Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế ở huyện Hoàng Su Phì đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 139 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ








HOÀNG ĐĂNG LÝ




HOÀN THIỆN QUY HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ HUYỆN HOÀNG SU PHÌ
ĐẾN NĂM 2020






LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH











Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




HOÀNG ĐĂNG LÝ




HOÀN THIỆN QUY HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ HUYỆN HOÀNG SU PHÌ
ĐẾN NĂM 2020

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS TS. PHAN HUY ĐƢỜNG

XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN





GS TS. PHAN HUY ĐƢỜNG
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN





TS. NGUYỄN TRÚC LÊ


Hà Nội – 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chƣa ai công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Mọi trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày 10 tháng 02 năm
2015
Tác giả



Hoàng Đăng Lý
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành bản luận văn này ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, học
viên luôn nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Học viên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS TS. Phan Huy Đƣờng -
ngƣời đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành
luận văn.
Học viên xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa đào tạo sau đại
học trƣờng Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi nhất để giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Học viên xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo Tỉnh uỷ,
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang, Huyện ủy, HĐND, UBND
huyện Hoàng Su Phì trong việc cung cấp tài liệu và thông tin liên quan đến luận
văn.
Xin cảm ơn gia đình, ban bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.

Hà Nội, ngày 10 tháng 02 năm
2015
Tác giả





Hoàng Đăng Lý
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ii
DANH MỤC HÌNH VẼ iii
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN VÀ
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ CẤP HUYỆN 4
1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN VÀ
ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 4
1.1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn 4
1.1.2. Định hƣớng nghiên cứu của luận văn 10
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ CẤP HUYỆN 10
1.2.1. Quy hoạch 10
1.2.2. Quy hoạch phát triển kinh tế cấp huyện 14
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 30
2.1. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.2. ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 34
2.2.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của huyện Hoàng Su Phì 34
2.2.2. Dân số, lao động và việc làmtrên địa bàn huyện Hoàng Su Phì 38
2.2.3. Đánh giá chung về tiềm năng, nguồn lực phát triển kinh tế 39
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ HUYỆN
HOÀNG SU PHÌ - HÀ GIANG 43
3.1. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
HUYỆN HOÀNG SU PHÌ 43
3.1.1. Xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế huyện 43
3.1.2. Tổ chức cơ cấu bộ máy thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế huyện 56
3.1.3. Xây dựng các chính sách thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế huyện . 63

3.1.4. Kiểm tra, giám sát công tác quy hoạch phát triển kinh tế huyện 84
3.2. ĐÁNH GIÁ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ HUYỆN HOÀNG SU
PHÌ - HÀ GIANG 94
3.2.1. Đánh giá theo các tiêu chí phát triển kinh tế 94
3.2.2. Đánh giá theo nội dung quy hoạch phát triển kinh tế huyện Hoàng Su Phì97
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP VỀ QUY TRÌNH HOÀN THIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HUYỆN HOÀNG SU PHÌ ĐẾN NĂM 2020 100
4.1. QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA
HUYỆN HOÀNG SU PHÌ ĐẾN NĂM 2020 100
4.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
HUYỆN HOÀNG SU PHÌ ĐẾN NĂM 2020 100
4.2.1. Hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế huyện 100
4.2.2. Hoàn thiện bộ máy thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế huyện 105
4.2.3. Hoàn thiện chính sách thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế 108
4.2.4. Hoàn thiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế123
4.2.5. Nhóm các giải pháp khác 124
4.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 127
KẾT LUẬN 128
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 129



i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Viết đầy đủ

UBND : Ủy ban nhân dân
HĐND : Hội đồng nhân dân

CCKT : Cơ cấu kinh tế
WTO : Tổ chức thƣơng mại thế giới
FDI : Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức
TNMT : Tài nguyên môi trƣờng
NHNo&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
CN : Công nghiệp
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
TM : Thƣơng mại
DV : Dịch vụ
HTX : Hợp tác xã
SXKD : Sản xuất kinh doanh
GTGT : Giá trị gia tăng
ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 huyện Hoàng Su Phì 36
Bảng 3.1. Quy hoạch sử dụng đất huyện Hoàng Su Phì đến năm 2020 54
Bảng 3.2. Trình độ chuyên môn của cán bộ công chức làm công tác quy hoạch phát
triển kinh tế trên địa bàn huyện Hoàng Su Phì 59
Bảng 3.3. Mẫu đánh giá hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ làm công tác lập và
thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế huyện Hoàng Su Phì 61
Bảng 3.4. Kết quả đánh giá hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ làm công tác lập
và thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế huyện Hoàng Su Phì giai đoạn 2011-2013
62
Bảng 3.5. Đánh giá về mức độ cung cấp thông tin chính sách đất đai của chính
quyền huyện cho ngƣời dân và doanh nghiệp 65
Bảng 3.6. Mức giá cho thuê đất của huyện Hoàng Su Phì 66
Bảng 3.7. Hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Hoàng Su Phì giai

đoạn 2009-2013 72
Bảng 3.8. Cơ cấu dƣ nợ cho vay của NHNo&PTNT huyện Hoàng Su Phì giai đoạn
2009-2013 73
Bảng 3.9. Một số chỉ tiêu chủ yếu của kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Hoàng
Su Phì giai đoạn 2011-2013 76
Bảng 3.10. Mức độ tham gia các hoạt động xúc tiến đầu tƣ của doanh nghiệp 81
Bảng 3.11. Hỗ trợ khoa học công nghệ cho các xã, thị trấn giai đoạn 2010-2015 82
Bảng 3.12. Đánh giá về kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế của huyện
Hoàng Su Phì giai đoạn 2010-2013 86
Bảng 3.13. Đánh giá tiến độ thực hiện các mục tiêu của quy hoạch phát triển kinh tế
huyện Hoàng Su Phì tính đến hết 31/12/2013 90
Bảng 3.14. Kết quả kiểm tra trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, ngƣời có thẩm 93
Bảng 3.15. Một số chỉ tiêu kinh tế giai đoạn 2006-2013 huyện Hoàng Su Phì 94
Bảng 4.1. Tổng nhu cầu vốn đầu tƣ của Hoàng Su Phì thời gian tới 115
iii

