Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại phòng giao dịch lê trọng tấn, chi nhánh kinh đô, ngân hàng VPBank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.22 KB, 60 trang )

1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính ngân hàng
LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của khoa Tài Chính Ngân Hàng trường Đại Học Thương Mại và
sự đồng ý của cô giáo hướng dẫn là PGS.TS Lê Thị Kim Nhung em đã thực hiện đề tài
khóa luận của mình là: “Quản trị rủi ro tín dụng tại phòng giao dịch Lê Trọng Tấn, chi
nhánh Kinh Đô, ngân hàng VPBank”
Để khóa luận hoàn thành, trước hết em xin cảm ơn Cô PGS.TS Lê Thị Kim Nhung đã
trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo em trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô giáo đã tận tình hướng dẫn và giảng dạy em
trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại Học Thương Mại gần 4 năm qua.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc cùng toàn thể các anh chị nhân viên
Phòng Giao Dịch VPBank Lê Trọng Tấn đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em
thực tập tại Ngân hàng có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Mặc dù đã rất cố gắng để thực hiện đề tài, song do kiến thức và kinh nghiệm của em
chưa nhiều nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, em mong được sự nhận xét và chỉ
bảo từ thầy, cô.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Anh, Chị trong Phòng Giao Dịch VPBank Lê Trọng
Tấn luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lương Thị Lệ Quyên
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung SV: Lương Thị Lệ Quyên – K47H3
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính ngân hàng
MỤC LỤC
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung SV: Lương Thị Lệ Quyên – K47H3
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính ngân hàng
DANH MỤC BẢNG


GVHD: PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung SV: Lương Thị Lệ Quyên – K47H3
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính ngân hàng
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung SV: Lương Thị Lệ Quyên – K47H3
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính ngân hàng
DANH MỤC TỪ
VIẾT TẮT
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung SV: Lương Thị Lệ Quyên – K47H3
PGD Phòng giao dịch
NHTM Ngân hàng thương mại
RRTD Rủi ro tín dụng
QTRRTD Quản trị rủi ro tín dụng
RR Rủi ro
NH Ngân hàng
KH Khách hàng
CBTD Cán bộ tín dụng
CBNH Cán bộ ngân hàng
DN Doanh nghiệp
TSĐB Tài sản đảm bảo
TMCP Thương mại cổ phần
TD Tín dụng
DN Doanh nghiệp
NHNN Ngân hàng nhà nước
VD Ví dụ
HĐKD Hoạt động kinh doanh
LNTT Lợi nhuận trước thuế
LNST Lợi nhuận sau thuế
KT Kinh tế

QTRR Quản trị rủi ro
TCTD Tổ chức tín dụng
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính ngân hàng
LỜI NÓI ĐẦU
1, Lý do chọn đề tài.
Khi nói đến ngân hàng ta thưởng liên tưởng tới một trong những tổ chức trung gian
tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế với chức năng thực hiện các chính sách kinh tế
tài chính, đặc biệt là chính sách tiền tệ - một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của
chính phủ nhằm ổn định tình hình kinh tế vĩ mô của đất nước.
Ngân hàng là một lĩnh vực kinh doanh vô cùng nhạy cảm, chịu sự tác động trực tiếp
và gián tiếp của rất nhiều yếu tố, do đó rủi ro mà các ngân hàng có thể gặp phải là rất lớn
và có khả năng trở thành những nguy cơ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển
của nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chính, cơ bản nhất và mang lại phần lớn
lợi nhuận cho ngân hàng. Các quy luật kinh tế đã chứng minh: Lợi nhuận càng cao thì rủi
ro càng lớn, mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro là mối quan hệ tỷ lệ thuận. Vì vậy để
phát triển ổn định và lâu dài, hạn chế rủi ro tín dụng luôn là mối quan tâm hàng đầu của
các ngân hàng.
Ngân hàng VPBank, PGD Lê Trọng Tấn thuộc địa bàn thành phố Hà Nội là nơi có
lượng dân cư đông nhất cả nước. Chính vì vậy, phòng giao dịch có nhiều thuận lợi trong
việc mở rộng, nâng cao hoạt động cho vay đối với khách hàng. Tuy nhiên, trong bối cảnh
nền kinh tế gặp nhiều khó khăn như hiện nay, việc khách hàng bị ảnh hưởng là điều
không thể tránh khỏi dù muốn hay không. Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay khách hàng của
phòng giao dịch Lê Trọng Tấn những năm gân đây khá cao và rất đáng lo ngại, đặt ra
nhiều thách thức đối với ban lãnh đạo.
Qua quá trình thực tập tại phòng giao dịch này, em nhận thấy hoạt động quản trị rủi
ro tín dụng chưa thực sự hiệu quả, vẫn còn tồn tại các hạn chế dẫn tới giảm chất lượng tín
dụng cho vay khách hàng. Từ những số liệu thực tế trên của phòng giao dịch cung cấp
cùng với những kiến thức đã biết trong quá trình học tập tại khoa Tài chính - Ngân hàng

Đại Học Thương Mại, em xin chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại phòng giao dịch Lê
Trọng Tấn, chi nhánh Kinh Đô, ngân hàng VPBank ” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu.
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung SV: Lương Thị Lệ Quyên – K47H3
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính ngân hàng
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín
dụng tại các ngân hàng thương mại.
- Khảo sát về thực trạng quản trị rủi ro tín dụng ở phòng giao dịch VPBank Lê Trọng Tấn.
- Đề xuất và kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách quản trị
rủi ro ở phòng giao dịch VPBank Lê Trọng Tấn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Bài khóa luận lựa chọn đối tượng là : “ Rủi ro tín dụng” và
“Quản trị rủi ro tín dụng”.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài :
• Về không gian : Tại phòng giao dịch VPBank Lê Trọng Tấn.
• Về thời gian : từ năm 2012 - 2014
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu bằng cách phỏng vấn các cán bộ nhân viên và các dữ
liệu thứ cấp từ nguồn dữ liệu nội bộ, các dữ liệu công khai của phòng.
- Phương pháp phân tích dữ liệu: thống kê, phân tích dữ liệu thứ cấp để đưa ra nguyên
nhân, dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng. Phân tích định lượng dựa trên các chỉ số rủi ro
tín dụng.
- Sử dụng các tài liệu liên quan tới rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng . Một số
đánh giá, nhận định của các chuyên gia kinh tế trong nước về thực trạng và giải pháp cho
quản trị rủi ro tín dụng.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, danh mục từ viết tắt,
phần kết luận, các tài liệu tham khảo thì Khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng

thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của phòng giao
dịch VPBank Lê Trọng Tấn.
Chương 3: Định hướng và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị
rủi ro tín dụng tại phòng giao dịch VPBank Lê Trọng Tấn.
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung SV: Lương Thị Lệ Quyên – K47H3
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính ngân hàng
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. TÍN DỤNG.
1.1.1. Khái niệm và phân loại tín dụng ngân hàng.
A, Khái niệm.
Trong xã hội, ngân hàng giữ một vị trí đặc biệt quan trọng và tham gia vào hoạt động
của nhiều thành phần kinh tế và dân cư. Lịch sử hình thành Ngân hàng từ rất lâu. Ban
đầu, ngân hàng được hình thành từ những thương nhân làm dịch vụ giữ tiền hộ. Sau đó,
các thương nhân này bắt đầu chuyển từ việc giữ tiền và động vốn có trả lãi để khuyến
khích người có tiền nhàn rỗi trong xã hội đến gửi tiền, rồi sử dụng tiền đó để kinh doanh
trực tiếp cho vay lấy lãi.
Ngân hàng thương mại đã hình thành và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát
triển của nền kinh tế hàng hóa. Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương mại đã có tác
động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Ngược lại,
kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ thì ngân hàng thương mại ngày càng hoàn thiện và
trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được.
Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả kèm theo lợi tức, nó thỏa
mãn nhu cầu của cả 2 bên (một bên là ngân hàng còn bên kia là các tác nhân và thể nhân
khác trong nền kinh tế), do đó là mối quan hệ bình đẳng, cả 2 bên cùng có lợi và mang
tính thỏa thuận cao.
Như vậy, tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng và tất cả các

cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó không phải là quan hệ dịch
chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu mà là quan hệ gián tiếp
thông qua một tổ chức trung gian, đó là ngân hàng. Tín dụng ngân hàng cũng là bản chất
chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay mượn có trả lại cả vốn và lãi sau một thời
gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và quan hệ bình
đẳng cả 2 bên cùng có lợi.
B, Phân loại tín dụng.
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung SV: Lương Thị Lệ Quyên – K47H3
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính ngân hàng
Phân loại tín dụng Ngân hàng là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa trên
một số tiêu thức nhất định. Để trách nhầm lẫn và có cái nhìn tổng quát về các loại tín
dụng, người ta phân loại tín dụng theo một số tiêu chí sau:
• Căn cứ vào thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: Có thời hạn đến 1 năm, được sử dụng để bổ sung sự thiếu hụt
vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp và phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Có thời hạn từ 1 đến 5 năm; được cấp để mua sắm các tài sản cố
định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng các công trìn nhỏ, có
thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: Có thời hạn trên 5 năm; được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ
bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc hạ tầng, cải tiến và mở rộng
sản xuất với quy mô lớn.
• Căn cứ vào bảo đảm tín dụng
- Tín dụng không có bảo đảm: Là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp hay có
người bảo lãnh thứ ba, việc cho vay dựa trên uy tín của khách hàng.
- Tín dụng có bảo đảm: Là tín dụng có TS cầm cố, thế chấp hay có người bảo lãnh.
Căn cứ muc đích tín dụng
- Tín dụng bất động sản: Đây là các khoản tín dụng được bảo đảm bằng bất động sản.
- Tín dụng công thương nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho doanh nghiệp để
trang trải các chi phí mua hàng hóa, nguyên vật liệu trả thuế và chi trả lương.

- Tín dụng nông nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nông
nghiệp, nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt thu hoạch mùa màng và chăn nuôi gia súc.
- Tín dụng cá nhân: Đây là các khoản tín dụng cấp cho cá nhân để mua sắm hàng hóa
tiêu dùng đắt tiền như xe hơi, nhà di động, trang thiết bị trong nhà…
- Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các ngân
hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.
- Cho thuê tài chính: Là việc ngân hàng mua trang thiết bị, máy móc và cho thuê lại.
- Tín dụng khác: Bao gồm các khoản tín dụng khác chưa được phân loại ở trên.
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung SV: Lương Thị Lệ Quyên – K47H3
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính ngân hàng
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. Nó thúc
đẩy sản xuất và lưu thông phát triển, góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng.
Tín dụng ngân hàng là công cụ điều hoà lưu thông tiền tệ và thông qua đó điều tiết vĩ mô
nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng có chức năng huy động vốn và tập trung vốn tạm thời
nhàn rỗi để đưa và sử dụng. Cụ thể:
- Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn để duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh được liên tục và ngày càng mở rộng.
- Tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả đến nhịp độ phát triển, thúc đẩy cạnh tranh
trong nền kinh tế và góp phần tạo nên một cơ cấu kinh tế hợp lý.
- Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ đắc lực cho các ngành kinh tế kém phát triển
và các ngành kinh tế mũi nhọn.
- Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với nước ngoài thúc đẩy
quá trình mở rộng, tăng cường mối quan hệ hợp tác kinh tế trong khu vực và trên thế
giới.
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG.
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh đem lại lợi
nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro rất lớn. Các thống

