Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KINH TẾ TƯ NHÂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH THANH HÓA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.2 KB, 75 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT..............................................5
LỜI CẢM ƠN......................................................................................... 6
LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................7
Chương I:
NHỮNG NGHUYÊN LÝ CHUNG VỀ CHO VAY ĐỐI VƠÍ KINH
TẾ TƯ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...........................9
1.1. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......9
1.1.1- Khái niệm Ngân Hàng Thương Mại............................................9
1.1.2- Các hoạt động của Ngân Hàng Thương Mại.
.................................................................................................................10
1.1.3- Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay của Ngân Hàng
Thương Mại...........................................................................................13
1.1.3.1 -Khái niệm về cho vay: ..........................................................13
1.1.3.2 -phân loại cho vay:.................................................................13
1.1.3.3 -Các quy định trong cho vay..................................................18
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KINH TẾ TƯ NHÂN.................22
1.2.1- Kinh tế tư nhân là gì?.................................................................22
1.2.2-Các loại hình kinh tế tư nhân......................................................23
1.2.3- Nguồn vốn và các kênh huy động vốn chủ yếu của kinh tế tư
nhân........................................................................................................24
1.3. MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KINH TẾ TƯ NHÂN TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................................26
1.3.1- Những chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay đối với kinh tế tư
nhân tại các Ngân Hàng Thương Mại.................................................26

1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.2- Những nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay đối với kinh
tế tư nhân tại các Ngân Hàng Thương Mại........................................27


Chương 2:
THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KINH TẾ TƯ
NHÂN TAỊ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH
THANH HÓA TỪ NĂM 2006 ĐẾN NAY...........................................30
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG TỈNH THANH HOÁ..............................................................30
2.1.1- Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh Ngân Hàng
Công Thương tỉnh Thanh Hóa.............................................................30
2.1.2- Những hoạt động cơ bản của chi nhánh Ngân Hàng Công
Thương tỉnh Thanh Hóa trong năm 2007...........................................31
2.1.2.1. Tình hình kinh tế:..................................................................31
2.1.2.2-Kết quả một số mặt hoạt động kinh doanh của chi nhánh
NHCT Thanh Hóa trong năm 2007 vừa qua. ....................................31
2.2. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KINH TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THANH HÓA: ...............................................................................38
2.2.1- Sự phát triển của kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa phân theo cơ cấu ngành................................................................38
2.2.2- Sự phát triển của kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa phân theo cơ cấu vùng, lãnh thổ..................................................40
2.3. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VƠÍ KINH TẾ TƯ
NHÂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH
THANH HÓA............................................................................................43
2.3.1- Tình hình dư nợ đối với kinh tế tư nhân tại chi nhánh NHCT
Thanh Hóa.............................................................................................43

2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.3.2- Tình hình nợ quá hạn đối với kinh tế tư nhân tại chi nhánh
NHCT Thanh Hóa.................................................................................44
2.3.3- Mở rộng cho vay đối với kinh tế tư nhân phân theo thời hạn

tín dụng tại chi nhánh NHCT Thanh Hóa..........................................46
2.3.4- Mở rộng cho vay đối với kinh tế tư nhân phân theo loại hình
sản xuất kinh doanh tại chi nhánh NHCT Thanh Hóa......................48
2.3.5- Những thành tựu đạt được trong việc mở rộng cho vay đối với
kinh tế tư nhân tại chi nhánh NHCT Thanh Hóa..............................49
2.3.6- Những hạn chế và nguyên nhân của hoạt động mở rộng cho
vay đối với kinh tế tư nhân...................................................................50
Về phía ngân hàng:...................................................................................51
Về phía kinh tế tư nhân:..........................................................................54
Nguyên nhân khác:...................................................................................56
Chương 3:
CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI KINH TẾ TƯ NHÂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG TỈNH THANH HOÁ.............................................57
3.1. CÁC CHỈ TIÊU TÍN DỤNG NĂM 2008 VÀ BIỆN PHÁP THỰC
HIỆN CÁC CHỈ TIÊU TẠI CHI NHÁNH NHCT TỈNH THANH
HÓA............................................................................................................57
3.1.1- Các chỉ tiêu chủ yếu:...................................................................57
3.1.2- Các biện pháp thực hiện:...........................................................58
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CỤ THỂ NHẰM MỞ RỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI KINH TẾ TƯ NHÂN TẠI CHI NHÁNH NHCT THANH
HÓA............................................................................................................62
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT:..................................................69
KẾT LUẬN........................................................................................... 74

3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................75

4

Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
NHCT VN: Ngân Hàng Công Thương Việt Nam
TCTD : Tổ chức Tín Dụng
KTTN : Kinh Tế Tư Nhân
NHNN : Ngân Hàng Nhà Nước
NHTW : Ngân Hàng Trung Ương
DNV&N : Doanh Nghiệp Vừa và Nhỏ
NHCT TH : Ngân Hàng Công Thương Thanh Hóa
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
TCKT : Tổ chức kinh tế
DN : Dư nợ
BQ : Bình quân
ĐK : Đầu kỳ
CK : Cuối kỳ
TSBĐ : Tài sản bảo đảm