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1. Quy trình áp dụng phƣơng pháp nghiên cứu 30
Hình 2.2. Khung lý thuyết nghiên cứu quy hoạch phát triển kinh tế cấp huyện 33
Hình 2.3. Quy trình nghiên cứu quy hoạch phát triển kinh tế huyện Hoàng Su Phì 33
Hình 2.4. Bản đồ huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang 34
Hình 2.5. Các nhóm đất trên địa bàn huyện Hoàng Su Phì 37
Hình 2.6. Cơ cấu các dân tộc trên địa bàn huyện Hoàng Su Phì năm 2013 38
Hình 2.7. Cơ cấu lao động trên địa bàn huyện Hoàng Su Phì năm 2013 39
Hình 3.1. Dự báo tốc độ tăng trƣởng các ngành kinh tế huyện đến năm 2020 45
Hình 3.2. Cơ cấu bộ máy lập và thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế huyện 56
Hoàng Su Phì 56
Hình 3.3. Cơ cấu theo trình độ chuyên môn của cán bộ công chức làm công tác quy
hoạch phát triển kinh tế trên địa bàn huyện Hoàng Su Phì năm 2013 60

Hình 3.4. Đánh giá về dịch vụ cung cấp thông tin chính sách đất đai của chính
quyền huyện huyện Hoàng Su Phì cho ngƣời dân và doanh nghiệp 65
Hình 3.5. Đánh giá của ngƣời dân và doanh nghiệp về mức giá cho thuê đất của
huyện Hoàng Su Phì so với các địa phƣơng lân cận 66
Hình 3.6. Đánh giá của ngƣời dân và doanh nghiệp về mức độ đầy đủ trong cung
cấp thông tin xúc tiến đầu tƣ của huyện Hoàng Su Phì 80
1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Quy hoạch phát triển kinh tế là luận chứng phát triển các ngành kinh tế và tổ
chức không gian các hoạt động kinh tế một cách hợp lý trên phạm vi lãnh thổ trong
một thời gian xác định, thể hiện tầm nhìn và bố trí chiến lƣợc về mặt thời gian và
không gian nhằm chủ động đạt đƣợc mục tiêu của chiến lƣợc phát triển một cách có
hiệu quả nhất.
Quy hoạch phát triển kinh tế là căn cứ quan trọng để thực hiện sự nhất quán
trong phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phƣơng, vì vậy đây là một trong những
căn cứ để xây dựng kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm của địa phƣơng. Quy
hoạch tổng thể cũng là cơ sở phát huy sức mạnh tổng hợp và phối hợp hoạt động
giữa các ngành, các lĩnh vực của địa phƣơng trong phát triển kinh tế - xã hội.
Nhận thức đƣợc vai trò quan trọng đó, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang đã rất
quan tâm đến công tác xây dựng quy hoạch, đặc biệt là quy hoạch phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh và các huyện trên địa bàn tỉnh. Đối với huyện Hoàng Su Phì, tỉnh đã
có Quyết định số 198/QĐ-UBND ngày 22/01/2013 của UBND tỉnh Hà Giang về
việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Hoàng Su Phì
đến năm 2020.
Hoàng Su Phì là huyện thuộc vùng cao núi đất, nằm về phía Tây của tỉnh Hà
Giang và giữ vai trò quan trọng về an ninh quốc phòng; huyện có tiềm năng lớn về
phát triển nông - lâm - ngƣ nghiệp, thƣơng mại - du lịch và công nghiệp chế biến,

khai khoáng, sản xuất vật liệu xây dựng Thời gian qua, kinh tế của huyện đã có
nhiều khởi sắc, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng tích cực, tỷ trọng công
nghiệp ngày một tăng; cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội đƣợc tăng cƣờng đáng kể; đời
sống nhân dân từng bƣớc đƣợc cải thiện và nâng cao.
Tại Hoàng Su Phì, công tác quy hoạch luôn đƣợc huyện quan tâm và triển
khai sớm. Qua quá trình thực hiện quy hoạch cho thấy các quan điểm, mục tiêu cơ
bản và định hƣớng phát triển các ngành, lĩnh vực, lãnh thổ đề ra trong quy hoạch là
phù hợp, các dự án trọng điểm đang đƣợc đƣa vào thực hiện trong các kế hoạch 5
năm và hàng năm. Điều đó khẳng định rằng, công tác quy hoạch đã có những đóng
2

góp đáng kể cho sự nghiệp phát triển kinh tế của huyện.
Tuy nhiên, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn phát triển của các ngành, lĩnh vực
trên địa bàn, tình hình kinh tế của cả tỉnh nói chung huyện Hoàng Su Phì nói riêng
đang có những thay đổi, nhiều yếu tố mới xuất hiện, mặt khác trong các cơ hội và
thách thức mới đang tác động mạnh tới quá trình phát triển kinh tế của tỉnh. Trong
bối cảnh đó, để đẩy mạnh phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa
tinh thần của nhân dân và nhanh chóng hòa nhập với các xu thế phát triển chung của
đất nƣớc và thế giới trong thời kỳ 2010-2020, việc tìm kiếm những biện pháp hoàn
thiện Quy hoạch phát triển kinh tế huyện Hoàng Su Phì đến năm 2020 là rất cần
thiết và có ý nghĩa thực tiễn lớn.
Chính vì những lý do đó, cùng với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé
của mình vào việc hoàn thiện chiến lƣợc phát triển kinh tế huyện Hoàng Su Phì, học
viên mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế huyện
Hoàng Su Phì - Hà Giang” làm đối tƣợng nghiên cứu luận văn thạc sĩ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu sau cùng của đề tài là tìm kiếm các giải pháp nhằm
hoàn thiê
̣
n quy hoạch phát triển kinh tế huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang đến

năm 2020. Để đạt đƣợc mục tiêu đó, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu
cụ thê
̉
sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quy hoạch phát triển kinh tế trên địa bàn
huyện.
- Phân tích, đánh giá thƣ
̣
c trạng quy hoạch phát triển kinh tế huyện Hoàng Su
Phì, tỉnh Hà Giang, từ đó, chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân trong
quy hoạch phát triển kinh tế huyện.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiê
̣
n quy hoạch phát triển kinh tế
huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Quy hoạch phát triển kinh tế huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang.
3.2. Phạm vi nghiêm cứu:
- Về nội dung: Luận văn tiếp cận nghiên cứu quy hoạch phát triển kinh tế
3

huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang theo những nội dung cơ bản của công tác quy
hoạch, bao gồm: Xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế huyện (quy hoạch ngành;
quy hoạch vùng); Tổ chức cơ cấu bộ máy thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế
huyện; Xây dựng các chính sách thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế huyện;
Kiểm tra, giám sát công tác quy hoạch phát triển kinh tế huyện.
- Về không gian: Huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang.
- Về thời gian: Số liê
̣

u thu thâ
̣
p, xƣ
̉
lý, phân tích trong giai đoa
̣
n 2010 - 2013;
giải pháp đƣơ
̣
c đề xuất đến năm 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng nghiều phƣơng pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu là tổng
kết hoạt động thực tiễn thông qua kinh nghiệm cá nhân của học viên, qua phân tích,
tổng hợp và đánh giá các công trình nghiên cứu, tài liệu, tƣ liệu đã có, kết hợp với
phân tích các số liệu thống kê, các báo cáo tổng kết thực tiễn phát triển kinh tế trên
địa bàn huyện Huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang. Phƣơng pháp nghiên cứu sẽ
đƣợc trình bày cụ thể ở chƣơng 2.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận
văn đƣợc trình bày ở 4 chƣơng nhƣ sau:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan và cơ sở lý
luận về quy hoạch phát triển kinh tế cấp huyện
Chương 2: Phƣơng pháp và địa bàn nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quy hoạch phát triển kinh tế huyện Hoàng Su Phì - Hà
Giang
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quy hoạch phát triển huyện Hoàng Su Phì
đến năm 2020.




4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN VÀ CƠ
SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ CẤP HUYỆN

1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN VÀ
ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn
Nền kinh tế càng phát triển, hội nhập càng sâu, chất lƣợng cuộc sống càng
đòi hỏi cao hơn. Song đến lƣợt nó, muốn phát triển kinh tế phải cần chú trọng đến
rất nhiều các yếu tố từ các nguồn lực đầu vào đến thị trƣờng đầu ra của sản xuất
kinh doanh. Tuy nhiên, nếu không có một sự định hƣớng phát triển rõ ràng thì sự
phát triển đó sẽ không ổn định và hiệu quả đem lại thực sự không cao. Chính vì vậy,
bất cứ một quốc gia, một địa phƣơng nào cũng đặt công tác xây dựng và không
ngừng hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế vào những nhiệm vụ hàng đầu cần
thực hiện. Đây là lý do rất nhiều công trình nghiên cứu tập trung vào lĩnh vực này.
1.1.1.1. Nghiên cứu quy hoạch phát triển kinh tế của một số địa phương
Tính đến thời điểm hiện nay, tất cả các tỉnh thành trong cả nƣớc đều đã xây
dựng cho mình quy hoạch phát triển kinh tế định hƣớng đến năm 2020 và tầm nhìn
đến 2030, 2050. Trên địa bàn các tỉnh, thành phố, các cấp huyện, phƣờng cũng hầu
hết đã xây dựng cho mình quy hoạch phát triển kinh tế định hƣớng đến năm 2020.
Qua quá trình triển khai thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế, các địa
phƣơng đã chú trọng thực hiện việc tổng kết, đánh giá các giai đoạn thực hiện, đánh
giá tính phù hợp và hiệu quả của quy hoạch này để có đƣợc những điểm mạnh, điểm
yếu, chỉ ra đƣợc những nguyên nhân và định hƣớng giải pháp khắc phục, điều chỉnh
quy hoạch. Có thể chỉ ra một số ví dụ điển hình nhƣ sau:
a) Quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến
năm 2020
Quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đƣợc xây

dựng và đƣợc phê duyệt bởi Thủ tƣớng Chính phủ theo Quyết định 1081/QĐ-TTg
ngày 06 tháng 07 năm 2011.
Theo đó, việc xây dựng quy hoạch đƣợc dựa trên cơ sở đánh giá các nguồn
5

lực phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội, bao bồm: tài nguyên đất, nƣớc,
con ngƣời, nguồn vốn đầu tƣ trong và ngoài nƣớc, v.v… Quy hoạch phát triển tổng
thể kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đƣợc phê duyệt bao gồm những nội dung chủ
yếu nhƣ:
- Quan điểm phát triển.
- Mục tiêu phát triển: trong đó có mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể.
- Định hƣớng phát triển các ngành, lĩnh vực.
- Phƣơng hƣớng tổ chức không gian phát triển.
- Các trọng tâm phát triển.
- Các chƣơng trình, dự án ƣu tiên nghiên cứu đầu tƣ.
- Giải pháp để thực hiện quy hoạch.
Định kỳ hằng năm, thành phố Hà Nội thực hiện đánh giá tình hình thực hiện
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội dựa trên các tiêu chí nhƣ:
- Sự tăng trƣởng, phát triển của các ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế.
- Sự tăng trƣởng và cơ cấu đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội.
- Tiêu chí về thu ngân sách nhà nƣớc
- Tiêu chí về CPI và tỷ lệ lạm phát.
- Tiêu chí về mức sống dân cƣ.
- Tiêu chí về giáo dục, đào tạo.
- Tiêu chí về văn hóa, truyền thông, thông tin. v.v…
b) Quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đƣợc phê
duyệt tại Quyết định số 2622/QĐ-Ttg ngày 31 tháng 12 năm 2013. Quy hoạch đƣợc
xây dựng phù hợp với chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của cả nƣớc, quy hoạch

tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Hồng và vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ. Với việc xác định Quảng Ninh là cực tăng trƣởng, là cửa ngõ hợp tác
kinh tế quốc tế, là nguồn nguyên liệu và năng lƣợng của quốc gia, quy hoạch phát
triển tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh đã đƣợc xây dựng dựa trên việc đánh giá toàn bộ
các yếu tố nguồn lực phát triển trong và ngoài tỉnh.
Trong quy hoạch, tỉnh Quảng Ninh đã xác định rõ các định hƣớng phát triển
6

