Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

luận văn quản trị tài chính Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Than Hòn Gai - TKV.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.95 KB, 90 trang )

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán-Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian làm chuyên đề tốt nghiệp, được sự giúp đỡ tận tình chỉ bảo của
các thầy cô giáo, cùng với sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công
ty, cùng các anh chị phòng kế toán và cán bộ công nhân viên nơi em thực tập. Em
đã tổng hợp và củng cố được những kiến thức mà em đã được học trong nhà trường
qua các thầy cô, qua tài liệu cũng như qua đợt thực tập này. Chắc chắn đây là những
kiến thức quý báu, bổ ích giúp em trong công việc chuyên môn sau này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới trường Đại học Công Ngiệp Hà Nội, các
thầy cô khoa Kế toán – Kiểm toán của trường. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn
đến cô giáo Trương Thanh Hằng đã trực tiếp tận tình chỉ bảo em trong suốt quá
trình làm báo cáo thực tập tốt nghiệp. Em xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo tại
Công ty Than Hòn Gai - TKV , toàn thể các anh chị phòng kế toán và cán bộ công
nhân viên các phòng ban trong doanh nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt
quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hạ Long, ngày 20 tháng 3 năm 2014.
Sinh viên
Vũ Thị Phương Anh.
Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán-Kiểm toán
MỤC LỤC
1.2.1.1 Hình th c tr l ng theo th i gianứ ả ươ ờ 10
1.2.1.2 Hình th c tr l ng v tính l ng theo s n ph mứ ả ươ à ươ ả ẩ 11
CÔNG TY THAN HÒN GAI - TKV 56
(ch ng t l y t phòng T i chính – K toán c a công ty Than Hòn Gai- ứ ừ ấ ừ à ế ủ
TKV) 56
Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán-Kiểm toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Than Hòn


Gai – TKV trong hai năm 2012 và 2013 Error: Reference source not
found
1.2.1.1 Hình th c tr l ng theo th i gianứ ả ươ ờ 10
1.2.1.2 Hình th c tr l ng v tính l ng theo s n ph mứ ả ươ à ươ ả ẩ 11
CÔNG TY THAN HÒN GAI - TKV 56
(ch ng t l y t phòng T i chính – K toán c a công ty Than Hòn Gai- ứ ừ ấ ừ à ế ủ
TKV) 56
Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán-Kiểm toán
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta được chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
sang cơ chế thị trường. Từ đó dẫn đến hàng loạt các vấn đề nảy sinh trong mọi lĩnh
vực, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế. Một trong những vấn đề này là quản lý và sử dụng
lao động có hiệu quả.
Để khuyến khích người lao động phát huy hết khả năng lao động của mình
nâng cao hiệu quả kinh doanh, các doanh nghiệp đặc biệt coi trọng việc cải tiến và
hoàn thiện công tác tiền lương. Trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tiền lương được sử dụng như một công cụ quan trọng, đòn
bẩy kinh tế để kích thích và động viên người lao động hăng hái sản xuất tạo ra
nhiều sản phẩm cho xã hội cũng như tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tiền lương là khoản thu nhập chính của người lao động, đồng thời nó cũng là
khoản chi phí đối với người sử dụng lao động. Đứng trước tầm quan trọng của nó,
những nhà quản lý luôn quan tâm suy nghĩ và đưa ra những phương án hiệu quả để
tăng năng suất lao động và tối đa hoá lợi nhuận.
Tiền lương mà hợp lý chẳng những đảm bảo thu nhập để tái sản xuất sức lao
động, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người lao động mà còn phát huy
được sức mạnh to lớn của đòn bẩy kinh tế. Mặt khác nó còn làm cho người lao động
từ lợi ích vật chất trực tiếp của mình mà quan tâm đến thành quả lao động, chăm lo
nâng cao trình độ lành nghề, không ngừng tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Tiền lương có khả năng làm cho người lao động phát huy một cách tối đa sức
lao động và cả trí óc nếu như thành quả lao động của họ được bù đắp xứng đáng.
Do vậy, ý nghĩa của tiền lương càng đặc biệt quan trọng hơn. Một hệ thống tiền
lương chỉ phát huy hiệu quả kinh tế khi nó phù hợp với điều kiện thực tế của doanh
nghiệp theo nguyên tắc quy định của Nhà nước và khả năng cống hiến của mỗi
người góp phần quan trọng vào khả năng phát triển của doanh nghiệp. Vì thế không
ngừng hoàn thiện các hình thức tổ chức tiền lương trong giai đoạn hiện nay là hết
sức cần thiết. Việc hoàn thiện tổ chức tốt vấn đề tiền lương sẽ là động lực thúc đẩy
công nhân viên làm việc hăng say góp phần tăng năng suất lao động thu nhập người
lao động với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13 Chuyên đề tốt nghiệp
1
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán-Kiểm toán
Nền kinh tế phát triển không chỉ bó hẹp trong mối quan hệ giữa người lao
động và doanh nghiệp mà còn phát sinh giữa người lao động với các tổ chức xã hội
khác. Sự quan tâm của xã hội tới người lao động là rất cần thiết thông qua các tổ
chức liên quan đến lợi ích của người lao động ta gọi là các khoản trích theo lương.
Là một sinh viên, trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường em đã tích
luỹ được vốn kiến thức nhất định, với mong muốn nâng cao trình độ nhận thức,
nghiên cứu một cách toàn diện về kế toán tiền lương vận dụng trong thực tế, đồng
thời góp phần kiến thức của mình để giải quyết những khó khăn trong công tác quản
lý tiền lương, bảo hiểm xã hội. Qua thời gian thực tập, em đã nhận thức được vai
trò, vị trí cần thiết của vấn đề trên. Được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Trương
Thanh Hằng cùng tập thể cán bộ tại Công ty Than Hòn Gai - TKV. Em đã tìm hiểu
về đề tài : “Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty Than Hòn Gai - TKV”. Mục đích của chuyên đề này là vận dụng lý
thuyết về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương vào nghiên cứu thực tế
công việc này tại Công ty Than Hòn Gai - TKV. Trên cơ sở đó phân tích những mặt
còn tồn tại, góp phần vào việc hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các
khoản trích theo lương.

Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Than Hòn Gai -
TKV và nội dung chuyên đề: “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Than Hòn Gai ” .
Chương III: Nhận xét đánh giá về công tác kế toán tại Công ty Than
Hòn Gai - TKV
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng với kiến thức hiểu biết về kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương còn hạn chế cũng như thời gian có hạn
nên chuyên đề của em chắc chắn còn nhìu thiếu sót. Vì vậy, em mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để chuyên đề của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn !
Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13 Chuyên đề tốt nghiệp
2
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán-Kiểm toán
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1.Sự cần thiết phải quản lý kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
1.1.1.Vai trò và bản chất của tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1.1.Vai trò của tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế, mang tính lịch sử và có ý nghĩa chính trị,
xã hội to lớn đối với bất kỳ quốc gia nào. Không phải ngẫu nhiên mà vấn đề “tiền
lương” được rất nhiều người quan tậm, kể cả người tham gia lao động và người
không tham gia lao động trực tiếp.
Trong nền kinh tế thị trường chức năng của doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh là sản xuất và kinh doanh hàng hoá phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của toàn
xã hội. Để thực hiện tốt chức năng này thì vấn đề đối tượng lao động và sức lao

động của con người là một trong các yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của
quá trình này. Sẽ không còn tồn tại việc tái tạo của cải vật chất và tinh thần nếu như
thiếu yếu tố lao động của con người. Vì vậy, các doanh nghiệp không ngừng có
nhiệm vụ sản xuất sản phẩm mà còn tổ chức tốt vấn đề tiền lương cho người lao
động, khi đó doanh nghiệp mới thực hiện được chức năng của mình.
Tiền lương có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của bất kỳ
doanh nghiệp nào, nó đảm bảo duy trì năng lực làm việc của người lao động một
cách dài lâu và hiệu quả, là động lực thúc đẩy sự hăng say lao động, tăng năng suất
lao động, dẫn đến hoạt động sản xuất cũng sẽ phát triển theo.
Bên cạnh đó, tiền lương đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người lao động về
cả vật chất lẫn tinh thần, kích thích và mối quan tâm với những người lao động và
họ sẽ lao động càng hiệu quả hơn. Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền lương
là yếu tố gián tiếp, quyết định sự tồn tại của quá trình tái sản xuất sản phẩm xã hội.
Vì ba yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất đó là : đối
tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao đọng của con người, sẽ không tồn tại
Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13 Chuyên đề tốt nghiệp
3
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán-Kiểm toán
việc tạo ra của cải vật chất và tinh thần nếu thiếu yếu tố lao động. Như vậy tiền
lương là nghiệp vụ rất quan trọng với hoạt động của mỗi doanh nghiệp sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường tiền lương là giá cả sức lao động, chính là thước đo
hao phí lao động của xã hội nói chung và các doanh nghiệp nói riêng, là cơ sở để
đánh giá trình độ quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh những vấn đề hết sức quan trọng về tiền lương thì các nghiệp vụ
phát sinh giữa người lao động với các tổ chức xã hội cũng đóng vai trò rất cần thiết
ðó là các khoản trích theo lýõng: Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT),
Kinh phí công đoàn (KPCĐ). Đó là việc phân phối phần giá trị mới do người lao
động tạo ra, thực chất đó là sự đóng góp của nhiều người để bù đắp cho một số
người khi gặp rủi ro, ốm đau, tai nạn, thai sản, bệnh nghề nghiệp
Các khoản trích theo lương đảm bảo quyền lợi cho người lao động thực hiện

công bằng xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, khôi phục những mặt mạnh yếu
của cơ chế thị trường.
1.1.1.2.Bản chất của tiền lương và các khoản trích theo lương.
a) Bản chất của tiền lương.
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các
yếu tố cơ bản: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong đó, sức
lao động với tư cách là lao động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu
lao động nhằm tác động biến đổi các đối tượng thành các vật phẩm có ích phục vụ
cho nhu cầu sinh hoạt của con người.
Đối với mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, việc tìm kiếm lợi nhuận chủ
yếu thông qua gái trị thặng dư. Mà theo Mác : “Sức lao động có đặc điểm là khi tiêu
dùng sẽ tạo ra một giá trị mới lớn hơn. Vì thế có thể coi nguồn gốc duy nhất tao ra
giá trị thặng dư là sức lao động”. Để đảm bảo cho quá tình sản xuất diễn ra bình
thường và liên tục thì nhất thiết phải có yếu tố sức lao dộng, nếu thiếu nó thì quá
trình sản xuất không thể diễn ra .
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhìu thành phần như hiện nay, sức lao
động mang tính chất là một loại hàng hoá đặc biệt. Người lao động có quyền tự do
Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13 Chuyên đề tốt nghiệp
4
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán-Kiểm toán
làm chủ sức lao động của mình, có quyền đòi hỏi được trả công chính đáng với sức
lao động mình bỏ ra. Với ý nghĩa đó, tiền lương (tiền công) chính là phần thù lao
lao động được biểu hiện bằng tiền mà các doanh nghiệp trả cho người lao động căn
cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ. Về bản chất tiền lương
là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, được thoả thuận hợp lý của người
mua và người bán sức lao động. Trong xã hội phát triển, tiền lương trở thành một
bộ phận của họ. Mặt khác, tiền lương còn là đòn bảy kinh tế. Để khuyến khích tinh
thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết
quả công việc của họ. Nói cách khác, tiền lương là một nhân tố thúc đẩy năng suất
lao động.