5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học đại học ngồi trên ghế nhà trường và quá trình thực
tập tại chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Thanh Hóa, em đã tích lũy được
nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho mình. Nó sẽ là hành trang quý
báu cho em bước vào đời trong thời gian tới. Đó là những kinh nghiệm được
kết hợp giữa những kiến thức đã học và những kinh nghiệm thực tế được đúc
kết trong quá trình thực tập.
Để em hoàn thành bản “Chuyên đề thực tập ” này là có sự dạy dỗ nhiệt
tình của các cô giáo, sự hướng dẫn tận tình của cô giáo PGS.TS Phan Thu Hà,
cùng sự giúp đỡ hết sức nhiệt tình của các anh, chị trong ngân hàng Công

Thương Thanh Hóa
Em xin chân thành cảm ơn:
- Quý cô thầy trong khoa Ngân hàng trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
- Cô giáo hướng dẫn PGS.TS Phan Thu Hà
- Ban lãnh đạo Ngân Hàng Công Thương Thanh Hóa
+ Giám đốc, Phó giám đốc NHCT Thanh Hóa
+ Chú Long (Trưởng phòng tín dụng KHDN)
+ Chị Yến ( Phó phòng khách hàng doanh nghiệp)
+ Chị Quyên (Cán bộ tín dụng trực tiếp hướng dẫn)
Cùng các anh, chị cán bộ viên chức các phòng ban trong NHCT Thanh
Hóa đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp. Sau cùng em xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý
thầy cô ĐH Knh Tế Quốc Dân cùng các anh chị trong NHCT Thanh Hóa dồi
dào sức khỏe và thành công trong công tác.
Sinh viên thực hiện
Mai Hoàng Tiến

6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Sau hơn một năm Việt Nam gia nhập WTO, nền kinh tế của đất nước có
nhiều chuyển biến tích cực, thị trường kinh doanh buôn bán được mở rộng,
nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài tăng mạnh, thương mại phát triển đặc biệt
trong lĩnh vực ngân hàng _tài chính. Góp phần tích cực vào sự phát triển đó
phải kể đến thành phần kinh tế tư nhân. Kinh tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay
đang rất phát triển trên nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực khác nhau, và đang
được nhận được sự quan tâm rất nhiều của Đảng và Nhà Nước.
Sự phát triển của thành phần kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá
đã tạo ra một thi trường lớn đầy tiềm năng cho các Ngân Hàng Thương Mại
trên địa bàn nói chung và cho Ngân Hàng Công Thương nói riêng. Tuy nhiên

hiện nay các ngân hàng chưa thực sự coi kinh tế tư nhân là những khách hàng
quan trọng của mình, tỷ trọng cho vay đối với loại hình kinh tế tư nhân của
ngân hàng công thương còn rất thấp, mà chủ yếu tập trung, chú trọng cho vay
đối với thành phần kinh tế nhà nước là chủ yếu. Trong xu hướng phát triển
như hiện nay thì số lượng kinh tế tư nhân ngày càng nhiều và ngược lại thành
phần kinh tế nhà nước ngày càng bị thu hẹp do kết quả của quá trình cổ phần
hoá doanh nghiệp nhà nước, đó là xu thế tất yếu của quá trình phát triển kinh
tế. Do đó ngân hàng công thương cần sớm thích ứng và nắm bắt cơ hội, tích
cực mở rộng cho vay đối với thành phần kinh tế tư nhân trên địa bàn, mở rộng
thị trường, đa dạng hoá loại hình kinh doanh, giảm thiểu rủi ro.


7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Xuất phát từ lý do trên em đã chọn đề tài:
“GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KINH TẾ TƯ
NHÂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH
THANH HÓA”
Bài viết của em gồm 3 chương:
Chương I: NHỮNG NGUYÊN LÝ CHUNG VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI
KINH TẾ TƯ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
Chương II : THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KINH
TẾ TƯ NHÂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH
THANH HÓA TỪ NĂM 2005 ĐẾN NAY.
Chương III : CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG
CHO VAY ĐỐI VỚI KINH TẾ TƯ NHÂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH THANH HÓA.
Bài viết của em được viết trên những tài liệu được công bố trên các
phương tiện thông tin đại chúng và được sự quan tâm giúp đỡ rất nhiệt tình
của các anh chị phòng thực tập và cô giáo hướng dẫn: Phan Thu Hà. Mặc dù

bài viết đã xong nhưng với thời gian, trình độ và kinh nghiệm có hạn nên
chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót mong cô thông cảm. Em xin
chân thành cảm ơn cô giáo và các anh chị trong phòng thực tập đã tận tình
giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.

8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương I:
NHỮNG NGHUYÊN LÝ CHUNG VỀ CHO VAY ĐỐI VƠÍ
KINH TẾ TƯ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1- Khái niệm Ngân Hàng Thương Mại.
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng .Trong đó ngân hàng thương
mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất cả về quy mô tài sản, thị phần và số lượng
các ngân hàng. Ngân hàng là người cho vay chủ yếu đối với các hộ gia đình
và đơn vị sản xuất kinh doanh…để mua sắm đồ dùng, trang thiết bị máy móc,
nhà xưởng phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống. Ngân hàng cung cấp các
dịch vụ thanh toán nhanh chóng, chính xác , tiện lợi cho các doanh nghiệp và
cá nhân khi họ cần thanh toán các khoản các khoản mua hàng hóa dịch vụ.
Mặt khác khi cần thông tin hoặc tư vấn tài chính các doanh nghiệp, cá nhân
thường tìm đến ngân hàng để nhận được lời tư vấn.
Có thể định nghĩa ngân hàng thương mại thông qua chức năng của chúng
như sau: Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục
dịch vụ tài chính đa dạng đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán,
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh
doanh nào trong nền kinh tế.
Hiện nay có rất nhiều các tổ chức tài chính bao gồm cả các công ty kinh
doanh chứng khoán, công ty môi giới chứng khoán, quỹ tương hỗ và công ty

bảo hiểm hàng đầu đều đang cố gắng cung cấp các dịch vụ của ngân hàng.

