Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần mía đường Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.26 KB, 89 trang )

1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang có nhiều biến động
phức tạp, khó lường cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh
tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó
khăn và thử thách cho các doanh nghiệp. Sự biến động của tình hình tài chính
trong khu vực và trên thế giới đã gây ra những biến động cho toàn bộ nền kinh
tế đất nước và đặc biệt là các doanh nghiệp. Việt Nam nói chung và các doanh
nghiệp nói riêng đã và đang chịu ảnh hưởng không nhỏ, điều này càng được thể
hiện rõ đối với các doanh nghiệp sản xuất mía đường. Trong bối cảnh đó, để có
thể khẳng định được mình mỗi doanh nghiệp cần phải nắm vững tình hình cũng
như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy, việc tiến hành phân tích tài
chính của doanh nghiệp là công việc cần thiết, nó giúp cho doanh nghiệp thấy
được thực trạng tài chính vốn, nguồn vốn, tài sản hiện có của mình biểu hiện
qua việc thanh toán, sử dụng các nguồn vốn trong quá trình sản xuất kinh
doanh cùng với hiệu quả đạt được. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp phải
luôn quan tâm đến tình hình tài chính vì nó quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thực tế cho thấy một trong những giải pháp được doanh nghiệp quan tâm
hàng đầu là nâng cao chất lượng của công tác tài chính. Bởi lẽ, hoạt động tài chính
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh và là một bộ phận của hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để xây dựng kế hoạch cho một đơn vị kinh doanh đi đúng hướng và phát triển
kinh doanh đi lên thì các nhà quản lý kinh tế phải phân tích được nền tài chính của
mình một cách chuẩn xác nhất. Có phân tích tài chính chuẩn xác thì mới giúp cho
các nhà đầu tư, các đối tác, khách hàng nắm bắt được những thông tin cần thiết,
khả năng tiềm tàng của Công ty để đưa ra những quyết định đúng đắn, phù hợp và
thích ứng với tình hình kinh doanh hiện tại của đơn vị và góp phần đưa kinh doanh
có hiệu quả.
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các


doanh nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ của doanh nghịêp cũng như xác định được một cách đầy đủ,
đúng đắn, nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thông tin có thể đánh
2
giá được tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như những rủi ro và triển
vọng trong tương lai của doanh nghiệp để họ có thể đưa ra những giải pháp hữu
hiệu, những quyết định đúng đắn, phù hợp, chính xác với tình hình kinh doanh hiện
tại của đơn vị và góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh tế, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình tài chính tài sản,
nguồn vốn các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, những thông tin mà báo cáo tài chính
cung cấp là chưa đủ vì nó không giải thích được cho những người quan tâm biết rõ
về thực trạng hoạt động tài chính, những rủi ro, triển vọng và xu hướng phát triển
của doanh nghiệp do đó doanh nghiệp phải phân tích tình hình tài chính. Mục đích
của việc phân tích báo cáo tài chính là nhằm cung cấp những thông tin cần thiết
giúp các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá khách quan về sức mạnh tài chính
của doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Sơn La là một tỉnh miền núi phía Bắc, điều kiện kinh tế còn khó khăn nên
cũng ảnh hưởng tới sự phát triển của mỗi một doanh nghiệp trên địa bàn. Mỗi doanh
nghiệp phải tự mình tìm ra những phương thức sản xuất kinh doanh cho phù hợp
với từng điều kiện cụ thể. Phân tích tình hình tài chính có ý nghĩa quan trọng và cần
thiết để duy trì sự tồn tại cũng như phát triển của một doanh nghiệp. Để tìm ra biện
pháp thích hợp thì việc phân tích tình hình tài chính là rất cần thiết đối với các
doanh nghiệp, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi mà tình hình tài chính có
nhiều biến động, lạm phát tăng cao và Công ty cổ phần mía đường Sơn La là một ví
dụ điển hình của tỉnh Sơn La. Công ty có vai trò quan trọng trong tiến trình phát
triển của ngành mía đường và kinh tế của địa phương.

Xuất phát từ vị trí, vai trò, tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp, tôi đã nghiên cứu và hoàn thành đề tài luận văn thạc sỹ: “
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần mía đường Sơn La”. Qua việc
phân tích, đánh giá tình hình tài chính tại Công ty để làm cơ sở cho việc lập kế
hoạch tài chính cho tương lai, phát huy những điểm mạnh, hạn chế những điểm yếu
và đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như nâng
cao năng lực tài chính tại Công ty.
3
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp để thấy được kết quả và hiệu quả của
hoạt động tài chính, hoạt động đầu tư và của toàn bộ hoạt động kinh doanh mà doanh
nghiệp đang tiến hành. Nội dung của phân tích tình hình tài chính bao gồm nhiều nội
dung khác nhau và đã được các nhà lý luận, nhà khoa học và các học giả đề cập và
nghiên cứu… nhằm mục tiêu giúp cho người quan tâm sử dụng hiểu rõ được thực trạng,
tình hình tài chính để có sự lựa chọn và đưa ra quyết định đúng nhất, phù hợp nhất.
Với tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nên
các giáo trình “Phân tích hoạt động kinh doanh”, “Phân tích tài chính doanh
nghiệp”…của các trường Đại học xác định về quan điểm, nội dung phân tích tình
hình tài chính về cơ bản là giống nhau. Tuy nhiên ở mỗi tác giả, nhóm tác giả khác
nhau có những cách trình bày và quan điểm cụ thể chưa hoàn toàn giống nhau như
tác giả PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân có viết
trong cuốn “Phân tích báo cáo tài chính” như sau: Báo cáo tài chính là sản phẩm
cuối cùng của kế toán tài chính, cung cấp những thông tin hữu ích cho mọi đối
tượng trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh và phát triển. Để các thông tin trên hệ
thống báo cáo tài chính biết “ nói” phải thông qua các phương pháp phân tích, các
chuyên gia đánh giá khi đó các thông tin mới có ý nghĩa cho các đối tượng quan
tâm đưa ra các quyết định có độ tin cậy cao. Đây là công cụ không thể thiếu được
đối với các tổ chức tín dụng, các nhà đầu tư, các cơ quan kiểm toán, cơ quan thuế,
thống kê, nhà quản trị trong doanh nghiệp…Các thông tin từ kết quả phân tích là cơ
sở khoa học để đưa ra các quyết định tối ưu cho các đối tượng trong từng tình