kê nghiên cứu cho thấy rủi ro tín dụng chiếm đến 70% trong tổng rủi ro hoạt động ngân
hàng. Mặc dù hiện nay đã có sự chuyển dịch trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng, theo
đó thu nhập từ hoạt động tín dụng có xu hướng giảm xuống và thu dịch vụ có xu hướng
tăng lên nhưng thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm 1/3 đến 2/3 thu nhập của ngân hàng. Kinh
doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi mục tiêu lợi nhuận với rủi ro chấp nhận
được là bản chất của ngân hàng. Rủi ro tín dụng là một trong những nguyên nhân chủ yếu
gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh của ngân hàng, có rất
nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng.
Như vậy có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà
trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách hàng nợ lại không thực hiện hoặc không đủ khả
năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình cho vay, chiết
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung SV: Lương Thị Lệ Quyên – K47H3
Rủi ro n dụng
Rủi ro giao dịch
Rủi ro danh mục
Rủi ro lựa chọn
Rủi ro đảm bảo
Rủi ro nghiệp vụ
Rủi ro nội tại Rủi ro tập trung
11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính ngân hàng
khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh
toán của ngân hàng.
Đây còn được gọi là rủi ro mất khả năng chị trả và rủi ro sai hẹn là loại rủi ro liên
quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng.
1.2.2.1. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro.
• Rủi ro giao dịch: là 1 hình thức rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những
hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao
dịch có 3 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ.

- Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng,
khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để quyết định cho vay.
- Rủi ro đảm bảo: phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong hợp
đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm bảo và mức cho
vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
- Rủi ro nghiệp vụ: là RR liên quan đến quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao
gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng RR và các kỹ thuật xử lý khoản vay có vấn đề.
• Rủi ro danh mục: là 1 hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng được phân chia thành 2
loại là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung SV: Lương Thị Lệ Quyên – K47H3
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính ngân hàng
- Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt trong
chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc
điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
- Rủi ro tập trung: trường hợp NH tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với 1 số khách
hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt đông trong cùng 1 ngành, lĩnh vực kinh tế,
hoặc trong cùng 1 vùng địa lý nhất định, hoặc cùng 1 loại hình cho vay có RR cao.
1.2.2.2. Căn cứ vào tính chất rủi ro tín dụng.
• Rủi ro hệ thống: là rủi ro tác động đến toàn bộ hoặc hầu hết các khoản vay của ngân
hàng.
- Rủi ro thị trường: do phản ứng của các nhà kinh doanh đối với các hiện tượng trên
thị trường.
- Rủi ro về lãi suất tín dụng: xảy ra khi lãi suất thị trường thay đổi không theo như dự
tính của ngân hàng. Sự thay đổi lãi suất thị trường có thể tác động mạnh đến thu nhập và
chi phi của ngân hàng.
• Rủi ro không hệ thống: là rủi ro chỉ tác động đến một loại tài sản hoặc một nhóm tài sản,
nghĩa là rủi ro này chỉ liên quan đến một loại khoản vay cụ thể nào đó. Rủi ro không hệ
thống bao gồm những loại sau:

- Rủi ro tín dụng do đọng vốn: đây là rủi ro mà ngân hàng huy động vốn nhưng không
có kênh cho vay hoặc đầu tư. Để huy động được vốn, ngân hàng phải trả lãi hay nói cách
khác là chi phí vốn. Nếu không cho vay được, ngân hàng vẫn phải trả chi phí cho nguồn
vốn huy động đầu vào. Nếu tình trạng này kéo dài, ngân hàng sẽ gặp thiệt hại đáng kể.
- Rủi ro trong hoạt động thu hồi vốn và lãi: rủi ro này gắn liền với hoạt động quan
trọng nhất và có quy mô lớn nhất của ngân hàng thương mại đó là hoạt động tín dụng.
Rủi ro trong hoạt động thu hồi vốn và lãi là khả năng tổn thất xảy ra khi khách hàng
không hoàn trả hoặc hoàn trả không đúng hạn gốc và lãi.
1.2.3. Tác động của rủi ro tín dụng.
• Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho
vay, nhưng vẫn phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn. Điều gì sẽ làm
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung SV: Lương Thị Lệ Quyên – K47H3
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính ngân hàng
cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm khiến kinh
doanh không hiệu quả, chi phí tăng lên so với dự kiến.
Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi thì NH không có đủ nguồn vốn để
trả cho người gửi tiền thì sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, có thể dẫn đến
nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản. Và kết quả là làm thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực
tài chính giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh giảm không những trong thị trường mà còn lan
rộng ra các nước, kết quả kinh doanh của ngân hàng ngày càng xấu có thể dẫn đến thua lỗ
hoặc đưa đến bờ vực phá sản nếu không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
 Ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội.
Khi một ngân hàng gặp rủi ro tín dụng dẫn đến bị phá sản thì người gửi tiền ở các
ngân hàng khác hoang mang, lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng còn lại,
làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp phải khó khăn.
Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
không có tiền trả lương dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Hơn nữa, sự hoảng
loạn của các ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền

kinh tế bị suy thoái, giá cả gia tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.
Tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ nhất là bị
giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi không thu dược vốn
lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến việc ngân hàng bị thua lỗ hoặc mất vốn. Nếu tình
hình này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm
trọng cho hệ thống ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung.
1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG.
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng.
Quản trị rủi ro là cách tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống
nhằm nhận dạng, đo lường, kiểm soát, và tối thiểu hóa những hoạt động bất lợi của rủi ro.
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính sách
quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm hạn chế và giảm thấp nợ xấu trong kinh doanh tín
dụng và nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động kinh doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn
của ngân hàng thương mại.
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung SV: Lương Thị Lệ Quyên – K47H3
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính ngân hàng
1.3.2. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng.
Với cách tiếp cận quản trị rủi ro tín dụng như trên, nội dung chính của quản trị rủi ro
tín dụng sẽ gồm có 4 bước là: nhận diện rủi ro tín dụng, đo lường rủi ro tín dụng, kiểm
soát rủi ro tín dụng, tài trợ rủi ro tín dụng. Các hoạt động này thực hiện liên tiếp với nhau,
tạo thành một quá trình chặt chẽ, khâu trước định hướng cho khâu sau.
A, Nhận diện rủi ro tín dụng.
 Nhận diện RRTD thông qua phân tích định tính :
Bảng 1. Nhận diện rủi ro tín dụng thông qua phân tích định tính.
Các dấu hiệu nhận biết một khoản cho
vay có vấn đề
Các dấu hiệu nhận biết chính sách cho
vay kém hiệu quả của ngân hàng
Thanh toán tiền vay không đúng kế hoạch.