9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngược lại, ngân hàng cũng đang mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ về bất
động sản và môi giới chưng khoán tham gia hoạt động bảo hiểm, đầu tư vào
quỹ tương hỗ và thực hiện nhiều dịch vụ mới khác.
1.1.2- Các hoạt động của Ngân Hàng Thương Mại.
a. Huy động vốn:
- Nhận tiền gửi: Tiền gửi là một nguồn quan trọng trong tổng nguồn tại
các ngân hàng thương mại. Trong cuộc cạnh tranh để tìm và dành được các
khoản tiền gửi từ khách hàng các ngân hàng đã không ngừng nâng cao chất
lượng dịch vụ và đưa ra các chương trình khuyến mại hấp dẫn như rút thăm
trúng thưởng, tăng lãi suất tiền gửi...... Để thu hút tối đa nguồn tiền đảm bảo
nhu cầu vay vốn của mọi khách hàng. Hiện nay giữa các ngân hàng đang xảy
ra tình trạng cạnh tranh rất khốc liệt, đăc biệt lĩnh vực huy động tiền gửi. Bên
cạnh việc cạnh tranh bằng trụ sở sang trọng, lịch sự, còn phải cạnh tranh qua
lãi suất, chính sách khuyến mại và đặc biệt là thái độ phục vụ của cán bộ ngân
hàng.
Các giao dịch viên do một ngày phải phục vụ nhiều khách hàng do áp
dụng cơ chế giao dịch một cửa, nên khi khách hàng gọi điện thoại đến hỏi
thông tin thường không được đáp ứng thoả đáng do vậy thường xuyên tạo ra
sự bực bội cho khách hàng và không ít người đã tìm đến những ngân hàng
khác có phong cách phục vụ tốt hơn. Chính vì vậy các ngân hàng cần thường
xuyên chú trọng công tác chăm sóc khách hàng.
Ngoài ra ngân hàng còn có thể huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Huy động vốn thông qua phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền
gửi.

10

Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Ngân hàng vay mượn ngân hàng nhà nước hoặc các ngân hàng khác để
bù đắp thiếu hụt vốn tạm thời hoặc bảo đảm khả năng thanh toán.
- Huy động vốn bằng cách tiếp nhận ủy thác hoặc đầu tư tài chính từ các
ngân hàng hay tổ chức tài chính khác...
b- Cho vay: Cho vay là một trong các hoạt động quan trọng nhất tại các
ngân hàng thương mại, lợi nhuận mà ngân hàng thu được chủ yếu là phần
chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay. Lãi suất cho vay là
nguồn chính để bù đắp mọi chi phí trong ngân hàng như chi phí quản lý, chi
phí trả lương, thuế, chi phí bảo quản....
Với sự phát triển của kinh tế thị trường như hiện nay thì các ngân hàng
thương mại không ngừng tăng quy mô cho vay cả về số lượng và chất lượng.
Hầu hết các ngân hàng thương mại cho vay ngắn hạn thường chiếm tỷ lớn
trong tổng danh mục cho vay, tuy nhiên với xu hướng hiện nay các ngân hàng
đang tận dụng một cách tối đa, tăng dần tỷ trọng cho vay trung và dài hạn
trong tổng nguồn.bởi lẽ các khoản cho vay trung và dài hạn sẽ có lãi suất cao
hơn nhiều so với cho vay ngắn hạn, tất nhiên sẽ có sự đánh đổi giữa rủi ro và
lọi nhuận, nên ngân hàng cần thẩm định và kiểm tra thật kỹ trước khi ra quyết
định cho vay.
c- Một số hoạt động khác:
 Bảo quản tài sản hộ: Là nghiệp vụ mà Ngân hàng giữ hộ những tài sản
tài chính, giấy tờ cầm cố, hoặc những giấy tờ quan trọng khác của khách hàng
với nguyên tắc an toàn, bí mật, thuận tiện.
 Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: Ngân
hàng cung cấp các tài khoản giao dịch cho khách hàng và thực hiện thanh
toán qua tài khoản giao dịch của khách hàng, thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm
chi, nhờ thu, L/C, cao hơn là thanh toán bằng điện...