huống cụ thể của các doanh nghiệp. Để nâng cao trình độ chuyên môn về quản trị
doanh nghiệp, kinh tế cho các đối tượng: sinh viên đại học, học viên cao học,
nghiên cứu sinh, kế toán tổng hợp, kế toán trưởng, kiểm toán viên, nhà quản trị kinh
doanh… cho các bậc đào tạo: đại học, sau đại học…tác giả đã biên soạn cuốn sách “
Phân tích báo cáo tài chính” để giúp cho mọi đối tượng có tài liệu cơ bản nghiên
cứu, ứng dụng trong thực tiễn nhằm đạt được trình độ chuyên sâu về phân tích tài
chính, nâng cao trình độ quản lý trong các đơn vị của nền kinh tế thị trường. Phân
tích khái quát tình hình tài chính cung cấp cho các đối tượng có cái nhìn về bức
tranh tài chính của doanh nghiệp, thường được xem xét các chỉ tiêu tài chính đại
diện trên các phương diện khác nhau, nội dung phân tích bao gồm:
- Phân tích tình hình huy động nguồn vốn
- Phân tích tính tự chủ trong hoạt động tài chính
4
- Đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp
- Đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp
Tác giả PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc - chủ biên - Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân có viết trong cuốn “Giáo trình phân tích báo cáo tài chính” như sau: mục
đích đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp là đưa ra những nhận
định sơ bộ, ban đầu về thực trạng tài chính và sức mạnh tài chính của doanh nghiệp.
Qua đó, các nhà quản lý nắm được mức độ độc lập về mặt tài chính; về an ninh tài
chính cùng những khó khăn mà doanh nghiệp đang phải đương đầu. Mục đích cơ
bản là nhằm cung cấp những thông tin cần thiết giúp cho các đối tượng sử dụng
thông tin đánh giá khách quan về sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, khả năng
sinh lời và triển vọng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung
phân tích bao gồm:
- Đánh giá khái quát tình hình huy động vốn của doanh nghiệp
- Đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp
- Đánh giá khái quát khả năng thanh toán
- Đánh giá khái quát khả năng sinh lời
Ngoài những giáo trình của các trường đại học đã viết về tình hình tài chính

doanh nghiệp thì nội dung này cũng được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu luận văn
thạc sỹ của một số học viên trong trường Đại học kinh tế Quốc dân như đề tài luận
văn thạc sỹ của Phan Văn Đạt năm 2011 “Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính
tại Công ty cổ phần Vĩnh Hoàn” có viết nội dung về phân tích tình hình tài chính
bao gồm:
- Đánh giá khái quát tình hình tài chính
- Phân tích cấu trúc tài chính
- Phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán
- Phân tích hiệu quả kinh doanh
- Phân tích rủi ro tài chính
Với đề tài “Phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu
thủy sản An Giang” của Hồ Thị Hải Hà năm 2011 có viết nội dung về phân tích tình
hình tài chính bao gồm:
- Phân tích cấu trúc tài chính
- Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
- Phân tích tình hình và khả năng thanh toán
- Phân tích hiệu quả kinh doanh
5
Với đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại.” của
Văn Thu Trang năm 2011 có viết nội dung về phân tích tình hình tài chính bao gồm:
- Phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính
- Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
- Phân tích hiệu quả kinh doanh
- Phân tích các quan hệ tài chính khác
- Phân tích dấu hiệu rủi ro tài chính
Tất cả các công trình trên đã cung cấp các thông tin cần thiết giúp cho các
đối tượng sử dụng thông tin có thể đánh giá khách quan về sức mạnh tài chính
doanh nghiệp, khả năng sinh lời của doanh nghiệp cũng như triển vọng phát triển
trong tương lai của doanh nghiệp trên cơ sở các phân tích mà các tác giả đã thể
hiện. Qua việc tìm hiểu cũng như nghiên cứu trên cho thấy mỗi tác giả lại có một

phương pháp tiếp cận các vấn đề là khác nhau. Nhưng cách tiếp cận chính của các
tác giả đều tập trung vào tìm hiểu vấn đề, phát hiện các vấn đề tại Công ty và đề
xuất các đề tài mà các tác giả đã nghiên cứu. Sau khi các tác giả thu thập dữ liệu từ
bên ngoài và trong nội bộ Công ty, các tác giả đã tiến hành phân tích tình hình tài
chính tại Công ty thông qua các chỉ tiêu tài chính, đưa ra thực trạng phân tích tình
hình tài chính tại Công ty, sau đó đánh giá về thực trạng đó tại Công ty. Từ những
đánh giá đó các tác giả đã đưa ra được những hạn chế mà các Công ty đang gặp
phải từ đó đưa ra các đề xuất, các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện phân tích
tình hình tài chính tại Công ty.
Đối với mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong tình hình nền kinh
tế đang có nhiều biến động khó lường như hiện nay, theo em mục tiêu tài chính nên
được đặt lên hàng đầu là nhà quản trị cần phải nắm chắc về bức tranh tài chính của
doanh nghiệp thông qua việc phân tích tốt tình hình tài chính của chính doanh
nghiệp mình. Nhưng nhược điểm chung nhất của các công trình này là trong quá
trình phân tích ít khi có sự so sánh số liệu giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành
nghề do đó chưa biết được một cách chính xác nhất tình hình tài chính của Công ty.
Qua kết quả tổng hợp cho thấy việc phân tích tình hình tài chính là rất cần
thiết đối với các doanh nghiệp. Chính vì thế nên tôi đã chọn đề tài: “Phân tích tình
hình tài chính tại Công ty cổ phần mía đường Sơn La” đây là đề tài hoàn toàn
mới và cũng là lần đầu tôi đi vào phân tích tình hình tài chính tại Công ty. Luận văn
6
của tôi kế thừa một số nội dung trong phân tích tài chính của các công trình nghiên
cứu trước.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của vấn đề nghiên cứu là hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích
tình hình tài chính doanh nghiệp.
Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty cổ phần mía đường Sơn
La dựa trên sự phân tích hệ thống các chỉ tiêu tài chính để thấy được những điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ và triển vọng trong tương lai của Công ty.
Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính tại

Công ty cổ phần mía đường Sơn La.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính bao gồm những nội dung gì?
- Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty cổ phần mía đường Sơn La?
- Các giải pháp nào nhằm nâng cao năng lực tài chính tại Công ty cổ phần
mía đường Sơn La?
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu trong đề tài là các nội dung liên quan đến tình hình
tài chính tại Công ty cổ phần mía đường Sơn La như:
+ Cấu trúc tài chính và tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
+ Tình hình công nợ và khả năng thanh toán
+ Tình hình hiệu quả sản xuất kinh doanh
+ Các dấu hiệu rủi ro tài chính
+ Các mối quan hệ tài chính khác của doanh nghiệp
+ Dự báo tài chính.
- Phạm vi nghiên cứu là phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần mía
đường Sơn La trong giai đoạn từ 2009 đến năm 2011 dựa vào việc nghiên cứu số
liệu Báo cáo tài chính và một số tài liệu khác của Công ty.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thu thập từ Công ty qua các tài liệu, thông
tin nội bộ trong Công ty như các Báo cáo tài chính và các tài liệu khác lấy từ phòng
kế toán của Công ty và các phòng ban khác tại Công ty. Ngoài ra, luận văn tiến
hành tham khảo các thông tin, các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp thông qua các
chứng từ sổ sách được lưu trữ trong doanh nghiệp và các tài liệu từ sách báo.
7
Trong quá trình thực hiện luận văn, những phương pháp nghiên cứu chủ yếu
được dùng để phân tích số liệu là phương pháp so sánh tổng hợp số liệu thực tế
được xử lý bằng cách vận dụng các chỉ tiêu tài chính để so sánh giữa các năm với
nhau để đánh giá tình hình tài chính dựa trên các Báo cáo tài chính từ đó thấy được
điểm mạnh, điểm yếu về thực trạng tài chính của Công ty và đưa ra các giải pháp