Sự đánh giá không chính xác về rủi ro của
khách hàng.
Trông chờ việc đánh giá lại tài sản sản
phẩm tăng vốn chủ sở hữu.
Cho vay dựa trên các sự kiện xảy ra bất
thường có thể xảy ra trong tương lai.
Lãi suất cao bất thường (cố gắng bù đắp rủi
ro cao).
Không xác định rõ kế hoạch hoàn trả đối với
từng khoản cho vay.
Sự tích tụ bất thường của các khoản phải
thu và (hoặc) hàng tồn kho của KH.
Cung cấp tín dụng lớn cho các KH không
thuộc khu vực thị trường của ngân hàng
Tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần tăng. Hồ sơ tín dụng không đầy đủ.
Thất lạc các tài liệu (đặc biệt là các báo cáo
tài chính của ngân hàng).
Cấp các khoản tín dụng lớn cho thành viên
trong nội bộ ngân hàng (nhân viên, giám
đốc, hay các cổ đông ).
Tài sản thế chấp không đủ tiêu chuẩn.
Có khuynh hướng cạnh tranh tăng thái quá
(cấp các khoản TD cho KH để họ không tới
NH khác dù khoản cho vay sẽ có vấn đề).
Kỳ hạn của khoản cho vay thay đổi liên
tục.
Cho vay để tài trợ các hoạt động đầu cơ.
Không có các báo cáo hay dự án về dòng
tiền.
Thiếu nhạy cảm đối với môi trường kinh tế

có thay đổi.
 Nhận diện RRTD thông qua phân tích định lượng.
Bảng 2. Nhận diện rủi ro tín dụng thông qua phân tích định lượng.
Cách tính Diễn giải
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung SV: Lương Thị Lệ Quyên – K47H3
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính ngân hàng
Hệ số thu nợ = Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả trong việc thu nợ của ngân
hàng hay khả năng trả nợ vay của ngân hàng. Nó cho biết,
trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định
ngân hàng thu về bao nhiêu đồng vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn = Chỉ tiêu này phản ánh ngân hàng cho vay bao nhiêu trong
tổng số vốn huy động được đồng thời đánh giá khả năng
huy động được vốn của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này càng
lớn thì nó phản ánh tình hình cân đối giữa huy động vốn và
cho vay tốt cùng với đó đánh giá khả năng huy động vốn
chưa tốt. Và ngược lại, nếu chỉ tiêu này nhỏ, phản ánh tình
hình cho vay chưa tốt và tình hình huy động vốn tốt.
Vòng quay vốn tín dụng = Trong đó dư nợ bình quân trong kỳ = (dư nợ đầu kỳ + dư
nợ cuối kỳ) / 2.
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của
ngân hàng, thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh
hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt
và việc đầu tư càng an toàn.
Tỷ lệ nợ quá hạn = Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động tín dụng của ngân
hàng nói chung và đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng
nói riêng một cách rõ nét. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy
chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém và ngược lại
chỉ tiêu này càng thấp cho thấy chất lượng tín dụng của
ngân hàng càng tốt.

Hệ số rủi ro tín dụng = Hệ số này cho thấy tỷ trọng các khoản mục TD hoạt động
trong ngân hàng, khoản mục tín dụng trong tổng tài sản
càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn đồng thời rủi ro cũng rất cao.
Thông thường, tổng dư nợ cho vay của ngân hàng được chia thành 3 nhóm:
Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu: là những khoản vay có mức
độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân hàng. Đây là khoản tín dụng
chiếm tỷ trọng thấp trong tổn dư nợ cho vay của ngân hàng.
Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình: là những khoản cho
vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập mang lại cho ngân hàng vừa
phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng dư nợ cho vay của ngân
hàng.
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung SV: Lương Thị Lệ Quyên – K47H3
16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính ngân hàng
Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt: là những khoản cho vay có
mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập không cao cho ngân hàng. Đây là
khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
Nhận diện rủi ro tín dụng là quá trình xác định liên tục và có hệ thống. Bất kỳ hoàn
cảnh nào cũng có thể có vấn đề, việc sớm nhận biết vấn đề và có những biên pháp theo
dõi nhanh chóng, chuyên nghiệp giúp các vấn đề, tổn thất giảm thiểu tới mức thấp nhất.
Những dấu hiệu cảnh báo sẽ giúp ngân hàng nhận biết và sớm có giải pháp xử lý vấn đề
một cách hiệu quả. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng phổ biến tập trung vào các vấn
đề: Dấu hiệu tài chính và dấu hiệu nhận biết khách hàng vay.
B, Đo lường rủi ro tín dụng.
Đo lưởng rủi ro TD là việc xây dựng mô hình thích hợp để lượng hóa mức độ rủi ro
cũng như biết được xác xuất xảy ra rủi ro, mức độ tổn thất khi để rủi ro xảy ra để xem xét
khả năng chấp nhận nó của ngân hàng. Các mô hình đo lưởng rủi ro tín dụng được phát
triển theo 2 hướng: đo lường rủi ro tín dụng riêng biệt và đo lường danh mục cho vay.
 Mô hình định tính về rủi ro tín dụng( Mô hình 6C).
Đối với mỗi khoản vay, câu hỏi đầu tiên của NH là liệu khách hàng có thiện ý trả nợ