Cũng như các loại hàng hoá khác trên thị trường, tiền lương cũng tuân theo
quy luật cung cầu, quy luật giá cả trên thị tường theo quy định của Nhà nước. Trước
đây trong cơ ché kế hoạch hoá tập trung, tiền lương không gắn chặt với số lượng và
chất lượng lao động vì thế nó không tạo được động lực phát triển sản xuất. Chỉ từ
khi đổi mới cơ chế nền kinh tế, nó mới thực sự đóng vai tròn thúc đẩy nền kinh tế
phát triển.
Như vậy ta có thể tổng hợp khái niệm về tiền lương: “ Tiền lương là biểu hiện
bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả của yếu tố sức lao động mà người sử
dụng lao động phải cho người cung ứng sức lao động, tuân theo các nguyên tắc
cung cầu, giá cả thị trường và pháp luật hiện hành của Nhà nước” . Tiền lương vừa
là một phạm trù về phân phói vừa là một phạm trù của trao đổi và tiêu dùng.
Trên thực tế, tiền lương chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó đáp ứng được nhu cầu
của người lao động. Xã hội càng phát triển, trình độ và kỹ năng làm việc của người
lao động ngày càng cao, tiền lương không chỉ đáp ứng được nhu cầu tinh thần của
người lao động. Người lao động không quan tâm đến khối lượng tiền nhận được mà
thực chất là họ quan tâm đến khối lượng hàng hoá dịch vụ mà họ có thể mua được
bằng tiền của mình. Do vậy, đã tồn tại hai khái niệm là tiền lương thực tế và tiền
lương danh nghĩa.
Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13 Chuyên đề tốt nghiệp
5
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán-Kiểm toán
Tiền lương danh nghĩa được hiểu là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc vào trình độ lao động và kinh
ngiệm của họ.
Tiền lương thực tế là số lượng mà các loại hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng cần
thiết mà người lao động có thể mua được bằng tiền lương danh nghĩa của họ.
Mối liên hệ giữa tiền lương thực tế và tiền lương danh nghĩa:
ILTT = ILDN / IP
Trong đó :
- ILTT : chỉ số tiền lương thực tế

- ILDN : chỉ số tiền lương danh nghĩa
- IP : chỉ số giá cả
Vậy, tiền lương thực tế phụ thuộc nhiều vào tiền lương danh nghĩa và chỉ số
giá cả hàng hoá, dịch vụ. Nếu tiền lương danh nghĩa cao mà chỉ số giá cả cũng cao
thì tiền lương thực tế thấp. Chỉ khi tiền lương danh nghĩa tăng nhanh hơn tốc độ
tăng thêm của chỉ số giá cả thì thu nhập thực tế của người lao động mới tăng. Tiền
lương thực tế là yếu tố quyết định khả năng tái sản xuất.
Theo điều 55 của Bộ Luận lao động ghi: “ Tiền ương của người lao động do
hai bên thoả thuạn trong hợp đồng lao động và trả theo năng suất lao động, chất
lượng lao động và hiệu quả công việc”.
b) Bản chất của các khoản trích theo lương.
Các khoản trích theo lương gồm có: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí
công đoàn, Bảo hiểm thất nghiệp.
+ Bảo hiểm xã hội :
Theo khái niệm của Tổ chức lao động quốc tế ILOS, Bảo hiểm xã hội được
hiểu là sự bảo vệ của xã hội với các thành viên của mình thông qua một loạt các
biện pháp công cộng để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế - xã hội, bị giảm
thu nhập do ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già
Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách Nhà nước.
Quỹ có mục đích và chủ thể riêng. Mục đích tạo lập quỹ BHXH là dùng để chi trả
Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13 Chuyên đề tốt nghiệp
6
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán-Kiểm toán
ch người lao động, giúp họ ổn định cuộc sống khi gặp các biến cố rủi ro. Chủ thể
của quỹ BHXH chính là những người tham gia đóng góp hình thành nên quỹ, do đó
có thể bao gồm cả: Người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước.
Nguồn hình thành quỹ BHXH:
Theo Nghị định 43/CP ngày 22/6/1993 và điều lệ BHXH Việt Nam ban hành
theo Nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 quy định quỹ BHXH được hình thành từ các
nguồn sau:

Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định
trên tổng số tiền lương của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích
bảo hiểm xã hội tại Công ty Than Hòn Gai - TKV hiện hành là 26%, trong đó 18%
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 8% tính vào lương của người lao động .
Nhà nước đóng góp và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH
đối với người lao động
Các nguồn khác được viện trợ từ các tổ chức trong và ngoài nước
+ Bảo hiểm y tế:
Nhằm xã hội hoá việc khám chữa bệnh, người lao động còn được hưởng các
khoản khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản viện phí, thuốc men
trong thời gian sinh đẻ Nếu họ có thẻ bảo hiểm y tế và các khoản khám chữa bệnh
đó nằm trong phạm vi bảo hiểm. Thẻ BHYT được trích mua từ quỹ BHYT.
Theo Nghị định 47-CP ngày 6/6/1994 quy định, Quỹ bảo hiểm Y tế được
hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công nhân
viên thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích bảo hiểm Y tế hiện hành là 4,5%,
trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 1,5% tính vào lương của người
lao động.
+ Kinh phí công đoàn:
Kinh phí công đoàn là một tổ chức của người lao động, do người lao động lập
ra, hoạt động vì lợi ích của người lao động. Công đoàn đại diện cho toàn thể cán bộ
công nhân viên trong doanh nghiệp, vừa bảo vệ quyền lợi và trực tiếp hướng dẫn và
giáo dục thái độ lao động cho họ. Đây là một tổ chức cần thiết trong mọi doanh
Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13 Chuyên đề tốt nghiệp
7
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán-Kiểm toán
nghiệp. Để có nguồn kinh phí cho hoạt dộng của tổ chức công đoàn, hàng tháng các
doanh nghiệp phải trích một tỷ lệ quy định trên tổng tiền công và phụ cấp thực tế
phải trả lao động để hình thành kinh phí công đoàn.
Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích kinh phí công đoàn 3% trong đó 2% tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh,1% tính trừ vào lương của cán bộ công nhân viên,

