Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí tại nhà máy sản xuất bao bì bạt nhựa tú phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (659.06 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



NGUYỄN THỊ HOAN



HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI NHÀ MÁY SẢN XUẤT
BAO BÌ BẠT NHỰA TÚ PHƯƠNG





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH










HÀ NỘI - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





NGUYỄN THỊ HOAN



HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI NHÀ MÁY SẢN XUẤT
BAO BÌ BẠT NHỰA TÚ PHƯƠNG



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60.34.05


Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. BÙI BẰNG ðOÀN



HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan rằng:
Số liệu và kết quản nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chưa
từng ñược sử dụng và công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2012
Học viên


Nguyễn Thị Hoan











Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

ii

LỜI CẢM ƠN


Trước hết cá nhân tôi xin gửi lời cảm ơn ñến toàn thể các thày cô giáo
khoa Kế toán và quản trị kinh doanh, Viện sau ðại học, Bộ môn kế toán tài
chính Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội ñã trang bị cho tôi những kiến
thức cơ bản và có ñịnh hướng ñúng ñắn trong quá trình học tập và nghiên
cứu.
ðặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Bùi Bằng
ðoàn, người trực tiếp hướng dẫn khoa học ñã giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và thực hiện ñề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Nhà máy sản xuất bao bì
bạt nhựa Tú Phương, Trường cao ñẳng công nghiệp dệt may thời trang Hà
Nội ñã giúp ñỡ và tạo mọi ñiều kiện thuận lợi giúp ñỡ tôi trong quá trình
thực tập.
Xin cảm ơn các nhà khoa học, gia ñình, ñồng nghiệp và tất cả bạn bè
ñã giúp ñỡ tôi hoàn thành ñề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2012
Học viên


Nguyễn Thị Hoan


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1. BHXH: Bảo hiểm xã hội

2. BHYT: Bảo hiểm y tế
3. BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
4. DN: Doanh nghiệp
5. KTQT: Kế toán quản trị
6. KPCð: Kinh phí công ñoàn
7. KH: Kế hoạch
8. MMTB: Máy móc thiết bị
9. NVL: Nguyên vật liệu
10. PX: Phân xưởng
11. SP: Sản phẩm
12. SXKD: Sản xuất kinh doanh
13. SX: Sản xuất
14. TH: Thực hiện
15. TP: Thành phẩm
16. TSCð: Tài sản cố ñịnh





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iii
MỤC LỤC iv

DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC SƠ ðỒ ix
I. MỞ ðẦU 92
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 4
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 5
2.1 Cơ sở lý luận về kế toán quản trị và hệ thống báo cáo kế toán quản trị
trong doanh nghiệp 5
2.1.1 Cơ sở lý luận về kế toán quản trị 5
2.1.2 Hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí 16
2.2 Cơ sở thực tiễn của ñề tài 24
2.2.1 Kế toán quản trị trong các doanh nghiệp trên thế giới 24
2.2.2 Áp dụng kinh nghiệm xây dựng kế toán quản trị vào Việt Nam 25
2.2.3. Tổng hợp kết quả nghiên cứu trước ñây về kế toán quản trị chi phí và
hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp 25

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

v

III. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 27
3.1 Sự hình thành và phát triển của Nhà máy sản xuất bao bì bạt nhựa Tú
Phương 27
3.1.1 Giới thiệu chung về Nhà máy 27

3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển 27
3.1.3 ðặc ñiểm tổ chức bộ máy quản lý 28
3.1.4 ðặc ñiểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở nhà máy 31
3.1.5 Hình thức kế toán áp dụnga Nhà máy 33
3.1.6 Tình hình cơ bản của Nhà máy 34
3.2 Phương pháp nghiên cứu 41
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 41
3.2.2 Phương pháp phân tích 41
IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 43
4.1 Thực trạng hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí tại Nhà máy sản xuất
bao bì bạt nhựa Tú Phương 43
4.1.1 ðặc ñiểm tổ chức sản xuất, quy trình sản xuất sản phẩm tại Nhà máy . 43
4.1.2 Nhu cầu thông tin về báo cáo kế toán quản trị tại Nhà máy 44
4.1.3 Phân loại báo cáo kế toán quản trị chi phí tại Nhà máy 45
4.1.4 Thực trạng hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí tại Nhà máy 45
4.2 ðánh giá hệ thống báo cáo kế toán quản trị tại Nhà máy 72
4.2.1 Những kết quả ñạt ñược 72
4.2.2 Những mặt còn tồn tại 73
4.3 Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí tại Nhà máy 75
4.3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí 75
4.3.2 Các thông tin cần cung cấp ñể quản trị chi phí 77
4.3.3 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí tại
Nhà máy 78
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vi

4.4 Một số ý kiến nhằm tổ chức hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị
chi phí tại Nhà máy 93
V. KẾT LUẬN 95

