Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Đánh giá hiệu quả của một số mô hình khuyến nông năm 2014 tại huyện thường tín thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.54 KB, 77 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, điều tra, theo dõi, đánh giá và thực hiện
chuyên đề ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã được rất nhiều sự quan tâm
giúp đỡ của các cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Nguyễn
Thị Ngọc Dinh, người đã hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn chỉnh chuyên đề.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Nông học, Học Viện
nông nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các thầy, cô giáo trong Bộ môn Phương
pháp thí nghiệm và Thống kê sinh học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian thực hiện chuyên đề này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Trung tâm khuyến nông Hà Nội,
UBND huyện Thường Tín, Phòng thống kê huyện Thường Tín, Trạm khuyến
nông huyện Thường Tín và các hộ nông dân tham gia mô hình đã giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề của mình.
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này tôi còn nhận được sự động
viên, khích lệ của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong cơ quan. Tôi xin
chân thành cảm ơn những tình cảm cao quý đó.

Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2015
Sinh viên
Tạ Thị Minh Nụ
i
MỤC LỤC
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Danh mục hồ sơ mô hình khuyến nông.Error: Reference source not
found
Bảng 2.2 Kết quả thực hiện công tác tài chính năm 2014 của TTKN Hà Nội
Error: Reference source not found
Bảng 2.3 Kinh phí thực hiện các mô hình trồng trọt. .Error: Reference source


not found
Bảng 2.4 Kinh phí thực hiện các mô hình chăn nuôi Error: Reference source
not found
Bảng 2.5 Kinh phí thực hiện các mô hình thủy sản Error: Reference source
not found
Bảng 4.1 Tình hình phân bổ và sử dụng đất huyện Thường Tín Error:
Reference source not found
Bảng 4.2 Kết quả sản xuất - kinh doanh của huyện Thường Tín qua
các năm 2012 - 2014 Error: Reference source not found
Bảng 4.3 Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp của huyện qua 3 năm Error:
Reference source not found
Bảng 4.4 Một số chỉ tiêu về xã hội của huyện Error: Reference source not
found
Bảng 4.5 Quy mô và nguồn kinh phí đầu tư các mô hình khuyến nông 2014
Error: Reference source not found
Bảng 4.6 Kinh phí hỗ trợ MH trồng khoai tây bằng phương pháp làm đất
tối thiểu Error: Reference source not found
Bảng 4.7 Kinh phí hỗ trợ MH Chăn nuôi vỗ béo bò thịt Error: Reference
source not found
Bảng 4.8 Kinh phí hỗ trợ MH nuôi thủy sản theo hướng thâm canh ATSH
Error: Reference source not found
iii
Bảng 4.9 Hiệu quả kinh tế của các mô hình Error: Reference source not
found
Bảng 4.10 Các đặc tính nông sinh học của cây khoai tây Error: Reference
source not found
Bảng 4.11 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của cây khoai tây
Error: Reference source not found
Bảng 4.12 Hạch toán hiệu quả kinh tế của mô hình trồng khoai tây bằng
phương pháp làm đất tối thiểu Error: Reference source not found

Bảng 4.13 So sánh 2 phương pháp nu«i theo quy trình và nuôi trồng
tuyền thống Error: Reference source not found
Bảng 4.14 So sánh hiệu quả kinh tế 2 phương pháp nuôi theo quy trình và
nuôi truyền thống Error: Reference source not found
Bảng 4.15 Tăng trọng của các loại cá nuôi. .Error: Reference source not found
Bảng 4.16 Hạch toán hiệu quả kinh tế (tính cho 1ha) Error: Reference source
not found
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỀU ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Tổ chức hệ thống khuyến nông Việt Nam Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.2 Tổ chức hệ thống khuyến nông Hà Nội. .Error: Reference source
not found
Sơ đồ 2.3 Tổ chức hệ thống Trạm khuyến nông huyện Thường Tín Error:
Reference source not found
Biều đồ 4.1 Cơ cấu lao động huyện năm 2013 Error: Reference source not
found
iv
Biểu đồ 4.2 Kinh phí hỗ trợ các dạng mô hình trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản
năm 2014 tại huyện Thường Tín Error: Reference source not
found
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải nội dung
ATSH An toàn sinh học
BVTV Bảo vệ thực vật
CBVC Cán bộ viên chức
ĐVT Đơn vị tính
GDP Tốc độ tăng tổng sản phẩm
HĐLĐ Hợp đồng lao động
HTX Hợp tác xã