kinh phí được trích lập và phân cấp quản lý được chi tiêu theo qui định như sau:
Nộp 1% cho cơ quan công đoàn cấp trên của doanh nghiệp,1% để lại doanh
nghiệp để chi tiêu cho hoạt động tổ chức công đoàn ở doanh nghiệp, khoản này
nhằm phục vụ chi tiêu cho hoạt động tổ chức công đoàn để chăm lo bảo vệ quyền
lợi chính đáng của người lao động trong doanh nghiệp.
+ Bảo hiểm thất nghiệp:
Bảo hiểm thất nghiệp là bảo hiểm cho người lao động nhằm bù đắp một phần
cho người lao động trong trường hợp bị mất thu nhập do thất nghiệp.
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy
định trên tổng số tiền lương của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ
trích bảo hiểm thất nghiệp hiện hành là 2%, trong đó 1% tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh và 1% tính vào lương của người lao động.
Quỹ này do cơ quan bảo hiểm quản lý và trợ cấp cho người lao động .Việc sử
dụng và chi quỹ bảo hiểm thất nghiệp phải thực hiện theo chế độ quy định của nhà nước.
1.1.2. Yêu cầu của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.1.2.1. Yêu cầu quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương.
Xuất phát từ tầm quan trọng của tiền lương và các khoản trích theo lương đối
với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng cũng như toàn bọ nền kinh tế
nói chung, trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cần thực hiện tốt yêu cầu
quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương.
Theo dõi chặt chẽ số lượng lao động trong doanh nghiệp, thời gian làm việc,
trình độ của người lao động. Từ đó, lựa chọn hình thức trả lương phù hợp với mỗi
người, phải tổ chức phân công lao động sao cho họ có thể phát huy hết khả năng
của mình để phục vụ cho công ty.
Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13 Chuyên đề tốt nghiệp
8
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán-Kiểm toán
Xây dựng kế hoạch tiền lương tổ chức thực hiện kế hoạch tiền lương sao cho
tiết kiệm, có hiệu quả, đúng chính sách của Nhà nước thực hiện các chế độ thống kê
về lao động tiền lương một cách chính xác, trung thực, kịp thời. Tổ chức thực hiện

nâng cấp, nâng lương cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp sao cho công
bằng, công khai, đúng chính sách.
Định kỳ làm tốt công tác thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương
của doanh nghiệp đối với người lao động. Mặt khác, theo dõi tình hình thực hiện
nghĩa vụ, quyền lợi của người lao động đối với tổ chức công đoàn.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ liên quan đến
quyền lợi của người lao động mà còn liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Để phục vụ sự quản lý tiền lương có hiệu quả, kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu
sau:
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực , kịp thời , đầy đủ
tình hình hiện có và sự biến động về số lượng, chất lượng lao động, tình hình sử
dụng thời gian lao động và kết quả lao động.
+ Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách, chế độ các khoản tiền lương
tiền thưởng và các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động. Phản ánh kịp thời,
đầy đủ, chính xác tình hình thanh toán các khoản tiền lương cho người lao động.
+ Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình hình
chấp hành các chính sách, chế độ về lao động tiền lương, BHYT, BHXH, KPCĐ.
+ Tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tượng và các khoản tiền lương và
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh. Hướng dẫn và
kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ, đúng đắn chế độ ghi chép ban
đầu về lao động tiền lương BHYT, BHXH, KPCĐ, đề xuất các biện pháp nhằm khai
thác có hiệu quả, tiềm năng lao động tăng năng suất lao động.
+ Đấu tranh chống những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động, vi
phạm chính sách chế độ sử dụng chỉ tiêu KPCĐ, chế độ phân phối theo lao động.
Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13 Chuyên đề tốt nghiệp
9
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán-Kiểm toán
+ Lập báo cáo về lao động tiền lương và các khoản trích theo lương, phân tích

tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT. Đề xuất biện
pháp để khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động, ngăn
ngừa những vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ an toàn lao động
tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.2.Các hình thức tiền lương và các khoản trích theo lương.
Vận dụng tiền lương thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao
động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp
và người lao động, lựa chọn hình thức tiền lương đúng đắn còn có tác đụng đòn bẩy
kinh tế, khuyến khích người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, nâng cao năng
suất lao động, giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí nhân công để hạ giá
thành sản phẩm. Trong các doanh nghiệp nước ta hiện nay, có các hình thức trả
lương và tính lương như sau:
- Hình thức trả lương và tính lương theo thời gian
- Hình thức trả lương và tính lương theo sản phẩm
- Hình thức trả lương và tính lương theo khoán công việc, sản phẩm.
1.2.1.1 Hình thức trả lương theo thời gian
Hình thức trả lương theo thời gian là là hình thức trả lương cho người lao động
theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và nghiệp vụ, kỹ thuật, chuyên môn của
người lao động.
Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau mà mỗi ngành nghề cụ thể có một thang
riêng VD: thang lương nhân viên cơ khí, thang lương công nhân lái xe, thang lương
nhân viên đánh máy… Trong mỗi thang lương lại tuỳ theo trình độ thành thạo
nghiệp vụ, kỹ thuật, chuyên môn mà lại chia làm nhiều bậc lương, mỗi bậc
lương có một mức lương nhất định.
Trả lương theo thời gian đơn giản.
Trả lương theo thời gian có thưởng.
- Trả lương theo thời giản đơn giản: Là số tiền trả cho người lao động
căn cứ vào bậc lương và thời gian thực tế làm việc không xét đến thái độ và
kết quả lao động.
+ Lương tháng: áp dụng đối với cán bộ công nhân viên làm ở bộ phận gián

tiếp.
Mức lương tháng = Mức lương ngày × Số ngày thực tế làm việc trong tháng
+ Lương ngày:
Mức lương tối thiểu × H/slương cơ bản + Phụ cấp (nếu có)
Mức lương =
ngày Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ (22 ngày)
Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13 Chuyên đề tốt nghiệp
10
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán-Kiểm toán
- Trả lương theo thời gian có thưởng: thực chất của chế độ này là sự kết
hợp giữa việc trả lương theo thời gian đơn giản và tiền thưởng khi công nhân
vượt mức những chỉ tiêu số lượng và chất lượng đã quy định.
Hình thức này được áp dụng cho công nhân phụ (công nhân sửa chữa,
điều chỉnh thiết bị) hoặc công nhân chính làm việc ở những nơi có trình độ cơ
khí hoá, tự động hoá, công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng.
Mức lương = Lương tính theo thời gian giản đơn + Tiền thưởng
Hình thức này có nhiều ưu điểm hơn hình thức trả lương theo thời gian
đơn giản, vừa phản ánh trình độ thành thạo vừa khuyến khích được người lao
động có trách nhiệm với công việc. Nhưng việc xác định tiền lương bao nhiêu
là hợp lý rất khó khăn. Vì vậy nó chưa đảm bảo phân phối theo lao động.
1.2.1.2 Hình thức trả lương và tính lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương theo sản phẩm tính lương dựa trên số lượng và chất
lượng sản phẩm, công việc mà người lao động đã hoàn thànhvà trên cơ sở xác
định đơn giá lương hợp lý. Đây là hình thức lương phù hợp với nguyên tắc
phân phối theo lao động, gắn chặt năng suất lao động với thù lao lao động; có
tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động góp phần
tăng thêm sản phẩm cho xã hội. Việc kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm phải
được thực hiện chặt chẽ.
Tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp để áp dụng các hình
thức tiền lương theo sản phẩm thích hợp, hình thức trả lương theo sản phẩm