5.1 Kết luận 95
5.2 Kiến nghị 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang

Bảng 3.1 Tình hình tài sản, nguồn vốn của Nhà máy (2009 - 2011) 34

Bảng 3.2: Tình hình lao ñộng của Nhà máy 36

Bảng 3.3: Tình hình kết quả kinh doanh của Nhà máy 38

Bảng 4.1: Các sản phẩm sản xuất tại Nhà máy năm 2011 44

Bảng 4.2 : Kế hoạch kinh doanh năm 2011 47

Bảng 4.3: Báo cáo dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp năm 2011 49

Sản phẩm – Bạt xanh cam 34kg (XC34) 49

Bảng 4.4: Bảng thanh toán lương toàn nhà máy năm 2011 50

Bảng 4.5 : Báo cáo dự toán chi phí nhân công trực tiếp năm 2011 52


Sản phẩm – Bạt xanh cam 34kg (XC34) 52

Bảng 4.6: Báo cáo dự toán chi phí sản xuất chung năm 2011 55

Bảng 4.7: Báo cáo dự toán chi phí bán hàng và chi phí QLDN 56

toàn Nhà máy năm 2011 56

Bảng 4.8: Báo cáo thực hiện ñịnh mức nguyên vật liệu trực tiếp năm 2011 58

Sản phẩm: Bạt xanh cam 34Kg (XC34) 58

Bảng 4.9: Báo cáo tình hình thực hiện chi phí NCTT năm 2011 60

Sản phẩm: Bạt xanh cam 34Kg (XC34) 60

Bảng 4.10: Báo cáo tăng, giảm tài sản cố ñịnh và khấu hao năm 2011 63

Bảng 4.11: Báo cáo tình hình thực hiện ñịnh mức CPSXCCð năm 2011 65

Bảng 4.12: Báo cáo giá thành sản phẩm năm 2011 67

Bảng 4.13: Báo cáo biến ñộng chi phí thực hiện 68

Bảng 4.14: Báo cáo chi phí bán hàng năm 2011 70

Bảng 4.15: Báo cáo chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2011 71

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


viii

Bảng 4.16: Tổng hợp nội dung hoàn thiện hệ thống báo cáo KTQT theo chức
năng quản lý 80

Bảng 4.17: Mẫu báo cáo dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 84

Bảng 4.18: Báo cáo dự toán chi phí BH và chi phí QLDN năm 2011 85

Bảng 4.19: Báo cáo tình hình thực hiện chi phí nguyên vật liệu trực tiếp năm
2011 87

Bảng 4.20: Mẫu báo cáo tình hình thực hiện chi phí nhân công trực tiếp 88

Bảng 4.21: Mẫu báo cáo giá thành sản phẩm năm 2011 90

Bảng 4.22: Mẫu báo cáo tình hình thực hiện biến phí sản xuất chung 92

Bảng 4.23: Mẫu báo cáo chi phí theo cách ứng xử của chi phí 93


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

ix

DANH MỤC CÁC SƠ ðỒ

STT Tên sơ ñồ Trang

Sơ ñồ 2.1. Các chức năng quản lý 11


Sơ ñồ 3.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy 28

Sơ ñồ 3.2: Mô hình tổ chức sản xuất bạt tại Nhà máy 32

Sơ ñồ 4.1: Mô hình quy trình sản xuất bạt tại Nhà máy 43

sản xuất bao bì bạt nhựa Tú Phương 43


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

1

I. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðể thực hiện tốt các chức năng của mình thì công tác quản lý cần ñược
cung cấp ñầy ñủ hệ thống thông tin chính xác, kịp thời, ñặc biệt là những
thông tin về kinh tế, tài chính. Hệ thống thông tin ñược cung cấp bằng nhiều
con ñường, thực hiện theo các hình thức khác nhau và ñược thể hiện trên một
hệ thống các báo cáo. Tùy theo nội dung, tính chất của báo cáo mà thông tin
ñược thể hiện là khác nhau. ðối với doanh nghiệp, các nhà quản trị thực hiện
chức năng ñiều hành, tổ chức sản xuất diễn ra một cách liên tục theo không
gian và thời gian cụ thể. ðể thực hiện tốt chức năng này cần thiết phải có
nhiều thông tin, trong ñó thông tin cung cấp từ hệ thống báo cáo kế toán quản
trị là quan trọng nhất.
Trong thực tế, bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh
doanh cũng ñều ñặt mục tiêu lợi nhuận lên trên hết. Một doanh nghiệp ñược
ñánh giá là có tình hình tài chính sáng sủa phải có mức lợi nhuận ổn ñịnh và

phát triển qua từng năm tài chính, nếu trong quá trình hoạt ñộng kinh doanh
không có những rủi ro khách quan bất ngờ và ñáng kể xảy ra. ðiều này ñòi
hỏi mỗi doanh nghiêp phải có quyết ñịnh ñúng ñắn và kịp thời trong công tác
chỉ ñạo mọi mặt của doanh nghiệp.
Muốn vậy, ngoài việc tuân thủ những nguyên tắc cơ bản trong việc
thiết lập các báo cáo tài chính cho các ñối tượng sử dụng bên ngoài, nhà quản
trị cần phải nắm vững tình hình tài chính của ñơn vị, thông qua số liệu kế toán
tài chính, phân tích, ñánh giá và ñề ra những dự án cho tương lai. Trong mọi
lĩnh vực thuộc hệ thống kinh tế, các thông tin có liên quan ñến quyết ñịnh cần
phải ñược lựa chọn, ghi chép, phân tích trước khi quyết ñịnh ñược ñưa ra. Kế
toán quản trị là nguồn cung cấp tốt nhất những thông tin cần thiết này. Như
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