11
Website: Email : Tel : 0918.775.368

 Quản lý ngân qũy: Ngân quỹ trong ngân hàng là một yếu tố vô cùng
quan trọng đối với Ngân hàng, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng. Ngân quỹ của ngân hàng là những tài sản có tính thanh khoản cao
nhất, được thiết lập nhằm duy trì khả năng chi trả và các yêu cầu khác của
ngân hàng thương mại.
Ngân quỹ vừa đáp ứng nhu cầu dự trữ bắt buộc theo quy định của Ngân
hàng nhà nước vừa bảo đảm nhu cầu chi trả của ngân hàng. Mỗi Ngân hàng
cần duy trì ngân quỹ với tỷ lệ phù hợp với nhu cầu vốn của khách hàng theo
từng thời điểm khác nhau sao cho hợp lý, bảo đảm khả năng chi trả.
 Bảo lãnh : Là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo
lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng
khi khách hàng này không thực hiện đúng như cam kết với bên được hưởng
bảo lãnh.
 Cho thuê thiết bị trung và dài hạn: Theo thỏa thuận với khách hàng
Ngân hàng mua tài sản và cho khách hàng mua lại. Trong thời gian thuê hàng
tháng, hàng quý khách hàng phải trả cho ngân hàng một khoản tiền gọi là tiền
thuê tài sản. Khi hết thời hạn thuê đã thỏa thuận trong hợp đồng thì khách
hàng có thể mua hoặc không mua lại tài sản đó. Cho thuê tài sản trung và dài
hạn (Leasing) được ghi vào khoản mục tài sản theo giá trị tài sản cho thuê trừ
đi phần tiền thuê ngân hàng đã thu được.
 Mua bán ngoại tệ: Các ngân hàng đều có xu hướng đa dạng hoá hình
thức kinh doanh của mình nhằm tăng lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro. Một
trong những danh mục mà các ngân hàng đã lựa chọn đó là mua bán ngoại tệ,
một hình thức kinh doanh đem lại hiệu quả cao. Lợi nhuận mà ngân hàng thu
được từ nghiệp vụ mua bán ngoại tệ là phần chênh lệch giữa tỷ giá mua vào
và bán ra.

12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Tài trợ các hoạt động của chính phủ: Chính Phủ thường có những

khoản chi tiêu lớn, và bất thường nên khả năng vốn nhiều khi không thể đáp
ứng được khi đó không còn sự lựa chọn tối ưu nào khác là phải có sự hỗ trợ từ
phía Ngân hàng. Có nhiều phương thức tài trợ khác nhau như mua trái phiếu
chính phủ hoặc cho vay ưu đãi.
Ngoài ra ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ uỷ thác và tư vấn, môi giới
đầu tư chứng khoán, dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ đại lý.
1.1.3- Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay của Ngân Hàng
Thương Mại.
1.1.3.1 -Khái niệm về cho vay:
Cho vay là một nghiệp vụ rất quan trọng trong lĩnh vực hoạt động của
Ngân Hàng, nguồn thu chủ yếu của Ngân Hàng lấy từ hoạt động cho vay, theo
thống kê thì nguồn thu lấy từ hoạt động cho vay chiếm 60%-65% tổng nguồn
thu. Theo Quyết Định số 28/2001/QĐ- NHNN ngày 15/8/2001 của thống đốc
Ngân Hàng Nhà Nước định nghĩa: Cho vay là một hình thức của cấp tín dụng,
theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi.
1.1.3.2 -phân loại cho vay:
 Ta có thể phân loại cho vay theo các tiêu chí sau:
*Căn cứ vào thời hạn cho vay:
+ Cho vay ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn dưới 12 tháng,
mục đích chính của khoản cho vay này là các doanh nghiệp bù đắp vốn lưu
động hoặc dùng đầu tư vào tài sản lưu động có vòng quay thu hồi vốn nhanh,
hoặc tiêu dùng cá nhân tạm thời.

13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Cho vay trung hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn từ 1 năm đến 5
năm. Sử dụng mua sắm tài sản cố định, cải tiến trang thiết bị, máy móc, nhà
xưởng hoặc đầu tư vào các dự án có quy mô vừa và nhỏ có khả năng thu hồi

vốn nhanh đảm bảo có thể hoàn trả vốn cho ngân hàng theo hợp đồng tín
dụng.
+ Vay dài hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn trên 5 năm. Nguồn vốn
này các doanh nghiệp dùng để đầu tư tài sản cố định như mua sắm máy móc,
trang thiết bị hiện đại, xây dựng nhà xưởng có quy mô lớn, sử dụng lâu dài
hoặc đầu tư vào các dự án lớn.
Việc phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì
thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng
như khả năng hoàn trả của khách hàng. Việc xác định thời hạn trên cũng chỉ
mang tính chất tương đối vì nhiều khoản cho vay không xác định trước được
chính xác thời hạn. Nhìn chung tỷ trọng tín dụng ngắn hạn tại các ngân hàng
thương mại thường cao hơn tín dụng trung và dài hạn: Các ngân hàng chủ yếu
tài trợ cho tài sản lưu động của khách hàng, mặt khác tín dụng trung và dài
hạn thường có tỷ trọng thấp hơn do rủi ro cao hơn, nguồn vốn đắt và khan
hiếm hơn. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ này như kỳ hạn và tính ổn
định của nguồn vốn, khả năng quản lý thanh khoản của ngân hàng, khả năng
dự báo và đề phòng rủi ro trong tín dụng trung và dài hạn…
*Căn cứ vào phương thức cho vay:
+ Cho vay từng lần: Là hình thức cho vay mà mỗi món vay được tách
biệt thành các khế ước nhận nợ khác nhau. Cho vay từng lần là hình thức cho
vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với những khách hàng không có
nhu cầu vay thường xuyên. Đây là khoản cho vay bù đắp thiếu hụt vốn tạm