nhằm nâng cao năng lực tài chính của Công ty. Ngoài ra còn dùng các phương pháp
như: phương pháp loại trừ, mô hình Dupont và phương pháp khác để phân tích và
xử lý số liệu tại Công ty.
1.7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu trên ba vấn đề là đưa ra cơ sở lý luận của việc
phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp; phân tích thực trạng tình hình tài
chính của Công ty cổ phần mía đường Sơn La nhằm đánh giá đầy đủ, chính xác, kịp
thời tình hình tổ chức, phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn của
doanh nghiệp. Qua nghiên cứu, phân tích tình hình tài chính giúp cho ta đánh giá
được chất lượng quản lý sản xuất kinh doanh tìm ra được những khả năng tiềm tàng
của Công ty; đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính tại Công ty.
1.8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Kết cấu của đề tài nghiên cứu bao gồm 4 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Chương 3: Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty cổ phần mía
đường Sơn La.
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và các giải pháp nâng cao năng lực
tài chính của Công ty cổ phần mía đường Sơn La.
8
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
2.1. Bản chất tài chính doanh nghiệp và vai trò phân tích tình hình tài chính DN
2.1.1. Bản chất tài chính doanh nghiệp
Trên thực tế hiện nay có rất nhiều quan điểm về tài chính DN nhưng về nội
dung đều mang những nét chính như sau:
Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở của hệ thống tài chính trong nền kinh
tế, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng
hóa tiền tệ.
Tài chính DN là hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị(quan hệ

tiền tệ) phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của DN
nhằm phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của DN và tích lũy vốn cho DN.
Xét về hình thức tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập,
phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp. Xét về
bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy
sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình
nảy sinh hoạt động của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt tới các
mục tiêu của doanh nghiệp đề ra. Các hoạt động gắn liền với việc tạo lập phân phối,
sử dụng và vận động chuyển hóa của quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
Như vậy, quá trình hoạt động của DN cũng là quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài chính của DN. Trong quá trình đó làm phát
sinh, tạo ra sự vận động của các dòng tiền bao hàm dòng tiền vào, dòng tiền ra gắn liền
với hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh thường xuyên hàng ngày của DN.
Bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của DN là các quan hệ kinh
tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của DN và bao hàm các
quan hệ tài chính sau:
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước: quan hệ này được thể
hiện chủ yếu ở chỗ DN thực hiện các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước như nộp các
khoản thuế, lệ phí vào Ngân sách hay khi Nhà nước có chính sách hỗ trợ vốn cho
sản xuất trong nước qua hình thức trợ giá, bù lỗ hoặc Nhà nước đầu tư vốn ban đầu
và vốn bổ sung cho DN.
9
Quan hệ tài chính giữa DN với thị trường: bao gồm các quan hệ giữa DN với
thị trường hàng hóa, thị trường lao động, thị trường tài chính. Đó là các quan hệ
mua bán, trao đổi các yếu tố phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa của DN, các quan hệ cung cầu và đầu tư vốn.
Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: thể hiện qua quan hệ thanh
toán giữa DN với người lao động về lương, thưởng, các khoản tạm ứng, quan hệ về

phân phối vốn giữa doanh nghiệp với các đơn vị thành viên, quan hệ phân phối và
sử dụng quỹ hình thành từ lợi nhuận để lại
Tài chính DN là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị phản ánh sự vận
động và chuyển hóa các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập và sử
dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt tới mục tiêu kinh doanh của DN.
Sự vận động của các nguồn tài chính nêu trên đều nảy sinh và gắn liền với
các khâu của quá trình hoạt động SXKD của DN. Sự vận động này được hòa nhập
vào chu trình kinh tế của nền kinh tế thị trường, đó là sự vận động chuyển hóa các
nguồn tài chính thành các quỹ hoặc vốn kinh doanh của DN và ngược lại. Như vậy,
về bản chất tài chính DN là quá trình phản ánh các luồng chuyển dịch giá trị hay
phản ánh sự vận động và chuyển hóa của các nguồn tài chính trong quá trình tham
gia vào hoạt động SXKD của DN. Mặt khác, có thể nói tài chính doanh nghiệp được
đặc trưng bởi quá trình hình thành, phân phối và sử dụng vốn trong hoạt động
SXKD của doanh nghiệp. Còn quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị phát sinh trong
quá trình hình thành, phân phối và sử dụng vốn được gọi là quan hệ tài chính của
DN.
2.1.2. Vai trò phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một mặt không thể thiếu trong doanh nghiệp, nó
gắn liền với các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài chính DN là
hệ thống các mối quan hệ kinh tế gắn liền với việc hình thành và sử dụng các quỹ
tiền tệ để phục vụ cho hoạt động SXKD của DN. Vì vậy, việc phân tích tình hình tài
chính giúp cho nhà quản lý, các đối tượng quan tâm có cái nhìn xác thực về thực
trạng tài chính DN và tổ chức công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ
giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được thực trạng tài chính, khả năng
triển vọng tài chính của doanh nghiệp từ đó đưa ra các giải pháp kịp thời nhằm cải
thiện tình hình tài chính hiện tại và tương lai của doanh nghiệp. Ngoài ra còn giúp
những đối tượng quan tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài chính của
doanh nghiệp, qua đó có các quyết định phù hợp với lợi ích của họ.
10
Như vậy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là hết sức cần thiết đối

với quản trị doanh nghiệp và đồng thời nó cung cấp những thông tin tài chính chủ
yếu cho những người ở ngoài doanh nghiệp.
* Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp có thể đánh giá tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh, từ đó
đưa ra các dự báo và kế hoạch tài chính cùng các quyết định tài chính thích hợp.
Ngoài ra, thông qua phân tích tình hình tài chính còn giúp nhà quản trị kiểm soát
các mặt hoạt động của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp quản lý
thích ứng để thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
* Đối với người ngoài doanh nghiệp như các nhà đầu tư, những người cho
vay, cơ quan quản lý Nhà nước, người lao động trong doanh nghiệp thông qua
phân tích tình hình tài chính có thể đánh giá được khả năng thanh toán, khả năng
sinh lời, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để có quyết định
về cho vay, thu hồi nợ, đầu tư vào doanh nghiệp.
Vì vậy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích dùng
để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá các mặt mạnh, các mặt yếu của một doanh
nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp cho đối tượng lựa chọn
và đưa ra được những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm. Chính vì
tầm quan trọng đó mà các DN phải thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài
chính của DN mình.
2.2. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
2.2.1. Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt
động kinh doanh
2.2.1.1. Phân tích cấu trúc tài chính
Cấu trúc tài chính của một doanh nghiệp được xem xét trên nhiều góc độ
khác nhau. Theo nghĩa hẹp, cấu trúc tài chính phản ánh cơ cấu tài sản và cơ cấu
nguồn tài trợ tài sản(nguồn vốn) của doanh nghiệp. Tuy nhiên, cấu trúc tài chính
xem xét theo khía cạnh này chưa phản ánh được mối quan hệ giữa tình hình huy
động với tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Do đó, cấu trúc tài chính thường
được các nhà quản lý xem xét theo nghĩa rộng tức là xem xét cả cơ cấu tài sản, cơ
cấu nguồn vốn và mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn.