của các ngành, các vùng, các lĩnh vực kinh tế - xã hội và đƣa ra các giải pháp thực
hiện quy hoạch tổng thể. Trong đó, đáng chú ý nhất là các giải pháp về:
- Phát triển nguồn lực: huy động vốn đầu tƣ; sử dụng đất đai.
- Khoa học, công nghệ, môi trƣờng.
- Hợp tác vùng, quốc gia, quốc tế.
c) Quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2050
Quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2050 đƣợc xây dựng dựa trên việc đánh giá các điều kiện phát
triển hiện nay của tỉnh Hà Tĩnh, bao gồm:
- Tài nguyên thiên nhiên.
- Cơ sở hạ tầng vật chất.
- Lao động và nguồn nhân lực.
- Thực trạng các vấn đề phát triển xã hội.
- Văn hóa, thể thao, du lịch.
- Dịch vụ xã hội.
- Ngân sách.
Từ đó, tỉnh Hà Tĩnh đã có những phân tích, đánh giá và xây dựng định
hƣớng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050, bao gồm
những nội dung chủ yếu nhƣ:
- Định hƣớng phát triển các Cụm ngành trọng điểm: Cụm ngành sắt thép;
cụm ngành nông nghiệp; cụm ngành thƣơng mại, vận tải, hậu cần; cụm ngành dệt

may và may mặc; cụm ngành xây dựng; cụm ngành giáo dục đào tạo; cụm ngành y
tế; v.v…
- Định hƣớng bảo vệ môi trƣờng.
- Định hƣớng phát triển cơ sở hạ tầng.
- Định hƣớng phát triển theo lãnh thổ.
- Định hƣớng phát triển không gian và lãnh thổ theo khu vực.
- Các chƣơng trình, dự án kêu gọi đầu tƣ.
Đi cùng với những định hƣớng đó, tỉnh Hà Tĩnh đã xây dựng bộ giải pháp
chủ yếu nhằm thực hiện quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh, bao gồm
7

các giải pháp về: huy động vốn đầu tƣ, về nhân lực, về khoa học công nghệ, về hợp
tác quốc tế, v.v…
Tỉnh Hà Tĩnh tiến hành đánh giá việc triển khai thực hiện quy hoạch này trên
thực tế dựa trên các tiêu chí về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội (tức là đánh giá
hiệu quả đầu ra của quy hoạch).
1.1.1.2. Những công trình khoa học (bài viết, luận án, luận văn) nghiên cứu quy
hoạch phát triển kinh tế địa phương
a) Luận án tiến sĩ của tác giả Đoàn Văn Nam, với tên đề tài: “Quy hoạch
tổng thể kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An trong điều kiện đổi mới cơ chế kinh tế”
(Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân). Luận án của tiến sĩ Đoàn Văn Nam cũng đi
theo hơi thở của việc xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội mà
chính quyền các địa phƣơng thƣờng thực hiện. Tức là cũng tiếp cận đánh giá các
tiềm năng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Nghệ An; phân tích và đánh giá những
yếu tố tác động đến sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Nghệ An, từ đó, xây dựng
các định hƣớng phát triển kinh tế xã hội cho từng vùng, từng lĩnh vực và đề xuất các
giải pháp, kiến nghị điều kiện thực hiện quy hoạch.
b) Bài viết: “Một số vấn đề về đổi mới phương pháp lập kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội” của tác giả Nguyễn Thị Quế Chi - Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Bắc
Ninh. Bài viết đã chỉ rõ phƣơng pháp lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đƣợc

đánh giá dựa trên 3 khía cạnh: phƣơng pháp xây dựng nội dung thuyết minh của bản
kế hoạch, phƣơng pháp tính toán các chỉ tiêu và phƣơng pháp dự báo nhu cầu nguồn
lực và dự toán ngân sách trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Theo tác giả, các
phƣơng pháp này hiện đang còn tồn tại những khiếm khuyết nhất định. Cụ thể:
Thứ nhất, phƣơng pháp xây dựng nội dung thuyết minh của bản kế hoạch
vẫn còn nhiều hạn chế. Các bản kế hoạch cấp tỉnh phần lớn chƣa phát triển đầy đủ
hệ thống thông tin cần thiết để phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế xã
hội của địa phƣơng. Trong quá trình phân tích, đánh giá thực trạng chƣa có sự so
sánh chéo với các địa phƣơng khác, hay so sánh tƣơng quan giữa các chỉ tiêu (thông
qua hệ số co giãn…).
Thứ hai, phƣơng pháp tính toán các chỉ tiêu còn chƣa khoa học. Các chỉ tiêu
kế hoạch là các chỉ tiêu định lƣợng, cần áp dụng các phƣơng pháp dự báo khoa học
8

để tính toán. Tuy nhiên, thực tế ở hầu hết các địa phƣơng cho thấy các chỉ tiêu trong
bản kế hoạch đều đƣợc đƣa ra dựa trên kinh nghiệm, so sánh năm trƣớc - năm sau.
Thứ ba, còn nhiều hạn chế trong phƣơng pháp xác định các chỉ tiêu kế hoạch
nên việc dự báo nhu cầu nguồn lực tài chính còn chƣa chính xác. Chƣa có các hàm
thể hiện mối tƣơng quan giữa các mục tiêu phát triển với nguồn lực tài chính.
Tác giả bài viết khẳng định rằng, những tồn tại nêu trên đã dẫn tới một thực
tế là danh mục các dự án kèm theo các bản kế hoạch phát triển kinh tế xã hội mới
chỉ dựa trên nguồn lực sẵn có, một vài nhu cầu cấp thiết của địa phƣơng mà chƣa trả
lời đƣợc câu hỏi: các dự án có thực sự giải quyết đƣợc các vấn đề này không, dự án
đã đƣợc thẩm định về lợi ích - chi phí, lợi ích kinh tế - xã hội chƣa, có phƣơng án
nào giải quyết vấn đề mà không cần sử dụng tới ngân sách địa phƣơng hoặc sử dụng
ít hơn không… Danh mục dự án cũng rơi vào tình trạng phải bổ sung, thay đổi
nhiều lần do chƣa dự báo hết các nguồn lực cũng nhƣ chƣa bao phủ đƣợc hết các
nhu cầu cấp thiết của địa phƣơng trong kỳ kế hoạch.
Đồng thời đƣa ra các giải pháp khắc phục:
Thứ nhất, cần thay đổi quan điểm, tƣ duy của ngƣời làm kế hoạch. Xóa bỏ tƣ