và có nguồn thanh toán hay không, điều này liên quan đến 6C của khách hàng bao gồm:
• Tư cách người vay (Character): Cán bộ tín dụng phải thẩm định rằng người vay có mục
đích tín dụng rõ rang và có thiện chỉ trả nợ cho đến khi hết hạn.
• Năng lực của người vay (Capacity): Người đi vay có năng lực pháp lý và hành vi dân sự,
người vay là đại diện hợp pháp của doanh nghiệp.
• Thu nhập của người vay (Cashflow): Xác định nguồn trả nợ của khách hàng vay.
• Bảo đảm tiền vay (Collateral): Là nguồn thu thứ 2 có thể dùng để bảo đảm trả nợ cho
ngân hàng.
• Các điều kiện (Conditions): Ngân hàng quy định những điều khoản tùy vào từng thời
điểm vay.
• Kiểm soát (Control): Đánh giá sự ảnh hưởng do thay đổi từ luật pháp, quy chế hoạt động,
khả năng khách hàng đáp ứng các yêu cầu của ngân hàng.
Việc sử dụng mô hình này là tương đối đơn giản, nhưng hạn chế của nó phụ thuộc vào
mức độ chính xác của nguồn thu nhập, khả năng dự báo, phân tích của cán bộ tín dụng.
Ưu điểm : mô hình này sử dụng tương đối đơn giản
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung SV: Lương Thị Lệ Quyên – K47H3
17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính ngân hàng
Hạn chế : phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập, khả năng dự
báo cũng như trình độ phân tích, đánh giá của cán bộ tín dụng.
 Các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng
Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều tiếp cận phương pháp đánh giá rủi ro hiện đại
hơn, đó là lượng hóa rủi ro tín dụng. Sau đây là một số mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng
thường được sử dụng nhiều nhất:
Mô hình điểm số Z (Z- Credit scoring model):
E.I.Altman phát minh ra mô hình điểm số Z – chấm điểm tín dụng cho các công ty
trong ngành công nghiệp của Mỹ. Thông qua đại lượng Z để đo lường và đánh giá RRTD
của NH khi quyết định tài trợ tín dụng cho doanh nghiệp. Đại lượng Z được xác định phụ
thuộc vào giá trị của các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp và hệ số tương quan của các
chỉ tiêu tài chính. Công thức xác định đại lượng Z áp dụng cho 3 loại hình doanh nghiệp:

Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hóa thuộc ngành sản xuất.
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 +0,64X4 +0,999X5
Trong đó:
X1: chỉ tiêu vốn ngắn hạn ròng trên tổng tài sản.
X2: chỉ tiêu lợi nhuận để lại trên tổng tài sản.
X3: chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên tổng tài sản.
X4: chỉ tiêu thị giá cổ phiếu trên nợ dài hạn.
X5: chỉ tiêu doanh thu trên tổng tài sản.
Nếu Z > 2,99: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.
Nếu Z < 2,99: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo có thể có nguy cơ phá sản.
Nếu Z < 1,8: Doanh nghiệp trong vùng nguy hiểm có nguy cơ phá sản cao.
• Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hóa thuộc ngành sản xuất.
Z = 0,171X1 + 0,847X2 + 3,107X3 + 0,42X4 + 0,998X5
Trong đó:
X1: chỉ tiêu vốn ngắn hạn ròng trên tổng tài sản.
X2: chỉ tiêu lợi nhuận để lại trên tổng tài sản.
X3: chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên tổng tài sản.
X4: chỉ tiêu thị giá cổ phiếu trên nợ dài hạn.
X5: chỉ tiêu doanh thu trên tổng tài sản.
Nếu Z > 2,99: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.
Nếu Z < 2,99: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo có thể có nguy cơ phá sản.
Nếu Z < 1,23: Doanh nghiệp trong vùng nguy hiểm có nguy cơ phá sản cao.
• Đối với doanh nghiệp khác.
Z = 0,56X1 + 3,26X2 + 6,72X3 + 1,05X4
Trong đó:
X1: chỉ tiêu vốn ngắn hạn ròng trên tổng tài sản.
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung SV: Lương Thị Lệ Quyên – K47H3
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính ngân hàng
X2: chỉ tiêu lợi nhuận để lại trên tổng tài sản.

X3: chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên tổng tài sản.
X4: chỉ tiêu thị giá cổ phiếu trên nợ dài hạn.
X5: chỉ tiêu doanh thu trên tổng tài sản.
Nếu Z > 2,99: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.
Nếu Z < 2,99: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo có thể có nguy cơ phá sản.
Nếu Z < 1,23: Doanh nghiệp trong vùng nguy hiểm có nguy cơ phá sản cao.
Như vậy khách hàng chỉ được vay vốn khi điểm số Z ở ngưỡng an toàn hoặc thấp hơn
chạm ngưỡng nhưng có xu thế cải thiện. Mô hình điểm số Z đã sang lọc khách hàng
thành hai nhóm: an toàn và vỡ nợ căn cứ vào chỉ tiêu tài chính.
Ưu điểm : Kỹ thuật đo lường rủi ro tín dụng tương đối đơn giản.
Nhược điểm : Chỉ cho phép phân loại nhóm khách hàng vay có rủi ro và không có rủi
ro, không tính đến một số nhân tố khó định lượng nhưng có thể đóng một vai trò quan
trọng ảnh hưởng đến mức độ của các khoản vay.
C, Kiểm soát rủi ro tín dụng.
Kiểm soát rủi ro tín dụng được hiểu là tập hợp có hệ thống các kỹ thuật, công cụ, chiến
lược, chương trình cố gắng tránh, đề phòng hạn chế các tổn thất ảnh hưởng không mong đợi
khác của rủi ro tín dụng. Mặt khác, kiểm soát rủi ro tín dụng còn bao gồm cả những
phương pháp hoàn thiện các kiến thức và sự hiểu biết trong hành vi của cán bộ ngân hàng,
các khách hàng cá nhân và doanh nghiệp.
* Phân tích chuỗi rủi ro:
Chuỗi rủi ro – risk chain ( Merkhofer, 1987) bao gồm 5 mắt xích cơ bản sau:
(1) Hiểm họa : Những nguyên nhân khởi điểm có thể gây tổn thất
(2) Yếu tố môi trường : Những yếu tố bối cảnh có thể gây tổn thất
(3) Tương tác hiểm họa và yếu tố môi trường
(4) Kết quả tương tác tại mắt xích (3)
(5) Hậu quả ( kết quả ) trực tiếp và gián tiếp hay theo thời gian
Việc xây dựng chuỗi rủi ro sẽ có tác dụng quan trọng, nó giúp ngân hàng có thể tìm ra
được những biện pháp ngăn cản sự tương tác của hiểm họa với các yếu tố môi trường,
đồng thời chủ động ngăn ngừa tổn thất và tiết kiệm các chi phí trong công tác tài trợ rủi
ro tín dụng.