Phân tích cấu trúc tài chính là việc phân tích tình hình huy động, sử dụng vốn
và mối quan hệ giữa tình hình huy động với tình hình sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Qua đó, giúp các nhà quản lý nắm được tình hình phân bổ tài sản và các
11
nguồn tài trợ tài sản, biết được nguyên nhân cũng như các dấu hiệu ảnh hưởng đến
cân bằng tài chính. Những thông tin này sẽ là căn cứ quan trọng để các nhà quản lý
ra các quyết định điều chỉnh chính sách huy động và sử dụng vốn của mình, đảm
bảo cho doanh nghiệp có được một cấu trúc tài chính lành mạnh, hiệu quả và tránh
được những rủi ro trong kinh doanh.
Như vậy, về thực chất phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp bao
gồm các nội dung như: phân tích cơ cấu tài sản, phân tích cơ cấu nguồn vốn và
phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn. Nội dung phân tích này gắn với
việc xem xét cấu trúc tài chính theo nghĩa rộng.
-Phân tích cơ cấu tài sản.
Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được thực hiện bằng cách tính ra
và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ
phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản. Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm
trong tổng số tài sản được xác định như sau:[11,140]
Tỷ trọng của từng bộ phận tài

sản chiếm trong tổng số tài sản
=
Giá trị của từng bộ phận tài sản
x 100 (2.1)
Tổng số tài sản
Qua phân tích cơ cấu tài sản, các nhà quản lý sẽ nắm được tình hình đầu
tư(sử dụng) số vốn đã huy động có phù hợp với lĩnh vực kinh doanh và có phục vụ
tích cực cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp hay không.
Việc xem xét tình hình biến động về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm
trong tổng số tài sản giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc mặc dầu cho phép các nhà

quản lý đánh giá được khái quát tình hình phân bổ(sử dụng) vốn nhưng lại không
cho biết các nhân tố tác động đến sự thay đổi cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Vì
vậy, để biết được chính xác tình hình sử dụng vốn, nắm được các nhân tố ảnh
hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động về cơ cấu tài sản,
các nhà phân tích còn kết hợp cả việc phân tích ngang, tức là so sánh sự biến động
giữa kỳ phân tích với kỳ gốc trên tổng số tài sản cũng như theo từng loại tài sản.
Việc xem xét tình hình biến động tài sản phản ánh quy mô của doanh nghiệp,
nó cho người phân tích đánh giá một cách tổng quát năng lực sản xuất và quy mô cơ
sở vật chất kỹ thuật hiện có của doanh nghiệp. Qua việc phân tích tài sản sẽ thấy
được quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
12
Khi phân tích sử dụng phương pháp phân tích theo chiều ngang để so sánh sự
biến động của tổng tài sản và các chỉ tiêu trong phần tài sản qua các kỳ, các năm
hoặc so với doanh nghiệp khác.
Phân tích biến động tài sản qua nhiều năm ta thấy được xu hướng biến động của
tài sản và tình hình thay đổi tài sản, và các khoản mục của nó có hợp lý hay không.
- Phân tích cơ cấu nguồn vốn.
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định nhu
cầu đầu tư, tiến hành tạo lập, tìm kiếm, tổ chức và huy động vốn. Doanh nghiệp có
thể huy động vốn cho nhu cầu kinh doanh từ nhiều nguồn khác nhau, có thể quy về
hai nguồn chính là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Doanh nghiệp có trách nhiệm xác
định số vốn cần huy động, nguồn huy động, thời gian huy động, chi phí huy động
sao cho vừa đảm bảo đáp ứng nhu cầu về vốn cho kinh doanh, vừa tiết kiệm chi phí
huy động, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn và đảm bảo an ninh tài chính cho doanh
nghiệp. Vì thế, qua phân tích cơ cấu nguồn vốn, các nhà quản lý nắm được cơ cấu vốn
huy động, biết được trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các nhà cho vay, nhà cung
cấp, người lao động, ngân sách về số tài sản tài trợ bằng nguồn vốn của họ. Cũng
qua phân tích cơ cấu nguồn vốn, các nhà quản lý cũng nắm được mức độ độc lập về tài
chính cũng như xu hướng biến động của cơ cấu nguồn vốn huy động.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn là việc xem xét tỷ trọng từng loại nguồn vốn

chiếm trong tổng số nguồn vốn cũng như xem xu hướng biến động của từng nguồn
vốn qua các thời kỳ.
Khi phân tích cơ cấu nguồn vốn, các nhà phân tích cần tính ra và so sánh tình
hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận nguồn
vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn và dựa vào xu hướng biến động về tỷ trọng của
từng bộ phận nguồn vốn để nhận xét về mức độ bảo đảm và độc lập về mặt tài chính
của doanh nghiệp. Đồng thời, so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc
theo từng nguồn vốn cụ thể để nhận xét. Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn
chiếm trong tổng số được xác định như sau:[11,148]
Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn
vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn
=
Giá trị của từng bộ phận nguồn
vốn
x100 (2.2)
Tổng số nguồn vốn
13
Việc xem xét tình hình biến động về tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn
chiếm trong tổng số nguồn vốn giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc mặc dầu cho phép
các nhà quản lý đánh giá được cơ cấu vốn huy động, nhưng lại không cho biết các
nhân tố tác động đến sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động. Vì
vậy, để biết được chính xác tình hình huy động vốn, nắm được các nhân tố ảnh
hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động về cơ cấu nguồn
vốn, các nhà phân tích còn kết hợp cả việc phân tích ngang, tức là so sánh sự biến
động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc trên tổng số nguồn vốn cũng như theo từng loại
nguồn vốn. Việc đánh giá phải dựa trên tình hình biến động của từng bộ phận vốn
huy động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Trong điều
kiện cho phép, có thể xem xét và so sánh sự biến động về tỷ trọng của từng bộ phận
nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp qua nhiều năm và so
với cơ cấu chung của ngành để đánh giá.

-Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn.
Phân tích cấu trúc tài chính của một doanh nghiệp nếu chỉ dừng ở việc
phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn sẽ không bao giờ thể hiện được
chính sách sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chính sách sử dụng vốn của một
doanh nghiệp không chỉ phản ánh nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh mà còn
có quan hệ trực tiếp đến an ninh tài chính, đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
và do vậy, tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy, cần thiết phải phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn hình
thành tài sản để thấy được chính sách sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Để phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn, các nhà phân tích
thường tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau:
+ Hệ số nợ so với tài sản: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tài trợ tài sản của
doanh nghiệp bằng các khoản nợ và được tính như sau:[11,153]
Hệ số nợ so với tài sản =
Nợ phải trả
(2.3)
Tài sản
Hệ số này cho biết trong một đồng tài sản hiện có bao nhiêu đơn vị được
tài trợ từ mấy phần nợ phải trả. Trị số của hệ số nợ so với tài sản càng cao càng
chứng tỏ mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ càng lớn, mức độ độc
lập về mặt tài chính càng thấp. Do vậy, doanh nghiệp càng có ít cơ hội và khả
14
năng để tiếp nhận các khoản vay do các nhà đầu tư tín dụng không mấy mặn mà
với các doanh nghiệp có hệ số nợ so với tài sản cao.
Khi hệ số nợ cao, tức là chủ doanh nghiệp chỉ có một phần nhỏ trong tổng
số tài sản thì rủi ro trong kinh doanh được chuyển sang chủ nợ gánh chịu một
phần. Đồng thời, khi hệ số nợ cao thì chủ doanh nghiệp càng có lợi rõ rệt vì khi
đó họ chỉ bỏ ra một lượng vốn nhỏ nhưng lại được sử dụng một lượng tài sản lớn
hay là họ đã chiếm dụng được vốn của các đơn vị khác. Tuy nhiên, khi hệ số nợ cao thì
mức độ an toàn trong kinh doanh lại kém vì chỉ cần một khoản nợ giới hạn không trả