KNVCS Khuyến nông viên cơ sở
KTTB Kỹ thuật tiến bộ
NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
PNNT Phát triển nông thôn
QTKT Quy trình kỹ thuật
QĐ Quyết đinh
SL Số lượng
TBKT Tiến bộ kỹ thuật
TTKN Trung tâm khuyến nông
TW Trung ương
UBND Ủy ban nhân dân
VAC Vườn ao chuồng
WTO Tổ chức thương mại thế giới
vi
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Khuyến nông là cách đào tạo và rèn luyện tay nghề cho nông dân, đồng
thời giúp họ hiểu được những chủ trương chính sách về nông nghiệp, những
kiến thức về kinh tế, kinh nghiệm về quản lý kinh tế, những thông tin về thị
trường để họ có đủ khả năng tự giải quyết được các vấn đề của gia đình và
cộng đồng nhằm đẩy mạnh sản xuất, cải thiện đời sống, nâng cao dân trí, góp
phần xây dựng và phát triển nông thôn (Cục khuyến nông, khuyến lâm Việt
Nam, 2010).
Khuyến nông đóng vai trò và vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh
tế - xã hội của mỗi quốc gia nói chung, sự phát triển nông nghiệp và nông
thôn của mỗi quốc gia nói riêng. Đặc biệt với nước ta, một nước có nền sản
xuất nông nghiệp làm nền tảng, sự đóng góp của khuyến nông vào sự phát
triển chung của quốc dân càng to lớn. Khuyến nông là nhịp cầu giúp người
nông dân chuyển giao thông tin, kiến thức, tạo cơ hội cho người nông dân
cùng chia sẻ học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau để phát triển sản xuất và sự gắn bó

cộng đồng. Khuyến nông đã góp phần không nhỏ nâng cao trình độ thâm canh
cho nông dân, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm thông qua hàng triệu
mô hình trình diễn và lớp tập huấn trên khắp các tỉnh, thành phố. Vì vậy công
tác khuyến nông ngày càng trở nên không thể thiếu được ở mỗi địa phương,
mỗi làng bản và đối với từng hộ nông dân.
Thường Tín là một huyện ở ngoại thành Hà Nội, được Trung tâm
khuyến nông thành phố Hà Nội rất quan tâm do đó các hoạt động khuyến
nông của huyện hết sức phong phú. Hàng năm, Trạm khuyến nông Thường
Tín luôn làm tốt các nhiệm vụ là tham mưu cho Huyện ủy, UBND huyện và
tham gia chỉ đạo sản xuất trong các lĩnh vực nông nghiệp. Xây dựng và tổ
chức thực hiện các chương trình, dự án khuyến nông trên địa bàn huyện; phối
1
hợp với các tổ chức, đơn vị và các đoàn thể, mặt trận trong huyện, để làm
công tác khuyến nông; đồng thời, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tự nguyện
tham gia xây dựng và thực hiện các chương trình mô hình khuyến nông. Phổ
biến cho nông dân thực hiện các quy trình kỹ thuật sản xuất thâm canh cây
trồng, vật nuôi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo chủ trương của nhà
nước và pháp luật. Tổ chức tập huấn chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật về
nông - lâm - ngư nghiệp. Tổ chức tham quan học tập các mô hình điển hình
tiên tiến, những kinh nghiệm hay trong sản xuất để nông dân học tập và nhân
rộng. Triển khai, thực hiện các đề tài ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật phục
vụ cho công tác khuyến nông.
Hiện nay công tác triển khai trình diễn, mở rộng các mô hình trồng trọt,
chăn nuôi, thủy sản do nguồn kinh phí thành phố hỗ trợ trên địa bàn huyện rất
có hiệu quả về kinh tế, đời sống của nông dân được nâng lên rõ rệt từ việc học
hỏi, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất thông qua việc
học tập từ các mô hình khuyến nông chuyển giao những cây giống, con giống,
vật nuôi mới cho năng suất hiệu quả cao.
Tuy nhiên bên cạnh những hiệu quả đã đạt được từ việc chuyển giao
tiến bộ kỹ thuật của các mô hình thì một số hộ nông dân vẫn bảo thủ làm theo