duy làm kế hoạch để báo cáo, mà lập kế hoạch là để tạo ra một công cụ giúp chính
phủ cùng với các cơ quan quản lý nhà nƣớc điều tiết thị trƣờng, điều hành nền kinh tế
hiệu quả hơn.
Thứ hai, cần áp dụng các phƣơng pháp phân tích và dự báo khoa học.
Thứ ba, tăng cƣờng sự tham gia của nhiều bên trong lập kế hoạch là một sự
đổi mới cần thiết.
c) Bài viết: “Cấp thiết đổi mới công tác quy hoạch” của TS. Trần Hồng
Quang, Phó Viện trƣởng Viện Chiến lƣợc phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ. Bài
viết đã chỉ ra hệ thống quy hoạch ở nƣớc ta hiện nay có thể phân thành 4 loại chủ
yếu: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, sản
phẩm; quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị; quy hoạch sử dụng đất và có 4 cấp:
Cấp quốc gia (cả nƣớc), cấp vùng, cấp tỉnh và cấp huyện. Giữa các loại và cấp quy
hoạch trên thƣờng “đá” nhau, rất khó thực hiện:
- Chồng chéo, trùng lắp
- Chất lƣợng thấp, tầm nhìn ngắn
9

Từ thực tế trên, tác giả bài viết đã đƣa ra một số giải pháp khắc phục:
- Cần tăng cƣờng công tác kế hoạch hóa về quy hoạch.
- Cần đổi mới công tác thẩm định quy hoạch.
- Rà soát, điều chỉnh một số quy hoạch gắn với việc phân bổ, thu hút nguồn
lực lớn nhƣ: quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng, hệ thống khu kinh tế, khu công
nghiệp theo hƣớng có trọng tâm, trọng điểm, phân kỳ hợp lý và đảm bảo nguồn
lực thực hiện quy hoạch.
- Cuối cùng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ những ngƣời tham gia vào công tác
quy hoạch bao gồm cả cán bộ quản lý nhà nƣớc về quy hoạch, đội ngũ tƣ vấn lập
quy hoạch và cán bộ, chuyên gia thẩm định quy hoạch.
d) Luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội quận
Long Biên, thành phố Hà Nội đến năm 2015”. Luận văn đƣợc thiết kế thành 03
chƣơng, bao gồm: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoàn thiện quy hoạch

phát triển kinh tế - xã hội quận Long Biên; Chƣơng 2: Thực trạng quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội quận Long Biên từ năm 2003 đến nay; Chƣơng 3: Định hƣớng
và giải pháp hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội quận Long Biên đến
năm 2015.
Tuy nhiên, trong luận văn, tác giả đã không đánh giá đƣợc kết quả của việc
triển khai thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn quận mà lập tức
đƣa ra các giải pháp hoàn thiện quy hoạch này. Theo học viên thì đây là một thiếu
sót khá lớn, nó làm giảm đi hàm lƣợng khoa học của luận văn.
e) Luận văn thạc sĩ: “Một số ý kiến hoàn thiện quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế- xã hội huyện Hoành Bồ thời kỳ 2001-2010”. Tác giả đã thiết kế luận văn
thành 03 chƣơng nhƣ sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận xây dựng, hoàn thiện quy hoạch
vùng lãnh thổ cấp huyện; Chƣơng 2: Quy hoạch và tình hình thực hiện quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Hoành Bồ tỉnh Quảng Ninh 1999 - 2010;
Chƣơng 3: Đánh giá chung về lợi thế và hạn chế chủ yếu tác động đến phát triển
kinh tế - xã hội của huyện và những giải pháp thực hiện quy hoạch.
Luận văn đã làm rõ đƣợc cơ sở lý luận cơ bản về xây dựng quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện. Tiếp theo đó, tác giả tiến hành xử dụng dữ
liệu thực tế để đánh giá sự phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn huyện Hoành
10

Bồ, làm cơ sở điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện,
đồng thời đƣa ra hệ thống giải pháp để thực hiện những điều chỉnh đó.
Tuy nhiên, theo học viên, việc tác giả luận văn trên không phân tích các điều
kiện phát triển kinh tế xã hội của huyện Hoành Bồ; không đƣa ra bản quy hoạch cụ
thể của huyện; do đó, sẽ không có cơ sở để đánh giá sự phù hợp, tính hiệu quả của
quy hoạch này và kéo theo chƣa có cơ sở rõ ràng cho những điều chỉnh quy hoạch
nhƣ tác giả đã đƣa ra.
f) Bên cạnh những công trình khoa học mà học viên đã giới thiệu sơ qua phía
trên, hiện nay còn có rất nhiều các công trình khác nghiên cứu về vấn đề xây dựng, tổ
chức thực hiện và hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế địa phƣơng. Hầu hết các công

trình này đều vận dụng logic xây dựng, đánh giá của các tỉnh, thành phố trong nƣớc.
Theo nhiều nhà khoa học thì hiện nay, đây vẫn là cơ sở khoa học, là logic quan trọng,
đúng đắn để nghiên cứu vấn đề quy hoạch phát triển kinh tế địa phƣơng.
1.1.2. Định hướng nghiên cứu của luận văn
Sau khi tiếp cận và nghiên cứu những công trình khoa học đã có liên quan
đến quy hoạch phát triển kinh tế địa phƣơng, cùng với việc tham khảo ý kiến của
giáo viên hƣớng dẫn, học viên quyết định lựa chọn tiếp cận nghiên cứu hoàn thiện
quy hoạch phát triển kinh tế huyện Hoàng Su Phì - Hà Giang dƣới góc độ các nội
dung sau:
(1) Xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế huyện (quy hoạch ngành; quy
hoạch vùng);
(2) Tổ chức cơ cấu bộ máy thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế huyện;
(3) Xây dựng các chính sách thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế huyện;
(4) Kiểm tra, giám sát công tác quy hoạch phát triển kinh tế huyện.
Nội dung cụ thể sẽ đƣợc đề cập trong mục 1.2 dƣới đây.
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ CẤP HUYỆN
1.2.1. Quy hoạch
1.2.1.1. Khái niệm quy hoạch
Theo Viện Chiến lƣợc phát triển (2004): “Quy hoạch là việc lựa chọn
phương án phát triển và tổ chức không gian kinh tế - xã hội cho thời kỳ dài hạn trên
lãnh thổ xác định”. Với định nghĩa này, đối tƣợng của quy hoạch là các hoạt động
11