2

vậy, với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra, kiểm soát các hoạt ñộng
kinh tế tài chính doanh nghiệp, kế toán quản trị ñã và ñang là công cụ thực sự
quan trọng, một cần thiết khách quan ñể vận dụng và phát huy tối ña trong
môi trường quản lý doanh nghiệp. Các doanh nghiêp công nghiệp nói chung
và ñối với các doanh nghiệp trong ngành bao bì bạt nhựa nói riêng có hàng
cung trên thị trường cũng luôn chịu sự cạnh tranh gay gắt. ðiều ñó buộc các
doanh nghiệp luôn cố gắng ñể tìm ra các giải pháp nhằm quản lý hiệu quả và
ñạt ñược mục tiêu gia tăng lợi nhuận. Trong quá trình quản lý doanh nghiệp,
nhà quản trị cần nhiều loại thông tin. Những thông tin này không thể tìm thấy
trong các báo cáo tài chính mà phải có sự trợ giúp của kế toán quản trị nhằm
cung cấp những thông tin cho việc hoạch ñịnh, kiểm soát và ra quyết ñịnh.
Báo cáo kế toán quản trị sẽ là phương tiện cung cấp thông tin cho các nhà
quản trị ra quyết ñịnh.
Nhà máy sản xuất bao bì bạt nhựa Tú Phương ñược thành lập từ năm
2002, là ñơn vị trực thuộc Công ty cổ phần hóa chất nhựa, chuyên sản xuất

các sản phẩm vải bạt TARPAULIN, vải bao Container, vải ñịa kỹ thuật, vải
lót nuôi trồng thủy sản… theo công nghệ tiên tiến của Châu Âu. Trong quá
trình phát triển của mình, Nhà máy luôn xác ñịnh rõ mục tiêu, chính sách chất
lượng, coi chất lượng sản phẩm là ñiều quan trọng nhất, ñáp ứng và thỏa mãn
mọi yêu cầu của khách hàng. Với ñội ngũ cán bộ quản lý, các kỹ sư nhiều
năm kinh nghiệm sản xuất bao bì, bạt nhựa, sản phẩm của Nhà máy luôn ñạt
chất lượng cao với sự kiểm soát tốt nhất về chất lượng từ ñầu vào nguyên liệu
ñến ñầu ra cuối cùng sản phẩm và các dịch vụ sau bán hàng, ñáp ứng ñược
mọi nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Bên cạnh ñó, công tác kế toán cũng
góp phần quan trọng cho sự phát triển bền vững của Nhà máy trong ñó có kế
toán quản trị. Kế toán quản trị ngày càng ñóng vai trò quan trọng là một công
cụ quản lý ñắc lực, phục vụ cho việc quản lý, kiểm soát và ra quyết ñịnh của
nhà quản trị trong các doanh nghiệp, hỗ trợ cho các nhà quản lý thành công
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

3

trong môi trường cạnh tranh khốc liệt. Nhận rõ tầm quan trọng của kế toán
quản trị, từ khi thành lập ñến nay, Nhà máy ñã xây dựng một hệ thống báo
cáo kế toán quản trị nhằm cung cấp cho các nhà quản trị các thông tin cần
thiết phục vụ các chức năng của mình. Tuy nhiên, hệ thống báo cáo kế toán
quản trị của Nhà máy còn tồn tại những hạn chế nhất ñịnh làm cho quá trình
ra quyết ñịnh của nhà quản trị gặp nhiều khó khăn. Do vậy, Nhà máy cần phải
hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị một cách ñơn giản, dể hiểu, hiệu
quả và phù hợp với nhu cầu thông tin của nhà quản trị doanh nghiệp, ñồng
thời phải thích hợp với mục tiêu hoạt ñộng cụ thể của Nhà máy trong từng
thời kỳ.
Xuất phát từ yêu cầu, lý luận và thực tiền nêu trên, chúng tôi lựa chọn
ñề tài “Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí tại Nhà máy
sản xuất bao bì bạt nhựa Tú Phương” làm nội dung nghiên cứu cho luận

văn tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu của ñề tài là nghiên cứu kế toán quản trị, kế toán quản trị chi
phí và hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí từ ñó ñưa ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí tại Nhà máy sản
xuất bao bì bạt nhựa Tú Phương.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hệ thống báo cáo kế toán
quản trị chi phí và vai trò của nó trong quản trị doanh nghiệp;
- Phản ánh thực trạng hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí của Nhà
máy sản xuất bao bì bạt nhựa Tú Phương trong việc cung cấp thông tin phục
vụ yêu cầu quản lý tại doanh nghiệp;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