các phương pháp cũ tự phát không áp dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản
xuất, làm cho các mô hình còn có mặt hạn chế, chưa phát huy hết hiệu quả tối
đa từ các mô hình trình diễn khuyến nông đem lại nên việc mở rộng mô hình
còn gặp nhiều khó khăn.
Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi tiến hành thực hiện chuyên đề
"Đánh giá hiệu quả của một số mô hình khuyến nông năm 2014 tại huyện
Thường Tín - Thành phố Hà Nội".
2
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Tìm hiểu hoạt động của một số mô hình triển khai tại huyện Thường
Tín - Thành phố Hà Nội. Từ đó tìm ra những khó khăn, thuận lợi và giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả của một số mô hình tại huyện.
1.2.2. Yêu cầu
- Điều tra hiện trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại huyện
Thường Tín.
- Tìm hiểu hiện trạng chung của các mô hình khuyến nông tại huyện
Thường Tín.
- Hiệu quả của một số mô hình khuyến nông đã triển khai năm 2014.
- Đánh giá được khó khăn, thuận lợi và đưa ra các giải pháp để mô hình
đạt hiệu quả cao.
3
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm về nhiệm vụ, chức năng, vai trò, hoạt động của khuyến
nông và khuyến nông viên cơ sở trong giai đoạn hiện nay
2.1.1.1. Khuyến nông
a. Khái niệm về khuyến nông
Thuật ngữ Khuyến nông trong tiếng anh là Agricultural extension.
Thuật ngữ Extension được hiểu theo nghĩa thông thường là nhân ra, làm rộng

ra, lan truyền, phổ biến rộng rãi hơn. Theo nghĩa tiếng Việt, Khuyến nông bao
gồm hai thuật ngữ khuyến và nông. Khuyến có nghĩa là khuyến khích, khuyên
bảo, triển khai và phổ biến kiến thức, thông tin. Nông có nghĩa là nông
nghiệp, nông dân và nông thôn (Đỗ Kim Chung, 2011). Có thể nói khuyến
nông là thuật ngữ khó xác định thống nhất, tùy thuộc vào phương diện tiếp
cận khác nhau mà khuyến nông được hiểu theo các cách khác nhau
- Khuyến nông theo nghĩa hẹp: Nhiều người hiểu khuyến nông chỉ là
công việc khi có những KTTB mới do các cơ quan nghiên cứu, cơ quan đào
tạo, nhà nghiên cứu… sáng tạo ra làm thế nào để nhiều nông dân biết đến và
áp dụng có hiệu quả. Có nghĩa: khuyến nông là chuyển giao các KTTB vào
sản xuất.
- Khuyến nông theo nghĩa rộng: Do khuyến nông hoạt động ở nhiều
lĩnh vực trên phạm vi rộng, cho nhiều đối tượng khác nhau, tổ chức khuyến
nông ở các nước khác nhau là khác nhau, phục vụ cho các mục đích khác
nhau,… nên đến nay trên thế giới có khá nhiều định nghĩa khuyến nông khác
nhau:
* Theo một số tác giả trích theo Nguyễn Văn Long (2006):
+ Peter Oakley và Cristopher Garferth: Khuyến Nông là cách đào tạo
thực nghiệm dành cho người nông dân ở nông thôn. Đem lại cho họ những lời
4
khuyên và những thông tin cần thiết giúp giải quyết những vấn đề khó khăn
trở ngại của họ. Khuyến nông cũng nhằm mục đích nâng cao năng suất, phát
triển sản xuất. Hay nói cách khái quát là làm tăng mức sống cho người nông
dân.
+ Theo Thomas: Khuyến nông là ý tổng quát chỉ mọi công việc có liên
quan đến phát triển nông thôn. Đó là một hệ thống giáo dục ngoài nhà trường,
trong đó người lớn và trẻ em được học bằng cách thực hành
+ Theo Adams: Khuyến nông là tư vấn cho nông dân giúp họ tìm ra
những khó khăn trở ngại trong cuộc sống và sản xuất, đồng thời đề ra những
giải pháp khắc phục. Khuyến nông còn giúp cho nông dân nhận biết những cơ