kinh tế - xã hội. Tƣơng tự, quy hoạch ngành hay quy hoạch lãnh thổ cũng là việc
lựa chọn phƣơng án phát triển cơ cấu kinh tế ngành dựa trên nguyên tắc phân công
lao động theo ngành/lãnh thổ và giải quyết đƣợc mối quan hệ liên ngành và liên
vùng (Ngô Doãn Vịnh, 2003). Do vậy, dạng quy hoạch này đƣợc áp dụng phổ biến,
rộng khắp ở tất cả các quốc gia trên thế giới, bởi một lẽ đơn giản: mọi hoạt động
của con ngƣời đều gắn với không gian.
Trong tiếng Anh, thuật ngữ quy hoạch và kế hoạch đều đƣợc biểu thị bằng từ

“plan” và quá trình lập quy hoạch hay kế hoạch đều là “planning”.Tuy nhiên, nếu
hiểu theo nghĩa quy hoạch nhƣ định nghĩa của Viện Chiến lƣợc phát triển, thì dựa
trên ngữ cảnh hoặc tính từ bổ ngữ, có thể nhận biết đó là quy hoạch hay kế hoạch.
Trên thực tế ở các nƣớc Tây Âu và Hoa Kỳ, cũng có dạng kế hoạch liên quan đến
việc sử dụng không gian, nhƣng sự khác biệt cơ bản giữa quy hoạch và kế hoạch
đƣợc thể hiện ở 3 điểm sau:
(i) Cấp độ thời gian: Quy hoạch thƣờng tính đến một thời gian dài hạn hơn,
thƣờng từ 10 năm trở lên, thậm chí có một số quốc gia từ 15 năm trở lên (Gilg,
2005; Staveren và Dusseldorp, 1980); còn kế hoạch có thể mang tính hàng năm.
(ii) Tính chi tiết: Kế hoạch đƣợc thể hiện chi tiết hơn quy hoạch và mang tính
hành động nhiều hơn, trong khi quy hoạch chứa đựng tính định hƣớng nhiều hơn do
bao hàm một khoảng thời gian dài hơn, bối cảnh có thể dễ thay đổi hơn.
(iii) Tính pháp lý: Mặc dù quy hoạch đƣợc dùng làm căn cứ cho kế hoạch
triển khai, nhƣng kế hoạch thƣờng có tính pháp lý cao hơn, chặt chẽ, bắt buộc hơn
so với quy hoạch vì một số chỉ tiêu của quy hoạch mang tính dài hạn, định hƣớng
nên không có tính bắt buộc.
1.2.1.2. Đặc điểm của quy hoạch
Theo Archibugi (2008), Allmendinger và Tewdwr-Jones (2002), Palermo và
Ponzini (2010) và Taylor (1998) quy hoạch đƣợc hình thành từ cách tiếp cận không
gian vật thể sau đó lồng ghép các cách tiếp cận kinh tế, xã hội và môi trƣờng trong
việc sử dụng không gian. Các quy hoạch vật thể (physical plan), nhƣ: quy hoạch đất
đai, quy hoạch đô thị… có tính không gian rất cụ thể. Trong khi đó, các quy hoạch
kinh tế vĩ mô, quy hoạch xã hội, hay quy hoạch phát triển thƣờng chứa đựng sự phát
triển không gian mang tính trừu tƣợng nhiều hơn.
12

Vai trò, ý nghĩa và nội dung của quy hoạch luôn gây tranh cãi bởi lẽ đó là sự
phân định quyền lực, “đỉnh cao chỉ huy” giữa nhà nƣớc và thị trƣờng. Phạm vi của
quy hoạch theo thời gian thƣờng đƣợc mở rộng và nó thƣờng đƣợc gắn với sự biến
động của chính trị theo thời gian (Palermo và Ponzini, 2010) và có thể coi đây là

một ngành khoa học quản lý. Còn Glasson và Marshall (2007) lại cho rằng, dù quy
hoạch có đƣợc sử dụng nhƣ thế nào trong các thời kỳ phát triển khác nhau, nó đều
liên quan trực tiếp đến việc phát triển không gian trong tƣơng lai. Theo nhóm tác
giả này, quy hoạch là việc bố trí có mục đích hƣớng đến không gian tƣơng lai của
một tập hợp lớn các hoạt động trong/trên một phạm vi đất đai hay nguồn vật chất,
nguồn lực có hạn.
Nhƣ vậy, tùy từng quốc gia, với các thể chế và các đặc điểm khác nhau, đặc
điểm và tính chất của quy hoạch ở từng nƣớc áp dụng cũng rất khác nhau. Tuy
nhiên, có thể kết luận một số đặc điểm chung sau đây về quy hoạch:
Thứ nhất, quy hoạch là công cụ quản lý của nhà nƣớc. Nếu ở các nƣớc xã hội
chủ nghĩa trƣớc kia, cách tiếp cận quy hoạch thƣờng là từ trên xuống dƣới, thì ở các
nƣớc phƣơng Tây có một sự kết hợp khá hài hòa giữa cách tiếp cận từ trên xuống
dƣới và từ dƣới lên trên.
Thứ hai, quy hoạch liên quan trực tiếp đến việc định hƣớng phân bố dài hạn
(thƣờng trên 10 năm) các hoạt động của nền kinh tế gắn với không gian, lãnh thổ.
Thứ ba, phạm vi của quy hoạch có thể là rất rộng về mặt không gian và lĩnh
vực. Ở các nƣớc đang phát triển, quy hoạch đƣợc áp dụng cho nhiều hoạt động kinh
tế - xã hội. Tuy vậy, ở một số nƣớc phƣơng Tây, chỉ một số ngành quan trọng (nhƣ
kết cấu hạ tầng) mới đƣợc lựa chọn để quy hoạch.
1.2.1.3. Quy hoạch trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Thế giới đang thay đổi và điều đó tác động rất lớn đến các thể chế của các
quốc gia và các mối quan hệ phát triển trong nền kinh tế. Do vậy, nội hàm quy
hoạch cũng đang chịu những tác động không nhỏ và chứa đựng những nét đặc thù:
Một là, sự xung đột về sử dụng không gian của các ngành trong các quốc gia
và giữa các quốc gia đang ngày càng lớn, nhất là khi xu hƣớng toàn cầu hóa đƣợc
diễn ra một cách mạnh mẽ với sự xuất hiện ngày càng nhiều các ngành, lĩnh vực
mới. Do vậy, thực tế đang đòi hỏi nội hàm của quy hoạch phải có khả năng hài hòa,
13