4

- ðề xuất giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán
quản trị chi phí tại Nhà máy nhằm ñáp ứng yêu cầu thông tin cho quản lý ñể
phát triển doanh nghiệp.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về kế toán quản trị, kế toán quản trị chi phí và hệ thống
báo cáo kế toán quản trị chi phí của Nhà máy sản xuất bao bì bạt nhựa Tú
Phương.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán
quản trị chi phí phục vụ yêu cầu quản lý tại doanh nghiệp.
Phạm vi về không gian nghiên cứu: Nhà máy sản xuất bao bì bạt nhựa
Tú Phương.

Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Số liệu sử dụng ñể nghiên cứu ñược
lấy từ hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí ñã có của Nhà máy trong các
năm 2010, 2011,2012. Thời gian thực hiện ñề tài từ tháng 04/2011 ñến tháng
10/2012.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

5

II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở lý luận về kế toán quản trị và hệ thống báo cáo kế toán quản trị
trong doanh nghiệp
2.1.1 Cơ sở lý luận về kế toán quản trị
2.1.1.1 Một số vấn ñề chung về kế toán và kế toán quản trị
Chức năng của kế toán trong việc cung cấp thông tin
Kế toán là quá trình xác ñịnh, ghi chép, tổng hợp và báo cáo các thông tin
kinh tế cho những người ra quyết ñịnh. Như vậy kế toán là một công cụ quản lý
kinh tế tài chính nói chung và ñặc biệt quan trọng ñối với các doanh nghiệp.
Bất kỳ tổ chức kinh tế nào từ một tổ hợp công nghiệp cho tới một cửa
hàng thực phẩm hay một tập ñoàn quy mô lớn – ñều rất cần ñến các thông tin
của kế toán. Kế toán giúp cho việc ra quyết ñịnh bằng cách chỉ ra ñồng vốn
ñược sử dụng như thế nào, hiệu quả kinh doanh ra sao, từ ñó ñưa ra các kiến
nghị tài chính cho việc lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu nhất. Kế toán
cũng giúp dự báo tác ñộng của các quyết ñịnh và chỉ ra các vấn ñề khó khăn,
những bất hợp lý, những vấn ñề hiện tại cũng như các cơ hội trong tương lai.
Thông tin kế toán ñược cung cấp bởi Kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Tuy nhiên thông tin mà kế toán tài chính cung cấp là những chỉ tiêu giá trị phản
ánh các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành, không
hướng về tương lai, chưa ñáp ứng ñược yêu cầu thông tin cho các cấp quản lý
trong nội bộ doanh nghiệp. ðiều này gây khó khăn rất lớn cho nhà quản trị trong

quá trình ra quyết ñịnh ñiều hành doanh nghiệp. Thông tin kế toán tài chính
cung cấp chủ yếu chỉ sử dụng cho các ñối tượng bên ngoài doanh nghiệp.
Thông tin mà kế toán quản trị cung cấp là một trong những nguồn
thông tin ban ñầu của quá trình ra quyết ñịnh, nó giúp các nhà quản trị trong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

6

doanh nghiệp có những quyết ñịnh tốt hơn và qua ñó nhằm ñạt ñược mục tiêu
chung của doanh nghiệp một cách tốt nhất.
Tùy vào chức năng và nhiệm vụ của các nhà quản trị trong doanh
nghiệp mà kế toán quản trị sẽ ñược thiết kế và cung cấp những thông tin
phù hợp:
- ðối với những nhà quản trị cấp cơ sở thì kế toán quản trị cung cấp
những thông tin số lượng chi tiết phản ánh quá trình thực hiện nhiệm vụ của
họ ñể từ ñó giúp họ có thể tự ñánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của chính họ
ñể có thể ñưa ra ñược những cải tiến nhằm ñạt ñược kết quả tốt hơn.
- ðối với các nhà quản trị cấp trung gian, kế toán quản trị sẽ cung cấp
cả thông tin số lượng lẫn thông tin về chi phí về các nguồn lực ñã sử dụng và
kết quả ñã ñạt ñược nhằm giúp họ có thể ra những quyết ñịnh có tính chiến
thuật về sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp, giám sát việc sử dụng và
việc phân bổ các nguồn lực ñó sao cho có hiệu quả nhất.
- ðối với các nhà quản trị cấp cao trong doanh nghiệp, kế toán quản trị
sẽ cung cấp những thông tin phản ánh khả năng sinh lời chung của cả doanh
nghiệp chẳng hạn như những thông tin về thị phần, về các nguy cơ bị cạnh
tranh, sư hài lòng của khách hàng, dịch vụ hậu mãi…cũng như khả năng sinh
lời của từng bộ phận trong doanh nghiệp nhằm giúp các nhà quản trị này có
những quyết ñịnh mang tính chiến lược nhằm ñịnh hướng phát triển lâu dài
cho doanh nghiệp.
- Mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là lợi nhuận và mục tiêu