được sẽ rất dễ làm cho cán cân thanh toán mất cân bằng và dễ bị phá sản.
+ Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Chỉ tiêu này đánh giá chính sách sử dụng vốn của doanh nghiệp và được
tính bằng cách so sánh tổng tài sản hiện có so với tổng nợ phải trả, phản ánh khả
năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp trong thời kỳ báo cáo. [11,153]
Hệ số khả năng thanh
toán tổng quát
=
Tổng tài sản
(2.4)
Tổng nợ phải trả
Các nhà quản lý căn cứ vào trị số cụ thể của chỉ tiêu này để đưa ra nhận
định cụ thể. Khi trị số của chỉ tiêu này = 1, toàn bộ tài sản của doanh nghiệp
được tài trợ bằng nợ phải trả và khi đó vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp = 0;
còn khi trị số chỉ tiêu này của doanh nghiệp lớn hơn 1 thì doanh nghiệp sử dụng
cả nợ phải trả và vốn chủ sở hữu để tài trợ tài sản, bảo đảm khả năng thanh toán
và ngược lại trị số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp đang trong tình trạng thua lỗ.
Lúc này doanh nghiệp buộc phải sử dụng khoản nợ phải trả để vừa bù lỗ vừa tài
trợ tài sản của mình.
+ Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu:
Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư tài
sản của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu. Trị số của chỉ tiêu này nếu lớn hơn
1, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng cả vốn chủ sở hữu và nợ phải trả để tài trợ tài
sản. Trị số của chỉ tiêu càng lớn hơn 1 bao nhiêu, mức độ sử dụng nợ phải trả để
tài trợ tài sản càng cao bấy nhiêu, mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp
càng thấp vì trong số tài sản của doanh nghiệp chỉ có một phần nhỏ tài sản được
tài trợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Trị số của chỉ tiêu < 0, nợ phải trả được
doanh nghiệp sử dụng vừa để bù lỗ và vừa để trang trải tài sản cho hoạt động.
15
Chỉ tiêu này được tính như sau :[11,151]

Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu =
Tài sản
(2.5)
Vốn chủ sở hữu
Để giảm hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu, các nhà quản lý phải tìm mọi
biện pháp để giảm tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu. Có như vậy doanh
nghiệp mới tăng cường tính tự chủ về tài chính của mình.
2.2.1.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có vốn, có tài sản.
Việc phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh là
việc xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản của
doanh nghiệp. Theo quan điểm của PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang trường đại học
kinh tế quốc dân trong cuốn "Phân tích báo cáo tài chính" nhà xuất bản tài chính
năm 2011 đã viết: bất cứ một doanh nghiệp nào khi muốn kinh doanh đều phải có
vốn. Vốn trong các doanh nghiệp của nền kinh tế thị trường được hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau. Song các doanh nghiệp đều dựa vào nguồn vốn tín dụng để
mở rộng thị trường, đầu tư máy móc thiết bị công nghệ. Khi nhà quản trị sử dụng
nguồn vốn tín dụng có hiệu quả thể hiện trình độ và sự nhạy bén của các cấp quản
lý trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt. Nhưng nguồn vốn tín dụng có
những hạn chế, doanh nghiệp chỉ được vay một giới hạn nào đó và phải chi trả chi
phí (lãi vay). Như vậy trong điều kiện kinh doanh không thuận tiện và nhà quản trị
trình độ hạn chế có thể dẫn đến kết quả và hiệu quả kinh doanh không mong muốn
và làm hao mòn vốn chủ sở hữu.
Như vậy để đáp ứng nhu cầu của hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường các nhà quản trị cần có chính sách huy động nguồn vốn
phù hợp với khả năng tài chính, điều kiện cụ thể của doanh nghiệp nhằm nâng cao
kết quả và hiệu quả kinh doanh.
Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh chính là
việc xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, quan hệ giữa tài sản
dài hạn với nguồn vốn ổn định, quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và nguồn vốn tạm

thời của doanh nghiệp. Do vậy, khi phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động
kinh doanh, các chuyên gia phân tích thường xem xét tình hình đảm bảo nguồn vốn
theo quan điểm luân chuyển vốn và theo quan điểm nguồn tài trợ.
- Phân tích tình hình đảm bảo vốn theo quan điểm luân chuyển vốn:
16
Theo quan điểm luân chuyển vốn, khi doanh nghiệp bắt đầu kinh doanh phải
có tài sản ban đầu, gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Thông thường các tài
sản ban đầu được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu, do vậy phương trình ban đầu
được thể hiện như sau: [11,156]
Nguồn VCSH = Tài sản ngắn hạn BĐ + Tài sản dài hạn BĐ (2.6)
Tài sản ngắn hạn ban đầu thường không bao gồm các khoản phải thu phát
sinh trong thanh toán. Tài sản dài hạn ban đầu thường không bao gồm các khoản
phải thu phát sinh trong thanh toán.
- Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn theo quan điểm nguồn tài trợ:
Theo quan điểm nguồn tài trợ, nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành
hai nguồn: nguồn tài trợ ổn định và nguồn tài trợ tạm thời.
Theo quan điểm này, phương trình cân đối tài chính được viết như sau:
[15,124]
Tài sản
ngắn hạn
+
Tài sản dài
hạn
=
Nguồn tài trợ
ổn định
+
Nguồn tài
trợ tạm thời
(2.7)

Phương trình tài chính trên sẽ cung cấp cho nhà quản trị biết được sự ổn
định, cân đối và an toàn trong quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp, từ đó xác
định nhân tố ảnh hưởng đến cân bằng tài chính.
Về thực chất, nguồn tài trợ tạm thời cũng chính là nợ ngắn hạn phải trả. Vì
vậy khi biến đổi cân bằng tài chính (2.7) ở trên, ta được:[15,125]
Tài sản
ngắn hạn
-
Nguồn tài trợ
tạm thời
=
Nguồn tài
trợ ổn định
-
Tài sản dài
hạn
(2.8)
Ta có được công thức khái quát sau : [15,125]
Vốn hoạt động thuần = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn (2.9)
Vốn hoạt động thuần = Nguồn tài trợ ổn định - Tài sản dài hạn (2.10)
Vốn hoạt động thuần thực chất là chỉ tiêu phản ánh số vốn tối thiểu của
doanh nghiệp nhằm duy trì hoạt động kinh doanh bình thường của doanh nghiệp.
Với số vốn hoạt động thuần này, doanh nghiệp có khả năng đảm bảo chi trả các
khoản chi tiêu mang tính chất thường xuyên mà không cần phải vay mượn hay
chiếm dụng bất kỳ một khoản nào khác.
17
Cân đối (2.9) và (2.10) phản ánh cân bằng tài chính của doanh nghiệp trong
các trường hợp khác nhau cũng như tính linh hoạt trong việc sử dụng vốn hoạt động
thuần. Ở cân đối (2.9), vốn hoạt động thuần được tài trợ chủ yếu cho tài sản ngắn
hạn là những tài sản có tính thanh khoản cao( tiền và tương đương tiền, nợ phải thu