phối hợp một cách hiệu quả trong việc phát triển không gian của các ngành và các

quốc gia.
Hai là, sự phân cấp, phân quyền giữa chính quyền trung ƣơng và địa phƣơng.
Sự xuất hiện của các học thuyết địa lý kinh tế của Paul Krugman và lãnh thổ cạnh
tranh - Cluster của Michael Porter đã, đang làm thay đổi nội hàm của quy hoạch
mang tính không gian, lãnh thổ. Nền kinh tế quản lý theo mô hình Keynes đƣợc
chuyển sang một mô hình mới với sự phân cấp, phân quyền cho địa phƣơng, mở ra
sự hợp tác và cạnh tranh giữa các lãnh thổ, hợp tác giữa công - tƣ.
Ba là, mặc dù quy hoạch là công cụ quản lý của nhà nƣớc, nhƣng vai trò và
sự tham gia của doanh nghiệp, cộng đồng, cũng nhƣ ngƣời dân trong quá trình quy
hoạch ngày càng lớn. Điều đó thể hiện bản chất sự dân chủ và tính thiết thực của
các bản quy hoạch. Bên cạnh đó, với sự lớn mạnh của các tập đoàn xuyên quốc gia
(TNCS - chiếm khoảng 25% GDP toàn cầu), những chính sách của nhà nƣớc về quy
hoạch chịu sự ảnh hƣởng không nhỏ của các tập đoàn này.
Do những tác động trên, nội hàm của quy hoạch đã có những thay đổi về cơ
bản kể từ cuối thế kỷ XX, đặc biệt sự xuất hiện của loại hình quy hoạch có tên gọi
quy hoạch không gian (spatial planning), hoặc dạng quy hoạch mang tính không
gian (hiểu theo nghĩa châu Âu) nhằm đáp ứng những yêu cầu mới của bối cảnh thực
tiễn đang đặt ra. Quy hoạch không gian đƣợc Glasson và Marshall (2003) nhận định
là một xu hƣớng mới của quy hoạch.
Về quy hoạch không gian, Hội đồng châu Âu (EC, 1997) định nghĩa: Quy
hoạch không gian là những cách thức được sử dụng chủ yếu bởi khu vực công nhằm
tác động đến sự phân bố các hoạt động trong tương lai trong một không gian. Theo
đó, xác định quy hoạch không gian đƣợc thực hiện với mục tiêu tạo ra một tổ chức
lãnh thổ hợp lý hơn trong việc sử dụng đất đai và trong các mối liên kết giữa các
thành phần, tạo ra sự cân bằng giữa nhu cầu phát triển với việc cần thiết phải bảo vệ
môi trƣờng, xã hội. Cũng trong năm 1997, (EC) đã công bố bản quy hoạch không
gian của toàn châu Âu với các mục tiêu nhƣ trên.
Cùng chung với cách định nghĩa của EU về quy hoạch không gian là Liên
Hợp quốc (UN). Theo tổ chức này, quy hoạch không gian quan tâm đến “Vấn đề về
sự phối hợp, hoặc tích hợp các kích thước không gian của các chính sách ngành

14

thông qua một chiến lược dựa trên lãnh thổ”(Cullingworth và Nadin(2006) đƣợc
trích trong UN, 2008). UN xác định quy hoạch không gian là “Công cụ chính để xây
dựng một khung khổ dài hạn, bền vững cho phát triển kinh tế, xã hội và lãnh thổ ở
bên trong các quốc gia và giữa các quốc gia với nhau”. Quy hoạch không gian phải
giải quyết đƣợc những căng thẳng và mâu thuẫn giữa các chính sách ngành,nhƣ giải
quyết các xung đột giữa phát triển kinh tế với việc bảo vệ môi trƣờng Nhƣ vậy,
vai trò quan trọng của quy hoạch không gian là để thúc đẩy, tạo ra một sự sắp xếp
hợp lý và hài hòa các mục tiêu chính sách có tính xung đột với nhau.
Điển hình cho cách định nghĩa về quy hoạch không gian trên là Vƣơng quốc
Anh. Tại nƣớc này, Chính phủ xác định quy hoạch không gian vƣợt ra ngoài của
việc quy hoạch sử dụng đất truyền thống nhằm tích hợp những chính sách về phát
triển và sử dụng đất với các chính sách ngành khác có tác động liên quan. Nghiên
cứu về quy hoạch không gian của quốc gia này, Carmona cùng các cộng sự (2003)
đã tổng kết và đƣa ra các đặc trƣng của quy hoạch nhƣ sau:
- Quy hoạch thể hiện mối quan hệ giữa xã hội và không gian;
- Quy hoạch mang tính tổng thể và tích hợp;
- Quy hoạch nhằm cố gắng quản lý các quá trình thay đổi thông qua các hành
động tích cực và có định hƣớng;
- Quy hoạch yêu cầu phải có một khung khổ hành chính và pháp lý thích hợp
để tổ chức thực hiện;
- Quy hoạch liên quan đến việc phân bổ nguồn lực khan hiếm;
- Quy hoạch đòi hỏi phải có sự nghiên cứu, hiểu biết và khả năng ứng dụng
một tập hợp đa dạng các kiến thức đa ngành.
Với những đặc trƣng trên, quy hoạch không gian đƣợc hƣớng tới thay thế
cho các loại hình quy hoạch cũ, bởi lẽ nó mang lại nhiều ích lợi và tối ƣu hơn
(Liên Hiệp quốc, 2008).
1.2.2. Quy hoạch phát triển kinh tế cấp huyện
1.2.2.1. Khái niệm quy hoạch phát triển kinh tế cấp huyện