* Xây dựng và tuân thủ các chính sách tín dụng
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung SV: Lương Thị Lệ Quyên – K47H3
19
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính ngân hàng
Chính sách tín dụng của NH phải thực hiện 3 mục tiêu cơ bản: lợi nhuận, an toàn và
lành mạnh. Xây dựng dựa vào các yếu tố như: Nguồn vốn NH, thị trường mục tiêu, nhân
lực, những dự báo rủi ro trong hoạt động kinh doanh
• Thực hiện tốt công tác phân tích tín dụng và xác định mức độ RRTD
Là yêu cầu bắt buộc với mỗi khoản vay nhằm đảm bảo tính chính xác, kinh tế của
đồng vốn TD đến được đúng đối tượng sử dụng vốn hiệu quả. Quá trình này chỉ chấm dứt
khi khoản vay được hoàn trả đúng thời hạn và đầy đủ.
• Thực hiện đầy đủ khâu đảm bảo tín dụng
Các yêu cầu TSĐB của ngân hàng với mục đích nhằm hạn chế rủi ro trong trường hợp
KH không thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng vay vốn về việc thanh toán gốc
và lãi khi đến hạn.
• Thực hiện tốt quy trình giám sát tín dụng.
CBTD phải theo sát quá trình sử dụng vốn của KH nhằm phát hiện những rủi ro tiềm
ẩn, giúp cho NH phát hiện và xử lý kịp thời những khoản nợ có vấn đề, qua đó có thể hạn
chế được những rủi ro không cần thiết .
• Phân tán rủi ro tín dụng.
Đây là tác động mà mỗi NH bắt buộc phải duy trì trong suốt cả quá trình quản lý TD.
Đa dạng hóa danh mục cho vay , sử dụng nghiệp vụ cho vay hợp vốn nhằm san sẻ rủi ro
cho các đơn vị khác .
Nguyên tắc của Basel II về quản trị rủi ro tín dụng
Tháng 7 năm 2004 , Uỷ ban Basel cho ra đời hiệp ước Basel II hướng tới thực hiện 3
mục tiêu:
- Đảm bảo phương pháp tính mức vốn an toàn của ngân hàng.
- Đo lường tách bạch rủi ro hoạt động và rủi ro tín dụng.
- Tăng cường quản trị toàn cầu hóa tài chính ngân hàng thống nhất giữa các quốc gia
Nội dung cơ bản của Basel II là đưa ra các phương pháp và nguyên tắc về quản lý rủi

ro tín dụng, kiểm soát nợ xấu, bao gồm :
- Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp: Yêu cầu xem xét đánh giá RRTD phải là
chiến lược xuyên suốt trong hoạt động NH, phát triển các chính sách nhằm phát hiện,
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung SV: Lương Thị Lệ Quyên – K47H3
20
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính ngân hàng
theo dõi và kiểm soát nợ xấu trong mọi hoạt động , đối với từng khoản cấp tín dụng cụ
thể và nâng lên tầm kiểm soát của cả danh mục đầu tư .
- Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh : Các ngân hàng cần xác định rõ ràng các tiêu chí
cấp tín dụng lành mạnh nhằm xây dựng các hạn mức tín dụng phù hợp cho từng loại
khách hàng trên cơ sở các thông tin định lượng, định tính, kết quả xếp hạng tín dụng nội
bộ với khách hàng .
- Duy trì quá trình quản lý và theo dõi tín dụng phù hợp : Tùy theo quy mô của từng ngân
hàng để xây dựng hệ thống quản lý phù hợp, kịp thời nắm bắt các thông tin từ phía khách hàng
như tình hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh, mức độ thực hiện các cam kết để
sớm phát hiện các dấu hiệu bất thường, kiểm soát tốt các khoản vay có vấn đề.
D, Tài trợ rủi ro tín dụng.
Căn cứ vào nguồn RRTD có thể chia thành 2 nhóm gồm tự tài trợ và tài trợ từ bên ngoài.
Tự tài trợ RRTD là việc hình thành quỹ dự phòng đối với nợ xấu, nợ quá hạn. Việc
trích lập dự phòng phải tuân thủ các quy định của chế độ quản lý tín dụng do NHNN ban
hành đồng thời phải tuân thủ các quy định trong nội bộ hệ thống NHTM. Thông thường,
việc trích lập dự phòng được thực hiện dựa trên các tiêu chí như chính sách phân loại nợ,
hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và cần có sự cho phép của cơ quan quản lý nhà nước
về hoạt động tín dụng ngân hàng.
Tài trợ từ bên ngoài bao gồm những nguồn sau :
- Bảo lãnh tín dụng ( bảo lãnh vay vốn ): là một loại bảo lãnh ngân hàng do tổ chức
tín dụng phát hành cho bên bảo lãnh về việc cam kết trả nợ cho KH trong trường hợp KH
không trả nợ hoặc không trả nợ đầy đủ, đúng hạn. Nhược điểm của giải pháp này là tăng
chi phí tiếp cận vốn vay của người vay, do đó thu hẹp thị phần cho vay của ngân hàng.
- Yêu cầu thế chấp, cầm cố tài sản khi vay: nghĩa là việc thanh toán khoản vay