hội của sự phát triển
+ Theo Maunder: Khuyến nông như một dịch vụ hay một hệ thống
giúp cho nông dân hiểu biết phương pháp canh tác, kĩ thuật cải tiến tăng hiệu
quả sản xuất và thu nhập. Làm cho mức sống của họ tốt hơn và nâng cao trình
độ giáo dục của nông dân
* Theo Viện Nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI), Khuyến nông bao hàm các ý:
- Cung cấp những hiểu biết về kĩ thuật và tổ chức quản lí sản xuất cho
nông dân.
- Là quá trình đào tạo phi chính quy, truyền đạt thông tin cho nông dân.
- Là thiết kế thực hiện các hoạt động giúp cho nông dân nâng cao sản
lượng nông nghiệp, hiệu quả sản xuất, cải thiện mức sống và thu nhập cho
nông dân, cải tiến phương pháp và kĩ thuật canh tác, nâng cao hiểu biết và kĩ
năng sản xuất, nâng cao địa vị xã hội cho nông dân.
- Là quá trình chuyển giao tiến bộ kĩ thuật từ cơ quan nghiên cứu đến
nông dân.
* Theo nghị định 02/2010 NĐ-CP của Chính phủ ngày 8/01/2010,
khuyến nông là quá trình hỗ trợ nông dân nâng cao kiến thức, cung cấp thông
5
tin về kinh tế, kỹ thuật, tổ chức và quản lý, cung cấp các dịch vụ phát triển
nông nghiệp và nông thôn, giúp nông dân nâng cao được thu nhập và cải thiện
đời sống, giúp nông nghiệp và nông thôn phát triển toàn diện và bền vững.
Như vậy, có thể thấy khuyến nông là quá trình truyền đạt kiến thức,
kinh nghiệm thực tế cho người dân để họ áp dụng vào quá trình sản xuất và
đời sống nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân. Vì vậy
để khuyến nông tốt cần có cán bộ khuyến nông có năng lực tốt đáp ứng được
nhu cầu của người dân.
b. Mục tiêu của khuyến nông
Theo nghị định 02/2010 NĐ- CP của Chính phủ ngày 8/01/2010 đã chỉ
rõ mục tiêu của khuyến nông Việt Nam như sau:
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của người sản xuất để tăng

thu nhập, thoát đói nghèo, làm giàu thông qua các hoạt động đào tạo nông dân
về kiến thức, kỹ năng và các hoạt động cung ứng dịch vụ để hỗ trợ nông dân
sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, thích ứng các điều kiện sinh thái, khí
hậu và thị trường.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát
triển sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, an toàn vệ sinh thực
phẩm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu; thúc đẩy tiến trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới,
bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, ổn định kinh tế - xã hội, bảo vệ môi
trường.
- Huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài tham gia khuyến nông.
6
c. Nhiệm vụ của khuyến nông
Nghị định 02/2010 NĐ – CP của Chính phủ năm 2010 đã chỉ rõ,
khuyến nông Việt Nam có các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Đào tạo/ hướng dẫn/ tư vấn về kỹ thuật và chuyển giao công nghệ và
phát triển sản xuất kinh doanh nông lâm ngư nghiệp và công nghiệp
- Cung cấp dich vụ như: Thú y, bảo vệ thực vật, kỹ thuật trồng trọt,
chăn nuôi, tiêu thụ sản phẩm
- Cung cấp đầu vào như: Giống cây, giống con, vật tư, thiết bị, hóa
chất cho sản xuất kinh doanh nông lâm ngư nghiệp, thủy sản
- Kiểm tra và đánh giá các chương trình hoạt động khuyến nông tổ
chức tại cơ sở
- Cầu nối giữa cơ quan nghiên cứu và đơn vị sản xuất
d. Chức năng của khuyến nông
Nhiều tác giả đã thảo luận về chức năng của khuyến nông như Niels
Roling, 1990; W.J.A Payne, 1987; A.W. Den Ban, 1996. Nhìn chung, khuyến
nông có các chức năng kinh tế, xã hội, tổ chức và thông tin
Chức năng kinh tế, khuyến nông có các chức năng thúc đẩy sự phát

triển nông nghiệp, tăng cao thu nhập và đời sống của cư dân nông thôn. Chức
năng kinh tế của khuyến nông được thể hiện trực tiếp ở việc cung cấp các
thông tin về kỹ thuật, công nghệ cho nông dân, để giúp họ nâng cao được
lợi ích kinh tế
Chức năng chính trị của khuyến nông là sự hỗ trợ của Chính phủ và nhà
nước đối với nông nghiệp, nông thôn và nông dân qua khuyến nông. Thông
qua khuyến nông nhà nước, Chính phủ thực hiện sự hỗ trợ đối với nông
nghiệp, nông dân và nông thôn. Tuy nhiên, khi quốc gia tham gia tổ chức
thương mại thế giới (WTO), việc hỗ trợ cho phát triển nông nghiệp thông qua
7
khuyến nông lại rất được khuyến khích. Hay nói cách khác, các quốc gia là
thanh viên của WTO hoàn toàn được phép sử dụng khuyến nông để hỗ trợ
thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân
Chức năng xã hội cuả khuyến nông thể hiện ở chỗ khuyến nông huy
động sự tham gia của nhiều tổ chức kinh tế, các thành phần kinh tế, các tổ
chức đoàn thể xã hội và đặc biệt là của người dân trong các hoạt động khuyến
nông. Một chương trình khuyến nông chỉ thành công và bền vững khi có sự
tham gia đầy đủ của người dân trong cộng đồng đặc biệt là những người
hưởng lợi các tổ chức đoàn thể xã hội liên quan. Bên cạnh đó, chức năng xã
hội còn thể hiện ở chỗ khuyến nông không những giúp nông dân đạt được
mục tiêu kinh tế mà còn hướng tới cả mục tiêu văn hóa - xã hội. Các hoạt
động khuyến nông thường được lồng ghép với các hoạt đọng văn hóa xã hội,
nâng cao được lợi ích xã hội, bảo tồn và kết hợp văn hóa truyền thống với
hiện đại, xóa đói giảm nghèo
Chức năng tổ chức của khuyến nông thể hiện ở chỗ khuyến nông chính
là quá trình khuyến khích, thúc đẩy sự tự lực, tự cường của cộng đồng, xây
dựng tính bền vững thông qua hỗ trợ nông dân tham gia vào các tổ chức xã
hội của khuyến nông như: Câu lạc bộ khuyến nông, Nhóm sở thích, Hợp tác
xã, Nhóm liên gia, Làng khuyến nông tự quản Thông qua các tổ chức này
của nông dân mà khuyến nông tạo lập được để giúp nông dân nâng cao tính tự