ngắn hạn, hàng tồn kho ). Ngược lại, ở cân đối (2.10) vốn hoạt động thuần lại phản
ánh quan hệ tài trợ giữa nguồn tài trợ ổn định với tài sản dài hạn( những tài sản có
thời gian luân chuyển dài).
Trường hợp vốn hoạt động thuần < 0, khi đó tài sản dài hạn > nguồn tài trợ
ổn định hay số nợ ngắn hạn > số tài sản ngắn hạn. Khi đó, nguồn tài trợ ổn định của
doanh nghiệp không đủ để tài trợ tài sản dài hạn nên phần thiếu hụt doanh nghiệp
phải sử dụng một khoản nợ ngắn hạn để bù đắp. Như vậy tính ổn định trong hoạt
động tài chính giảm, cân bằng này kéo dài có thể dẫn đến rủi ro tài chính xuất hiện,
nguy cơ phá sản có thể xảy ra.
Trường hợp vốn hoạt động thuần bằng 0, khi đó số tài sản dài hạn bằng
nguồn tài trợ ổn định hay nguồn tài trợ tạm thời đúng bằng số tài sản ngắn hạn.
Doanh nghiệp đang ở trạng thái cân bằng tài chính tốt, trường hợp này kéo dài tính
tự chủ ổn định ảnh hưởng tốt tới hoạt động kinh doanh.
Trường hợp vốn hoạt động thuần > 0, khi đó nguồn tài trợ ổn định của doanh
nghiệp thừa để bù đắp tài sản dài hạn nên phần thừa dùng để bù đắp tài sản ngắn
hạn. Như vậy tính ổn định trong hoạt động tài chính khá cao, cân bằng này ổn định
là động lực quan trọng giúp cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Để hiểu rõ bản chất tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh,
khi phân tích ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
+ Hệ số tài trợ ổn định: [15,127]
Hệ số tài trợ ổn định =
Nguồn tài trợ ổn định
(2.11)
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có 1 đồng vốn thì có bao nhiêu đồng
thuộc về nguồn vốn ổn định, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tính ổn định tài chính
tốt, là nhân tố tích cực thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển.
+ Hệ số tài trợ tạm thời:[15,127]
Hệ số tài trợ tạm thời =
Nguồn tài trợ tạm thời

(2.12)
Tổng nguồn vốn
18
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có 1 đồng nguồn vốn thì có bao nhiêu
đồng thuộc về nguồn vốn tạm thời. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tính mức độ phụ
thuộc tài chính tăng và gây áp lực đối với nhà quản trị trong quyết định tài chính
ảnh hưởng không tốt tới hoạt động kinh doanh.
+ Hệ số vốn chủ sở hữu so với nguồn tài trợ ổn định:[15,128]
Hệ số vốn chủ sở hữu so
với nguồn tài trợ ổn định
=
Vốn chủ sỡ hữu
(2.13)
Nguồn tài trợ ổn định
Chỉ tiêu này cho biết trong 1 đồng nguồn tài trợ ổn định có bao nhiêu đồng
vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này càng cao, tính độc lập và tự chủ về tài chính của doanh
nghiệp càng tốt và ngược lại.
+ Hệ số giữa nguồn tài trợ ổn định so với tài sản dài hạn:[15,128]
Hệ số giữa nguồn tài trợ ổn
định so với tài sản dài hạn
=
Nguồn vốn ổn định
(2.14)
Tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này cho biết mức độ tài trợ tài sản dài hạn bằng nguồn vốn ổn định
như thế nào. Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có 1 đồng tài sản dài hạn thì bao
nhiêu đồng do nguồn vốn ổn định tài trợ. Chỉ tiêu này càng lớn hơn 1, tính ổn định
và bền vững về tài chính của doanh nghiệp và ngược lại, trị số của chỉ tiêu này càng
nhỏ hơn 1 doanh nghiệp càng bị áp lực nặng nề trong thanh toán nợ ngắn hạn, cân
bằng tài chính ở trong tình trạng xấu, không ổn định.

+ Hệ số giữa nguồn tài trợ tạm thời so với tài sản ngắn hạn:[15,128]
Hệ số giữa nguồn tài trợ tạm
thời so với tài sản ngắn hạn
=
Nguồn tài trợ tạm thời
(2.15)
Tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết, mức độ tài trợ tài sản ngắn hạn bằng nguồn vốn tạm thời
như thế nào. Chỉ tiêu cho biết doanh nghiệp có 1 đồng tài sản ngắn hạn thì bao nhiêu
đồng do nguồn vốn tạm thời tài trợ. Chỉ tiêu này càng lớn hơn 1, tính ổn định và bền
vững về tài chính của doanh nghiệp chỉ là tạm thời và ngược lại, trị số của chỉ tiêu
này càng nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp càng chủ động trong hoạt động tài chính.
2.2.2. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán.
Khi phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp thì thông tin không
thể bỏ qua đó là tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp đó.
19
Tình hình công nợ của DN là một trong những nội dung cơ bản mà các nhà quản trị
quan tâm, các khoản công nợ ít, không dây dưa kéo dài sẽ tác động tích cực đến tình
hình tài chính, thúc đẩy các hoạt động kinh doanh phát triển. Các khoản công nợ tồn
đọng nhiều sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn của nhau, ảnh hưởng đến uy tín
của DN, làm cho các hoạt động kinh doanh kém hiệu quả. Tình hình công nợ của
DN ảnh hưởng tới khả năng thanh toán và hiệu quả sử dụng vốn, do vậy DN thường
xuyên phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán trong mối quan hệ mật
thiết với nhau để đánh giá chính xác tình hình tài chính của DN với thực trạng như
thế nào. Tình hình công nợ và khả năng thanh toán, là nội dung quan trọng mà bất
cứ các đối tượng quan tâm tới tình hình tài chính đều muốn biết thực sự như thế
nào. Phân tích tình hình công nợ nhằm cung cấp các thông tin về cơ cấu các khoản
nợ phải thu, phải trả, từ đó đưa ra các biện pháp thu hồi và thanh toán nhằm ổn định
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và
dài hạn giúp cho nhà quản trị có kế hoạch tài chính thích hợp nhằm nâng cao hiệu

quả hoạt động tài chính hiện tại và tương lai. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng
đến tình hình công nợ phải thu, phải trả, từ đó nhà quản trị chủ động trong các tình
huống cụ thể nhằm giảm bớt vốn bị chiếm dụng và chiếm dụng.
* Phân tích tình hình công nợ
Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp được tự do cạnh tranh và phát
triển đó là nguyên nhân thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Mặt khác các quan hệ tài
chính ngày càng phát sinh, do vậy dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn của nhau trên
thị trường. Khi phân tích tình hình công nợ, chúng ta đi phân tích nội dung tình hình
công nợ phải thu và tình hình công nợ phải trả. Phân tích tình hình công nợ phải
thu, phải trả có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà quản trị doanh nghiệp trong việc
đưa ra quyết định điều hành các hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên đặc điểm kinh
doanh của các DN khác nhau sẽ chi phối tới các quan hệ phải thu, phải trả cũng
khác nhau.
- Phân tích tình hình công nợ phải thu:
Phân tích tình hình công nợ phải thu của khách hàng và các đối tượng khác
giúp cho nhà quản trị biết được cơ cấu các khoản nợ: phải thu chưa đến hạn, đến
hạn, quá hạn từ đó có các biện pháp thu hồi nợ phù hợp, đồng thời đưa ra các
cam kết trong hợp đồng với khách hàng chính xác hơn.
Các khoản phải thu của DN bao gồm: phải thu của khách hàng, phải thu của
người bán về việc ứng trước tiền, phải thu của cán bộ công nhân viên, phải thu của
20
các đối tượng khác Khi phân tích ta thường so sánh số cuối kỳ với số đầu kỳ hoặc
qua nhiều thời điểm để thấy quy mô và tốc độ biến động của từng khoản phải thu,
cơ cấu của các khoản phải thu Các thông tin từ kết quả phân tích là cơ sở khoa
học để nhà quản trị đưa ra các quyết định phù hợp cho từng khoản phải thu.
Trong các khoản phải thu, thu của khách hàng thường chiếm tỷ trọng đáng
kể và có ý nghĩa quan trọng đối với tình hình tài sản của doanh nghiệp. Khi các
khoản phải thu của khách hàng có khả năng thu hồi thì chỉ tiêu giá trị tài sản thuộc
bảng cân đối kế toán có ý nghĩa cho quá trình phân tích. Khi chỉ tiêu phải thu của
khách hàng không có khả năng thu hồi thì độ tin cậy của tài sản trên bảng cân đối