đượcbảo đảm bằng giá trị tài sản thế chấp hoặc cầm cố. Khi khoản vay đến hạn thanh
toán, nếu hợp đồng vay được thanh lý bình thường, tài sản đảm bảo sẽ được giải chấp,
ngược lại, khi rủi ro tín dụng xảy ra việc xử lý tài sản thế chấp cầm cố sẽ hình thành
nguồn tài trợ cho tổn thất rủi ro tín dụng. Trên thực tế, có nhiều nguy cơ đe dọa nguồn tài
trợ này đó là những rắc rối pháp lý khi xử lý tài sản, biến động suy giảm giá trị tài sản.
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung SV: Lương Thị Lệ Quyên – K47H3
21
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính ngân hàng
- Tài trợ của chính phủ và các tổ chức khác cho các biến cố đặc biệt: NH có thể tận
dụng các hỗ trợ này để thực hiện giảm nợ, xóa nợ cho khách hàng và khắc phục tổn thất
ngyên nhân từ phía ngân hàng. Đây là chủ thể quyết định đối với một khoản vay.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt
động cho vay của ngân hàng thương mại.
1.3.3.1. Các nhân tố bên trong.
Trước hết, để nói tới nguyên nhân dẫn đến quản trị rủi ro tín dụng cần phải nói tới
nguyên nhân từ phía ngân hàng, đây là chủ thể quyết định đối với một khoản vay. Một số
nhân tố được kể đến như :
- Do Ngân hàng thiếu chính sách tín dụng nhất quán như: định hướng chung cho việc
cho vay, chế độ tín dụng đối với các khoản vay theo thời hạn Quy trình cho vay còn
nhiều bất cập, mất nhiều thời gian, hiệu quả không cao. Theo dõi, kiểm tra, kiểm soát
việc sử dụng khoản vay của khách hàng sử dụng sai khoản vay sai mục đích hoặc sử
dụng không đem lại lợi nhuận, ảnh hưởng đến khả năng chi trả khoản nợ cho ngân hàng.
- Do Ngân hàng không nắm rõ các thông tin về khách hàng hoặc những thông tin
thiếu tính xác thực dẫn đến xác định sai hiệu quả của phương án kinh doanh, thời hạn cho
vay và trả nợ của phương án không phù hợp. Do đó, có những đánh giá sai lệch về khả
năng kinh doanh và chi trả nợ của khách hàng. Điều này một phần do sự tìm hiểu không
triệt để của cán bộ ngân hàng và một phần do thiếu phương tiện để thu thập thông tin về
khách hàng.
- Do năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của một số cán bộ Ngân hàng
vẫn còn kém. Một số cán bộ làm việc dựa trên mục đích cá nhân, chưa thực hiện hết chức

trách nhiệm vụ của mình hoặc thực hiện không với sự nhiệt tình cao. Cùng với đó là chế
độ đãi ngộ của Ngân hàng chưa thỏa đáng. Chưa có những khen thưởng hay phê bình kịp
thời dẫn đến các cán bộ làm việc không hết mình cho sự phát triển của PGD .
1.3.3.2. Các nhân tố bên ngoài.
*Từ phía khách hàng
- Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, không đúng như phương án kinh doanh đã đề
ra cho Ngân hàng, hiệu quả kinh doanh không cao làm chậm thời gian trả nợ.
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung SV: Lương Thị Lệ Quyên – K47H3
22
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính ngân hàng
- Khách hàng vay vốn cố tình không thực hiện việc trả nợ cho Ngân hàng hoặc do
việc sản xuất kinh doanh gặp sự cố bất ngờ làm ảnh hưởng đến đoạt động kinh doanh dẫn
đến khách hàng không có khả năng chi trả cho Ngân hàng.
- Sự yếu kém trong kinh doanh dẫn đến những tính toán sai lệch về hoạch định ngân
quỹ và chi tiêu làm sai thu nhập để trả nợ Ngân hàng.
*Từ phía các đảm bảo tín dụng
- Nguyên nhân này do các tổ chức đảm bảo tín dụng cố ý không thực hiện các nghĩa
vụ của mình. Do sự biến động của thị trường mà giá cả của tài sản đảm bảo bị giảm sút
dẫn tới tài sản đảm bảo đó không đủ bù đắp cho khoản tín dụng mà họ bỏ ra.
- Do đặc tính của tài sản hoặc sự ít phổ biến của tài sản đó trên thị trường mà các ngân
hàng khó có thể định giá tài sản. Định giá quá cao ngân hàng sẽ phải bù lại một lượng lớn
khi khách hàng cố tình không trả nợ hay mất khả năng thanh toán.
- Một số trường hợp tài sản đảm bảo không đủ cơ sở pháp lý để xử lý tài sản khi
khách hàng không trả nợ hoặc giá trị thu hồi tài sản không bằng với giá trị khoản vay dẫn
tới sự thua lỗ trong hoạt động kinh doanh.
*Môi trường tự nhiên
Việt nam là một nước có tỷ trọng ngành nông nghiệp cao, các ngành công nghiệp dịch
vụ hoạt động nhằm phục vụ cho sự phát triển của nông nghiệp. Trong điều kiện nền kinh
tế Việt nam như hiện nay, sự biến đổi của các điều kiện tự nhiên gây ảnh hưởng rất lớn
tới hoạt động sản xuất kinh doanh.

Điều kiện tự nhiên là những yếu tố bất ngờ không nằm trong kiểm soát của con người,
hậu quả của nó gây nên cũng không thể lường trước được. Khi có môi trường tự nhiên
thuận lợi, hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng vay vốn cũng cao hơn sẽ đảm bảo việc
trả nợ cho Ngân hàng. Ngược lại, khi những biến cố xảy ra như thiên tai, dịch họa làm
ảnh hưởng tới doanh thu của khách hàng, từ đó đe dọa tới khả năng chi trả các khoản vay.
Rủi ro do môi trường tự nhiên là rủi ro bất khả kháng, nó xảy ra sẽ gây thiệt hại cho cả
khách hàng và Ngân hàng.
*Môi trường pháp lý
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung SV: Lương Thị Lệ Quyên – K47H3
23
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính ngân hàng
Kinh doanh Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ đặc biệt nó có ảnh hưởng tới
toàn bộ nền kinh tế, tác động đến hầu hết các lĩnh vực kinh tế. Mọi hoạt động của nó đều
được điều chỉnh bởi các hệ thống pháp luật và sự kiểm soát chặt chẽ của cơ quan quản lý
nhà nước.
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, nếu các yếu tố pháp lý không phù hợp với sự
phát triển kinh tế sẽ dẫn đến sự trì trệ trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là Ngân hàng. Pháp
luật tạo môi trường pháp lý cho mọi hoạt động kinh tế phát triển, giúp các tổ chức kinh tế
tránh được một số rủi ro. Ngược lại, nếu pháp luật không theo kịp kinh tế sẽ đẩy các tổ
chức kinh tế gặp phải các rủi ro khi tham gia các quan hệ tài chính.
Sự quản lý, kiểm tra kém hiệu quả sẽ làm cho một số bộ phận hoạt động không theo
pháp luật, gây ra hậu quả khó lường cho nền kinh tế, các cơ quan khó có thể kiểm soát và
xử lý kịp thời.
*Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp, cá nhân hay của chính ngân hàng. Trong điều kiện kinh tế suy thoái, mọi hoạt
động kinh tế diễn ra chậm và không mang lại nhiều lợi nhuận, doanh nghiệp gặp nhiều
khó khăn trong sản xuất kinh doanh, sức mua giảm sút, hàng hóa ứ đọng dẫn tới giảm
khả năng chi trả của khách hàng. Ngược lại, khi nền kinh tế phát triển cao, mọi hoạt động
kinh tế đang diễn ra một cách hiệu quả, các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thu lợi