lập, tự chủ, làm tăng khả năng bền vững của cộng đồng và giảm dần sự hỗ trợ
từ phía Nhà nước
Chức năng thông tin của khuyến nông thể hiện ở chỗ khuyến nông
truyền đạt các thông tin về kinh tế, kỹ thuật, tổ chức và quản lý cho nông dân
để nông dân ra được quyết định đúng, cải thiện được cuộc sống của họ. Mặt
khác, khuyến nông còn có nhiệm vụ nắm bắt được tình hình, thời cơ, nguy cơ
8
và những khó khăn của nông nghiệp, nông dân và nông thôn; khuyến nông sẽ
phản ánh kịp thời những thông tin đó cho các cơ quan quản lý Nhà nước,
Chính phủ và cơ quan nghiên cứu để có các giải pháp kịp thời cho phát triển
bền vững nông nghiệp, nông thôn và nông dân
e. Vai trò của khuyến nông
Khuyến nông đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước. Vai trò đó thể hiện như sau:
Thứ nhất, khuyến nông có vai trò to lớn cho phát triển bền vững nông
nghiệp và nông thôn. Khuyến nông góp phần tạo ra việc làm, sinh kế kiếm
sống của đại đa số dân số và lao động của cả nước, góp phần quản lý, sử dụng
và bảo tồn các tài nguyên đất nước, sinh vật của quốc gia. Thông qua các
chương trình, dự án khuyến nông nhằm tăng cường sự tham gia, tính độc lập,
tự chủ, tự cường của cộng đồng cư dân trong giải quyết các vấn đề về kinh tế-
văn hóa- xã hội- môi trường của địa phương
Thứ hai, khuyến nông góp phần thúc đẩy nhanh quá trình xóa đói, giảm
nghèo trong nông thôn. Khuyến nông góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn, công nghiệp nông thôn, nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả, phát triển kinh tế nông thôn, tạo điều kiện để người dân thoát nghèo
Thứ ba, đại đa số nông dân đang rất cần kiến thức, thông tin. Khuyến
nông là giải pháp để đáp ứng nhu cầu đó của nông dân. Nông dân ở các vùng
thiên tai, khó khăn, vùng sâu và xa đang cần kiến thức và sự hỗ trợ để giảm
thiểu rủi ro về tự nhiên, xã hội và thị trường. Nông dân ở các vùng bị thu hồi
đất để phục vụ mục đích đô thị hóa và công nghiệp hóa, đặt biệt là những