Để hiểu khái niệm quy hoạch phát triển kinh tế cấp huyện, trƣớc hết hãy đề
cập đến khái niệm về kinh tế.
Theo Adam Smith, cha đẻ của môn kinh tế, định nghĩa thuật ngữ “Kinh tế”
15

trong cuốn sách “Sự giàu có của các quốc gia” (Wealth of Nations) của ông là:
Khoa học học gắn liền với những quy luật về sản xuất, phân phối và trao đổi. Ông
cho rằng “sự giàu có” chỉ xuất hiện khi con ngƣời có thể sản xuất nhiều hơn với
nguồn lực lƣợng lao động và tài nguyên sẵn có. Về định nghĩa từ kinh tế, xét theo
bản chất, làm kinh tế là con ngƣời cố gắng thực hiện những công việc để sử dụng
hiệu quả nguồn lực sẵn có của mình nhƣ: tiền, sức khỏe, tài năng thiên bẩm và
nhiều tài nguyên khác, để tạo ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu nhân loại. Từ
đó tạo ra của cải vật chất cho chính mình. Hoạt động kinh tế là bất kì hoạt động nào
mà sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có của mình để tạo ra những sản phẩm hàng
hóa và dịch vụ, đem trao đổi và thu đƣợc một giá trị lớn hơn cái mà mình đã bỏ ra.
Nhƣ vậy, định nghĩa “kinh tế” vào thời mới khai sinh của môn khoa học này đơn
giản là: “ nghiên cứu về sự giàu có “.
Theo Bách khoa toàn thƣ mở Wikipedia thì: Kinh tế là tổng thể các yếu tố sản
xuất, các điều kiện sống của con người, các mỗi quan hệ trong quá trình sản xuất và tái
sản xuất xã hội. Nói đến kinh tế suy cho cùng là nói đến vấn đề sở hữu và lợi ích.
Tuy nhiên, quan điểm về kinh tế khái quát nhất đƣợc công nhận hiện nay bởi
nhiều nhà khoa học cho rằng: “Kinh tế là toàn bộ các hoạt động sản xuất, phân
phối, trao đổi, tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ của một cộng đồng hay một quốc gia”.
Trong xã hội hiện nay, khái niệm kinh tế vẫn chƣa có một cách nhìn thống
nhất, hay là một chuẩn mực nhất định. Có thể hiểu một cách cơ bản rằng, kinh tế là
tổng hòa các mối quan hệ tƣơng tác lẫn nhau của con ngƣời và xã hội liên quan trực
tiếp đến việc sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng các loại sản phẩm hàng hóa và
dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của con ngƣời trong một xã hội với
một nguồn lực có hạn. Nói cách khác, kinh tế có nghĩa là: “Dựa vào nguồn tài
nguyên sẵn có và hạn hẹp, con ngƣời và xã hội loài ngƣời tìm cách trả lời 3 câu hỏi:

Sản xuất cái gì? Sản xuất nhƣ thế nào? Sản xuất cho ai?”
Nhƣ vậy, kết hợp với khái niệm về quy hoạch đã đƣợc đƣa ra ở trên, ta có thể
khái quát lại khái niệm quy hoạch phát triển kinh tế cấp huyện nhƣ sau: Quy hoạch
phát triển kinh tế cấp huyện là việc lựa chọn phương án phát triển và tổ chức
không gian cho các hoạt động sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu thụ hàng hóa và
dịch vụ trên địa bàn huyện trong một khoảng thời gian nhất định.
16

1.2.2.2. Vai trò của quy hoạch phát triển kinh tế cấp huyện
Thứ nhất, quy hoạch phát triển kinh tế cấp huyện là công cụ quản lý kinh tế
của chính quyền cấp huyện:
Theo Nghị định số 92/2006/NĐ-CP, nội dung chủ yếu quy hoạch phát triển
kinh tế cấp huyện, bao gồm:
- Phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện phát triển, đánh giá
thực trạng phát triển kinh tế của huyện.
- Luận chứng mục tiêu, quan điểm và phƣơng hƣớng phát triển kinh tế phù
hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và vùng.
- Xác định nhiệm vụ để đạt mục tiêu đề ra trong quy hoạch phát triển kinh tế.
Luận chứng phát triển cơ cấu kinh tế, định hƣớng phát triển và phân bố các ngành
và lĩnh vực then chốt và các sản phẩm quan trọng và lựa chọn cơ cấu đầu tƣ.
- Luận chứng phƣơng án tổng hợp về tổ chức kinh tế trên lãnh thổ huyện.
- Xác định các giải pháp về cơ chế, chính sách nhằm thực hiện mục tiêu quy hoạch.
- Thể hiện phƣơng án quy hoạch phát triển kinh tế huyện trên bản đồ quy hoạch.
Như vậy, quy hoạch phát triển kinh tế cấp huyện chính là một công cụ đặc
biệt hữu hiệu của chính quyền cấp huyện trong quản lý lĩnh vực kinh tế huyện nói
riêng, quản lý tổng thể kinh tế - xã hội huyện nói chung.
Thứ hai, quy hoạch phát triển kinh tế cấp huyện là cơ sở để xây dựng các
quy hoạch, kế hoạch kinh tế trên địa bàn huyện:
Một trong những căn cứ quan trọng để lập quy hoạch sử dụng đất trên địa
bàn huyện là quy hoạch phát triển kinh tế cấp huyện. Trong Nghị định số

04/2008/NĐ-CP, ngày 11/01/2008 của Chính phủ, sửa đổi một số điều của Nghị
định 92/CP đã quy định: Để làm cơ sở cho việc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng
đất và quy hoạch xây dựng, UBND cấp huyện chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
trong tỉnh, lập quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện. Luật Đất đai cũng
quy định: Căn cứ để lập quy hoạch sử dụng đất bao gồm: chiến lƣợc, quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nƣớc; quy hoạch phát triển
của các ngành và các địa phƣơng
Quy hoạch phát triển kinh tế cấp huyện là cơ sở để lập kế hoạch phát triển
kinh tế huyện 5 năm và hàng năm. Theo quy trình kế hoạch hóa hiện hành: chiến

×