bao gồm các hình thức cụ thể sau:
- Trả lương theo sản phẩm trực tiếp:
Mức lương được tính theo đơn giá cố định không phụ thuộc vào định
mức số lượng sản phẩm hoàn thành:
Lương sản phẩm = Số lượng sản phẩm × Đơn giá
trực tiếp hoàn thành lương
Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13 Chuyên đề tốt nghiệp
11
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán-Kiểm toán
- Trả lương theo sản phẩm có thưởng, phạt:
Là hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với thưởng nếu
có thành tích tiết kiệm vật liệu, nâng cao năng suất lao động hoặc nâng cao
chất lượng sản phẩm. Ngược lại, nếu người lao động làm lãng phí vật liệu
hoặc sản xuất ra sản phẩm kém chất lượng sẽ bị phạt lương.
- Trả lương theo sản phẩm gián tiếp:
Hình thức này được áp dụng để trả lương cho người lao động gián tiếp ở
các bộ phận sản xuất như lao động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu, thành
phẩm bảo dưỡng máy móc thiết bị Tuy lao động của họ không trực tiếp tạo
ra sản phẩm, nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động trực tiếp,
nên có thể căn cứ vào kết quả của lao động trực tiếp mà lao động gián
tiếpphục vụ để tính lương sản phẩm cho lao động gián tiếp.
- Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến:
Mức lương trả ngoài phần tính theo lương sản phẩm trực tiếp còn có
phần thưởng thêm căn cứ vào số lượng sản phẩm vượt mức. Hình thức này áp
dụng trong trường hợp cần đẩy nhanh tiến độ sản xuất. Tiền lương của công
nhân được tính như sau:
Tiền lương sản phẩm = Lương sản phẩm + Thưởng vượt
có thưởng của mỗi trực tiếp định mức
người lao động
Trong đó:

Lương sản phẩm = Số lượng sản phẩm × Đơn giá
lương
trực tiếp hoàn thành
Thưởng vượt = Tỷ lệ thưởng × Số lượng sản phẩm
định mức vượt định mức vượt định mức
Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13 Chuyên đề tốt nghiệp
12
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán-Kiểm toán
1.2.1.3 Hình thức trả lương và tính lương theo khoán công việc, sản phẩm
Hình thức này thường được áp dụng cho những công việc lao động giản
đơn có tính chất đột xuất như vận chuyển, bốc vác
Mức lương này được xác định theo từng khối lượng công việc cụ thể.
Hình thức khoán quỹ lương được quy định cho từng bộ phận căn cứ
vào khối lượng công việc phải hoàn thành. Việc tính lương cho từng cá nhân
trong tấp thể đó căn cứ vào thời gian làm việc và cấp bậc kỹ thuật của họ.
Phương pháp này thường áp dụng với các công việc của các bộ phận hành
chính trong doanh nghiệp.
Người lao động làm thêm giờ được trả lương theo đơn giá tiền lương
hoặc tiền lương của công việc đang làm như sau:
Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
Vào ngày nghỉ hàng tuần, ít nhất bằng 200%;
Vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300%.
Nếu người lao động được nghỉ bù những giờ làm thêm, thì người sử
dụng lao động chỉ phải trả phần tiền chênh lệch so với tiền lương tính theo
đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làmcủa ngày làm việc
bình thường.
Người lao động làm việc vào ban đêm quy định thì được trả thêm ít
nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của
công việc đang làm vào ban ngày.
Căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh hàng năm của doang nghiệp

và mức độ hoàn thành công việc của người lao động, người sử dụng lao động
thưởng cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp.
Quy chế thưởng do người sủ dụng lao động quyết định sau khi tham
khảo ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở.
Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13 Chuyên đề tốt nghiệp
13
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán-Kiểm toán
Đối với các đơn vị thuộc các hình thức sở hữu khác (công ty trách
nhiệm hữu hạn , cổ phần, tư nhân, liên doanh) tiền lương được trả trên cơ sở
quy chế trả lương của đơn vị sử dụng lao động (theo hợp đồng lao động, thoả
ước lao động tập thể, quy chế tiền lương của từng đơn vị đã được Nhà nước
cho phép).
1.2.2. Các chế độ trả lương phụ, thưởng, trợ cấp
1.2.2.1. Chế độ phụ cấp
Người lao động trong doanh nghiệp ngoài chế độ tiền lương còn được hưởng
các loại chế độ phụ cấp theo quy định của thông tư Liên bộ số 20/LB-TTVN ngày
02/6/1993 của Liên bộ Lao động - Thương binh xã hội- Tài chính. Thông tư này
quy định có 7 loại phụ cấp sau:
+ Phụ cấp làm đêm: Nếu người lao động làm thêm giờ vào ban đêm (22 giờ
đến 6h sáng) thì ngoài số tiền trả cho số giờ làm thêm người lao động còn được
hưởng phụ cấp làm đêm.
Trong đó:
- 30%: đối với những công việc không thường xuyên làm về ban đêm.
- 40%: đối với những công việc thường xuyên làm việc theo ca (chế độ làm
việc 3 ca) hoặc chuyên làm việc ban đêm.
+ Phụ cấp lưu động: Nhằm bù đăpc cho những người làm một hoặc một số
nghề hoặc công việc phải thường xuyên đổi nơi ở và làm việc; điều kiện sinh hoạt
không ổn định, gặp nhiều khó khăn. Loại phụ cấp này chỉ áp dụng với nghề và công
việc có tính chất lưu động chưa được định rõ trong mức lương. Nghề hoặc công
việc lưu động nhiều, phạm vi rộng, địa hình phức tạp và khó khăn thì được hưởng