nông dân bị thu hồi đất đang rất cần kiến thức để chuyển đổi nghề nghiệp,
thích ứng với điều kiện mới và hoàn cảnh mới của họ
9
Thứ tư, ở nước ta đổi mới hệ thống tổ chức nông thôn, kinh tế hộ được
xác lập. Vì thế, khuyến nông là phương pháp thích hợp để tiếp cận và hỗ trợ
các hộ nông dân nâng cao đời sống của họ
Thứ năm, khuyến nông là quá trình truyền bá kỹ thuật và công nghệ
cho nông dân. Đó chính là quá trình chuyển giao công nghệ, kỹ thuật, kỹ thuật
tiến bộ tới nông dân, nông nghiệp và nông thôn. Đây là yếu tố quan trọng đối
với tiến trình phát triển nông thôn
g. Nguyên tắc hoạt động khuyến nông
- Xuất phát từ nhu cầu của nông dân và yêu cầu phát triển nông nghiệp
của Nhà nước.
- Phát huy vai trò chủ động, tích cực và sự tham gia tự nguyện của
nông dân trong hoạt động khuyến nông.
- Liên kết chặt chẽ giữa cơ quan quản lý, cơ sở nghiên cứu khoa học,
các doanh nghiệp với nông dân và giữa nông dân với nông dân.
- Xã hội hóa hoạt động khuyến nông, đa dạng hóa dịch vụ khuyến nông
để huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
tham gia hoạt động khuyến nông.
- Dân chủ, công khai, có sự giám sát của cộng đồng.
- Nội dung, phương pháp khuyến nông phù hợp với từng vùng miền,
địa bàn và nhóm đối tượng nông dân, cộng đồng dân tộc khác nhau.
h. Hệ thống tổ chức khuyến nông
Hệ thống khuyến nông Việt Nam đã chính thức thành lập và đi vào
hoạt động sau nghị định 13/CP của Chính Phủ và Thông Tư liên bộ số 02/TT-
LB ngày 2/8/1993. Trải qua gần 20 năm hoạt động hệ thống khuyến nông
ngày càng được củng cố, hoàn thiện và thông suốt từ TW đến địa phương.
10
Theo nghị định 02/2010 NĐ- CP hệ thống khuyến nông được tổ chức như

sau:
+) Tổ chức khuyến nông Trung ương
Trung tâm Khuyến nông Quốc gia là đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Trung tâm
Khuyến nông Quốc gia do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định.
+) Tổ chức khuyến nông địa phương
Tổ chức khuyến nông địa phương được quy định như sau:
- Ở cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) có trung tâm
khuyến nông là đơn vị sự nghiệp công lập;
- Ở cấp huyện (huyện, quận và thị xã, thành phố có sản xuất nông
nghiệp thuộc cấp tỉnh) có trạm khuyến nông là đơn vị sự nghiệp công lập;
- Ở cấp xã (xã, phường, thị trấn có sản xuất nông nghiệp) có khuyến
nông viên với số lượng ít nhất là 02 khuyến nông viên ở các xã thuộc địa bàn
khó khăn, ít nhất 01 khuyến nông viên cho các xã còn lại;
- Ở thôn (thôn, bản, cấp, phum, sóc) có cộng tác viên khuyến nông và
câu lạc bộ khuyến nông.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức
khuyến nông địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quy định.
+) Tổ chức khuyến nông khác
- Tổ chức khuyến nông khác bao gồm các tổ chức chính trị xã hội, tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức khoa học, giáo dục
11
đào tạo, hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước có tham gia hoạt động khuyến nông trên lãnh thổ Việt Nam.
- Tổ chức khuyến nông khác thực hiện các nội dung hoạt động khuyến
nông theo quy định của Nghị định này và các quy định pháp luật liên quan.
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức

khuyến nông khác thuộc tổ chức, cá nhân nào do tổ chức, cá nhân đó quy
định.
12
Sơ đồ 2.1 Tổ chức hệ thống khuyến nông Việt Nam
( />i. Nội dung hoạt động khuyến nông
+) Bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo
Bồi dưỡng, tập huấn cho người sản xuất về chính sách, pháp luật; tập
huấn, truyền nghề cho nông dân về kỹ năng sản xuất, tổ chức, quản lý sản
xuất kinh doanh trong các lĩnh vực khuyến nông theo quy định tại khoản 1
13
Điều 1 Nghị định này; tập huấn cho người hoạt động khuyến nông nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ
+) Thông tin tuyên truyền
- Phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước thông qua hệ thống truyền thông đại chúng và các tổ chức chính trị
xã hội.
- Phổ biến tiến bộ khoa học và công nghệ, các điển hình tiên tiến trong
sản xuất, kinh doanh thông qua hệ thống truyền thông đại chúng, tạp chí
khuyến nông, tài liệu khuyến nông, hội nghị, hội thảo, hội thi, hội chợ, triển
lãm, diễn đàn và các hình thức thông tin tuyên truyền khác; xuất bản và phát
hành ấn phẩm khuyến nông.
- Xây dựng và quản lý dữ liệu thông tin của hệ thống thông tin khuyến
nông.
+) Trình diễn và nhân rộng mô hình
- Xây dựng các mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học và công nghệ
phù hợp với từng địa phương, nhu cầu của người sản xuất và định hướng của
ngành, các mô hình thực hành sản xuất tốt gắn với tiêu thụ sản phẩm.
- Xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp.
- Xây dựng mô hình tổ chức, quản lý sản xuất, kinh doanh nông nghiệp
hiệu quả và bền vững.

