghiệp là làm thế nào để kiểm soát được chi phí sản xuất kinh doanh.
1.3.1.2. Công tác tổ chức quản lý
Tổ chức và quản lý tốt sẽ sử dụng và phát huy hết mọi khả năng sẵn có
của doanh nghiệp, sử dụng tiết kiệm nhất, hiệu quả nhất các nguồn lực của
doanh. Có như vậy mới làm giảm được các khoản chi phí phát sinh, làm cho
tỷ suất phí ổn định
1.3.2. Các nhân tố từ bên ngoài

1.3.2.1. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thị trường tiêu thụ sản phẩm có ảnh hưởng lớn đến quy mô sản xuất,
doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Thị trường tiêu thụ càng lớn thì
doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận càng cao và ngược lại
Thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp vì sự
biến động của cung và cầu trên thị trường ảnh hưởng đến khối lượng hàng
hoá bán ra của doanh nghiệp. Nếu cung lớn hơn cầu chứng tỏ nhu cầu về mặt
hàng kinh doanh đã được đáp ứng tương đối đầy đủ, người tiêu dùng không
còn mặn mà tiêu dùng mặt hàng đó nữa cho dù doanh nghiệp có dùng biện
pháp khuyến khích mua hàng. Lúc này việc tăng khối lượng hàng bán ra là rất
khó khăn và dẫn đến lợi nhuận của doanh nghiệp giảm. Ngược lại, trong
trường hợp cung nhỏ hơn cầu thì hàng hoá bán ra nhanh hơn, kết quả kinh
doanh tốt hơn. Mặt khác khi nói đến thị trường ta không thể bỏ qua yếu tố
cạnh tranh. Cạnh tranh xảy ra giữa những nhà kinh doanh cùng bán một loại
sản phẩm hoặc các sản phẩm, có thể thay thế lẫn nhau làm ảnh hưởng đến lợi
nhuận của doanh nghiệp.
1.3.2.2. Sự ổn định của nền kinh tế
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh MSSV: 13111193
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng
Xuân Quế
Sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế, của thị trường có annhr
hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu
về vốn kinh doanh. Những biến động của nền kinh tế có thể gây nên những
rủi ro trong kinh doanh mà các doanh nghiệp không thể lường trước được,
những rủi ro đó ảnh hưởng tới các khoản chi phí về đầu tư, sản xuất, chi phí
lãi vay,tiền thuê nhà xưởng, máy moc thiết bị
Nếu nền kinh tế ổn định và tăng trưởng ở một mức độ nào đó thì doanh
nghiệp muốn duy trì và giữ vị trí của mình, cũng như phải phấn đấu để phát
triển với nhịp độ tương đương. Khi lợi nhận tăng lên, sẽ đưa các doanh

nghiệp gia tăng tài sản, các khoản phải thu và các loại tài sản khác. Khi đó
doanh nghiệp sẽ tìm cách để mở rộng sản xuất.
1.3.2.3. Chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước
Vai trò chính sách kinh tế của nhà nước trong nền kinh tế thị trường có
tác động mạnh đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc
điều tiết hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô. Do đó ảnh hưởng gián tiếp đến lợi
nhuận thông qua các chính sách kinh tế, chính trị, pháp luật, kinh tế xã hội. . .
Trong đó thuế là một công cụ giúp cho nhà nước thực hiện tốt công việc điều
tiết vĩ mô của mình. Thuế gián thu tác động đến giá hàng bán ra cao hay hạ và
tác động đến hàng hoá, ảnh hưởng đến lợi nhuận. Thuế trực thu trực tiếp làm
giảm lợi nhuận để lại cho doanh nghiệp, tức là tác động đến tích luỹ của
doanh nghiệp.n tiêu thụ hàng
1.4. Các biện pháp tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp
1.4.1. Các biện pháp giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm
Lựa chọn địa bàn hoạt động, xây dựng mạng lưới kho tàng, cửa hàng,
cửa hiệu kinh doanh phù hợp nhằm đảm bảo thuận tiện cho quá trình vận
động của hàng hóa, đồng thời thuận tiện cho việc đi lại mua bán của người
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh MSSV: 13111193
22

×