cuối cùng của quản trị trong các doanh nghiệp là gia tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp. ðể có thể hoàn thành nhiệm vụ của mình trong môi trường kinh
doanh cạnh tranh ngày càng gay gắt, các nhà quản trị doanh nghiệp phải luôn
ñặt ra các mục tiêu, ñề ra các phương cách thực hiện mục tiêu, tổ chức thực
hiện, chỉ huy và kiểm tra, ñánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch
của các bộ phận cũng như các cá nhân trong doanh nghiệp nhằm ñạt ñược các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

7

mục tiêu ñã ñược ñề ra.Trong toàn bộ quá trình trên các nhà quản trị cần rất
nhiều thông tin mà những thông tin này không ñược thể hiện trong các báo
cáo tài chính của doanh nghiệp.
Có rất nhiều loại thông tin cho quản lý và chúng có thể ñược phân loại
theo ba cách khác nhau:
- Căn cứ vào ñặc ñiểm thì thông tin cho quản lý ñược phân loại thành:
+ Thông tin tài chính.
+ Thông tin phi tài chính.
- Căn cứ vào thời gian phát sinh thì thông tin cho quản lý ñược chia thành:
+ Thông tin quá khứ.
+ Thông tin hiện tại.
+ Thông tin hướng về tương lai.
- Căn cứ vào phạm vi thông tin thì thông tin cho quản lý bao gồm:
+ Thông tin bên trong doanh nghiệp.
+ Thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Chúng ta có thể thấy rằng ñể hoạch ñịnh cho ngắn hạn (dự toán) và cả
dài hạn (chiến lược) thì các nhà quản trị không chỉ cần những thông tin tài
chính, quá khứ, hiện tại, bên trong doanh nghiệp mà còn cần ñến nhiều loại
thông tin khác như thông tin phi tài chính, thông tin hướng về tương lai cũng
như thông tin bên ngoài doanh nghiệp chẳng hạn như những thông tin về thị

phần của doanh nghiệp, thông tin về sự hài lòng của khách hàng, thông tin về
ñối thủ cạnh tranh, thông tin dự báo xu thế phát triển của ngành…
Như vậy có thể nói thông tin cho quản lý rất ña dạng và phong phú,
phạm vi thông tin rộng vượt ra ngoài phạm vi hệ thống kế toán hiện hữu ở các
doanh nghiệp. Phương tiện ñể cung cấp thông tin cho quản trị nội bộ chính là
các báo cáo kế toán quản trị. Do ñó các thông tin cho quản lý trên các báo cáo
kế toán quản trị cũng phải mang những ñặc ñiểm và nội dung sẽ khác với kế
toán tài chính.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

8

Các khái niệm về kế toán quản trị
Hiện nay có nhiều khái niệm về kế toán quản trị
Theo hiệp hội của kế toán viên Hoa kỳ thì “Kế toán quản trị là quá trình
nhận diện, ño lường, tổng hợp, phân tích, lập báo cáo, giải trình và truyền ñạt
thông tin tài chính và phi tài chính cho các nhà quản trị doanh nghiệp hoạch
ñịnh, ñánh giá và ñiều hành hoạt ñộng kinh doanh trong nội bộ doanh nghiệp
nhằm sử dụng có hiệu quả các tài sản và quản lý chặt chẽ các tài sản ñó”.
Theo Giáo sư Tiến sĩ Ronald W.Hilton trường ñại học Cornell (Mỹ):
“Kế toán quản trị là một bộ phận của hệ thống thông tin quản trị trong một tổ
chức mà các nhà quản trị dựa vào ñó ñể hoạch ñịnh và kiểm soát các hoạt
ñộng của tổ chức”.
Trong quyển “Dictionnary of accounting” của tác giả R.H.Parker có
ñịnh nghĩa: “Kế toán quản trị là một bộ phận của kế toán liên quan chủ yếu
ñến báo cáo nội bộ cho nhà quản trị của một doanh nghiệp. Nó nhấn mạnh
ñến sự kiểm soát và ra quyết ñịnh hơn là khía cạnh vị trí quản lý của kế toán.
Nó không bị ràng buộc nhiều bởi những quy ñịnh pháp lý và các chuẩn mực
kế toán. Nó có thể khác với kế toán tài chính”.
Tại khoản 3, ñiều 4 Luật kế toán Việt Nam ñược Quốc hội ban hành

ngày 17/6/2003 và Thông tư 53/2006/BTC ngày 12/6/2006 của Bộ tài chính
hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp thì “Kế toán quản trị
là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế tài chính theo
yêu cầu quản trị và quyết ñịnh kinh tế, tài chính trong nội bộ ñơn vị kế toán”.
Các khái niệm trên tuy có khác nhau nhưng ñều có những ñiểm chung
cơ bản sau:
- Kế toán quản trị là phân hệ kế toán cung cấp thông tin ñịnh lượng;
- ðối tượng sử dụng thông tin kế toán quản trị là các cấp ñộ nhà quản
trị doanh nghiệp;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