14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thời khi có nhu cầu thời vụ hay mở rộng sản xuất đặc biệt. Với nghiệp vụ cho
vay từng lần ngân hàng có thể kiểm soát chặt chẽ từng món vay.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là nghiệp vụ tín dụng mà ngân hàng
thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng được cấp
trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của

khách hàng, hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ, đó là số dư
tối đa tại thời điểm tính. Ngân hàng ước lượng hạn mức tín dụng và lập kế
hoạch cho vay. Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng
vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản
xuất kinh doanh, khi đến vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng
vốn vay, nộp các giấy tờ chứng từ cần thiết, sau khi kiểm tra tính hợp pháp,
hợp lệ của các chứng từ ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân cho khách hàng.
Trong nghiệp vụ này ngân hàng không ấn định trước ngày trả nợ , khi khách
hàng có thu nhập ngân hàng sẽ tiến hành thu hồi nợ, do đó tạo chủ động trong
quản lý ngân qũy, tuy nhiên các kỳ vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ
cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay.
+ Thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay
được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất
định và trong khoảng thời gian xác định, giới hạn này được gọi là hạn mức
thấu chi. Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản
phần lớn là không có đảm bảo, có thể cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá nhân.
Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về thời
gian và quy mô, hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng
trong quá trình thanh toán nhanh, chủ động và kịp thời. Hình thức này nhìn
chung chỉ áp dụng đối với những khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều
đặn và kỳ thu nhập ngắn.

15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên sự luân chuyển
của hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể
cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán được hàng. Đầu năm
hoặc đầu quý khách hàng phải làm đơn xin vay luân chuyển, ngân hàng và
khách hàng thoả thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các
nguồn cung cấp hàng hoá vàkhả năng tiêu thụ. Việc cho vay dựa trên luân

chuyển của hàng hoá nên cả ngân hàng và doanh nghiệp đều phải nghiên cứu
kế hoạch lưu chuyển hàng hoá để dự đoán dòng ngân quỹ trong thời gian tới.
Cho vay luân chuyển thường áp dụng với các doanh nghiệp sản xuất có chu
kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng.
+ Cho vay theo dự án đầu tư: Là hình thức cho vay vốn nhằm thực hiện
các dự án đầu tư phát triển kinh tế, xã hội phục vụ đời sống. Khoản cho vay
thực hiện dự án đầu tư thường khá lớn nên khi vay vốn người đi vay phải
trình bày kế hoạch dự án đầu tư, tính khả thi của dự án…sau đó ngân hàng sẽ
tiến hành kiểm tra và thẩm định dự án rồi quyết định cho vay hay không cho
vay.
+ Cho vay hợp vốn: Là phương thức cho vay mà ngân hàng cùng với
một số tổ chức tín dụng khác hợp tác cùng cho vay một dự án nào đó hoặc
một doanh nghiệp, cá nhân khác có nhu cầu vay vốn.
*Căn cứ vào phương thức giải ngân:
+ Cho vay giải ngân một lần: Là hình thức ngân hàng sẽ giải ngân một
lần duy nhất cho khách hàng. Hình thức này thường áp dụng với những khoản
vay nhỏ, có thời hạn vay ngắn hoặc trung hạn.
+ Cho vay giải ngân nhiều lần: Là hình thức ngân hàng sẽ giải ngân
thành nhiều lần trong thời hạn giải ngân ghi trong hợp đồng ký kết. Hình thức

16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
này chủ yếu áp dụng với những khoản vay dùng đầu tư vào những dự án có
quy mô lớn, thời hạn dài chia thành nhiều giai đoạn thực hiện.
*Căc cứ vào độ tin cậy của bên vay vốn:
+ Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hoặc bảo lãnh của bên thứ ba: Là
hình thức cho vay trong đó người đi vay phải bảo đảm bằng tài sản của mình
hoặc được bên thứ ba bảo lãnh. Để phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra bất
cứ lúc nào ngân hàng đòi hỏi người đi vay phải có sự đảm bảo, trong trường
hợp khách hàng mất khả năng chi trả thì ngân hàng còn có cơ sở để thu hồi lại

vốn của mình.
+ Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản hoặc bảo lãnh của bên thứ ba:
Là hình thức cho vay dựa trên uy tín của khách hàng mà không cần đến tài
sản cầm cố, hế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Loại hình cho vay này chủ
yếu áp dụng với những khách hàng truyền thống của ngân hàng, và đối với
những khoản vay không lớn.
*Căn cứ vào phương thức trả nợ:
+ Cho vay trả góp: Là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép
khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng thoả thuận. Cho vay
trả góp thường được áp dụng đối với những khoản vay trung và dài hạn, tài
trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền, số tiền trả nợ mỗi lần phải tính toán
phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng. Ngân hàng thường cho vay trả
góp đối với người tiêu dùng thông qua hạn mức nhất định, cho vay trả góp rủi
ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hoá mua trả góp, khả năng
trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay, chính vì rủi ro cao nên
lãi suất cho vay trả góp thường là lãi suất cao nhất trong khung lãi suất cho
vay của ngân hàng.