phụ cấp cao. Phụ cấp lưu động được trả theo số ngày thực tế lao động và được tính
trả cùng kỳ với trả lương và hạch toán vào giá thành hoặc chi phí lưu thông.
+ Phụ cấp trách nhiệm: Nhằm bù đắp cho những người vừa trực tiếp sản xuất
vừa làm công việc chuyên môn nghiệp vụ vừa kiêm nhiệm công tác quản lý không
thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những người làm công việc đòi hỏi trách
nhiệm cao chưa được xác định trong mức lương. Phụ cấp trách nhiệm được tính trả
Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13 Chuyên đề tốt nghiệp
14
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán-Kiểm toán
cùng kỳ với lương hàng tháng. Đối với doanh nghiệp, loại phụ cấp này được tính
vào đơn giá tiền lương và hạch toán vào giá thành hoặc chi phí quản lý.
+ Phụ cấp thu hút: áp dụng đối với CNVC đến làm việc tại những vùng kinh tế
mới, cơ sở kinh tế ở các đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn do
chưa có cơ sở hạ tầng, ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của người lao
động.
Có các mức phụ cấp 20%, 30%, 50%, 70% tính trên lương cấp bậc, chức vụ,
lương chuyên môn nghiệp vụ. Thời gian hưởng phụ cấp từ 3 đến 5 năm tuỳ thuộc
vào điều kiện sinh hoạt khó khăn dài hay ngắn của từng vùng kinh tế mới, cơ sở
kinh tế và đảo xa đất liền.
+ Phụ cấp đắt đỏ: Áp dụng đối với những nơi có chỉ số giá sinh hoạt (lương
thực, thực phẩm dịch vụ) cao hơn do với chỉ số giá sinh hoạt bình quân chung của
cả nước từ 19% trở lên.
+ Phụ cấp độc hại: Áp dụng cho các doanh nghiệp làm việc trong môi trường
độc hại (hoặc nguy hiểm chưa xác định trong mức lương )
1.2.2.2. Chế độ thưởng
Ngoài chế độ tiền lương, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền
thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích sản xuất kinh doanh.
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền lương bổ sung nhằm quán triệt đầy đủ
nguyên tắc phân phối theo lao động. Trong cơ cấu thu nhập của người lao động thì
tiền lương có tính ổn định thường xuyên còn tiền thưởng chỉ là phần thu nhập thêm

và phụ thuộc vào các chỉ tiêu thưởng, phụ thuộc vào thành tích lao động.
Nguyên tắc thực hiện chế độ thưởng:
+ Đối tượng xét thưởng: lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp từ 1
năm trở lên và có đóng góp vào kết quả sxkd của doanh nghiệp.
+ Mức thưởng: mức thưởng 1 năm không thấp hơn 1 tháng lương theo nguyên
tắc sau:
- Căn cứ vào kết quả đóng góp của người lao động đối với doanh nghiệp thể
hiện qua năng suất, chất lượng công việc.
Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13 Chuyên đề tốt nghiệp
15
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán-Kiểm toán
- Căn cứ vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp, người có thời gian công tác
nhiều hơn thì được hưởng nhiều hơn.
- Chấp hành tốt nội quy, kỷ luật của doanh nghiệp.
.+ Các loại thưởng: Tiền thưởng bao gồm: Thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen
thưởng) và thưởng trong sản xuất kinh doanh như nâng cao chất lượng sản phẩm,
tiết kiệm vật tư, phát minh sáng kiến… (lấy từ quỹ lương).
- Tiền thưởng thi đua (không thường xuyên): loại thưởng này không lấy từ quỹ
lương mà được trích từ quỹ khen thưởng. Khoản này được trả dưới hình thức bình
xét trong một kỳ.
- Tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh (thường xuyên): hình thức
thưởng này có tính chất lương. Đây thực chất là một phần của quỹ lương được tách
ra để cho cho người lao động dưới hình thức tiền thưởng cho một tiêu chí nhất định.
Trong đó, tiền thưởng về chất lượng sản phẩm được tính trên cơ sở tỷ lệ quy định
chung (không quá 40% chênh lệch giá giữa sản phẩm có phẩm cấp cao so với sản
phẩm có phẩm cấp thấp); Tiền thưởng về tiết kiệm vật tư được tính trên cơ sở giá trị
tiết kiệm được so sánh với định mức (tỷ lệ quy định không vượt quá 40%).
Quỹ tiền thưởng được trích lập từ lợi nhuận còn lại sau khi nộp thuế lợi tức,
thanh toán công nợ, tiền phạt… tối đa không quá 5% quỹ tiền lương thực hiện của
doanh nghiệp. Để tiền thưởng trở thành công cụ khuyến khích vật chất phải kết hợp

chặt chẽ với các hình thức và các chế độ thưởng cùng với việc xác định rõ quỹ tiền
thưởng của doanh nghiệp trước khi trả lương.
1.3. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.3.1. Nguyên tắc hạch toán
Trong xã hội hiện nay tiền lương đang trở thành một khoản quan trọng thu
nhập của cán bộ công nhân viên trong các doanh nghiệp. Tiền lương chính là khoản
đảm bảo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên và gia đình họ, đồng
thời là phương tiện tích luỹ cho những dự định tương lai và đề phòng những rủi ro.
Về phía doanh nghiệp, tiền lương là một khoản chi phí không nhỏ nằm trong giá
thành sản xuất, muốn hạn giá thành sản phẩm, tối đa hoá lợi nhuận thì các doanh
Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13 Chuyên đề tốt nghiệp
16
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán-Kiểm toán
nghiệp tìm mọi cách tiết kiệm khoản chi phí này. Để tiền lương mang lại lợi ích
cho cả hai bên: người lao động và doanh nghiệp, thì mỗi doanh nghiệp dựa vào
những phương pháp tính và trả lương thích hợp.
Nhưng dù tính và trả lương bằng cách nào thì các doanh nghiệp vẫn phải tuân
theo những yêu cầu và nguyên tắc cơ bản sau:
+ Nguyên tắc 1: Phân loại tiền lương một cách hợp lý
Tiền lương phải được chia làm hai loại tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
làm việc thực tế bao gồm cả tiền lương phụ là bộ phận tiền lương trả cho người lao
động trong thời gian làm việc thực tế bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và
các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương. Ngược lại tiền lương phụ là bộ phận tiền
lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc nhưng được chế độ
quy định như: nghỉ phép, hội họp, học tập, lễ tết, ngừng sản xuất… Cách phân loại
này không những giúp cho việc tính toán, phân bổ chiphí tiền lương được chính xác
mà còn cung cấp thông tin kịp thời cho việc phân tích chi phí tiền lương.
+ Nguyên tắc 2: Đảm bảo cho sự công bằng trong việc trả lương cho người
lao động giữa các ngành nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân nghĩa là người