9

- Thông tin kế toán quản trị nhằm ñáp ứng nhu cầu cho chức năng hoạt
ñộng của các nhà quản trị doanh nghiệp.
Như vậy, có thể hiểu khái quát về kế toán quản trị như sau: Kế toán
quản trị là một bộ phận cấu thành không thể tách rời kế toán doanh nghiệp,
cung cấp thông tin ñịnh lượng thông qua các báo cáo nội bộ nhằm giúp các
nhà quản trị doanh nghiệp có cơ sở ñể ñưa ra những quyết ñịnh liên quan ñến
việc hoạch ñịnh và kiểm soát các hoạt ñộng trong doanh nghiệp của mình.
ðối tượng sử dụng thông tin của kế toán quản trị là các cấp quản trị khác nhau
trong nội bộ doanh nghiệp. Vì thế, nhu cầu thông tin của các cấp quản trị khác
nhau trong nội bộ doanh nghiệp sẽ quyết ñịnh phạm vi thông tin của kế toán
quản trị. Bởi vậy, việc thu thập, xử lý, thiết kế thông tin của kế toán quản trị
phải xuất phát từ yêu cầu của từng ñối tượng quản trị khác nhau trong nội bộ
doanh nghiệp.
2.1.1.2 Nội dung cơ bản của kế toán quản trị doanh nghiệp
Kế toán quản trị có nội dung rất rộng, sau ñây là những nội dung cơ bản:
Xét theo nội dung các thông tin mà kế toán quản trị cung cấp, có thể
khái quát kế toán quản trị bao gồm:

- Kế toán quản trị các yếu tố SXKD (mua sắm, sử dụng ñối tượng lao
ñộng – hàng tồn kho; Tư liệu lao ñộng – tài sản cố ñịnh; Tuyển dụng và sử
dụng lao ñộng – lao ñộng và tiền lương…)
- Kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm (nhận diện, phân loại chi
phí, giá thành; lập dự toán chi phí; Tập hợp tính toán, phân bổ chi phí, giá thành;
lập báo cáo phân tích chi phí theo bộ phận, theo các tình huống quyết ñịnh…)
- Kế toán quản trị doanh thu và kết quả kinh doanh (phân loại doanh
thu; Xác ñịnh giá bán, lập dự toán doanh thu; tính toán, hạch toán chi tiết
doanh thu, phân bổ chi phí chung, xác ñịnh kết quả chi tiết theo bộ phận, theo
các tình huống ra quyết ñịnh…)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

10

- Kế toán quản trị các khoản nợ.
- Kế toán quản trị các hoạt ñộng ñầu tư tài chính.
- Kế toán quản trị các hoạt ñộng khác.
Trong các nội dung nói trên, trọng tâm của kế toán quản trị là lĩnh vực
chi phí.
Xét theo quá trình kế toán quản trị trong mối quan hệ với chức năng
quản lý, kế toán quản trị bao gồm các khâu:
- Chính thức hóa các mục tiêu của ñơn vị thành các chỉ tiêu kinh tế.
- Lập dự toán chung và dự toán chi tiết.
- Thu thập, cung cấp các thông tin về kết quả thực hiện các mục tiêu.
- Lập hệ thống báo cáo kế toán quản trị.
Mặt khác thông tin kế toán quản trị không chỉ là các thông tin về giá trị,
mà còn bao gồm các thông tin khác (hiện vật, thời gian lao ñộng…). Ngoài
những nội dung chủ yếu nêu trên, doanh nghiệp có thể thực hiện các nội dung
kế toán quản trị khác theo yêu cầu quản lý doanh nghiệp. Phạm vi kế toán

quản trị không bị giới hạn và ñược quyết ñịnh bởi nhu cầu thông tin về KTQT
của doanh nghiệp trong tất cả các khâu của quá trình tổ chức, quản lý, sản
xuất, kinh doanh, lập kế hoạch, kiểm tra, tổ chức, ñiều hành, ra quyết ñịnh và
trình ñộ, khả năng tổ chức công tác kế toán quản trị của mỗi doanh nghiệp.[8]
2.1.1.2 Vai trò của kế toán quản trị trong việc thực hiện chức năng quản lý
Do sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, sức ép của giá
thành, sự tiến bộ nhanh chóng của kỹ thuật trong việc tự ñộng hóa cao ñã
làm tăng thêm nhu cầu thông tin của người quản lý. ðặc biệt là những
thông tin giúp cho các nhà quản lý ra quyết kịp thời, liên quan ñến các hoạt
ñộng nội bộ mà họ không thể rút ra từ hệ thống báo cáo tài chính. Vai trò
của KTQT còn rất quan trọng trong việc xem xét chi phí của quá trình sản
xuất kinh doanh, giúp cho việc dự toán và giá thành phù hợp, giảm giá
thành sản xuất nhằm ñáp ứng kịp thời cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