- Chuyển giao kết quả khoa học và công nghệ từ các mô hình trình
diễn, điển hình sản xuất tiên tiến ra diện rộng.
+) Tư vấn và dịch vụ khuyến nông
- Tư vấn và dịch vụ trong các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 1
Nghị định này về:
14
+ Chính sách và pháp luật liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông
thôn;
+ Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, tổ chức, quản lý để nâng
cao năng suất, chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, giảm giá thành, nâng
cao sức cạnh tranh của sản phẩm;
+ Khởi nghiệp cho chủ trang trại, doanh nghiệp vừa và nhỏ về lập dự
án đầu tư, tìm kiếm mặt bằng sản xuất, huy động vốn, tuyển dụng và đào tạo
lao động, lựa chọn công nghệ, tìm kiếm thị trường;
+ Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hợp đồng bảo hiểm sản xuất, kinh
doanh;
+ Cung ứng vật tư nông nghiệp.
- Tư vấn và dịch vụ khác liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông
thôn.
+) Hợp tác quốc tế về khuyến nông
- Tham gia thực hiện hoạt động khuyến nông trong các chương trình
hợp tác quốc tế.
- Trao đổi kinh nghiệm khuyến nông với các tổ chức, cá nhân nước
ngoài và tổ chức quốc tế theo quy định của luật pháp Việt Nam.
- Nâng cao năng lực, trình độ ngoại ngữ cho người làm công tác
khuyến nông thông qua các chương trình hợp tác quốc tế và chương trình học
tập khảo sát trong và ngoài nước.
15
2.1.1.2. Khuyến nông viên cơ sở
a. Khái niệm KNVCS

Khuyến nông viêc cơ sở là những người trực tiếp làm công tác khuyến
nông ở địa bàn xã. Đây là những người trực tiếp tiếp cận với nông dân và tổ
chức triển khai các hoạt động khuyến nông cho nông dân.
b. Vai trò của KNVCS
Cán bộ KNVCS có vai trò cực kỳ quan trọng vì họ là người dân sống
trong cộng đồng, họ hiểu sâu sắc tâm tư nguyện vọng của người dân hơn ai
hết. Lực lượng này phát huy vai trò cầu nối của khuyến nông giữa nông dân
với các nhà khoa học, các cơ quan, các ngành,
Một KNV thực thụ sẽ có những vai trò rất quan trọng đối với nông dân
về 12 mặt sau:
1. Người đào tạo 5. Người cố vấn 9. Người cung cấp
2. Người tổ chức 6. Người bạn 10. Người thông tin
3. Người lãnh đạo 7. Người tạo điều kiện 11. Người hành động
4. Người quản lý 8. Người môi giới 12. Người trọng tài
c. Nhiệm vụ của KNVCS: (Phương pháp khuyến nông có sự tham gia
của người dân, 2003).
Trong quá trình công tác của mình, KNVCS thực hiện nhiều nhiệm vụ
khác nhau để hoàn thành công việc, tuy nhiên 5 nhiệm vụ cơ bản của KNVCS là:
- Tự bồi dưỡng nâng cao trình độ hiểu biết về chuyên môn, kinh tế, xã
hội và nghiệp vụ khuyến nông
- Là cố vấn kỹ thuật và thông tin cho nông dân
- Thực thi các chương trình, dự án khuyến nông trên địa bàn mình phụ trách
- Thực hiện tổ chức và theo dõi các mô hình sản xuất trình diễn
- Điều tra thu thập thông tin làm cơ sở để xây dựng các dự án khuyến nông
d. Công việc của KNVCS:
Tùy thuộc vào đặc điểm, chiến lược phát triển nông lâm nghiệp, nông
thôn của từng tỉnh, công việc của khuyến nông viên xã được quy định cụ thể
có thể khác nhau. Tuy nhiên nhìn chung, công việc của KNVCS như sau:
16
- Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho nông dân thông qua hướng dẫn làm