làm công việc trong môi trường độc hại phải được trả lương cao hơn người làm
trong môi trường không độc hại, lao động trí óc phải được trả lương cao hơn lao
động chân tay, nguyên tắc này thể hiện sự công bằng trong xã hội nước ta.
+ Nguyên tắc 3: Đảm bảo tỷ lệ tăng năng suất lớn hơn tỷ lệ tăng tiền lương.
Một số doanh nghiệp thường áp dụng biện pháp tăng tiền lương để
khuyếnkhích lao động, tăng năng suất. Biện pháp này sẽ mang lại hiệu quả nếu tỷ lệ
tăng năng suất cao hơn tỷ lệ tăng tiền lương và nó sẽ không mang lại hiệu quả khi tỷ
lệ tăng tiền lương cao hơn tỷ lệ tăng năng suất, nếu doanh nghiệp không làm năng
suất tăng cao hơn tiền lương bình quân thì sẽ thu không đủ bù chi, sản xuất kinh
doanh sẽ không mang lại lợi nhuận.
+ Nguyên tắc 4: Trả lương ngang nhau cho các lao động làm ra khối lượng
công việc bằng nhau trong điều kiện lao động như nhau. Theo nguyên tắc này thì tất
Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13 Chuyên đề tốt nghiệp
17
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán-Kiểm toán
cả những người lao động khác nhau về tuổi tác, giới tính, trình độ nhưng có mức
hao phí lao động như nhau thì được trả lương bằng nhau. Điều này sẽ khuyến khích
người lao động làm việc hăng say.
1.3.2. Hạch toán tiền lương và thanh toán với công nhân viên
1.3.2.1. Hạch toán chi tiết
Tổ chức hạch toán chi tiết các nghiệp vụ về tiền lương trong doanh nghiệp là
sự quan sát, phản ánh, giám đốc trực tiếp về số lượng lao động, thời gian lao động
và kết quả lao động. Trên cơ sở đó sẽ tính toán và xác định số tiền lương phải trả
cho từng lao động trong doanh nghiệp.
a. Hạch toán số lượng lao động
Để quản lý số lượng lao động, các doanh nghiệp sử dụng sổ danh sách lao
động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập, căn cứ vào sổ lao động hiện có của
doanh nghiệp. Sổ danh sách lao động không chỉ được lập chung có toàn doanh
nghiệp mà còn được lập riêng cho từng bộ phận trong doanh nghiệp để nắm tình
hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có của từng đơn vị.

Cơ sở để ghi danh sách lao động là những chứng cứ ban đầu về tuyển dụng,
thuyên chuyển công tác, nâng bậc, thôi việc… Các chứng cứ này do phòng tổ
chức lao động tiền lương lập mới khi có sự thay đổi về số lao động. Mỗi biến động
đều được ghi chép kịp thời vào sổ sách lao động để trên cơ sở đó làm căn cứ cho
việc tính lương phải trả và các chế độ khác cho người lao động kịp thời.
b. Hạch toán thời gian lao động
Hạch toán sử dụng thời gian lao động phải đảm bảo ghi chép, phản ánh kịp
thời, chính xác số ngày công, gìơ công làm việc thực tế hoặc ngừng sản xuất, nghỉ
việc của từng lao động, từng phòng ban trong doanh nghiệp. Hạch toán sử dụng thời
gian lao động có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý lao động, kiểm tra việc chấp
hành kỷ luật lao động, làm căn cứ tính lương, thưởng chính xác cho người lao động.
Chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động trong các doanh
nghiệp là "bảng chấm công" (Mẫu 02-LĐ tiền lương và các khoản trích theo lương,
chế độ chứng từ kế toán). Mọi thời gian thực tế làm việc, nghỉ việc, vắng mặt của
Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13 Chuyên đề tốt nghiệp
18
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán-Kiểm toán
người lao động đều phải ghi chép hàng ngày vào bảng chấm công. Bảng chấm công
được lập cho từng bộ phận, tổ đội lao động sản xuất và dùng trong một tháng. Tổ
trưởng sản xuất hoặc trưởng các phòng ban là người trực tiếp ghi bảng chấm công
căn cứ vào số lao động có mặt, vắng mặt hàng ngày ở đơn vị mình. Cuối tháng,
bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động.
c. Hạch toán kết quả lao động
Đi đôi với việc hạch toán số lượng và thời gian lao động việc hạch toán kết
quả lao động là một nội dung quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý và hạch
toán lao động ở các doanh nghiệp sản xuất. Hạch toán kết quả lao động phải đảm
bảo phản ánh chính xác số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc khối lượng công
việc hoàn thành của từng người, từng bộ phận. Làm căn cứ tính lương, tính thưởng
và kiểm tra sự phù hợp của tiền lương phải trả với kết quả lao động thực tế, tính
toán xác định năng suất lao động, kiểm tra tình hình thực hiện định mức lao động