17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Cho vay phi trả góp: Là hình thức cho vay mà người đi vay phải trả cả
gốc và lãi cho ngân hàng khi khoản vay đáo hạn.
*Căn cứ vào xuất sứ khoản vay:
+ Cho vay trực tiếp: Là hình thức tín dụng mà ngân hàng cho vay trực
tiếp đối với người đi vay vốn.
+ Cho vay gián tiếp: Bên cạnh hình thức cho vay trực tiếp ngân hàng
cũng phát triển thêm các hình thức cho vay gián tiếp. Đây là hình thức cho
vay thông qua các tổ chức trung gian tổ, đội, hội nhóm như nhóm sản xuất,
hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ…Các tổ chức này thường liên
kết các thành viên theo một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau.

Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay
nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng. Trong trường hợp như vậy cho
vay qua trung gian có thể tiết kiệm chi phí giảm rủi ro khi cho vay.
1.1.3.3 -Các quy định trong cho vay
a. Điều kiện cho vay:
Ngân hàng chỉ quyết định cho vay đối với những khách hàng có đầy đủ
những điều kiện sau:
+ Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc sử dụng vốn vay.
+ Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. Ngân hàng chỉ cấp vốn cho
khách hàng sản xuất kinh doanh những mặt hàng, dịch vụ được pháp luật
cho phép theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hoặc giấy phép hành
nghề .
+ Có nguồn thu và phương án vay, trả nợ đảm bảo khả năng trả nợ gốc,
lãi và phí trong thời gian cam kết vay.

18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Có phương án sản xuất kinh doanh khả thi, đem lại hiệu quả khi đưa
vào thực hiện và không trái với quy định của pháp luật.
+ Phải thực hiện bảo đảm tiền vay theo đúng quy định của pháp luật.
Sn
b. Đối tượng cho vay:
 Những đối tượng được Ngân Hàng cho vay:
- Giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị bao gồm cả thuế giá trị gia
tăng nằm trong tổng giá trị lô hàng và các khoản chi phí để thực hiện các dự
án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư.
- Các nhu cầu tài chính của khách hàng:
+ Số tiền thuế xuất nhập khẩu mà khách hàng phải nộp để làm thủ tục
xuất, nhập khẩu mà giá trị lô hàng đó Ngân Hàng có tham gia cho vay.

+ Số tiền khách hàng vay để trả các khoản tài chính cho nước ngoài mà
các khoản đó đã được Ngân Hàng trong nước bảo lãnh.
+ Số tiền vay trả cho Ngân Hàng cho vay trong thời hạn thi công, chưa
bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và dài hạn
để đầu tư tài sản cố định mà khoản lãi được tính trong giá trị tài sản cố định
đó.
+ Các nhu cầu tài chính phục vụ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống
theo quy định của Ngân Hàng Nhà Nước.
c. Những nhu cầu vốn không được cho vay.
Ngân hàng không cho vay các nhu cầu vốn dùng để: Mua sắm các tài sản
và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển
nhượng, chuyển đổi; Thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch
mà pháp luật cấm; Nộp thuế trực tiếp cho ngân sách nhà nước trừ số tiền xuất

19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khẩu, nhập khẩu khách hàng phải nộp để làm thủ tục xuất nhập khẩu; Dùng
trả nợ gốc, lãi vốn vay cho NHCT VN hoặc TCTD khác, trừ trường hợp cho
vay số tiền lãi vay trả cho NHCT VN trong thời hạn thi công, chưa bàn giao
và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và dài hạn để đầu tư
tài sản cố định mà khoản lãi tiền vay được tính vào giá trị tài sản cố định đó.
Dùng để đáp ứng nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
d. Quy trình cho vay.
Để đảm bảo tính an toàn trong cho vay các ngân hàng muốn cho vay cần
thực hiện theo các bước sau:
Bước một là: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
+ Đối với khách hàng có quan hệ tín dụng lần đầu cần phải hướng dẫn
một cách chi tiết và cung cấp những thông tin cho khách hàng, tư vấn và thiết
lập hồ sơ theo quy định của ngân hàng nhà nước
+ Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng thì cán bộ tín dụng sẽ

hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ, đối chiếu ,kiểm tra và tiếp nhận hồ
sơ.
Bước hai là: Thẩm định các điều kiện vay vốn.
Để thực hiện tốt bước này cần phải làm tốt những yếu tố sau:
- Kiểm tra hồ sơ vay vốn và mục đích sử dung vốn.
+ Kiểm tra hồ sơ khách hàng: cần kiểm tra tính xác thực, hợp pháp, hợp
lệ của các giấy tờ văn bản trong danh mục hồ sơ khách hàng.
+ Kiểm tra hồ sơ khoản vay và hồ sơ bảo đảm tiền vay: Cần kiểm tra
tính xác thực, hợp pháp, hợp lệ của từng loại hồ sơ. Đối với Doanh Nghiệp
các báo cáo tài chính dự tính trong ba năm tới và phương án sản xuất kinh
doanh, dự án đầu tư, khả năng vay trả, nguồn trả, việc kiểm tra và phân tích