kế toán thấp, ảnh hưởng đến quá trình phân tích.
Những chỉ tiêu thường dùng trong quá trình phân tích như sau:[15,137]
Số vòng quay phải
thu của KH
=
Tổng tiền hàng bán chịu
(2.16)
Số dư bình quân phải thu khách hàng
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các khoản phải thu quay được bao nhiêu
vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ DN thu hồi tiền hàng kịp thời, ít bị chiếm dụng
vốn. Tuy nhiên chỉ tiêu này cao quá có thể phương thức thanh toán tiền của DN quá
chặt chẽ, khi đó sẽ ảnh hưởng đến sản lượng hàng tiêu thụ. Chỉ tiêu này cho biết
mức độ hợp lý các khoản phải thu đối với từng mặt hàng cụ thể của DN trên thị
trường.
Số dư bình quân các khoản phải thu của khách hàng được tính như sau:
[15,137]
Số dư bình quân
phải thu của KH
=
Số dư phải thu khách hàng ĐK và CK
(2.17)
2
Bên cạnh đó, người ta còn xác định thời gian của một vòng quay các khoản
phải thu của khách hàng:[15,138]
Thời gian 1 vòng quay
phải thu của KH
=
Thời gian kỳ phân tích
(2.18)
Số vòng quay phải thu khách hàng

Chỉ tiêu này càng ngắn phản ánh tốc độ thu hồi tiền hàng nhanh, doanh
nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại thời gian của 1 vòng quay càng dài, chứng
tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng càng chậm, số vốn DN bị chiếm dụng nhiều. Khi phân
21
tích chỉ tiêu này ta có thể so sánh thời gian của một vòng quay kỳ phân tích với kỳ
kế hoạch. Qua phân tích thấy được tình hình thu hồi các khoản công nợ của doanh
nghiệp để từ đó có biện pháp thu hồi nợ nhằm góp phần ổn định tình hình tài chính.
- Phân tích tình hình công nợ phải trả:
Phân tích tình hình công nợ phải trả giúp cho nhà quản trị biết được cơ cấu
các khoản phải trả: phải trả đến hạn, chưa đến hạn, quá hạn từ đó đưa ra các biện
pháp thanh toán phù hợp cho từng đối tượng. Các khoản phải trả của DN bao gồm:
phải trả người bán, phải trả cán bộ công nhân viên, thuế phải nộp Ngân sách, phải
trả tiền vay, phải trả đối tượng khác Khi phân tích ta thường so sánh số cuối kỳ
với số đầu kỳ hoặc so sánh qua nhiều thời điểm liên tiếp để thấy được quy mô và
tốc độ tăng giảm của từng khoản phải trả, cơ cấu của từng khoản phải trả Các
thông tin từ kết quả phân tích là cơ sở để nhà quản trị đưa ra các quyết định thanh
toán phù hợp nhằm nâng cao uy tín và hạn chế rủi ro tài chính cho DN.
Trong các khoản phải trả, phải trả nhà cung cấp thường có ý nghĩa quan
trọng đối với khả năng thanh toán và uy tín của doanh nghiệp. Khi các khoản phải
trả người bán không có khả năng thanh toán, dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện, uy
tín của DN bị giảm đi. Khi các khoản phải trả được thanh toán đúng hạn, uy tín của
DN được nâng cao, đó là nhân tố góp phần xây dựng thương hiệu của DN. Mặt
khác, các khoản phải trả quá hạn chiếm tỷ trọng lớn mà DN không có khả năng
thanh toán, tất nhiên nguy cơ phá sản dễ xảy ra. Do vậy doanh nghiệp thường xuyên
phân tích tình hình phải trả người bán, các chỉ tiêu thường dùng trong phân tích là:
Số vòng quay phải trả người bán :[15,144]
Số vòng quay phải trả
người bán
=
Tổng tiền hàng mua chịu

(2.19)
Số dư bình quân phải trả người bán
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các khoản phải trả người bán quay
được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ DN thanh toán tiền hàng kịp
thời, ít đi chiếm dụng vốn của các đối tượng. Tuy nhiên chỉ tiêu này cao quá có thể
do DN thừa tiền luôn thanh toán trước thời hạn, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
vốn. Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý các khoản phải trả đối với từng mặt hàng
cụ thể của DN mua trên thị trường.[15,145]
Số dư bình quân phải
trả người bán
=
Số dư phải trả người bán ĐK và CK
(2.20)
2
22
Bên cạnh đó ta còn xác định thời gian của một vòng quay các khoản phải trả
người bán:[1,145]
Thời gian 1 vòng quay
phải trả người bán
=
Thời gian kỳ phân tích
(2.21)
Số vòng quay phải trả người bán
Chi tiêu này càng ngắn chứng tỏ khả năng thanh toán tiền hàng càng nhanh,
doanh nghiệp ít đi chiếm dụng vốn của đối tác. Ngược lại thời gian của 1 vòng quay
càng dài, chứng tỏ khả năng thanh toán chậm, số vốn doanh nghiệp đi chiếm dụng
nhiều làm ảnh hưởng tới uy tín của doanh nghiệp và thương hiệu trên thương
trường.
* Phân tích tình hình khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán của DN là nội dung quan trọng để đánh giá chất lượng

tài chính và hiệu quả hoạt động. Đây cũng là những thông tin hữu ích mà các tổ
chức tín dụng, nhà đầu tư, cơ quan kiểm toán thường hay quan tâm để đạt được các
mục tiêu của mình trên thương trường kinh doanh. Khi đánh giá khả năng thanh
toán của DN có nhiều cách tiếp cận và tùy theo những mục tiêu khác nhau.
Phân tích khả năng thanh toán của DN bao gồm phân tích khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn và phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn. Theo giáo trình
‘‘Phân tích báo cáo tài chính’’ của trường Đại học kinh tế Quốc dân, nhà xuất bản
tài chính năm 2011 cho rằng để phân tích khả năng thanh toán bao gồm :
- Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn :
Nợ ngắn hạn đó là các khoản nợ mà DN có nghĩa vụ thanh toán trong thời
hạn dưới một năm kể từ ngày phát sinh. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn có vai trò
rất quan trọng đối với tình hình tài chính của DN. Các chỉ tiêu khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn thấp, kéo dài thường xuất hiện dấu hiệu rủi ro tài chính, nguy cơ phá
sản có thể xảy ra kể cả trong điều kiện chỉ tiêu khả năng thanh toán tổng quát cao.
Để phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, ta dùng các chỉ tiêu tài chính sau :
+ Hệ số khả năng thanh toán ngay.[15,156]
Hệ số khả năng
thanh toán ngay
=
Tiền
(2.22)
Nợ quá hạn và đến hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán ngay của tiền đối với các khoản nợ
quá hạn và đến hạn ở bất cứ thời điểm nào. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả
năng thanh toán của doanh nghiệp càng dồi dào, tuy nhiên chỉ tiêu này cao quá kéo
23
dài có thể dẫn tới vốn bằng tiền của doanh nghiệp nhàn rỗi, ứ đọng và dẫn đến hiệu
quả sử dụng vốn thấp. Chỉ tiêu này thấp quá kéo dài chứng tỏ doanh nghiệp không
có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn và quá hạn. Trường hợp chỉ tiêu
này thấp quá kéo dài liên tiếp ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp và có thể dẫn