nhuận cao, điều này đảm bảo cho việc thanh toán nợ của khách hàng cao. Điều này làm
cho chính sách trong công tác quản trị rủi ro tín dụng cần được thay đổi liên tục nhằm
đảm bảo nhận định được tình hình và đưa ra những biện pháp phù hợp nhằm giảm thiểu
rủi ro tín dụng.
Trong điều kiện hội nhập quốc tế, tự do hóa tài chính như hiện nay đã tạo nên một
môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp và tổ chức trong nước và quốc tế.
Điều này làm cho hầu hết các tổ chức, DN đều phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ. Do sự
cạnh tranh giữa các ngân hàng và Tổ chức tín dụng, họ chỉ chú trọng tới số lượng mà
không quan tâm đến nhiều các tiêu chuẩn, điều kiện cho vay hoặc chất lượng của khoản
vay. Mà những chỉ tiêu trên nhằm đánh giá khách hàng, giúp nhận dạng rủi ro tín dụng,
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung SV: Lương Thị Lệ Quyên – K47H3
24
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính ngân hàng
cũng chứng tỏ sự lỏng lẻo trong khâu quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng, rủi ro là điều
khó tránh khỏi.
Hiện nay, hiện tượng bong bóng kinh tế là hiện tượng khá phổ biến. Đây là sự tăng
trưởng giả, sự tăng trưởng không bền vững trong ngành tăng làm cho rủi ro tín dụng đối
với ngành cũng tăng. Sự phát triển quá nóng do sự quản lý, quy hoạch không phù hợp với
một số ngành kinh tế. Các ngân hàng sẽ khó quản lý khách hàng của mình do sự tăng
trưởng giả của các doanh nghiệp dẫn đến rủi ro tín dụng.
*Môi trường thông tin
Đối với bất kỳ một ngành kinh tế nào việc tìm kiếm thông tin về khách hàng là hết
sức quan trọng. Sẽ giảm thiểu được rủi ro nếu trong các giao dịch tín dụng, các bên tham
gia đều nắm đầy đủ các thông tin về nhau. Trên thực tế luôn tồn tại đó là: một bên thường
không nắm được bất cứ thông tin nào của bên kia hoặc những thông tin đó chưa có tính
xác thực hoặc không liên tục. Điều này dẫn đến những phán quyết sai lầm trong các giao
dịch tín dụng của Ngân hàng dẫn tới các rủi ro và hậu quả khó lường trước được.
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung SV: Lương Thị Lệ Quyên – K47H3
25
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính ngân hàng

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TẠI PHÒNG
GIAO DỊCH VPBANK LÊ TRỌNG TẤN.
2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRỂN CỦA NGÂN HÀNG VPBANK VÀ
PHÒNG GIAO DỊCH VPBANK LÊ TRỌNG TẤN.
2.1.1. Giới thiệu về ngân hàng VPBank.
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) được thành lập vào ngày
12/8/1993. Trải qua 21 năm hoạt động, VPBank đã phát triển mạng lưới lên tới hơn 200
điểm giao dịch, với đội ngũ trên 7.000 cán bộ nhân viên, vốn điều lệ 6347 tỷ đồng tăng
mức độ bao phủ rộng khắp, đạt được kỳ vọng của khách hàng cũng như các nhà đầu tư
trong tương lai. Trong giai đoạn 2012 - 2017 với sự hỗ trợ của công ty tư vấn hàng đầu
thế giới McKinsey, VPBank đã nỗ lực tăng trưởng trong các phân khúc khách hàng mục
tiêu, khẩn trương xây dựng các hệ thống nền tảng để phục vụ tăng trưởng, và luôn chủ
động theo dõi các cơ hội trên thị trường.
Với những nỗ lực không ngừng, thương hiệu của VPBank đã trở nên ngày càng vững
mạnh và được khẳng định qua nhiều giải thưởng uy tín như: Ngân hàng thanh toán xuất
sắc nhất do Citibank, Bank of New York trao tặng, giải thưởng Ngân hàng có chất lượng
dịch vụ được hài lòng nhất, Thương hiệu quốc gia 2012, Top 500 doanh nghiệp lớn nhất
Việt Nam cùng nhiều giải thưởng khác. VPBank luôn nỗ lực mang lại các giải pháp, sản
phẩm tài chính đơn giản và hiệu quả cho khách hàng dựa trên nền tảng công nghệ tiên
tiến và trình độ quản lý chuyên sâu.Hiện nay VPBank thuộc nhóm 12 ngân hàng hàng
đầu Việt Nam (G12).
2.1.2. Khái quát về phòng giao dịch VPBank Lê Trọng Tấn.
Giai đoạn năm 2007 là thời kỳ kinh tế đang trên đà phát triển mạnh do Việt Nam bước
đầu ra nhập WTO, hội nhập nền kinh tế thế giới. Cùng với đà phát triển đó, lĩnh vực ngân
hàng nở rộ và thực sự bước vào thời kỳ hoàng kim. Trên đà phát triển này, ngân hàng
VPBank đã có những bước đột phá và trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu cả
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Kim Nhung SV: Lương Thị Lệ Quyên – K47H3

×