20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phải đảm bảo đúng quy trình. Ngoài ra cần kiểm tra sự phù hợp về ngành
nghề ghi trong đăng ký kinh doanh với ngành nghề kinh doanh hiện tại của
doanh nghiệp và phù hợp với phương án dự kiến đầu tư, xu hướng phát triển
của ngành nghề trong tương lai.
+ Kiểm tra mục đích vay vốn: Cần kiểm tra xem nhu cầu vay vốn có
thuộc đối tượng cho vay hay không, đồng thời kiểm tra tính hợp pháp của
mục đích vay vốn. Đối với những khoản vay vốn bằng ngoại tệ cần kiểm tra
mục đích vay vốn đảm bảo phù hợp với quy định quản lý ngoại hối hiện hành
về các đối tượng vay vốn ngoại tệ.
- Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án sản
xuất kinh doanh: Nguồn thông tin phải lấy được từ nhiều chiều, nhiều cách
khác nhau như lấy thông tin từ hồ sơ vay vốn, từ việc đi thực tế tại nơi sản
xuất kinh doanh, qua phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài, mạng máy
tính…từ các cơ quan quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp, qua bạn
hàng…
- Xác minh và kiểm tra thông tin

- Phân tích, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư:
Ngân hàng tiến hành phân tích thẩm định nhằm đưa ra kết luận về tính khả
thi, hiệu quả của phương án, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra để
phục vụ cho việc quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay, kết quả phân tích
thẩm định tạo tiền đề để đảm bảo hiệu quả cho vay, thu được nợ gốc đúng
hạn, hạn chế, phòng ngừa rủi ro và là cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời
hạn cho vay, dự kiến tiến độ giải ngân, các điều kiện cho vay… tạo tiền đề
cho khách hàng hoạt động có hiệu quả và đảm bảo mục tiêu đầu tư của Ngân
Hàng.

21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bước ba là: Ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao
nhận giấy tờ và tài sản bảo đảm:
Ngân Hàng kiểm tra lại toàn bộ các điều khoản hợp đồng tín dụng, hợp
đồng bảo đảm tiền vay theo đúng các nội dung và điều kiện đã được duyệt, và
đảm bảo chắc chắn rằng nội dung của các hợp đồng này tuân thủ các quy định
hiện hành của pháp luật.
Bước bốn là: Giải ngân và kiểm tra giám sát khoản vay.
Sau khi ký kết hợp đồng thì ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân một lần
hoặc nhiều lần cho khách hàng theo đúng hợp đồng thoả thuận giữa hai bên,
đi đôi với việc cấp tín dụng ngân hàng tiến hành kiểm soát tín dụng như kiểm
tra xem việc sử dụng vốn của khách hàng có đúng mục đích hay không, quá
trình sản xuất kinh doanh có gặp phải bất lợi hay không, có dấu hiệu gì của
việc lừa đảo hay không… Ngân Hàng có quyền ngừng giải ngân và thu hồi
vốn trước hạn đối với những trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng tín
dụng.
Bước năm là: Thu hồi gốc và lãi khi khoản tín dụng đến hạn trả: Ngân
Hàng tiến hành thu cả gốc và lãi của khách hàng khi khoản vay đáo hạn.
Trường hợp khi đến hạn khách hàng không có khả năng trả nợ Ngân Hàng sẽ

ra thêm hạn nợ (nếu khách hàng yêu cầu), nếu hết thời hạn mà khách hàng
vẫn chưa có khả năng trả nợ thì Ngân Hàng sẽ thanh lý tài sản bảo đảm thu
hồi lại vốn và tiếp tục quay vòng tín dụng.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KINH TẾ TƯ NHÂN
1.2.1- Kinh tế tư nhân là gì?
- Khái niệm :

22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kinh tế tư nhân là toàn bộ các cá nhân, đơn vị sản xuất kinh doanh hoặc
dịch vụ dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Về cơ bản bất kỳ ngành
nghề kinh tế nào không thuộc sở hữu nhà nước hoặc sở hữu tập thể đều thuộc
kinh tế tư nhân. Nhìn chung kinh tế tư nhân có nội dung rất rộng cả về ngành
nghề lẫn loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh. Kinh tế tư nhân hoạt đông
trên nhiều lĩnh vực: từ công nghiệp,nông nghiệp đến dịch vụ...dưới nhiều hình
thức tổ chức khác nhau có thể là doanh nghiệp hoặc hộ gia đình.
Kinh tế tư nhân là hình thức kinh tế tự nhiên của quá trình phát triển xã
hội, tồn tại và phát triển ngoài ý muốn chủ quan của những nhà chính trị, cho
dù họ đại diện cho bất kỳ lực lượng xã hội nào, hoặc nhân danh ai, hoặc với
mục đích nhân đạo hay cao cả đến đâu chăng nữa. Chừng nào con người còn
cần đến kinh tế tư nhân như là một phương tiện hữu hiệu để xây dựng và kiến
tạo cuộc sống của mình và đồng loại, thì kinh tế tư nhân còn tồn tại như một
hành trang của con người trong tiến trình đi tới tương lai.
1.2.2-Các loại hình kinh tế tư nhân.
 Doanh nghiệp tư nhân: Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và
tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng
khoán nào. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
 Hộ gia đình: Là các thành viên có tài sản chung để hoạt động kinh tế
chung trong quan hệ sử dụng đất, trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư

nghiệp và trong một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy
định, là chủ thể trong các quan hệ dân sự đó. Những hộ gia đình mà đất ở
được giao cho hộ cũng là chủ thể trong quan hệ dân sự liên quan đến đất ở đó.
Đại diện của hộ gia đình là người được các thành viên trong hộ gia đình
đủ 18 tuổi trở lên uỷ quyền để ký và thực hiện các hợp đồng tín dụng, hợp