ô mẫu, ô trình diễn, tổ chức tham quan chéo, hội thảo đầu bờ cho nông dân
- Hướng dẫn nhân rộng mô hình
- Xây dựng và phát triển tổ chức tự nguyện của nông dân(nhóm sở
thích, câu lạc bộ khuyến nông)
- Tìm hiểu và nắm bắt kinh nghiệm sản xuất giỏi của nông dân trên địa
bàn xã
- Tiếp nhận chính sách về khuyến nông và PTNT để chuyển giao cho
nông dân
- Tham gia kiểm tra, đánh giá các hoạt động sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn xã
- Kiểm tra, đánh giá các hoạt động khuyến nông và báo cáo cho cấp cao hơn
- Xác định nhu cầu của nông dân, tìm kiếm thị trường và nguồn tín
dụng cho nông dân ( Phương pháp khuyến nông có sự tham gia của người
dân, 2003)
2.1.2. Quy trình thủ tục triển khai các mô hình khuyến nông
Căn cứ vào kế hoạch phát triển ngành nông nghiệp trên địa bàn thành
phố Hà Nội. Trung tâm khuyến nông Hà Nội trình Sở NN & PTNT và sở tài
chính Hà Nội duyệt kế hoạch dự thảo xây dựng các mô hình khuyến nông phù
hợp với sự phát triển nông nghiệp Thành phố.
Sau khi được Sở NN & PTNT và sở tài chính Hà Nội phê duyệt các mô
hình khuyến nông. TTKN Hà Nội gửi công văn phân bổ kế hoạch thực mô
hình khuyến nông cho các Trạm, Trại triển khai thực hiện.
Khi nhận được kế hoạch của TTKN, Trạm khuyến nông báo cáo
UBND huyện, Phòng kinh tế và giao cho cán bộ chuyên môn phụ trách mô
hình xuống cơ sở liên hệ, tổ chức thực hiện và triển khai theo đúng danh mục
hồ sơ mô hình khuyến nông
17
Bảng 2.1. Danh mục hồ sơ mô hình khuyến nông
STT
Các nội dung Ghi chú

1 Đơn xin tham gia mô hình của hộ, đơn vị thực hiện
2 Danh sách các hộ tham gia mô hình theo đơn
3 Trích lục bản đồ, hợp đồng thuê thầu ao hồ, chứng minh
4 Biên bản chọn điểm, chọn hộ
5 Danh sách các hộ tham gia MH theo BB chọn điểm, chọn hộ
6 Công văn xin triển khai mô hình (trình huyện, thị)
7 Kế hoạch thực hiện MH
8 Hợp đồng thực hiện MH
9 Thanh lý hợp đồng thực hiện mô hình
10 Hợp đồng thuê CBCĐ MH
11 Thanh lý hợp đồng thuê CBCĐ MH (giấy biên nhận, bảng
chấm công)
12 Hợp đồng mua vật tư
13 3 báo giá
14 Quyết định chọn nhà cung ứng
15 Phiếu xuất kho
16 Biên bản giao nhận vật tư
17 Danh sách hỗ trợ và đối ứng vật tư
18 Hóa đơn đỏ
19 Biên bản kiểm tra tiến độ
20 Biên bản nghiệm thu
21 Nhật ký chỉ đạo mô hình
22 Báo cáo kết quả chỉ đạo MH
23 Báo cáo kết quả của đơn vị thực hiện MH
24 Báo cáo kết quả thực hiện MH
25 Báo cáo quyết toán
18
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Hoạt động của hệ thống khuyến nông tại thành phố Hà Nội
Trung tâm Khuyến nông Hà Nội được thành lập theo Quyết định số

1902/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ngày 07 tháng 11
năm 2008. Là đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nội, trên cơ sở
hợp nhất Trung tâm Khuyến nông Hà Tây (cũ) với Trung tâm Khuyến nông
Hà Nội (cũ).
Địa chỉ: Phường Phũ Lãm - Quận Hà Đông - TP Hà Nội
Website:
Email:
Thực hiện Quyết định số 1568/QĐ-UBND ngày 06/4/2010 của UBND
thành phố Hà Nội về việc chuyển giao Trạm khuyến nông thuộc UBND các
huyện, thị xã về quản lý theo ngành dọc. Sau khi tiếp nhận bàn giao tổ chức
bộ máy Trung tâm gồm có: Văn phòng Trung tâm (Ban Lãnh đạo và 06
phòng chuyên môn) và 23 đơn vị trực thuộc (02 Trạm, trại sản xuất; 20 Trạm
khuyến nông và 01 bộ phận khuyến nông quận Hà Đông) với tổng số cán bộ,
viên chức và Hợp đồng lao động có mặt là 257 người (CBVC: 136 người,
HĐLĐ: 121 người).
Trung tâm Khuyến nông Hà Nội là đơn vị sự nghiệp có thu, tự bảo đảm
một phần chi phí hoạt động thường xuyên, có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; chịu sự quản lý và chỉ đạo
trực tiếp của Sở Nông nghiệp & PTNT thành phố Hà Nội, chịu trách nhiệm
trước Sở NN&PTNT TP Hà Nội, UBND TP và pháp luật về hoạt động của
Trung tâm. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Khuyến nông Hà
Nội được quy định tại Quyết định số 216/QĐ-SNN ngày 23 tháng 01 năm
2009 của Sở NN&PTNT Hà Nội:
19

×