tới doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản. Qua khảo sát thực thế doanh nghiệp kinh
doanh, để đáp ứng nhu cầu thanh toán nợ đến hạn và quá hạn chỉ tiêu này thường
nằm trong khoảng k=1.
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh:[15,157]
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh
=
Tiền và các khoản tương đương
tiền
(2.23)
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán nhanh của các tài sản dễ chuyển
đổi thành tiền đối với các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này cao quá, kéo dài cũng
không tốt có thể dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn giảm. Ngược lại chỉ tiêu này thấp
quá, kéo dài càng không tốt có thể dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện, nguy cơ phá
sản có thể xảy ra.
+ Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:[15,158]
Hệ số khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn
=
Tài sản ngắn hạn
(2.24)
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết với tổng giá trị tài sản ngắn hạn hiện có doanh nghiệp
có đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không. Chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng tốt và ngược
lại chỉ tiêu này thấp kéo dài có thể dẫn đến doanh nghiệp phụ thuộc tài chính, ảnh
hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh.
Để đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, các chuyên gia phân tích còn
phân tích thêm chỉ tiêu khả năng chuyển đổi tài sản ngắn hạn thành tiền của DN.

[15,159]
Hệ số chuyển đổi
thành tiền từ TSNH
=
Tiền
(2.25)
Tài sản ngắn hạn
24
Chỉ tiêu này cho biết khả năng chuyển đổi của tài sản ngắn hạn DN thành
tiền tại thời điểm phân tích. Chỉ tiêu này cao quá, chứng tỏ khả năng chuyển đổi
thành tiền lớn dẫn đến tình hình thanh toán dồi dào. Chỉ tiêu này nhỏ khả năng
chuyển đổi kém, sẽ gây áp lực tài chính trong quá trình đi tìm kiếm nguồn thanh
toán. Chỉ tiêu này thường phụ thuộc vào điều lệ thanh toán của DN đối với các
khách hàng trong các hợp đồng kinh tế.
- Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn:
Nợ dài hạn đó là các khoản nợ mà đơn vị có nghĩa vụ thanh toán trong thời
hạn trên một năm kể từ ngày phát sinh. Nợ dài hạn của DN là một bộ phận của
nguồn vốn ổn định dùng để đầu tư các tài sản dài hạn như tài sản cố định, bất động
sản đầu tư, chứng khoán dài hạn
Khi phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn ta thường sử dụng những chỉ
tiêu sau:
+ Khả năng thanh toán tổng quát của DN là một chỉ tiêu tài chính cơ bản,
nhằm cung cấp thông tin cho các cấp quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn phục
vụ cho hoạt động kinh doanh của DN. Các quyết định cho DN vay bao nhiêu tiền,
thời hạn bao nhiêu, có nên bán hàng chịu cho khách hàng hay không Tất cả các
quyết định đó đều dựa vào thông tin về khả năng thanh toán tổng quát của DN. Khả
năng thanh toán tổng quát của DN càng cao, càng tốt đó là nhân tố quan trọng hấp
dẫn các tổ chức tín dụng cho vay tiền. Khả năng thanh toán tổng quát của DN quá
thấp kéo dài có thể dẫn tới DN bị giải thể hoặc phá sản. Do vậy, phân tích khả năng
thanh toán tổng quát của DN là một chỉ tiêu quan trọng nhằm cung cấp thông tin

cho các cấp quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn trong các hoạt động kinh doanh
của DN, góp phần bảo đảm an toàn và phát triển vốn.
Khi phân tích khả năng thanh toán tổng quát của DN ta thường xác định như sau:
[15,165]
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (H) =
Tổng tài sản
(2.26)
Tổng nợ phải trả
Khi H lớn hơn hoặc bằng 1: Chứng tỏ doanh nghiệp có đủ và thừa khả năng
thanh toán, khi đó tình hình của doanh nghiệp khả quan, tác động tích cực đến hoạt
động kinh doanh.
Khi H nhỏ hơn 1: Chứng tỏ doanh nghiệp không có khả năng thanh toán, chỉ
tiêu này càng nhỏ có thể dẫn tới doanh nghiệp sắp bị giải thể hoặc phá sản trong
tương lai.
25
+ Khả năng thanh toán nợ dài hạn của DN. Chỉ tiêu này thường được xác định như sau:
[15,167]
Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn =
Tài sản dài hạn
(2.27)
Nợ dài hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán nợ dài hạn đối với toàn bộ giá trị
thuần của tài sản cố định và đầu tư dài hạn… chỉ tiêu này càng cao khả năng thanh
toán trong tương lai của doanh nghiệp càng tốt sẽ góp phần ổn định tình hình tài
chính.
+ Khả năng thanh toán nợ dài hạn đến hạn phải trả của DN.
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán nợ dài hạn đến hạn phải trả của
năm tới bằng nguồn vốn khấu hao thu về theo dự kiến và lợi nhuận sau thuế. Chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ DN có đủ và thừa khả năng thanh toán các khoản tiền
gốc vay dài hạn đến hạn phải trả, đó là nhân tố giúp cho các chủ DN chủ động trong

các kế hoạch tài chính của mình. Chỉ tiêu này thấp(< 1) chứng tỏ DN cần phải có
các biện pháp huy động vốn để chuẩn bị thanh toán nợ gốc tiền vay đến hạn thanh
toán.[15,168]
Hệ số khả năng thanh toán nợ
dài hạn đến hạn phải trả
=
Lợi nhuận sau thuế + Vốn khấu hao thu
hồi
(2.28)
Nợ dài hạn đến hạn phải trả
+ Hệ số khả năng thanh toán lãi tiền vay. Chỉ tiêu này được xác định như sau:
[15,168]
Hệ số khả năng thanh
toán lãi tiền vay
= Lợi nhuận trước thuế TNDN và chi phí lãi vay
Chi phí lãi vay
Chỉ tiêu này càng cao khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp là tốt và
khi đó doanh nghiệp không những có khả năng thanh toán phí lãi vay mà còn thanh
toán nợ gốc vay, chứng tỏ tiền vay đã sử dụng có hiệu quả.
2.2.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh.
Trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nhà quản lý cần phải đặc
biệt quan tâm đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó phân
tích tình hình tài chính không thể tách rời hiệu quả kinh doanh hay nói cách khác
phân tích hiệu quả kinh doanh là một nội dung cơ bản của phân tích tài chính nhằm
góp phần cho DN tồn tại và phát triển không ngừng.
Hiệu quả kinh doanh của DN là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn vật lực, tài chính của DN để đạt được hiệu quả cao nhất.

×