23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đồng bảo đảm và các giấy tờ có liên quan khác với ngân hàng cho vay và cam
kết cùng chủ hộ thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
 Cá nhân: Là một cá thể có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng
lực hành vi dân sự.
1.2.3- Nguồn vốn và các kênh huy động vốn chủ yếu của kinh tế tư nhân.
Khu vực kinh tế tư nhân phát triển mạnh, đã đánh dấu vai trò to lớn của
khu vực kinh tế này trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, kinh tế tư nhân
nói chung và những doanh nghiệp tư nhân nói riêng phải đối mặt với nhiều
khó khăn lớn khi muốn phát triển và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình, trong đó khó khăn nhất là về vốn.
Khu vực kinh tế tư nhân phát triển mạnh mẽ, đã đóng góp tới 60% giá trị
của GDP và tạo ra hàng triệu việc làm chỉ trong vài năm. Các doanh nghiệp tư
nhân vừa và nhỏ sẽ có vai trò chủ đạo cho nền kinh tế trong tương lai của Việt
Nam. Nhưng việc thiếu vốn trong dài hạn đã kìm hãm sự phát triển của các
doanh nghiệp này. Sau đây ta nghiên cứu các kênh huy động vốn chủ yếu của
kinh tế tư nhân:
 Vốn chủ sở hữu (vốn tự có): Theo định nghĩa thì : Vốn chủ sở hữu là
giá trị vốn của Doanh nghiệp, được tính bằng số chênh lệch giữa giá trị tài sản
trừ(-) Nợ phải trả. Vốn chủ sở hữu được phản ánh trong Bảng cân đối kế toán
gồm vốn của các nhà đầu tư, thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận giữ lại, các quỹ,
lợi nhuận chưa phân phối, chênh lệch tỷ giá và chênh lệch đánh giá lại tài sản
Như ta đã biết thì vốn chủ sở hữu bao gồm vốn tự có ban đầu và vốn bổ

xung thêm trong quá trình hoạt động, kinh doanh. Vốn tự có ban đầu của
kinh tế tư nhân được hình thành từ phần vốn góp của các chủ sở hữu và các
nhà đầu tư tham gia góp vốn. Trong quá trình hoạt động, kinh doanh các đơn
vị kinh tế tư nhân muốn tăng thêm nguồn vốn chủ sở hữu thì họ giữ lại một

24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phần lợi nhuận không chia hoặc trích từ các qũy bổ sung vào ngồn vốn chủ
của mình, việc tự bổ sung vốn chủ sở hữu bằng nguồn vốn nội bộ của mình là
một cách thức rất an toàn và giảm đáng kể chi phí, đồng thời chủ động được
vốn không phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài. Ngoài ra các đơn vị kinh tế tư
nhân còn có thể tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu (nếu được
phép) thông qua thị trường chứng khoán, kêu gọi sự đầu tư của các nhà đầu tư
trong và ngoài nước.
Vốn đi vay (vốn nợ): Ngoài nguồn vốn chủ sở hữu, để có vốn mở rộng
sản xuất kinh doanh, các đơn vị kinh tế tư nhân còn huy động vốn bằng cách
vay của Nhà nước thông qua Quỹ Hỗ trợ phát triển hay nay là Ngân hàng Phát
triển Việt Nam, vay NHTM Nhà nước, vay các ngân hàng và tổ chức tín dụng
khác, kể cả vay hoặc chiếm dụng vốn của các tổ chức, cá nhân trong quá trình
hoạt động; Tín dụng Ngân Hàng có cả kỳ hạn ngắn, trung và dài hạn. Đây là
một kênh huy động vốn quan trọng đối với mọi cơ sở kinh tế, vì chỉ Ngân
Hàng mới có thể cung cấp một danh mục đa dạng các dịch vụ tín dụng ( cho
vay, cho thuê, chiết khấu…) với đầy đủ kỳ hạn, thỏa mãn mọi nhu cầu vốn
của Ngân Hàng. Tuy nhiên đây không phải là kênh dễ huy động vì Ngân
Hàng luôn đòi hỏi người vay đáp ứng những nhu cầu nghiêm ngặt về năng lực
tài chính, tính khả thi của dự án, các điều kiện đảm bảo tiền vay và nhiều yêu
cầu nghiêm ngặt khác. Ngoài ra kinh tế tư nhân còn huy động vốn thông qua
phát hành trái phiếu qua thị trường chứng khoán (TTCK), thuê tài chính…
Về phía Nhà nước cũng đã thành lập “Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho DN nhỏ và
vừa” vay vốn ngân hàng. Tuy nhiên các đơn vị kinh tế tư nhân ở việt nam

hiện nay chưa phát triển, phần lớn các đơn vị có quy mô vừa và nhỏ khả năng
tiếp cận vốn từ phía ngân hàng gặp nhiều khó khăn do không đủ tài sản thế
chấp, sổ sách, báo cáo tài chính chưa rõ ràng, minh bạch, năng lực quản lý,
xây dựng chiến lược và lập phương án kinh doanh có tính khả thi còn thấp, uy

25

×