của từng người, từng bộ phận và cả doanh nghiệp.
Để hạch toán kết quả lao động trong các doanh nghiệp người ta sử dụng các
chứng từ ban đầu khác nhau, tuỳ thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất của từng
doanh nghiệp. Các chứng từ ban đầu được sử dụng phổ biến để hạch toán kết quả
lao động và các báo cáo về sản xuất như: Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc
hoàn thành (Mẫu 06-LĐ tiền lương và các khoản trích theo lương, chế độ chứng
từ kế toán). Bảng theo dõi công tác ở tổ, phiếu khoán, hợp đồng giao khoán, phiếu
báo làm thêm giờ… Chứng từ hạch toán kết quả lao động được lập do tổ trưởng ký,
cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận. Các chứng từ này được chuyển cho phòng lao
động tiền lương xác nhận và chuyển về phòng kế toán để làm căn cứ tính lương,
tính thưởng. Hạch toán kết quả lao động là cơ sở để tính lương cho người lao động
hay bộ phận lao động hưởng lương theosản phẩm. Đồng thời kế toán tính trợ cấp
BHXH cho người lao động căn cứ vào: giấy nghỉ ốm, biên bản điều tra tai nạn lao
động, giấy chứng sinh…
d. Tính lương, thưởng cho người lao động
Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13 Chuyên đề tốt nghiệp
19
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán-Kiểm toán
Công việc tính lương, thưởng cho người lao động và các khoản phải trả khác
cho người lao động được thực hiện tập trung tại phòng kế toán doanh nghiệp. Thời
gian để tính lương thưởng và các khoản phải trả khác cho người lao động theo
tháng. Tất cả chứng từ làm căn cứ để tính phải được kế toán kiểm tra trước khi tính
lương, thưởng và bảo đảm được yêu cầu của chứng từ kế toán.Sau khi đã kiểm tra
chứng từ kế toán tính lương, trợ cấp, phụ cấp… kế toán tiến hành tính theo các hình
thức chế độ đang áp dụng tại doanh nghiệp.
Để thanh toán tiền lương, thưởng và các phụ cấp trợ cấp cho người lao động,
hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập "Bảng thanh toán tiền lương" cho từng tổ,
đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng
người. Trong bảng thanh toán tiền lương có ghi rõ từng khoản tiền lương gồm
lương sản phẩm, lương thời gian, các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và

số tiền người lao động được lĩnh. Các khoản thanh toán trợ cấp BHXH cũng được
lập tương tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận, ký, giám đốc ký duyệt,
"Bảng thanh toán lương và BHXH" sẽ là căn cứ để thanh toán lương BHXH cho
từng người lao động.
Tại các doanh nghiệp, việc thanh toán lương và các khoản khác cho người lao
động thường được chia làm 2 kỳ: Kỳ I: tạm ứng, kỳ II: thanh toán nốt số còn lại sau
khi đã trừ các khoản khấu trừ. Các khoản thanh toán lương, thanh toán BHXH, bảng
kê danh sách những người chưa lĩnh lương cùng với các chứng từ báo cáo thu chi
tiền mặt phải được chuyển về phòng kế toán để kiểm tra ghi sổ.
1.3.2.2. Tổ chức hạch toán tổng hợp
a. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tiền lương kế toán sử dụng tài khoản 334: "Phải trả công nhân
viên".
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của
doanh nghiệp về tiền lương, tiền công tiền thưởng và các khoản trích khác thuộc về
thu nhập của công nhân viên.
Kết cấu tài khoản này như sau:
Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13 Chuyên đề tốt nghiệp
20
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán-Kiểm toán
- Bên Nợ :
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của công nhân viên.
+ Tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả, đã ứng cho công
nhân viên.
+ Tiền lương cho công nhân viên chưa lĩnh kết chuyển.
- Bên Có:
+ Tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho công nhân viên chức.
- Dư Nợ (nếu có): số trả thừa cho công nhân viên.
- Dư Có: Tiền lương, tiền công và các khoản còn phải trả công nhân viên.
* Tài khoản 335: "Chi phí phải trả".

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận là chi phí hoạt động
sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh mà sẽ phát sinh trong kỳ
này hoặc các kỳ sau.
Kết cấu tài khoản:
- Bên Nợ:
+ Các chi phí thực tế phát sinh thuộc nội dung chi phí phải trả.
+ Chi phí phải trả lớn hơn chi phí thực tế được hạch toán giảm chi phí
kinh doanh.
- Bên Có:
+ Chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Dư Có:
+ Chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng
thực tế chưa phát sinh.
b. Phương pháp hạch toán
- Hàng tháng tính ra số tiền lương phải trả cho công nhân viên và phân bổ cho
các đối tượng, kế toán ghi:
Nợ TK622: tiền lương trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất
Nợ TK627 (TK6271): tiền lương phải trả cho lao động gián tiếp và nhân viên
quản lý phân xưởng.
Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13 Chuyên đề tốt nghiệp
21
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán-Kiểm toán
Nợ TK641: tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng.
Nợ TK642 (TK6421) tiền lương phải trả cho bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK241: tiền lương công nhân xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn tài sản cố
định.
Có TK334: Tổng số tiền lương phải trả công nhân viên trong tháng.
- Tính ra số tiền thưởng phải trả công nhân viên.
Nợ TK431 (TK4311): Thưởng thi đua lấy từ quỹ khen thưởng
Nợ TK622, TK6271, TK6411, TK6421: thưởng trong sản xuất

Có TK3345: Tổng số tiền thưởng phải trả.
- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên
Nợ TK334: Tổng các khoản khấu trừ.
Có TK333 (TK3338): Thuế thu nhập phải nộp
Có TK141: Số tạm ứng trừ vào lương
Có TK138: Các khoản bồi thường thiệt hại vật chất.
- Thanh toán lương, thưởng cho công nhân viên.
Nợ TK334: Các khoản đã thanh toán
Có TK111: Thanh toán bằng tiền mặt
Có TK112: Thanh toán bằng chuyển khoản
Tại các doanh nghiệp sản xuất, để tránh sự biến động của giá thành sản phẩm,
doanh nghiệp có thể tiến hành trích trước tiền lương công nhân phải trả nghỉ phép
tính vào chi phí sản xuất sản phẩm, coi như một khoản chi phí phải trả.
- Hàng tháng, trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản
xuất ghi:
Nợ TK622
Có TK335
- Số tiền lương công nhân nghỉ phép thực tế phải trả:
Nợ TK335
Có TK 334
Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13 Chuyên đề tốt nghiệp
22

×