11

KTQT là kế toán theo chức năng quản lý vì thế vai trò của nó là cung cấp
thông tin hữu ích liên quan ñến việc lập kế hoạch, ñiều hành hoạt ñộng,
kiểm tra và ra quyết ñịnh. [8]
Các chức năng quản lý doanh nghiệp ñược thể hiện thông qua sơ
ñồ sau:











Sơ ñồ 2.1. Các chức năng quản lý
Vai trò của kế toán quản trị thể hiện trong các khâu của quá trình quản
lý, cụ thể như sau:
- Cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch: ñưa ra kế hoạch cho
việc thực hiện ngắn hạn và dài hạn của một doanh nghiệp. Kế hoạch mà người
quản lý ñưa ra thường có dạng số lượng và giá trị.
- Cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức ñiều hành hoạt ñộng: Nhà
quản lý có một nhu cầu rất lớn về thông tin kế toán trong việc lãnh ñạo hoạt
ñộng hàng ngày. Chẳng hạn, lãnh ñạo công ty cần ñưa ra giá bán một mặt hàng
nào ñó thì họ phải dựa trên các thông tin kế toán ñể ñảm bảo giá bán ñó phù
hợp, hoặc bộ phận quản lý dựa trên các thông tin kế toán ñể ñánh giá giá trị của
hàng tồn kho, hàng ñanh kinh doanh. Như vậy, công việc của kế toán và quản
lý gắn kết với nhau chặt chẽ trong việc ñiều hành các hoạt ñộng hàng ngày.

Ra quyết ñịnh
ðiều hành
hoạt ñộng
ðánh giá
thực hiện
Kiểm soát – ñánh
giá hoạt ñộng

Lập kế hoạch
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

12

- Cung cấp thông tin cho quá trình kiểm soát: Việc lập kế hoạch như

trên là chưa ñủ, một khi kế hoạch ngân sách ñã ñược lập, người quản lý cần
những thông tin có liên quan ñến việc thực hiện. Kế toán quản trị giúp cho
việc tập hợp các thông tin cần thiết bằng cách cung cấp các báo cáo thực hiện.
Báo cáo thực hiện bao gồm các chỉ tiêu ñể quản lý, so sánh các số liệu dự toán
với các số liệu thực hiện trong một thời ñiểm nhất ñịnh. Khi báo cáo thực hiện
chỉ ra một vấn ñề tồn tại ở một khâu nào ñó của doanh nghiệp, người quản lý
sẽ phải tìm nguyên nhân của vấn ñề và ñưa ra biện pháp giải quyết. Nếu báo
cáo thực hiện chỉ rõ mọi việc ñều thực hiện tốt thì người quản lý sẽ ñể tâm
vào công việc khác. Tóm lại, việc thực hiện kế hoạch là bước phản hồi của
người quản lý và nó có tác dụng giúp người quản lý thực hiện tốt vai trò quản
lý của mình.
- Cung cấp thông tin cho việc ra quyết ñịnh: Chức năng ra quyết ñịnh
ñòi hỏi nhà quản trị phải có lựa chọn hợp lý trong nhiều phương án khác nhau
ñược ñưa ra. Kế toán có nhiệm vụ thu thập các số liệu về chi phí và lợi nhuận
ñể thông tin cho người quản lý. Ví dụ, ñể tung sản phẩm ra nhằm cạnh tranh
với các doanh nghiệp khác trên thị trường cần quyết ñịnh phương án hạ giá,
mở rộng việc quảng cáo hoặc kết hợp cả hai việc này ñể chiếm lĩnh thị
trường, doanh nghiệp phải gắn chặt với các số liệu về giá thành và lợi nhuận
do kế toán cung cấp. Tuy nhiên, không phải lúc nào các số liệu cần thiết cũng
có ngay theo yêu cầu thực tế, do vậy kế toán sẽ thực hiện phân tích chung kể
cả việc dự toán ñể có ñược những số liệu ñó. [8]
Như vậy, ñể có những quyết ñịnh ñúng ñắn cần phải có ñầy ñủ các thông
tin cần và chính xác. Nếu các thông tin không ñầy ñủ, không chính xác thì sẽ
dẫn ñếnvquyết ñịnh bị sai lệch. Mặt khác, nhu cầu chính của quản trị không
phải là các thông tin chi tiết rời rạc mà là các bảng tóm tắt, từ ñó người quản
lý sẽ thấy ñược nơi nào có vấn ñề và nơi ñâu cần sự quan tâm của nhà quản lý
hơn nữa, ñể cải tiến làm cho công việc có hiệu quả hơn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

13


2.1.13 Yêu cầu ñối với thông tin kế toán quản trị
Thông tin do kế toán quản trị cung cấp bản chất là thông tin kinh tế - tài
chính và dòng thông tin này giúp cho nhà quản trị hoàn thành các chức năng
lập kế hoạch, tổ chức ñiều hành, kiểm tra và ra quyết ñịnh. Vai trò thông tin
ñối với nhà quản trị có thể biểu hiện qua những vấn ñề cơ bản sau:
- Khi lập kế hoạch, nhà quản trị phải dựa chủ yếu vào tài liệu kế toán từ
khâu dự thảo.
- Khi kiểm tra, nhà quản trị sử dụng những thông tin thực tế, thông tin
chênh lệch giữa thực tế với kế hoạch, những thông tin kết hợp giữa thực tế với
dự báo ñề ñiều chỉnh, ñảm bảo tiến ñộ kế hoạch.
- Khi tổ chức và ñiều hành, nhà quản trị cần và sử dụng một lượng rất
lớn thông tin kế toán, ñặc biệt là những thông tin phát sinh hàng ngày ñể kịp
thời ñiều hành, tổ chức hoạt ñộng như thông tin về giá thành ước tính, thông
tin về giá bán, thông tin lợi nhuận từ các phương án sản xuất kinh doanh.
- Khi ra quyết ñịnh, thông tin kế toán thường là nhân tố chính trong
việc ra quyết ñịnh của nhà quản trị. ðiều này ñược thể hiện rõ qua bản chất
của thông tin kế toán. Nó là thông tin mang tính chính xác cao, kịp thời, hữu
ích nhất so với thông tin từ những lĩnh vực, chuyên ngành khác.
Yêu cầu ñối với thông tin kế toán quản trị
Thông tin KTQT vừa mang tính quá khứ, vừa mang tính dự báo, những
thông tin này ñược tổ chức và sử dụng riêng cho các nhà quản trị, là cơ sở
quan trọng nhất ñể nhà quản trị dựa vào ñó ñưa ra các quyết ñịnh. Chính vì
vậy, thông tin KTQT phải ñảm bảo các yêu cầu sau :
Thứ nhất, ñảm bảo tính kịp thời : thông tin kế toán phải ñược cung cấp
ñúng lúc, ñúng thời ñiểm yêu cầu của nhà quản trị, giúp nhà quản trị nắm bắt
thông tin một cách nhanh chóng, trên cơ sở ñó có thể ra những quyết ñịnh kịp
thời. Sự chậm trễ của các thông tin kéo theo sự chậm trễ trong việc ra quyết
ñịnh có thể khiến cho DN bỏ lỡ thời cơ một cách ñáng tiếc. [10]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


14

Thứ hai, ñảm bảo tính thích hợp : Tính thích hợp này còn gọi là tính
hữu ích của thông tin. Những thông tin có tính thích hợp là những thông tin
có tác ñộng ñến quyết ñịnh kinh tế quả nhà quản lý. Những tình huống ra
quyết ñịnh khác nhau cần những thông tin khác nhau. Việc sử dụng thông tin
không thích hợp có thể dẫn ñến những quyết ñịnh sai lầm, gây thiệt hại về
kinh tế cho DN. Bởi vậy, KTQT cần lựa chọn những thông tin phù hợp ñể
cung cấp cho từng tình huống ra quyết ñịnh cụ thể của nhà quản lý. [10]
Thứ ba, ñảm bảo tính chính xác : thông tin phục vụ cho việc ra quyết
ñịnh phải chính xác. Nếu thông tin không chính xác, quyết ñịnh sẽ sai lầm.
Tuy nhiên mức ñộ yêu cầu không nhất thiết phải là thông tin chính xác tuyệt
ñối mà quan trọng là tính ñúng ñắn của thông tin. Thông tin ñưa ra phải phản
ánh ñược tình hình thực tế của DN, có như thế nhà quản trị mới có thể ñưa ra
các quyết ñịnh ñúng ñắn. ðôi khi tính chính xác và kịp thời của thông tin phải
ñánh ñổi lẫn nhau. [10]
Thứ tư, ñảm bảo tính ñầy ñủ và hệ thống : yêu cầu này ñòi hỏi hệ
thống thông tin KTQT ñược thiết lập phải phản ánh ñầy ñủ mọi hoạt ñộng,
mọi khía cạnh liên quan ñến các vấn ñề kinh tế tài chính phát sinh, từ ñó giúp
cho nhà quản trị có thể nhìn nhận và ñánh giá các vấn ñề một cách toàn diện
và hệ thống. [10]
2.1.1.4 Quản trị và Kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
Khái niệm về quản trị chi phí
Quản trị chi phí là việc ghi chép chi phí và phân tích các thông tin chi
phí cần thiết cho công việc quản trị của một doanh nghiệp. Thông qua việc
quản trị chi phí doanh nghiệp, các nhà quản lý có thể nhận diện ñược cơ hội
kinh doanh và ñưa ra quyết ñịnh kịp thời mang lại hiệu quả kinh tế cao cho
ñơn vị mình. [11]



×